16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án)
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
16_de_thi_ngu_van_9_cuoi_ki_1_canh_dieu_2024_2025_co_dap_an.docx
Nội dung text: 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án)
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn (Theo tác giả Vũ Thị Huyền Trang, Ga tàu tuổi thơ, báo Tài hoa trẻ, số 750 ngày 15.02.2012) Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn văn bản trên kể theo ngôi thứ mấy? Câu 2 (0,5 điểm). Theo đoạn văn bản, “Từ tình yêu thương đó tôi lớn lên từng ngày một, tôi hiểu ra” những điều gì? Câu 3 (1,0 điểm): Xác định lời dẫn trực tiếp trong những câu văn in đậm và cho biết dấu hiệu nào giúp em nhận ra đó là lời dẫn trực tiếp? Câu 4 (1,0 điểm): Chi tiết cuối đoạn văn bản “Để sau này khi dòng xoáy cuộc đời có cuốn chúng tôi về đâu đi nữa thì những buổi chiều ngang qua cuộc đời sẽ giúp tôi tìm về nguồn cội để biết yêu thương và được yêu thương thật nhiều trong vòng tay ấm áp của gia đình” giúp em hiểu gì về nhân vật “tôi”? Câu 5 (1,0 điểm): Từ tình cảm của người anh dành cho em gái trong đoạn văn bản trên, hãy chia sẻ suy nghĩ của em về vai trò của tình yêu thương những người thân trong gia đình? II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích nhân vật người anh trong đoạn văn bản ở phần Đọc - hiểu. Câu 2 (4,0 điểm): Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết trong đời sống của học sinh hiện nay: Cần từ bỏ thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp. -----Hết----- DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn (Theo tác giả Vũ Thị Huyền Trang, Ga tàu tuổi thơ, báo Tài hoa trẻ, số 750 ngày 15.02.2012) Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn văn bản trên kể theo ngôi thứ mấy? Câu 2 (0,5 điểm). Theo đoạn văn bản, “Từ tình yêu thương đó tôi lớn lên từng ngày một, tôi hiểu ra” những điều gì? Câu 3 (1,0 điểm): Xác định lời dẫn trực tiếp trong những câu văn in đậm và cho biết dấu hiệu nào giúp em nhận ra đó là lời dẫn trực tiếp? Câu 4 (1,0 điểm): Chi tiết cuối đoạn văn bản “Để sau này khi dòng xoáy cuộc đời có cuốn chúng tôi về đâu đi nữa thì những buổi chiều ngang qua cuộc đời sẽ giúp tôi tìm về nguồn cội để biết yêu thương và được yêu thương thật nhiều trong vòng tay ấm áp của gia đình” giúp em hiểu gì về nhân vật “tôi”? Câu 5 (1,0 điểm): Từ tình cảm của người anh dành cho em gái trong đoạn văn bản trên, hãy chia sẻ suy nghĩ của em về vai trò của tình yêu thương những người thân trong gia đình? II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích nhân vật người anh trong đoạn văn bản ở phần Đọc - hiểu. Câu 2 (4,0 điểm): Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết trong đời sống của học sinh hiện nay: Cần từ bỏ thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp. -----Hết----- DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Yêu cầu cần đạt 1 - Đoạn trích trên kể theo ngôi thứ nhất - Theo văn bản, “Từ tình yêu thương đó lớn lên từng ngày, tôi hiểu ra”: Những chuyến đi của bố 2 mẹ có ý nghĩa lớn lao như thế nào, tôi cũng hiểu rằng anh cả là một người anh thật tuyệt vời - Lời dẫn trực tiếp: ‘‘Đồ mồ côi! Anh em nhà mồ côi bị bố mẹ bỏ rơi. Ê ồ! Ê ồ!’’ - Dấu hiệu: 3 + Người kể chuyện trích nguyên văn lời nói của mấy đứa trẻ con trong xóm + Lời dẫn được đưa vào dấu ngoặc kép Chi tiết cuối đoạn truyện: “Để sau này của gia đình” giúp em hiểu về nhân vật “tôi”: ĐỌC - 4 - Trân trọng kỉ niệm tuổi thơ, có lòng biết ơn, luôn nhớ về nguồn cội gia đình HIỂU - Giàu tình yêu thương những người thân yêu trong gia đình, trân trọng tình cảm gia đình *HS bày tỏ quan điểm cá nhân, GV trân trọng suy nghĩ của HS miễn thuyết phục. GV linh hoạt chấm điểm có thể tham khảo nội dung sau: - Vai trò của tình yêu thương những người thân trong gia đình: + Tình yêu thương những người thân trong gia đình là tình cảm của những người ruột thịt 5 + làm điểm tựa chỗ dựa tinh thần cho mỗi người + là động lực cho con người vươn lên.. + giúp bản thân mỗi người vượt qua khó khăn thử thách.. + Gắn kết gia đình, tạo nên nền tảng vững chắc của tình thân (GV linh hoạt chấm điểm theo chất lượng thông tin HS chia sẻ không tính ý cho điểm.) Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích nhân vật người anh. a. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng - Đảm bảo hình thức của một đoạn văn nghị luận văn học. Đảm bảo chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. VIẾT 1 - Lập luận tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: nhân vật người anh. c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách khác nhau, có thể theo hướng sau: DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Yêu cầu cần đạt 1 - Đoạn trích trên kể theo ngôi thứ nhất - Theo văn bản, “Từ tình yêu thương đó lớn lên từng ngày, tôi hiểu ra”: Những chuyến đi của bố 2 mẹ có ý nghĩa lớn lao như thế nào, tôi cũng hiểu rằng anh cả là một người anh thật tuyệt vời - Lời dẫn trực tiếp: ‘‘Đồ mồ côi! Anh em nhà mồ côi bị bố mẹ bỏ rơi. Ê ồ! Ê ồ!’’ - Dấu hiệu: 3 + Người kể chuyện trích nguyên văn lời nói của mấy đứa trẻ con trong xóm + Lời dẫn được đưa vào dấu ngoặc kép Chi tiết cuối đoạn truyện: “Để sau này của gia đình” giúp em hiểu về nhân vật “tôi”: ĐỌC - 4 - Trân trọng kỉ niệm tuổi thơ, có lòng biết ơn, luôn nhớ về nguồn cội gia đình HIỂU - Giàu tình yêu thương những người thân yêu trong gia đình, trân trọng tình cảm gia đình *HS bày tỏ quan điểm cá nhân, GV trân trọng suy nghĩ của HS miễn thuyết phục. GV linh hoạt chấm điểm có thể tham khảo nội dung sau: - Vai trò của tình yêu thương những người thân trong gia đình: + Tình yêu thương những người thân trong gia đình là tình cảm của những người ruột thịt 5 + làm điểm tựa chỗ dựa tinh thần cho mỗi người + là động lực cho con người vươn lên.. + giúp bản thân mỗi người vượt qua khó khăn thử thách.. + Gắn kết gia đình, tạo nên nền tảng vững chắc của tình thân (GV linh hoạt chấm điểm theo chất lượng thông tin HS chia sẻ không tính ý cho điểm.) Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích nhân vật người anh. a. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng - Đảm bảo hình thức của một đoạn văn nghị luận văn học. Đảm bảo chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. VIẾT 1 - Lập luận tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: nhân vật người anh. c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách khác nhau, có thể theo hướng sau: DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn - Giới thiệu được tác giả, tên văn bản, đoạn trích và người anh trong đoạn: - Người anh được hiện lên qua người kể của “tôi” là một người giàu tình yêu thương gia đình: + Tuy còn nhỏ nhưng thay cha mẹ lo toan cho em khi cha mẹ vắng nhà (d/c) + Giàu tình yêu thương em : quan tâm chăm lo, bao bọc, động viên em, dỗ dành em . (d/c) - Nghệ thuật xây dựng nhân vật : ngôi kể thứ nhất , ngôn ngữ kể chuyện nhẹ nhàng, gần gũi giàu cảm xúc, tình huống truyện nhẹ nhàng hấp dẫn, xây dựng nhân vật người anh chủ yếu qua hành động và lời nói . - Qua đó giúp người đọc nhận ra tình anh em trong gia đình thân thiết gắn bó., tình cảm gia đình yêu thương bền chặt là cội nguồn bồi đắp tâm hồn mỗi người Viết bài văn nghị luận bàn về vấn đề: Cần từ bỏ thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp. * Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận xã hội, có đầy đủ Mở bài, thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận, Thân bài triển khai làm sáng tỏ các luận điểm, Kết bài khái quát được nội dung vấn đề nghị luận. * Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cần từ bỏ thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp. * Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh có thể triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các nội dung sau: 1.Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề 2 - Nêu vấn đề : Cần từ bỏ thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp. 2. Giải thích khái niệm Thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp: - Thói quen gây bè phái là thói quen tập hợp gồm những người vì quyền lợi riêng hoặc quan điểm hẹp hòi mà gắn kết với nhau. - Một lớp học là nơi hội tụ của hàng chục cá thể có tính cách khác nhau, vì thế chuyện người này, người kia không hợp cạ chẳng phải là điều quá lạ lẫm. Nhưng nếu vì điều đó mà gây chia rẽ trong nội bộ tổ chức lớp thì sẽ trở thành một ảnh hưởng rất xấu. 3. Triển khai nội dung bài viết thành các đoạn văn, đảm bảo nội dung cơ bản sau: * Biểu hiện thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp: - Ban đầu, một số HS tập hợp thành các nhóm có cùng cá tính, thói quen, sở thích hay hoàn cảnh. DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn - Giới thiệu được tác giả, tên văn bản, đoạn trích và người anh trong đoạn: - Người anh được hiện lên qua người kể của “tôi” là một người giàu tình yêu thương gia đình: + Tuy còn nhỏ nhưng thay cha mẹ lo toan cho em khi cha mẹ vắng nhà (d/c) + Giàu tình yêu thương em : quan tâm chăm lo, bao bọc, động viên em, dỗ dành em . (d/c) - Nghệ thuật xây dựng nhân vật : ngôi kể thứ nhất , ngôn ngữ kể chuyện nhẹ nhàng, gần gũi giàu cảm xúc, tình huống truyện nhẹ nhàng hấp dẫn, xây dựng nhân vật người anh chủ yếu qua hành động và lời nói . - Qua đó giúp người đọc nhận ra tình anh em trong gia đình thân thiết gắn bó., tình cảm gia đình yêu thương bền chặt là cội nguồn bồi đắp tâm hồn mỗi người Viết bài văn nghị luận bàn về vấn đề: Cần từ bỏ thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp. * Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận xã hội, có đầy đủ Mở bài, thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận, Thân bài triển khai làm sáng tỏ các luận điểm, Kết bài khái quát được nội dung vấn đề nghị luận. * Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cần từ bỏ thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp. * Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh có thể triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các nội dung sau: 1.Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề 2 - Nêu vấn đề : Cần từ bỏ thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp. 2. Giải thích khái niệm Thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp: - Thói quen gây bè phái là thói quen tập hợp gồm những người vì quyền lợi riêng hoặc quan điểm hẹp hòi mà gắn kết với nhau. - Một lớp học là nơi hội tụ của hàng chục cá thể có tính cách khác nhau, vì thế chuyện người này, người kia không hợp cạ chẳng phải là điều quá lạ lẫm. Nhưng nếu vì điều đó mà gây chia rẽ trong nội bộ tổ chức lớp thì sẽ trở thành một ảnh hưởng rất xấu. 3. Triển khai nội dung bài viết thành các đoạn văn, đảm bảo nội dung cơ bản sau: * Biểu hiện thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp: - Ban đầu, một số HS tập hợp thành các nhóm có cùng cá tính, thói quen, sở thích hay hoàn cảnh. DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Các bè phái này kết hợp vì lợi ích riêng. Do đó bè phái chỉ có tính ngắn hạn, nhất thời, không có lý tưởng, niềm tin, kế hoạch. Nó dễ dàng bị phá vỡ cấu trúc khi cảm xúc hoặc lợi ích thay đổi. - Vì một chuyện hiểu sai, một thành viên có lôi kéo tất cả những người mình quen biết, bằng cách kể một nửa sự thật, bịa đặt