18 Đề thi HSG cấp Trường môn Văn 10 (Có đáp án)

docx 91 trang Thái Huy 18/04/2025 210
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "18 Đề thi HSG cấp Trường môn Văn 10 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docx18_de_thi_hsg_cap_truong_mon_van_10_co_dap_an.docx

Nội dung text: 18 Đề thi HSG cấp Trường môn Văn 10 (Có đáp án)

  1. 18 Đề thi HSG cấp Trường môn Văn 10 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn + Tận dụng được tối đa thời gian cuộc đời mình để làm những việc cần thiết khiến mỗi ngày của chúng ta đều đẹp đẽ, có ích, vui vẻ. Như quan niệm của triết gia Marcus Aurelius: “Để sống như thể đây là ngày cuối cùng, đừng bao giờ hoang mang, đừng bao giờ hờ hững, đừng bao giờ kiểu cách – đó là một tính cách hoàn hảo”. + Là người nhanh nhẹn, hoạt bát, sáng tạo, yêu đời và xã hội cũng nhờ đó phát triển, hiện đại, văn minh. (Thí sinh lấy dẫn chứng chứng minh) Bàn luận, mở rộng vấn đề (1,0 điểm) – Khẳng định được ý nghĩa quan trọng của sống đẹp, sống có ích trong cuộc đời. – Tuy nhiên, đừng ngủ dài không có nghĩa là luôn sống gấp, sống vội, sống chạy đua với cuộc đời mà không biết sắp xếp thời gian nghỉ ngơi, tận hưởng, sống chậm. Những giây phút được ngủ cũng là phương thuốc di dưỡng tâm hồn để nạp thêm năng lượng cho những công việc tiếp theo – Phê phán những người sống không hết mình, không có lý tưởng, chỉ muốn tận hưởng mà không cống hiến. Bài học nhận thức và hành động (1,0 điểm) Cách cho điểm – Điểm 7-8: Viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội; trình bày vấn đề một cách sâu sắc, thuyết phục; văn phong chuẩn xác, biểu cảm; có thể mắc một vài lỗi nhỏ về chính tả và dùng từ. – Điểm 5-6: Viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội; trình bày vấn đề cơ bản rõ ràng nhưng chưa thật sâu sắc; mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt và chính tả. – Điểm 3- 4: Trình bày được khoảng một nửa yêu cầu về kiến thức; còn mắc lỗi về diễn đạt và chính tả. – Điểm 1-2: Bài viết tỏ ra chưa hiểu rõ vấn đề, lúng túng trong cách giải quyết, mắc nhiều lỗi diễn đạt và chính tả . – Điểm 0: Bài viết lạc đề, hiểu sai vấn đề hoặc không viết gì. Câu 2 (12,0 điểm): Nghị luận văn học Yêu cầu về kỹ năng – Nắm chắc phương pháp, kĩ năng làm bài nghị luận văn học. – Biết vận dụng kiến thức lí luận văn học để bàn luận, chứng minh vấn đề một cách hợp lí, thuyết phục. – Bố cục rõ ràng, mạch lạc; lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Yêu cầu về kiến thức DeThi.edu.vn
  2. 18 Đề thi HSG cấp Trường môn Văn 10 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Thí sinh có thể trình bày, sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau: Giải thích (1,0 điểm) – Thơ: là hình thức sáng tác văn học đầu tiên của loài người, theo phương thức trữ tình, thực sự hình thành khi con người có nhu cầu tự biểu hiện. Thơ phản ánh cuộc sống qua những cảm xúc dạt dào, chất chứa, những liên tưởng, tưởng tượng mạnh mẽ, ngôn ngữ hàm súc và gợi cảm, hình ảnh phong phú và rất giàu nhịp điệu – Thần thái: là phong cách mang nét đẹp được thể hiện cả ở vẻ bên ngoài và giá trị bên trong. – Linh hồn, sinh linh: là cơ thể sống có cuộc đời mang giá trị tinh thần to lớn. – Thân xác ngôn ngữ: là hình thức bên ngoài được tạo nên bởi chất liệu ngôn từ. -> Bằng cách diễn đạt theo lối nêu định nghĩa, nhà thơ Mai Văn Phấn đã nêu một quan niệm về một bài thơ hay. Một bài thơ hay phải mang những nội dung, tư tưởng, tinh thần lớn lao tạo nên phong thái, sức sống lâu bền phía trong lớp vỏ ngôn từ văn