8 Đề thi LPBank mới nhất (Kèm đáp án)
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "8 Đề thi LPBank mới nhất (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
8_de_thi_lpbank_moi_nhat_kem_dap_an.docx
Nội dung text: 8 Đề thi LPBank mới nhất (Kèm đáp án)
- 8 Đề thi LPBank mới nhất (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 3 ĐỀ THI TUYỂN DỤNG NGÂN HÀNG LIÊN VIỆT POSTBANK Thời gian: 45 phút Câu 1: Các NHTM đc xếp hạng thêo PP (tiêu chí) Camels, hãy nêu nội dung những tiêu chí này. Câu 2: Rủi ro tín dụng là gi? Phân tích các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng Câu 3: Khi tính toán số tiền cho DN vay, CBTD xác định đc tổng nhu cầu vay vốn lưu động hợp lý kỳ này của DN là 2 tỷ (DN chỉ vay 1 ngân hàng) tuy nhiên tài sản có thể thế chấp của DN chỉ có giá trị 1,8 tỷ. Là CBTD nên giải quyết nthư thế nào? (đưa ra 1 vài phương án) TÀI SẢN Số dư Lãi suất NGUỒN VỐN Số dư Lãi suất Nguồn quỹ 180 1% Nguồn trả lãi 1,200 8% Tín dụng 1,000 12% Nguồn khác 1,180 Tài sản khác 1,200 TỔNG 2,380 TỔNG 2,380 Giả sử Thu khác – chi khác = -5, thuế suất thuế thu nhập DN là 28%, nợ xấu dừng thu lãi chiếm 6%, dư nợ dự phòng phải trích trong kỳ là 2%. • Hãy tính ROA ? ----------------------------HẾT---------------------------- DeThi.edu.vn
- 8 Đề thi LPBank mới nhất (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN Câu 1: Nội dung của tiêu chí CAMELS: CAMELS là những chữ cái viết tắt để chỉ các chỉ tiêu cấu thành hệ thống xếp hạng đối với một ngân hàng gồm: Capital (vốn), Assets (tài sản) Management (quản lý), Earnings (lợi nhuận), Liquidity (thanh khoản) và Sensitivity (độ nhạy cảm với các rủi ro thị trường). • Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn) Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro (ví dụ như trong phạm vi một danh mục cho vay) thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn. • Asset Quality (Chất lượng tài sản có) Chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng. Thông thường điều này xuất phát từ việc quản lý không đầy đủ trong chính sách cho vay – cả trước kia cũng như hiện nay. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng. Quản lý rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro tổn thất do những biến động bất lợi ảnh hưởng đến khả năng của người vay, người phát hành hay đối tác trong việc đáp ứng nghĩa vụ tài chính của mình theo kế hoạch. Có hai phương pháp cơ bản để quản lý rủi ro, đó là phòng tránh và kiểm soát tổn thất. Phương pháp phòng tránh bao gồm việc xây dựng các chính sách xác định cụ thể những lĩnh vực hay hoạt động nào được coi là phù hợp và nên đầu tư. Phương pháp kiểm soát tổn thất lại chú ý đến việc duy trì mức độ đa dạng trong cấu trúc của danh mục đầu tư, các chuẩn mực cấp tín dụng đúng đắn, sử dụng các chứng từ và quy trình hiệu quả để giám sát tài sản đảm bảo. • Management (Quản lý) Nhiều nhà phân tích chuyên nghiệp coi quản lý là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống phân tích CAMELS, bởi vì quản lý đóng vai trò quyết định đến thành công trong hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, các quyết định của người quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những yếu tố như: Chất lượng tài sản có Mức độ tăng trưởng của tài sản có Mức độ thu nhập Đặc điểm của việc quản lý ngân hàng thành công Năng lực DeThi.edu.vn
- 8 Đề thi LPBank mới nhất (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Lãnh đạo Tuân thủ các quy định Khả năng lập kế hoạch Khả năng ứng phó với những thay đổi về môi trường xung quanh Chất lượng của các chính sách và khả năng kiểm soát việc tuân thủ các chính sách • Earnings (Lợi nhuận) Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các khoản cho vay bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ. Bốn nguồn thu nhập chính của ngân hàng là: Thu nhập từ lãi Thu nhập từ lệ phí, hoa hồng Thu nhập từ kinh doanh mua bán Thu nhập khác • Liquidity (Thanh khoản) Có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn. • Lòng tin của người gửi tiền Thanh khoản ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và người cho vay. Thanh