đủ điều để tạo thành phe ghét bỏ và cô lập một người nào đó. Cho dù ai có giải thích, nói đúng hoặc làm gì thì trong mắt phe này, người đó vẫn không ra gì. Ai lên tiếng nói lời phải trái đều bị phe này đánh giá đồng loại xấu xa như người đó và thù ghét, sỉ nhục... - Dần dần các bè phái xoay ra soi mói, nói xấu lẫn nhau. Người có tư duy độc lập, biết phân biệt đúng sai phải trái, biết khen ngợi và nhắc nhở đúng mực rất ít và thường bị các phe làm cho không thể mở miệng vì mở miệng là bị yêu, ghét, phán xét ngay lập tức. - Bề ngoài, cả lớp luôn tỏ ra đoàn kết, ngoan ngoãn, nhưng thực chất luôn có những cuộc chiến tranh ngầm bất phân thắng bại..... * Nguyên nhân dẫn đến thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp: - Có chung mâu thuẫn về một cá nhân/ vấn đề trong tập thể - Có cùng sở thích, quan điểm, định kiến - Có chung lợi ích trước mắt * Tác hại thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp - Làm cho tập thể lớp bị chia rẽ cùng cực, ghét bỏ, thù hằn nhau chỉ vì những điều nhỏ nhặt thay vì yêu thương, chia sẻ, thông cảm, giúp nhau tốt hơn lên mỗi ngày - Khi còn giữ thói chia bè kết phái thì không có hội nhóm nào bền vững, không một tập thể lớp nào nào có thể lớn mạnh được. - Lục đục nội bộ làm tổn thất ích lợi chung, làm xấu danh tiếng, và để các thế lực thù địch có cơ hội lấn át trong các hoạt động thi đua * Giải pháp xoá bỏ thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp: - Chúng ta luôn ý thức trách nhiệm xây dựng tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau trong một tập thể. - Cần nhìn nhận vấn đề một cách trung thực, khách quan, suy luận có logic, khoa học, trách cảm tính, áp đặt hay bị kích động bởi người khác. - Mỗi chúng ta phải có chính kiến trong suy nghĩ khi tiếp nhận thông tin về một việc, một người nào đó. Trước khi phán xét ai đó, ta cần đặt câu hỏi cho bản thân có phải vì mình ghét họ nên mình vội nghĩ họ sai không? Hay trước khi bênh vực một ai ta cũng đặt câu hỏi người này đã nói, viết đúng chưa, đúng sai như thế nào? - Thường xuyên học hỏi để có thêm kiến thức, làm cho bản thân có được sự hiểu biết nhất định DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Các bè phái này kết hợp vì lợi ích riêng. Do đó bè phái chỉ có tính ngắn hạn, nhất thời, không có lý tưởng, niềm tin, kế hoạch. Nó dễ dàng bị phá vỡ cấu trúc khi cảm xúc hoặc lợi ích thay đổi. - Vì một chuyện hiểu sai, một thành viên có lôi kéo tất cả những người mình quen biết, bằng cách kể một nửa sự thật, bịa đặt đủ điều để tạo thành phe ghét bỏ và cô lập một người nào đó. Cho dù ai có giải thích, nói đúng hoặc làm gì thì trong mắt phe này, người đó vẫn không ra gì. Ai lên tiếng nói lời phải trái đều bị phe này đánh giá đồng loại xấu xa như người đó và thù ghét, sỉ nhục... - Dần dần các bè phái xoay ra soi mói, nói xấu lẫn nhau. Người có tư duy độc lập, biết phân biệt đúng sai phải trái, biết khen ngợi và nhắc nhở đúng mực rất ít và thường bị các phe làm cho không thể mở miệng vì mở miệng là bị yêu, ghét, phán xét ngay lập tức. - Bề ngoài, cả lớp luôn tỏ ra đoàn kết, ngoan ngoãn, nhưng thực chất luôn có những cuộc chiến tranh ngầm bất phân thắng bại..... * Nguyên nhân dẫn đến thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp: - Có chung mâu thuẫn về một cá nhân/ vấn đề trong tập thể - Có cùng sở thích, quan điểm, định kiến - Có chung lợi ích trước mắt * Tác hại thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp - Làm cho tập thể lớp bị chia rẽ cùng cực, ghét bỏ, thù hằn nhau chỉ vì những điều nhỏ nhặt thay vì yêu thương, chia sẻ, thông cảm, giúp nhau tốt hơn lên mỗi ngày - Khi còn giữ thói chia bè kết phái thì không có hội nhóm nào bền vững, không một tập thể lớp nào nào có thể lớn mạnh được. - Lục đục nội bộ làm tổn thất ích lợi chung, làm xấu danh tiếng, và để các thế lực thù địch có cơ hội lấn át trong các hoạt động thi đua * Giải pháp xoá bỏ thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp: - Chúng ta luôn ý thức trách nhiệm xây dựng tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau trong một tập thể. - Cần nhìn nhận vấn đề một cách trung thực, khách quan, suy luận có logic, khoa học, trách cảm tính, áp đặt hay bị kích động bởi người khác. - Mỗi chúng ta phải có chính kiến trong suy nghĩ khi tiếp nhận thông tin về một việc, một người nào đó. Trước khi phán xét ai đó, ta cần đặt câu hỏi cho bản thân có phải vì mình ghét họ nên mình vội nghĩ họ sai không? Hay trước khi bênh vực một ai ta cũng đặt câu hỏi người này đã nói, viết đúng chưa, đúng sai như thế nào? - Thường xuyên học hỏi để có thêm kiến thức, làm cho bản thân có được sự hiểu biết nhất định DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn để từ đó có thể nhìn nhận vấn đề một cách trung thực, khách quan, suy luận có logic, khoa học. - Con người không thể gạt bỏ hoàn toàn cảm xúc, nhưng bạn không nên vì yêu ghét nhất thời mà cố ý bao che hoặc phủ nhận hoàn toàn một người khác. 4. Khẳng định lại vấn đề; rút ra bài học cho bản thân * Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề. * Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn để từ đó có thể nhìn nhận vấn đề một cách trung thực, khách quan, suy luận có logic, khoa học. - Con người không thể gạt bỏ hoàn toàn cảm xúc, nhưng bạn không nên vì yêu ghét nhất thời mà cố ý bao che hoặc phủ nhận hoàn toàn một người khác. 4. Khẳng định lại vấn đề; rút ra bài học cho bản thân * Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề. * Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 5 Phần 1: (5 điểm) Đọc đoạn thơ sau: Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như sa, như ùa vào buồng lái. (Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ngữ văn 9, tập 1) Câu 1: Nêu tên tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Câu 2: Bài thơ xây dựng được hình tượng thơ rất độc đáo – những chiếc xe không kính. Nêu ý nghĩa của việc xây dựng hình tượng thơ trên. Câu 3: Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết đoạn văn khoảng 10 câu lập luận theo cách diễn dịch để thấy được vẻ đẹp tâm hồn của người lính lái xe. Trong đoạn có sử dụng lời dẫn trực tiếp và phép nối liên kết câu. Phần II ( 5 điểm) Đọc đoạn trích sau: Họa sĩ nghĩ thầm: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. Ông rất ngạc nhiên khi bước lên bậc thang bằng đất, thấy người con trai đang hái hoa. Còn cô kĩ sư chỉ “ồ” lên một tiếng! Sau gần hai ngày, qua ngót bốn trăm cây số đường dài cách Hà Nội, đứng trong mây mù ngang tầm với chiếc cầu vồng kia, bỗng nhiên lại gặp hoa dơn, hoa thược dược, vàng, tím, đỏ, hồng phấn, tổ ong, ngay lúc dưới chân kia là mùa hè, đột ngột và mừng rỡ, quên mát e lệ, cô chạy đến bên người con trai đang cắt hoa. Anh con trai, rất tự nhiên nhứ với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái, và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy. (Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, SGK Ngữ văn 9) Câu 1: Cô họa sĩ trong đoạn văn trên giữ vai trò như thế nào trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa? Câu 2: Giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm Câu 3: Đoạn văn trên giúp em hiểu gì về nhân vật anh thanh niên – nhân vật chính trong truyện? DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 5 Phần 1: (5 điểm) Đọc đoạn thơ sau: Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như sa, như ùa vào buồng lái. (Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ngữ văn 9, tập 1) Câu 1: Nêu tên tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Câu 