16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án)
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
16_de_thi_ngu_van_9_giua_ki_1_canh_dieu_2024_2025_co_dap_an.docx
Nội dung text: 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án)
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Chiều quê êm ả trong lành biết bao. Khói đồng lan tỏa đêm về vắng tanh Ngoài đồng cây lúa còn xanh (Trích Tình quê – Hoa Lục Bình) -----Hết----- DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Chiều quê êm ả trong lành biết bao. Khói đồng lan tỏa đêm về vắng tanh Ngoài đồng cây lúa còn xanh (Trích Tình quê – Hoa Lục Bình) -----Hết----- DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm Đọc hiểu 4,0 - Chủ đề: tình yêu thương 0,5 1 - Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5 - Biện pháp tu từ trong đoạn (1): Điệp ngữ “tình yêu thương”, “lời yêu thương”. - Tác dụng: 0,5 + Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, tạo sự liên kết chặt chẽ, nhịp điệu nhấn mạnh 2 cho câu văn. 0,5 I + Nhấn mạnh, làm nổi bật chủ đề của đoạn văn là ca ngợi sức mạnh và sự quý giá của tình yêu thương, trân trọng ý nghĩa thiêng liêng của việc nói lời yêu thương. - HS đưa ra quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình, lí giải được vì sao. - Lí giải sâu sắc, thuyết phục: 1,5 - 2,0 đ. 3 - Lí giải chưa sâu sắc nhưng có ý: 0,5 - 1,0 đ. - Lí giải lan man nhưng có chạm ý: 0,25 – 0,5 đ. - Trả lời lạc đề, không có câu trả lời: 0 đ. II Viết 6,0 Câu 1 2,0 a. Đảm bảo hình thức đoạn văn (khoảng 200 chữ) 0,5 b. Nội dung: HS trình bày được các ý cơ bản như sau: - Giải thích tình yêu thương là gì? 1,5 - Tình yêu thương có vai trò như thế nào? - Phê phán những người sống không có tình yêu thương Câu 2 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Phân tích một đoạn thơ. 0,25 c. Triển khai vấn đề HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yếu tố của một bài văn nghị luận. Sau đây là một số gợi ý: * Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, tác giả. Nêu nhận xét chung. 0,5 * Thân bài: - Phân tích đặc sắc về nghệ thuật, nội dung của đoạn thơ: 1,75 DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm Đọc hiểu 4,0 - Chủ đề: tình yêu thương 0,5 1 - Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5 - Biện pháp tu từ trong đoạn (1): Điệp ngữ “tình yêu thương”, “lời yêu thương”. - Tác dụng: 0,5 + Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, tạo sự liên kết chặt chẽ, nhịp điệu nhấn mạnh 2 cho câu văn. 0,5 I + Nhấn mạnh, làm nổi bật chủ đề của đoạn văn là ca ngợi sức mạnh và sự quý giá của tình yêu thương, trân trọng ý nghĩa thiêng liêng của việc nói lời yêu thương. - HS đưa ra quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình, lí giải được vì sao. - Lí giải sâu sắc, thuyết phục: 1,5 - 2,0 đ. 3 - Lí giải chưa sâu sắc nhưng có ý: 0,5 - 1,0 đ. - Lí giải lan man nhưng có chạm ý: 0,25 – 0,5 đ. - Trả lời lạc đề, không có câu trả lời: 0 đ. II Viết 6,0 Câu 1 2,0 a. Đảm bảo hình thức đoạn văn (khoảng 200 chữ) 0,5 b. Nội dung: HS trình bày được các ý cơ bản như sau: - Giải thích tình yêu thương là gì? 1,5 - Tình yêu thương có vai trò như thế nào? - Phê phán những người sống không có tình yêu thương Câu 2 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Phân tích một đoạn thơ. 0,25 c. Triển khai vấn đề HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yếu tố của một bài văn nghị luận. Sau đây là một số gợi ý: * Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, tác giả. Nêu nhận xét chung. 