chương. Đó là đặc trưng và cũng là yêu cầu của một bài thơ hay. Bình (3,0 điểm) – Ngôn ngữ là chất liệu, là phương tiện để biểu hiện mang tính đặc trưng của văn chương. M. Gorki từng viết: “Yếu tố đầu tiên của văn học là ngôn ngữ – công cụ chủ yếu của nó – và cùng với các sự kiện, các hiện tượng của cuộc sống – là chất liệu của văn học”. Ngôn ngữ văn học nói chung và ngôn ngữ thơ ca nói riêng là quá trình lao động công phu của người nghệ sĩ nhằm gửi gắm những tư tưởng, tình cảm sâu sắc đến người đọc. Bởi vậy thân xác ngôn từ phải mang đến cho mỗi bài thơ một thần thái, linh hồn, sinh linh. Nếu không, thứ ngôn từ kia chỉ là ngôn từ vô tri vô giác, không có sức sống. – Ngôn từ thơ ca là kết quả của quá trình sáng tạo thực sự ở người nghệ sĩ. Bởi vậy, ngôn từ đó sẽ mang cá tính sáng tạo, làm nên thần thái, nét riêng, không trùng lặp của nhà thơ. Mỗi bài thơ hay theo đó cũng có thần thái của riêng nó, để lại những ấn tượng riêng trong lòng người đọc. – “Thời gian hủy hoại các lâu đài, nhưng lại làm giàu những vẫn thơ” (Jorge Luis Borges). Nhờ đâu thơ cá có sức sống trường tồn? Đó là bởi thơ ca mang trong mình một linh hồn, là một sinh linh có sự sống thực sự. Linh hồn ấy là tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của nhà thơ gửi gắm trong những ngôn từ hàm ý, linh diệu. Bởi vậy, tìm hiểu một bài thơ, người đọc phải khám phá được chiều sâu những điều bí ẩn đó mới thấy được sức sống diệu kì của thơ ca. 3. Phân tích, chứng minh (7,0 điểm) – Thí sinh được tự do chọn dẫn chứng, miễn là chọn được bài thơ hay trong chương trình Ngữ văn 10 để phân tích một cách thuyết phục, làm sáng tỏ vấn đề. – Phân tích dẫn chứng cần tập trung vào các vấn đề sau: + Phân tích tâm hồn, tình cảm, tư tưởng được thể hiện phía sau lớp vỏ ngôn từ trong thi phẩm. DeThi.edu.vn
  3. 18 Đề thi HSG cấp Trường môn Văn 10 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn + Chỉ ra nét riêng làm nên thần thái, sức sống của thi phẩm. Bàn luận, đánh giá ý nghĩa của vấn đề (1,0 điểm) – Ý kiến của Mai Văn Phấn đã khẳng định được đặc trưng và yêu cầu quan trọng của thơ ca cũng như của văn học nói chung. – Ý kiến có ý nghĩa định hướng cho người sáng tác và tiếp nhận : + Nhà thơ cần trau dồi vốn sống, sống sâu sắc, mãnh liệt trong từng cảm xúc, đồng thời luôn luôn sáng tạo để mang đến sự độc đáo, mới lạ cho tác phẩm, khẳng định được sức sống lâu bền của tác phẩm. + Người đọc trong quá trình tiếp nhận văn học cần trân trọng công sức của nhà thơ, đọc không chỉ thấy cái hay của câu chữ mà còn thực sự đồng điệu tri âm với tâm hồn, với tiếng nói sâu lắng mà nhà thơ gửi gắm vào tác phẩm. Cách cho điểm – Điểm 11-12: Bài viết đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, sâu sắc, độc đáo; diễn đạt lưu loát, câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc; có thể mắc một vài lỗi nhỏ về chính tả và dung từ. – Điểm 9-10: Bài viết có nội dung tương đối đầy đủ (có thể còn thiếu một vài ý nhỏ); bố cục rõ ràng; diễn đạt trôi chảy; câu văn có hình ảnh, cảm xúc. Mắc một số lỗi nhỏ về chính tả, dùng từ, viết câu. – Điểm 7-8: bài viết đáp ứng khoảng 2/3 nội dung cơ bản của đáp án. Văn có thể chưa hay nhưng rõ ý. Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. – Điểm 5-6: Bài viết đáp ứng khoảng ½ nội dung cơ bản của đáp án. Mắc nhiều lỗi hành văn, chính tả. – Điểm 3-4: Hiểu và trình bày vấn đề còn sơ sài; kết cấu không rõ ràng; còn mắc nhiều lỗi diễn đạt. – Điểm 1-2: Không hiểu đề, không có kĩ năng nghị luận, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt. – Điểm 0: Lạc đề hoàn toàn hoặc không viết gì. (Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày những quan điểm riêng, thậm chí trái chiều. Tuy nhiên cần có thái độ chân thành, nghiêm túc, tư tưởng nhất quán trên tinh thần xây dựng, lập luận thuyết phục) DeThi.edu.vn