2: Bài thơ xây dựng được hình tượng thơ rất độc đáo – những chiếc xe không kính. Nêu ý nghĩa của việc xây dựng hình tượng thơ trên. Câu 3: Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết đoạn văn khoảng 10 câu lập luận theo cách diễn dịch để thấy được vẻ đẹp tâm hồn của người lính lái xe. Trong đoạn có sử dụng lời dẫn trực tiếp và phép nối liên kết câu. Phần II ( 5 điểm) Đọc đoạn trích sau: Họa sĩ nghĩ thầm: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. Ông rất ngạc nhiên khi bước lên bậc thang bằng đất, thấy người con trai đang hái hoa. Còn cô kĩ sư chỉ “ồ” lên một tiếng! Sau gần hai ngày, qua ngót bốn trăm cây số đường dài cách Hà Nội, đứng trong mây mù ngang tầm với chiếc cầu vồng kia, bỗng nhiên lại gặp hoa dơn, hoa thược dược, vàng, tím, đỏ, hồng phấn, tổ ong, ngay lúc dưới chân kia là mùa hè, đột ngột và mừng rỡ, quên mát e lệ, cô chạy đến bên người con trai đang cắt hoa. Anh con trai, rất tự nhiên nhứ với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái, và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy. (Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, SGK Ngữ văn 9) Câu 1: Cô họa sĩ trong đoạn văn trên giữ vai trò như thế nào trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa? Câu 2: Giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm Câu 3: Đoạn văn trên giúp em hiểu gì về nhân vật anh thanh niên – nhân vật chính trong truyện? DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 4: Ứng xử của anh thanh niên trong đoạn văn trên đã để lại ấn tượng tốt đẹp. Từ nhận xét đó, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về cách ứng xử đối với mọi người trong cuộc sống bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi. -----Hết----- DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 4: Ứng xử của anh thanh niên trong đoạn văn trên đã để lại ấn tượng tốt đẹp. Từ nhận xét đó, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về cách ứng xử đối với mọi người trong cuộc sống bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi. -----Hết----- DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần 1: Câu 1: - Tác phẩm: Phạm Tiến Duật - Hoàn cảnh sáng tác: năm 1969, trong thời kì kháng chiến chống Mỹ. Câu 2: Là một hình ảnh rất thực, không hiếm trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ. Là hình ảnh đặc sắc, độc đáo trong thơ Phạm Tiến Duật nói riêng và thơ ca kháng chiến chống Mĩ nói chung. Nó vừa là biểu tượng cho sự tàn phá của chiến tranh, lại vừa là hình ảnh đẹp đẽ, nên thơ ngay trong cuộc chiến ác liệt. Câu 3: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vẻ đẹp người lính trong đoạn thơ - Phong thái ung dung, hiên ngang, dũng cảm: + Đảo ngữ: tô đậm sự ung dung, bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ. + Điệp từ “nhìn”, thủ pháp liệt kê và lối miêu tả nhìn thẳng, không né tránh gian khổ, hy sinh, sẵn sàng đối mặt với gian nan, thử thách. Tinh thần lạc quan, sôi nổi, tinh nghịch, trẻ trung: + Giọng thơ tếu nhộn, hài hước: “Không có”, “ừ thì có”. + Hiện thực: gió, bụivốn khắc nghiệt bỗng mờ đi dưới sắc thái tươi vui, hóm hỉnh. + Cái nhìn lạc quan vào hiện thực >> Họ là đại diện tiêu biểu cho thế hệ trẻ thời kì kháng chiến chống Mỹ. Phần 2: Câu 1: - Góp phần làm nổi bật tư tưởng, chủ đề của truyện - Làm nổi bật vẻ đẹp của anh thanh niên - Cô cũng là một đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của thanh niên thế hệ lúc bấy giờ Câu 2: “Lặng lẽ Sa Pa”: Đảo ngữ >> Gợi: + Khung cảnh êm đềm, thanh tĩnh của miền đất Sa Pa. + Ẩn dụ: Vẻ đẹp của con người và cuộc sống Sa Pa. (Cuộc sống thanh bình, con người khiêm nhường). Những vẻ đẹp ấy tiềm ẩn, lắng xuống chiều sâu chứ không khoa trương, ồn ã. Câu 3: DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần 1: Câu 1: - Tác phẩm: Phạm Tiến Duật - Hoàn cảnh sáng tác: năm 1969, trong thời kì kháng chiến chống Mỹ. Câu 2: Là một hình ảnh rất thực, không hiếm trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ. Là hình ảnh đặc sắc, độc đáo trong thơ Phạm Tiến Duật nói riêng và thơ ca kháng chiến chống Mĩ nói chung. Nó vừa là biểu tượng cho sự tàn phá của chiến tranh, lại vừa là hình ảnh đẹp đẽ, nên thơ ngay trong cuộc chiến ác liệt. Câu 3: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vẻ đẹp người lính trong đoạn thơ - Phong thái ung dung, hiên ngang, dũng cảm: + Đảo ngữ: tô đậm sự ung dung, bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ. + Điệp từ “nhìn”, thủ pháp liệt kê và lối miêu tả nhìn thẳng, không né tránh gian khổ, hy sinh, sẵn sàng đối mặt với gian nan, thử thách. Tinh thần lạc quan, sôi nổi, tinh nghịch, trẻ trung: + Giọng thơ tếu nhộn, hài hước: “Không có”, “ừ thì có”. + Hiện thực: gió, bụivốn khắc nghiệt bỗng mờ đi dưới sắc thái tươi vui, hóm hỉnh. + Cái nhìn lạc quan vào hiện thực >> Họ là đại diện tiêu biểu cho thế hệ trẻ thời kì kháng chiến chống Mỹ. Phần 2: Câu 1: - Góp phần làm nổi bật tư tưởng, chủ đề của truyện - Làm nổi bật vẻ đẹp của anh thanh niên - Cô cũng là một đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của thanh niên thế hệ lúc bấy giờ Câu 2: “Lặng lẽ Sa Pa”: Đảo ngữ >> Gợi: + Khung cảnh êm đềm, thanh tĩnh của miền đất Sa Pa. + Ẩn dụ: Vẻ đẹp của con người và cuộc sống Sa Pa. (Cuộc sống thanh bình, con người khiêm nhường). Những vẻ đẹp ấy tiềm ẩn, lắng xuống chiều sâu chứ không khoa trương, ồn ã. Câu 3: DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Anh thanh niên là một người có tinh thần trách nhiệm trong cuộc việc; là người gọn gàng, biết thu xếp cuộc sống, là người lạc quan, yêu đời. Câu 4: 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích vấn đề Ứng xử: cách cư xử, giao tiếp, trò chuyện, trao đổi với nhau bằng những hành động rất đời thường hằng ngày. Tuy nhiên đối phương có thể nhìn vào đó để đánh giá được con người bạn như thế nào. >> Chúng ta cần cư xử có văn hóa, lịch thiệp với những người xung quanh. 3. Bàn luận vấn đề - Vì sao cần cư xử có văn hóa? + Tạo nên mối quan hệ tốt đẹp, hài hòa với mọi người + Đánh giá được bản thân mỗi người + - Những người ứng xử có văn hóa luôn được mọi người yêu quý, tôn trọng. - Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những người ứng xử thiếu văn hóa, nói tục, chửi bậy, - Liên hệ bản thân DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Anh thanh niên là một người có tinh thần trách nhiệm trong cuộc việc; là người gọn gàng, biết thu xếp cuộc sống, là người lạc quan, yêu đời. Câu 4: 1. Giới thiệu vấn đề 2. Giải thích vấn đề Ứng xử: cách cư xử, giao tiếp, trò chuyện, trao đổi với nhau bằng những hành động rất đời thường hằng ngày. Tuy nhiên đối phương có thể nhìn vào đó để đánh giá được con người bạn như thế nào. >> Chúng ta cần cư xử có văn hóa, lịch thiệp với những người xung quanh. 3. Bàn luận vấn đề - Vì sao cần cư xử có văn hóa? + Tạo nên mối quan hệ tốt đẹp, hài hòa với mọi người + Đánh giá được bản thân mỗi người + - Những người ứng xử có văn hóa luôn được mọi người yêu quý, tôn trọng. - Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những người ứng xử thiếu văn hóa, nói tục, chửi bậy, - Liên hệ bản thân DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 6 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4 điểm) Đọc và thực hiện yêu cầu: TẶNG MỘT VẦNG TRĂNG SÁNG Một vị thiền sư ẩn tu trong am tranh trên núi, một hôm nhân buổi tối đi dạo trong rừng, dưới ánh trăng vằng vằng, đột nhiên ngài ngộ ra trí tuệ của mình. Ngài vui mừng trở về nơi ở, nhìn thấy am tranh của mình bị kẻ cắp