0,5 * Thân bài: - Phân tích đặc sắc về nghệ thuật, nội dung của đoạn thơ: 1,75 DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn + Nhan đề: Tình quê -> Đặt theo mạch cảm xúc, khái quát được tình cảm của tác giả về quê hương. + Thể thơ lục bát uyển chuyển giúp nhà thơ bộc lộ một cách nhẹ nhàng, tinh tế tình cảm với 0,5 quê hương. + Phân tích khổ thơ đầu: thời gian, thiên nhiên, con người + Phân tích khổ thơ sau: thời gian, thiên nhiên, cảm xúc của con người (tác giả) - Bàn luận, mở rộng: so sánh với các bài thơ khác cùng chủ đề. * Kết bài: Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ; tác động của đoạn thơ đối với 0,5 người viết. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25 - Bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, mở rộng sáng tạo. DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn + Nhan đề: Tình quê -> Đặt theo mạch cảm xúc, khái quát được tình cảm của tác giả về quê hương. + Thể thơ lục bát uyển chuyển giúp nhà thơ bộc lộ một cách nhẹ nhàng, tinh tế tình cảm với 0,5 quê hương. + Phân tích khổ thơ đầu: thời gian, thiên nhiên, con người + Phân tích khổ thơ sau: thời gian, thiên nhiên, cảm xúc của con người (tác giả) - Bàn luận, mở rộng: so sánh với các bài thơ khác cùng chủ đề. * Kết bài: Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ; tác động của đoạn thơ đối với 0,5 người viết. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25 - Bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, mở rộng sáng tạo. DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 5 UBND HUYỆN MỎ CÀY BẮC ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN BÁNH MÔN: NGỮ VĂN 9 NĂM HỌC: 2024-2025 Thời gian làm bài: 90 phút (không tính thời gian phát đề) PHẦN I. ĐỌC HIỂU ( 5, 0 ĐIỂM) Đọc đoạn trích sau: Chị em Thúy Kiều Đầu lòng hai ả tố nga, Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân. Mai cốt cách, tuyết tinh thần, Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười. Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da. Kiều càng sắc sảo, mặn mà, So bề tài, sắc, lại là phần hơn. Làn thu thủy, nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một, tài đành họa hai. Thông minh vốn sẵn tính trời, Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm. Cung thương làu bậc ngũ âm, Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương. Khúc nhà tay lựa nên chương, Một thiên Bạc mệnh, lại càng não nhân. Phong lưu rất mực hồng quần, Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê Êm đềm trướng rủ màn che, Tường đông ong bướm đi về mặc ai. ( Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 5 UBND HUYỆN MỎ CÀY BẮC ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN BÁNH MÔN: NGỮ VĂN 9 NĂM HỌC: 2024-2025 Thời gian làm bài: 90 phút (không tính thời gian phát đề) PHẦN I. ĐỌC HIỂU ( 5, 0 ĐIỂM) Đọc đoạn trích sau: Chị em Thúy Kiều Đầu lòng hai ả tố nga, Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân. Mai cốt cách, tuyết tinh thần, Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười. Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da. Kiều càng sắc sảo, mặn mà, So bề tài, sắc, lại là phần hơn. Làn thu thủy, nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một, tài đành họa hai. Thông minh vốn sẵn tính trời, Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm. Cung thương làu bậc ngũ âm, Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương. Khúc nhà tay lựa nên chương, Một thiên Bạc mệnh, lại càng não nhân. Phong lưu rất mực hồng quần, Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê Êm đềm trướng rủ màn che, Tường đông ong bướm đi về mặc ai. ( Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du) DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Chú thích: Đoạn trích từ câu 15 đến câu 38, nằm ở phần mở đầu của phần 1: Gặp gỡ và đính ước. Trả lời các câu hỏi: Câu 1. Xác định thể thơ. Câu 2. Tìm ít nhất 1 điển cố, 1 điển tích trong đoạn trích. Câu 3. Viết một câu nêu khái quát nội dung đoạn trích. Câu 4. Từ ngữ nào dự báo cuộc đời của Thúy Vân sẽ suôn sẻ, không trắc trờ? Câu 5. Nếu vẽ, theo em vẽ Thúy Vân khó hay Thúy Kiều khó hơn? Vì sao? PHẦN II. VIẾT (5,0 điểm) Viết bài văn phân tích đoạn trích “ Chị em Thúy Kiều”. -----Hết----- DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Chú thích: Đoạn trích từ câu 15 đến câu 38, nằm ở phần mở đầu của phần 1: Gặp gỡ và đính ước. Trả lời các câu hỏi: Câu 1. Xác định thể thơ. Câu 2. Tìm ít nhất 1 điển cố, 1 điển tích trong đoạn trích. Câu 3. Viết một câu nêu khái quát nội dung đoạn trích. Câu 4. Từ ngữ nào dự báo cuộc đời của Thúy Vân sẽ suôn sẻ, không trắc trờ? Câu 5. Nếu vẽ, theo em vẽ Thúy Vân khó hay Thúy Kiều khó hơn? Vì sao? PHẦN II. VIẾT (5,0 điểm) Viết bài văn phân tích đoạn trích “ Chị em Thúy Kiều”. -----Hết----- DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 5,0 1 Thơ lục bát 1,0 2 Tố nga, nghiêng nước nghiêng thành 1,0 I 3 Đoạn trích miêu tả vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều. 1,0 4 Mây thua, tuyết nhường 1,0 5 Thúy Kiều, vì chỉ khắc họa đôi mắt. 1,0 VIẾT 5,0 a. Đảm bảo bố cục bài văn nghị luận gồm 3 phần MB, TB, KB. 0.25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề 0.25 Phân tích vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều, nghệ thuật được sử dụng. c. Phân tích đoạn trích 5.0 Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Mở bài: 0,5 Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, đoạn trích * Thân bài: a. Nội dung 3,0 - Vẻ đẹp chung của 2 chị em Thúy Kiều II - Vẻ đẹp của Thúy Vân - Vẻ đẹp của Thúy Kiều: Sắc và tài - Đức hạnh và phong cách của 2 chị em b. Nghệ thuật: Nghệ thuật ước lệ, đòn bẩy, ẩn dụ, dùng điển tích, điển cố, từ ngữ chọn lọc đặc sắc thể hiện tài năng của Nguyễn Du * Kết bài: 1,0 Khẳng định vẻ đẹp trong sáng thanh cao của chị em Thuý Kiều. Nghệ thuật miêu tả nhân vật tài tình, tình cảm yêu quý trân trọng của tác giả dành cho Vân, Kiều. 0,5 * Lưu ý: Học sinh có thể kết hợp giữa phân tích nội dung và nghệ thuật d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, mới mẻ trong sử dụng từ ngữ, hình ảnh. DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 5,0 1 Thơ lục bát 1,0 2 Tố nga, nghiêng nước nghiêng thành 1,0 I 3 Đoạn trích miêu tả vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều. 1,0 4 Mây thua, tuyết nhường 1,0 5 Thúy Kiều, vì chỉ khắc họa đôi mắt. 1,0 VIẾT 5,0 a. Đảm bảo bố cục bài văn nghị luận gồm 3 phần MB, TB, KB. 0.25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề 0.25 Phân tích vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều, nghệ thuật được sử dụng. c. Phân tích đoạn trích 5.0 Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Mở bài: 0,5 Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, đoạn trích * Thân bài: a. Nội dung 3,0 - Vẻ đẹp chung của 2 chị em Thúy Kiều II - Vẻ đẹp của Thúy Vân - Vẻ đẹp của Thúy Kiều: Sắc và tài - Đức hạnh và phong cách của 2 chị em b. Nghệ thuật: Nghệ thuật ước lệ, đòn bẩy, ẩn dụ, dùng điển tích, điển cố, từ ngữ chọn lọc đặc sắc thể hiện tài năng của Nguyễn Du * Kết bài: 1,0 Khẳng định vẻ đẹp trong sáng thanh cao của chị em Thuý Kiều. Nghệ thuật miêu tả nhân vật tài tình, tình cảm yêu quý trân trọng của tác giả dành cho Vân, Kiều. 0,5 * Lưu ý: Học sinh có thể kết hợp giữa phân tích nội dung và nghệ thuật d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, mới mẻ trong sử dụng từ ngữ, hình ảnh. DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 6 UBND HUYỆN MỎ CÀY BẮC ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN BÁNH MÔN: NGỮ VĂN 9 NĂM HỌC: 2024-2025 (Đề gồm 02 trang) Thời gian làm bài: 90 phút (không tính thời gian phát đề) PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi. VĂN TẾ THẬP LOẠI CHÚNG SINH (Nguyễn Du) Cũng có kẻ mắc vào khóa lính, Bỏ cửa nhà gồng gánh việc quan, Nước khe cơm vắt gian nan, Dãi dầu nghìn dặm lầm than một đời. Buổi chiến trận mạng người như rác, Phận đã đành đạn lạc tên rơi. Lập lòe ngọn lửa ma trơi, Tiếng oan văng vẳng tối trời càng thương. Cũng có kẻ lỡ làng một kiếp, Liều tuổi xanh buôn nguyệt bán hoa, Ngẩn ngơ khi trở về già, Ai chồng con tá biết là cậy ai? Sống đã chịu một đời phiền não Thác lại nhờ hớp cháo lá đa, Đau đớn thay phận đàn bà, Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu? Cũng có kẻ nằm cầu gối đất, Dõi tháng ngày hành khất ngược xuôi, Thương thay cũng một kiếp người, Sống nhờ hàng xứ chết vùi đường quan! .. DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 6 UBND HUYỆN MỎ CÀY BẮC ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN BÁNH MÔN: NGỮ VĂN 9 NĂM HỌC: 2024-2025 (Đề gồm 02 trang) Thời gian làm bài: 90 phút (không tính thời gian phát đề) PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi. VĂN TẾ THẬP LOẠI CHÚNG SINH (Nguyễn Du) Cũng có kẻ mắc vào khóa lính, Bỏ cửa nhà gồng gánh việc quan, Nước khe cơm vắt gian nan, Dãi dầu nghìn dặm lầm than một đời. Buổi chiến trận mạng người như rác, Phận đã đành đạn lạc tên rơi. Lập lòe ngọn lửa ma trơi, Tiếng oan văng vẳng tối trời càng thương. Cũng có kẻ lỡ làng một kiếp, Liều tuổi xanh buôn nguyệt bán hoa, Ngẩn ngơ khi trở về già, Ai chồng con tá biết là cậy ai? Sống đã chịu một đời phiền não Thác lại nhờ hớp cháo lá đa, Đau đớn thay phận đàn bà, Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu? Cũng có kẻ nằm cầu gối đất, Dõi tháng ngày hành khất ngược xuôi, Thương thay cũng một kiếp người, Sống nhờ hàng xứ chết vùi đường quan! .. DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn (Theo Phong Châu, Văn tế cổ và kim, NXB Văn hoá, Hà Nội, 1960, trang 168) Chú thích: - Nguyễn Du (1765- 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. Quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. - Cuộc đời từng trải, phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du vốn sống phong phú và niềm thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. - Văn tế thập loại chúng sinh là một tác phẩm xuất sắc của đại thi hào Nguyễn Du. Văn tế được viết bằng chữ Nôm và hiện chưa rõ thời điểm sáng tác cụ thể. Theo như văn bản do Đàm Quang Thiện hiệu chú lại thì Nguyễn Du đã viết bài văn tế này sau khi chứng kiến một mùa dịch khủng khiếp làm hàng triệu người chết, khắp nơi âm khí nặng nề và ở các chùa người ta đều lập đàn cầu siêu giải thoát cho hàng triệu linh hồn. Tuy nhiên, Giáo sư Hoàng Xuân Hãn thì lại cho rằng có lẽ đại thi hào đã viết tác phẩm này trước cả Truyện Kiều, tức là lúc Nguyễn Du còn làm cai