khoản kém, chứ không phải là chất lượng tài sản có kém, mới là nguyên nhân trực tiếp của hầu hết các trường hợp đổ vỡ ngân hàng. • Đánh giá những vướng mắc Rất khó có thể xây dựng một thước đo duy nhất để định lượng được hay bao quát được tất cả các yếu tố về thanh khoản, mức độ đủ vốn, chất lượng tài sản có và lợi nhuận, do có nhiều khác biệt về quy mô, hoạt động giữa các ngân hàng khác nhau, cũng như do ảnh hưởng của điều kiện thị trường khu vực, quốc gia và quốc tế. Không có một tỷ lệ nào thực sự bao hàm được các khía cạnh khác nhau của yếu tố thanh khoản đối với tất cả các ngân hàng với quy mô và loại hình khác nhau. • Các yếu tố về thanh khoản Nói chung có thể đánh giá mức độ thanh khoản dựa trên khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động của mình. Những yếu tố cần xem xét bao gồm mức độ biến động của tiền gửi, mức độ DeThi.edu.vn
- 8 Đề thi LPBank mới nhất (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn phụ thuộc vào nguồn vốn nhạy cảm với rủi ro, khả năng sẵn có của những tài sản có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt, khả năng tiếp cận đến thị trường tiền tệ, mức độ hiệu quả nói chung của chiến lược, chính sách quản lý tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng, tuân thủ với các chính sách thanh khoản nội bộ ngân hàng, nội dung, quy mô và khả năng sử dụng dự kiến của các cam kết cấp tín dụng. Sensitivity to Market Risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường) Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường được thể hiện bằng chữ cái S (Sensitivity) trong hệ thống phân tích CAMELS. Phân tích S nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của thay đổi về lãi suất và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần. Phân tích S quan tâm đến khả năng của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc xác định, giám sát, quản lý và kiểm soát rủi ro thị trường, đồng thời đưa ra dấu hiệu chỉ dẫn định hướng rõ ràng và tập trung • Phân tích Trong điều kiện không có nhiều các tỷ lệ thanh khoản khác nhau thì có một cách hữu hiệu hơn để đánh giá thanh khoản là xây dựng bản mô tả tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng (theo kỳ hạn) để tính toán mức chênh giữa các tài sản có đến hạn và tài sản nợ đến hạn. Việc phân tích mức chênh nhằm định lượng sự mất cân đối về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ. Tình trạng mất cân đối này phát sinh khi kỳ hạn của bên nguồn vốn khác với kỳ hạn của bên sử dụng vốn. Việc phân tích mức chênh còn giúp lượng hoá được ảnh hưởng của những thay đổi về lãi suất thị trường đến lợi nhuận và giá trị tài sản có ròng của ngân hàng. Hệ thống phân tích CAMEL được áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của ngân hàng. An toàn được hiểu là khả năng của ngân hàng bù đắp được mọi chi phí và thực hiện được các nghĩa vụ của mình. Tiêu chí an toàn được đánh giá thông qua đánh giá mức độ đủ vốn, chất lượng tín dụng (tài sản có) và chất lượng quản lý. Khả năng sinh lời là việc ngân hàng có thể đạt được một tỷ lệ thu nhập từ số tiền đầu tư của chủ sở hữu hay không. Thanh khoản là khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo kế hoạch hoặc bất thường. Cần luôn luôn lưu ý là các báo cáo tài chính không thể cung cấp đầy đủ mọi thông tin mà người phân tích muốn có để đánh giá mức độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của ngân hàng. Do đó, cần kết hợp việc phân tích theo CAMEL với những đánh giá định tính của ngân hàng để có thể thu đuợc kết quả phân tích ngân hàng kỹ lưỡng và hữu ích. Tham khảo thêm: What are CAMELS ratings? During an on-site bank exam, supervisors gather private information, such as details on problem loans, with which to evaluate a bank’s financial condition and to monitor its compliance with laws and regulatory policies. A key product of such an exam is a supervisory rating of the bank’s overall condition, commonly referred to as a CAMELS rating. This rating system is used by the three federal banking supervisors (the Federal Reserve, the FDIC, and the OCC) and other financial supervisory agencies to provide a convenient summary of bank conditions at the time of an exam. DeThi.edu.vn