lục lọi, kẻ cắp tìm không ra của cải gì, lúc sắp sửa bỏ đi thì gặp thiền sư ở cổng. Thì ra, sợ kẻ trộm giật mình, thiền sư từ nãy đến giờ cứ đứng đợi ở cổng. Ngài chắc chắn kẻ trộm không tìm được bất cứ đồ đạc gì đáng giá, liền cởi chiếc áo ngoài của mình cầm sẵn trong tay. Kẻ cắp đang trong lúc kinh ngạc bối rối thì thiền sư nói: - Từ đường rừng núi xa xôi, cậu đến thăm tôi, dù thế nào đi nữa cũng không thể để cậu ra về tay không! Đêm lạnh, cậu hãy mang theo chiếc áo này! Vừa nói, ngài vừa khoác chiếc áo lên người kẻ cắp. Hắn ta lúng túng không biết làm thế nào, cúi đầu chuồn thẳng. Nhìn theo bóng kẻ cắp đi dưới ánh trăng vằng vặc, rối mất hút trong rừng núi, thiền sư không khỏi cảm thương rồi khảng khái thốt lên: - Hỡi con người đáng thương kia, ta chỉ mong được tặng cậu một vầng trăng sáng. Sau khi tiễn đưa kẻ cắp bằng mắt, thiền sư đi vào am tranh ngồi thiền, ngài nhìn trăng sáng ngoài cửa sổ rọi vào khoảng không trong nhà. Hôm sau, dưới sự vuốt ve dịu dàng, ấm áp của ánh trăng, từ trong buồng thiền sâu thẳm, ngài mở mắt ra nhìn thấy chiếc áo ngoài mà ngài đã khoác lên người kẻ cắp được gấp gọn gàng tử tế đặt ở cửa. Vô cùng sung sướng, thiền sư lẩm bẩm nói: - Cuối cùng ta đã tặng cậu ấy một vầng trăng sáng. (Tặng một vầng trăng sáng - Truyện cực ngắn, Lâm Thanh Huyền, NXB Quân Đội nhân dân, Hà Nội, 2003, tr.7-8) Câu 1: (0,75 điểm) Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên? Câu 2: (0,75 điểm) Trong văn bản trên, cuối cùng vị thiền sư đã tặng món quà nào cho kẻ ăn trộm? Câu 3: (1,5 điểm) Chỉ ra hai lời dẫn trực tiếp trong văn bản trên và cho biết dấu hiệu nhận biết lời dẫn trực tiếp? DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 cuối kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 6 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4 điểm) Đọc và thực hiện yêu cầu: TẶNG MỘT VẦNG TRĂNG SÁNG Một vị thiền sư ẩn tu trong am tranh trên núi, một hôm nhân buổi tối đi dạo trong rừng, dưới ánh trăng vằng vằng, đột nhiên ngài ngộ ra trí tuệ của mình. Ngài vui mừng trở về nơi ở, nhìn thấy am tranh của mình bị kẻ cắp lục lọi, kẻ cắp tìm không ra của cải gì, lúc sắp sửa bỏ đi thì gặp thiền sư ở cổng. Thì ra, sợ kẻ trộm giật mình, thiền sư từ nãy đến giờ cứ đứng đợi ở cổng. Ngài chắc chắn kẻ trộm không tìm được bất cứ đồ đạc gì đáng giá, liền cởi chiếc áo ngoài của mình cầm sẵn trong tay. Kẻ cắp đang trong lúc kinh ngạc bối rối thì thiền sư nói: - Từ đường rừng núi xa xôi, cậu đến thăm tôi, dù thế nào đi nữa cũng không thể để cậu ra về tay không! Đêm lạnh, cậu hãy mang theo chiếc áo này! Vừa nói, ngài vừa khoác chiếc áo lên người kẻ cắp. Hắn ta lúng túng không biết làm thế nào, cúi đầu chuồn thẳng. Nhìn theo bóng kẻ cắp đi dưới ánh trăng vằng vặc, rối mất hút trong rừng núi, thiền sư không khỏi cảm thương rồi khảng khái thốt lên: - Hỡi con người đáng thương kia, ta chỉ mong được tặng cậu một vầng trăng sáng. Sau khi tiễn đưa kẻ cắp bằng mắt, thiền sư đi vào am tranh ngồi thiền, ngài nhìn trăng sáng ngoài cửa sổ rọi vào khoảng không trong nhà. Hôm sau, dưới sự vuốt ve dịu dàng, ấm áp của ánh trăng, từ trong buồng thiền sâu thẳm, ngài mở mắt ra nhìn thấy chiếc áo ngoài mà ngài đã khoác lên người kẻ cắp được gấp gọn gàng tử tế đặt ở cửa. Vô cùng sung sướng, thiền sư lẩm bẩm nói: - Cuối cùng ta đã tặng cậu ấy một vầng trăng sáng. (Tặng một vầng trăng sáng - Truyện cực ngắn, Lâm Thanh Huyền, NXB Quân Đội nhân dân, Hà Nội, 2003, tr.7-8) Câu 1: (0,75 điểm) Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên? Câu 2: (0,75 điểm) Trong văn bản trên, cuối cùng vị thiền sư đã tặng món quà nào cho kẻ ăn trộm? Câu 3: (1,5 điểm) Chỉ ra hai lời dẫn trực tiếp trong văn bản trên và cho biết dấu hiệu nhận biết lời dẫn trực tiếp? DeThi.edu.vn