bạ ở Quảng Bình (1802-1812). - Vị trí đoạn trích nằm phần thứ ba của tác phẩm “Văn tế thập loại chúng sinh”. Câu 1. (0,5 điểm) Trong đoạn trích trên, đối tượng chiêu hồn là những ai? Câu 2. (0,5 điểm) Nguyễn Du đã dùng những hình ảnh nào để gợi tả cuộc sống của những người mắc vào khóa lính? Câu 3. (1,0 điểm) Yếu tố “thác” trong câu thơ “Thác lại nhờ hớp cháo lá đa” có đồng âm với yếu tố “thác” trong từ “thoái thác” không? Vì sao? Câu 4. (1,0 điểm) Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau: Buổi chiến trận mạng người như rác Phận đã đành đạn lạc tên rơi. Câu 5. (1,0 điểm) Qua đoạn trích trên, em rút ra bài học nào sâu sắc nhất? Vì sao? Phần II. Viết (6,0 điểm) Viết bài văn phân tích đoạn thơ được trích từ bài “Văn tế thập loại chúng sinh” của Nguyễn Du ở phần đọc hiểu. -----Hết----- DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn (Theo Phong Châu, Văn tế cổ và kim, NXB Văn hoá, Hà Nội, 1960, trang 168) Chú thích: - Nguyễn Du (1765- 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. Quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. - Cuộc đời từng trải, phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du vốn sống phong phú và niềm thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. - Văn tế thập loại chúng sinh là một tác phẩm xuất sắc của đại thi hào Nguyễn Du. Văn tế được viết bằng chữ Nôm và hiện chưa rõ thời điểm sáng tác cụ thể. Theo như văn bản do Đàm Quang Thiện hiệu chú lại thì Nguyễn Du đã viết bài văn tế này sau khi chứng kiến một mùa dịch khủng khiếp làm hàng triệu người chết, khắp nơi âm khí nặng nề và ở các chùa người ta đều lập đàn cầu siêu giải thoát cho hàng triệu linh hồn. Tuy nhiên, Giáo sư Hoàng Xuân Hãn thì lại cho rằng có lẽ đại thi hào đã viết tác phẩm này trước cả Truyện Kiều, tức là lúc Nguyễn Du còn làm cai bạ ở Quảng Bình (1802-1812). - Vị trí đoạn trích nằm phần thứ ba của tác phẩm “Văn tế thập loại chúng sinh”. Câu 1. (0,5 điểm) Trong đoạn trích trên, đối tượng chiêu hồn là những ai? Câu 2. (0,5 điểm) Nguyễn Du đã dùng những hình ảnh nào để gợi tả cuộc sống của những người mắc vào khóa lính? Câu 3. (1,0 điểm) Yếu tố “thác” trong câu thơ “Thác lại nhờ hớp cháo lá đa” có đồng âm với yếu tố “thác” trong từ “thoái thác” không? Vì sao? Câu 4. (1,0 điểm) Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau: Buổi chiến trận mạng người như rác Phận đã đành đạn lạc tên rơi. Câu 5. (1,0 điểm) Qua đoạn trích trên, em rút ra bài học nào sâu sắc nhất? Vì sao? Phần II. Viết (6,0 điểm) Viết bài văn phân tích đoạn thơ được trích từ bài “Văn tế thập loại chúng sinh” của Nguyễn Du ở phần đọc hiểu. -----Hết----- DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm Trong đoạn trích trên, đối tượng chiêu hồn là những ai? Đối tượng chiêu hồn trong đoạn trích là: 1 + Những người mắc vào khóa lính. 0,5 + Những người phụ nữ lỡ làng một kiếp. + Những người hành khất. Nguyễn Du đã dùng những hình ảnh nào để gợi tả cuộc sống của những người mắc vào khóa lính? 2 0,5 - Các hình ảnh: “Bỏ cửa nhà”, "nước khe cơm vắt", "dãi dầu nghìn dặm", "mạng người như rác" Yếu tố “thác” trong câu thơ “Thác lại nhờ hớp cháo lá đa” có đồng âm với yếu tố “thác” 1,0 trong từ “thoái thác” không? Vì sao? - Yếu tố “thác” trong câu thơ “Thác lại nhờ hớp cháo lá đa” đồng âm với yếu tố “thác” trong 0,25 từ “thoái thác”. 