  4. 18 Đề thi HSG cấp Trường môn Văn 10 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG TRƯỜNG THPT LƯƠNG NGỌC QUYẾN Môn: NGỮ VĂN – Lớp 10 Đề thi gồm: 01 trang (Thời gian làm bài: 150 phút không kể thời gian giao đề) Câu 1: (8,0 điểm) Con hãy vui đi. Bởi cuộc sống bình thường đã là điều rất tuyệt Bằng cách đó nhân loại trường tồn như bề mặt địa cầu Chỉ một vài dãy núi nhô lên Không có gì phải buồn khi Thượng đế không gọi tên mình trên đó. (Đinh Ngọc Diệp, Giãi bày, Theo Viết và Đọc chuyên đề mùa xuân 2021, Nhiều tác giả, NXB Hội nhà văn 2021, tr. 156) Từ ý thơ trên, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận với nhan đề: Hãy vui đi. Bởi cuộc sống bình thường đã là điều rất tuyệt. Câu 2: (12,0 điểm) Bàn về văn học, nhà thơ Thanh Thảo cho rằng: Văn chương giúp ta trải nghiệm cuộc sống ở những tầng mức và những chiều sâu đáng kinh ngạc. Nó giúp con người sống “ra người” hơn, sống tốt hơn. (Theo Nhà văn nói về môn Văn – Văn học và tuổi trẻ - NXB GD, 2015) Bằng hiểu biết và trải nghiệm văn học, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên. DeThi.edu.vn
  5. 18 Đề thi HSG cấp Trường môn Văn 10 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM I. HƯỚNG DẪN CHUNG 1. Hướng dẫn chấm được xây dựng theo hướng đánh giá năng lực. Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh để đánh giá một cách tổng quát. 2. Cần linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm. Nếu học sinh có cách trả lời khác đáp án nhưng đúng thì giám khảo vẫn chấm điểm tương đương với biểu điểm của hướng dẫn chấm. 3. Khuyến khích học sinh: - Làm bài có cảm xúc, cá tính; trình bày vấn đề một cách có hệ thống, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng đa dạng, tiêu biểu. - Có cách nhìn nhận vấn đề theo quan điểm riêng, có những tìm tòi, sáng tạo riêng. 4. Giám khảo căn cứ vào tình hình và chất lượng thực tế của mỗi bài làm để chấm điểm thích hợp. Tổng điểm toàn bài là 20,0 điểm, điểm lẻ tính đến 0,25 điểm. II. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM CÂU NỘI DUNG YÊU CẦU ĐIỂM 1 1. Hình thức, kĩ năng: 1,0 - Đáp ứng yêu cầu của bài văn nghị luận xã hội. - Trình bày vấn đề một cách khoa học, hấp dẫn. 2. Nội dung 7,0 - HS có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần hướng đến các ý sau: 2.1. Giải thích 1,5 - Con hãy vui đi bởi cuộc sống bình thường đã là điều rất tuyệt/ Bằng cách đó nhân loại trường tồn như bề mặt địa cầu: Cuộc sống bình thường, trạng thái bình ổn của cuộc sống tuân theo những quy luật vốn có. Với cuộc sống bình thường, loài người vẫn luôn trường tồn, bền bỉ. DeThi.edu.vn
  6. 18 Đề thi HSG cấp Trường môn Văn 10 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn - Chỉ một vài dãy núi nhô lên: ẩn dụ cho một số ít những con người có sự nghiệp xuất chúng, phi thường. Do đó, không có gì phải buồn khi Thượng đế không gọi tên mình trên đó: Không cần thất vọng hay chán nản khi ta không có được một cuộc đời kiệt xuất. Ý nghĩa khái quát: Ý thơ cổ vũ cho thái độ sống tích cực: hãy vui vẻ, bình tâm tận hưởng những điều bình thường, cuộc sống bình thường vì bản thân cuộc sống bình thường cũng chứa đựng rất nhiều điều tuyệt vời. 2.2. Bàn luận 4,0 - Cuộc sống bình thường vốn đã chứa đựng những điều đẹp đẽ và ý nghĩa. - Khi biết vui vẻ với cuộc sống bình thường, con người sẽ cảm thấy hạnh phúc. - Trân trọng, sống hết mình với cuộc đời bình thường, chúng ta vẫn có thể sống thật với chính mình, sống hết mình, phát huy tận độ giá trị của bản thân. - Nhân loại rộng lớn được tạo nên bởi đông đảo những con người nhỏ bé bình thường vô danh. Chính họ là những người bền bỉ sống, bền bỉ kiến tạo, xây dựng và bảo vệ, trao truyền những giá trị vật chất và tinh thần cho thế hệ mai sau. (Thí sinh chọn dẫn chứng phù hợp, lập luận thuyết phục) 3. Liên hệ, mở rộng 1,5 - Sống bình thường không phải là sống tầm thường, nhỏ mọn, khép mình trong lối sống nhạt nhẽo, âm thầm, vô vị. - Chấp nhận và vui vẻ sống cuộc đời bình thường không có nghĩa là từ bỏ khát vọng vươn tới những điều lớn lao, cao cả. - Vui vẻ với cuộc sống bình thường đồng thời cũng cần có thái độ cởi mở, sẵn sàng chấp nhận những cái khác biệt làm phong phú thêm những sắc màu cuộc sống. Tổng điểm câu 1 8,0 DeThi.edu.vn
  7. 18 Đề thi HSG cấp Trường môn Văn 10 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn 2 1. Hình thức, kĩ năng: 1,0 - Đáp ứng yêu cầu của bài văn nghị luận văn học. - Trình bày vấn đề một cách khoa học, hấp dẫn. 2. Nội dung 11,0 2.1. Giải thích 1,5 - Văn chương giúp ta trải nghiệm cuộc sống ở những tầng mức và những chiều sâu đáng kinh ngạc: Nhờ văn chương mà con người được trải nghiệm cuộc sống, sống thêm nhiều cuộc đời, biết thêm nhiều thời đại, khám phá những điều mới mẻ về cuộc sống và chính mình. Từ đó, trí tuệ, tâm hồn con người được mở rộng ra, lớn thêm lên, sâu sắc hơn. - Nó giúp con người sống “ra người” hơn, sống tốt hơn: văn học tác động sâu sắc đến con người, khơi dậy chất người trong con người, làm nảy nở những xúc cảm cao đẹp, giúp con người hướng thiện, sống tốt đẹp hơn, hướng đến những giá trị nhân đạo cao cả. Ý nghĩa khái quát: Ý kiến trên khẳng định, đề cao các chức năng của văn học: Văn chương có sứ mệnh cao cả là làm giàu thêm nhận thức của con người về thế giới xung quanh, về chính bản thân mình; bồi đắp, giáo dục, nâng đỡ, thanh lọc tâm hồn con người. 2.2. Bình luận 4,5 2.2.1. Văn chương giúp ta trải nghiệm cuộc sống ở những tầng mức và những chiều sâu đáng kinh ngạc: - Xuất phát từ đặc trưng của văn học: Văn học phản ánh cuộc sống một cách tổng hợp, toàn vẹn trong mọi quan hệ đa dạng, phức tạp. Tác phẩm văn học là kết quả nhận thức, khám phá mới mẻ, sâu rộng của nhà văn về cuộc sống, con người.Nhờ đó, văn học đem đến cho người đọc một thế giới tri thức mênh mông về đời sống vật chất và tinh thần của nhân loại từ xưa đến nay. - Văn học giúp người đọc được trải nghiệm, hình dung, liên tưởng, tưởng tượng, thấu hiểu , mở rộng, nâng cao nhận thức, đem đến những hiểu biết, khám phá lớn rộng, sâu sắc, mới mẻ. 2.2.2. Nó giúp con người sống “ra người” hơn, sống tốt hơn “Văn học là nhân học” (Gorki). Đến với tác phẩm văn học, con người được thanh lọc tâm hồn. Một tác phẩm văn học chân chính phải lấy con người làm gốc, làm cho tâm hồn con người trở nên trong sạch, nhân ái, lạc quan yêu đời, biết lên tiếng đấu tranh chống lại cái xấu cái ác, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp, hướng con người tới Chân, Thiện, Mĩ, góp phần nhân đạo hóa con người. DeThi.edu.vn