3 - Vì: + “thác” trong câu thơ “Thác lại nhờ hớp cháo lá đa” có nghĩa là chết. 0,25 + “thác” trong từ “thoái thác” có nghĩa là viện cớ để từ chối việc gì đó. 0,25 =>Nghĩa của hai yếu tố này khác nhau nên chúng là yếu tố đồng âm. 0,25 I. ĐỌC Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau: HIỂU Buổi chiến trận mạng người như rác Phận đã đành đạn lạc tên rơi. 1,0 - Biện pháp tu từ: so sánh (mạng người như rác). - Tác dụng: 4 + Làm cho hình ảnh trở nên sinh động, giàu giá trị biểu cảm. + Nhấn mạnh sự sống con người bị coi thường, đồng thời thể hiện sự tàn khốc của chiến 0,25 tranh. 0,75 + Qua đó tác giả bày tỏ niềm cảm thương sâu sắc với nỗi khổ của con người và phê phán chiến tranh. Qua đoạn trích trên, em rút ra bài học nào sâu sắc nhất? Vì sao? 1,0 Sau đây là một gợi ý: - Con người cần quan tâm, cảm thông và chia sẻ với nhau. 0,25 5 - Vì: 0,75 + Khi nhận được sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ, mỗi người sẽ có động lực và niềm tin để vượt qua khó khăn, thử thách. + Người biết quan tâm, cảm thông và chia sẻ sẽ nhận được sự yêu quý, tôn trọng của mọi DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm Trong đoạn trích trên, đối tượng chiêu hồn là những ai? Đối tượng chiêu hồn trong đoạn trích là: 1 + Những người mắc vào khóa lính. 0,5 + Những người phụ nữ lỡ làng một kiếp. + Những người hành khất. Nguyễn Du đã dùng những hình ảnh nào để gợi tả cuộc sống của những người mắc vào khóa lính? 2 0,5 - Các hình ảnh: “Bỏ cửa nhà”, "nước khe cơm vắt", "dãi dầu nghìn dặm", "mạng người như rác" Yếu tố “thác” trong câu thơ “Thác lại nhờ hớp cháo lá đa” có đồng âm với yếu tố “thác” 1,0 trong từ “thoái thác” không? Vì sao? - Yếu tố “thác” trong câu thơ “Thác lại nhờ hớp cháo lá đa” đồng âm với yếu tố “thác” trong 0,25 từ “thoái thác”. 3 - Vì: + “thác” trong câu thơ “Thác lại nhờ hớp cháo lá đa” có nghĩa là chết. 0,25 + “thác” trong từ “thoái thác” có nghĩa là viện cớ để từ chối việc gì đó. 0,25 =>Nghĩa của hai yếu tố này khác nhau nên chúng là yếu tố đồng âm. 0,25 I. ĐỌC Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau: HIỂU Buổi chiến trận mạng người như rác Phận đã đành đạn lạc tên rơi. 1,0 - Biện pháp tu từ: so sánh (mạng người như rác). - Tác dụng: 4 + Làm cho hình ảnh trở nên sinh động, giàu giá trị biểu cảm. + Nhấn mạnh sự sống con người bị coi thường, đồng thời thể hiện sự tàn khốc của chiến 0,25 tranh. 0,75 + Qua đó tác giả bày tỏ niềm cảm thương sâu sắc với nỗi khổ của con người và phê phán chiến tranh. Qua đoạn trích trên, em rút ra bài học nào sâu sắc nhất? Vì sao? 1,0 Sau đây là một gợi ý: - Con người cần quan tâm, cảm thông và chia sẻ với nhau. 0,25 5 - Vì: 0,75 + Khi nhận được sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ, mỗi người sẽ có động lực và niềm tin để vượt qua khó khăn, thử thách. + Người biết quan tâm, cảm thông và chia sẻ sẽ nhận được sự yêu quý, tôn trọng của mọi DeThi.edu.vn
- 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn người. + Sự cảm thông và chia sẻ sẽ gắn kết con người trong tình yêu thương. Viết bài văn phân tích đoạn thơ được trích từ bài “Văn tế thập loại chúng sinh” của 6,0 Nguyễn Du ở phần đọc - hiểu. a) Đảm bảo cấu trúc bài văn. 0,25 b) Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0,25 * Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các nội dung sau: I. Mở bài. 0,25 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Giới thiệu đoạn trích và nêu nội dung đoạn trích. II. Thân bài. 1. Khái quát. - Giới thiệu đoạn trích. 2. Phân tích đoạn trích. * Luận điểm 1: Phân tích chủ đề tư tưởng của đoạn thơ. - Khổ thơ đầu là niềm cảm thương của nhà thơ đối với những người lính phải rời bỏ gia 0,75 đình để tham gia chiến tranh. II. VIẾT + Cụm từ “khóa lính” và “gồng gánh việc quan” cho thấy người lính bắt buộc phải tham gia vào chiến tranh. Họ vốn gắn bó với gia đình, với quê hương, ruộng đồng nhưng vẫn phải giã từ những thứ thân thuộc ấy, đó đã là nỗi khổ đau. + Họ còn phải chịu đựng khó khăn, cực khổ nơi chiến trận: “Nước khe cơm vắt gian nan” và “Dãi dầu nghìn dặm lầm than một đời”. Nguyễn Du sử dụng các từ ngữ như “nước khe”, “cơm vắt”, “dãi dầu” để miêu tả cuộc sống khó khăn, thiếu thốn, vất vả, gian nan của họ. + Câu thơ “Buổi chiến trận mạng người như rác” sử dụng biện pháp tu từ so sánh thể hiện sự sống con người bị coi thường. Hình ảnh thơ còn thể hiện sự tàn khốc của chiến tranh. =>Khổ thơ đã biểu lộ nỗi đau và sự thương cảm sâu sắc của Nguyễn Du đối với số phận những người lính trong xã hội phong kiến và phê phán chiến tranh đã gây ra đau khổ cho con người. - Khổ thơ thứ hai là niềm cảm thương của nhà thơ dành cho số phận bất hạnh của người phụ nữ. - Câu thơ: “Liều tuổi xanh buôn nguyệt bán hoa” gợi lên hình ảnh của những phụ nữ vì cảnh ngộ đưa đẩy mà phải chấp nhận cảnh đời ô nhục. + Câu hỏi tu từ “Ngẩn ngơ khi trở về già, Ai chồng con tá biết là cậy ai?” bộc lộ niềm cảm 0,75 thông của nhà thơ với cảnh ngộ của họ: cô đơn và tuyệt vọng khi về già, không còn ai để dựa DeThi.edu.vn 16 Đề thi Ngữ văn 9 giữa kì 1 Cánh Diều 2024-2025 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn người. + Sự cảm thông và chia sẻ sẽ gắn kết con người trong tình yêu thương. Viết bài văn phân tích đoạn thơ được trích từ bài “Văn tế thập loại chúng sinh” của 6,0 Nguyễn Du ở phần đọc - hiểu. a) Đảm bảo cấu trúc bài văn. 0,25 b) Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0,25 * Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các nội dung sau: I. Mở bài. 0,25 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Giới thiệu đoạn trích và nêu nội dung đoạn trích. II. Thân bài. 1. Khái quát. - Giới thiệu đoạn trích. 2. Phân tích đoạn trích. * Luận điểm 1: Phân tích chủ đề tư tưởng của đoạn thơ. - Khổ thơ đầu là niềm cảm thương của nhà thơ đối với những người lính phải rời bỏ gia 0,75 đình để tham gia chiến tranh. II. VIẾT + Cụm từ “khóa lính” và “gồng gánh việc quan” cho thấy người lính bắt buộc phải tham gia vào chiến tranh. Họ vốn gắn bó với gia đình, với quê hương, ruộng đồng nhưng vẫn phải giã từ những thứ thân thuộc ấy, đó đã là nỗi khổ đau. + Họ còn phải chịu đựng khó khăn, cực khổ nơi chiến trận: “Nước khe cơm vắt gian nan” và “Dãi dầu nghìn dặm lầm than một đời”. Nguyễn Du sử dụng các từ ngữ như “nước khe”, “cơm vắt”, “dãi dầu” để miêu tả cuộc sống khó khăn, thiếu thốn, vất vả, gian nan của họ. + Câu thơ “Buổi chiến trận mạng người như rác” sử dụng biện pháp tu từ so sánh thể hiện sự sống con người bị coi thường. Hình ảnh thơ còn thể hiện sự tàn khốc của chiến tranh. =>Khổ thơ đã biểu lộ nỗi đau và sự thương cảm sâu sắc của Nguyễn Du đối với số phận những người lính trong xã hội phong kiến và phê phán chiến tranh đã gây ra đau khổ cho con người. - Khổ thơ thứ hai là niềm cảm thương của nhà thơ dành cho số phận bất hạnh của người phụ nữ. - Câu thơ: “Liều tuổi xanh buôn nguyệt bán hoa” gợi lên hình ảnh của những phụ nữ vì cảnh ngộ đưa đẩy mà phải chấp nhận cảnh đời ô nhục. + Câu hỏi tu từ “Ngẩn ngơ khi trở về già, Ai chồng con tá biết là cậy ai?” bộc lộ niềm cảm 0,75 thông của nhà thơ với cảnh ngộ của họ: cô đơn và tuyệt vọng khi về già, không còn ai để dựa DeThi.edu.vn