  8. 18 Đề thi HSG cấp Trường môn Văn 10 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn 2.3. Chứng minh 3,5 Học sinh có thể chọn những dẫn chứng (những TPVH) khác nhau để làm rõ ý kiến trên, quá trình chọn và phân tích dẫn chứng cần đảm bảo những yêu cầu sau: + Chọn được dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện + Phân tích dẫn chứng cần chỉ ra được những trải nghiệm về cuộc sống, thấu hiểu về số phận, nhân cách hay chiều sâu tâm hồn con người trong tác phẩm (ở “những tầng mức” và “những chiều sâu đáng kinh ngạc”; Nó giúp con người sống “ra người” hơn, sống tốt hơn như thế nào); nhận ra giá trị nâng đỡ, thanh lọc tâm hồn con người của tác phẩm. 2.4. Đánh giá, mở rộng 1,5 - Ý kiến là lời tâm sự, chia sẻ của một người cầm bút luôn yêu quý và trân trọng văn chương, ý thức được sứ mệnh cao cả của văn chương với con người. Tuy nhiên, những sứ mệnh cao cả của văn chương chỉ thực sự thấm thía khi được chuyển tải bằng những hình thức nghệ thuật độc đáo, sáng tạo, giàu tính thẩm mỹ - Từ đó đặt ra yêu cầu đối với người nghệ sĩ: có cảm quan hiện thực sắc sảo, có tầm tư tưởng lớn lao, chan chứa tình yêu thương con người, có tài năng sáng tạo nghệ thuật - Ý kiến cũng là định hướng để người đọc tìm hiểu, tiếp cận tác phẩm trong tầm cao, bề rộng nhận thức, chiều sâu vẻ đẹp tư tưởng, tình cảm. Người đọc luôn phải có khát vọng hướng thiện, có ý thức nâng cao năng lực cảm thụ tác phẩm Tổng điểm câu 2 12,0 Tổng điểm toàn bài (1+2) 20,0 DeThi.edu.vn
  9. 18 Đề thi HSG cấp Trường môn Văn 10 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 5 SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ NỘI ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG TRƯỜNG THPT VẠN XUÂN Môn thi: Ngữ Văn 10 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1 (8 điểm): Chia sẻ về bí quyết thành công của mình, Albert Einstein đã từng khẳng định: “Không phải là tôi quá thông minh, chỉ là tôi chịu bỏ nhiều thời gian hơn với rắc rối”. Bằng một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 2 trang giấy thi), trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói trên. Câu 2 (12 điểm): Nhà văn Antone France nói: “Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ tâm hồn con người”. Anh (chị) hiểu như thế nào về ý kiến trên? Hãy phân tích bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương để làm sáng tỏ quan niệm của anh (chị) về vấn đề được đặt ra trong nhận định trên. MỜI TRẦU Hồ Xuân Hương Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi1, Này của Xuân Hương mới quệt rồi. Có phải duyên2 nhau thì thắm lại, Đừng xanh như lá, bạc3 như vôi. (Thơ Hồ Xuân Hương, NXB Văn học, Hà Nội, 1987) (1) Trầu hôi: có nhiều loại trầu: trầu quế (còn gọi là trầu thơm), trầu cay Trầu hôi là loại trầu không ngon. (2) Duyên: từ Hán Việt và là thuật ngữ của Phật giáo. Ở đây chữ duyên đã thành từ toàn dân, từ xã hội, có ý nghĩa là sự kết hợp tình cảm và hôn nhân nam nữ: tình duyên, nhân duyên. (3) Bạc: có hai nghĩa: chỉ màu trắng (bạc xóa, trắng xóa), chỉ sự bạc bẽo, bội bạc. Theo các tài liệu lưu truyền, Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh, năm mất), là một nữ thi sĩ sống ở giai đoạn cuối thế kỉ XVIII và đầu thế kỉ XIX, quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh DeThi.edu.vn
  10. 18 Đề thi HSG cấp Trường môn Văn 10 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Lưu, tỉnh Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. Cuộc đời, tình duyên của Hồ Xuân Hương nhiều éo le, ngang trái. Sáng tác của Hồ Xuân Hương gồm cả chữ Nôm và chữ Hán. Theo giới nghiên cứu, hiện có khoảng trên dưới 40 bài thơ Nôm tương truyền là của Hồ Xuân Hương. Hồ Xuân Hương từng được mệnh danh là “Bà Chúa Thơ Nôm”. .HẾT (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) DeThi.edu.vn