- 8 Đề thi LPBank mới nhất (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn The acronym “CAMEL” refers to the five components of a bank’s condition that are assessed: Capital adequacy, Asset quality, Management, Earnings, and Liquidity. A sixth component, a bank’s Sensitivity to market risk, was added in 1997; hence the acronym was changed to CAMELS. (Note that the bulk of the academic literature is based on pre-1997 data and is thus based on CAMEL ratings.) Ratings are assigned for each component in addition to the overall rating of a bank’s financial condition. The ratings are assigned on a scale from 1 to 5. Banks with ratings of 1 or 2 are considered to present few, if any, supervisory concerns, while banks with ratings of 3, 4, or 5 present moderate to extreme degrees of supervisory concern. All exam materials are highly confidential, including the CAMELS. A bank’s CAMELS rating is directly known only by the bank’s senior management and the appropriate supervisory staff. CAMELS ratings are never released by supervisory agencies, even on a lagged basis. While exam results are confidential, the public may infer such supervisory information on bank conditions based on subsequent bank actions or specific disclosures. Overall, the private supervisory information gathered during a bank exam is not disclosed to the public by supervisors, although studies show that it does filter into the financial markets. Câu 2: Rủi ro tín dụng là gi? Phân tích các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là thuật ngữ sử dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Đó là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Luôn là người cho vay phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng. Các chỉ tiêu phản ánh: Mức độ rủi ro cao hay thấp của tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan của mục đích vay vốn cũng như hoạt động của người vay vốn. • Các yếu tố khách quan Các yếu tố khách quan thường là những nhìn nhận ban đầu và tổng quát về triển vọng của dự án cần vay vốn. Nếu dự án có triển vọng thành công cao thì rủi ro tín dụng thấp và ngược lại. Các yếu tố này bao gồm: Môi trường kinh tế: thị trường, đối thủ cạnh tranh, khả năng tiêu thụ Sự phát triển của ngành liên quan: nếu ngành liên quan đến dự án đang ở giai đoạn phát triển thì dự án có nhiều khả năng thành công. Ngược lại; nếu ngành liên quan đến dự án đang ở giai đoạn suy thoái và có nhiều công ty trong ngành làm ăn thua lỗ thì khả năng thành công của dự án là thấp. Môi trường pháp lý: Luật bảo hiểm, luật lao động, luật cạnh tranh là những điều khoản cần được quan tâm khi đánh giá một dự án. • Các yếu tố chủ quan Các yếu tố chủ quan có thể được hiểu là tính tin cậy của doanh nghiệp đi vay hay khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi đến hạn. Nhân tố này được phân tích chủ yếu dựa vào các dữ liệu kế toán của doanh nghiệp. DeThi.edu.vn
- 8 Đề thi LPBank mới nhất (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Hiệu quả hoạt động hiện tại của doanh nghiệp: kết quả kinh doanh hàng quí và hàng năm của doanh nghiệp. Các khoản tín dụng hiện tại và lịch sử của các khoản tín dụng quá khứ của doanh nghiệp: Nếu hiện tại doanh nghiệp đang có các khoản vay khác và có các khoản vay tín dụng quá hạn chưa được thanh toán hay doanh nghiệp có các khoản vay tín dụng đã được thanh toán nhưng thường quá hạn phải chi trả thì tín tin cậy của doanh nghiệp là thấp, và việc cho doanh nghiệp vay tín dụng sẽ có rủi ro cao. Khả năng tài chính của doanh nghiệp: được căn cứ dựa vào vốn tự có, các khoản cho vay, tài sản thế chấp, người bảo lãnh Các ngân hàng có thể đánh giá mức rủi ro tín dụng trên cơ sở xác định tỷ lệ tổng vốn cần vay của doanh nghiệp/vốn tự có của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này là cao thì rủi ro tín dụng cao, và ngược lại. Tính thanh khoản cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Dù doanh nghiệp có tình trạng kinh tế tốt nhưng nếu tính thanh khoản hay khả năng huy động tiền mặt không cao thì doanh nghiệp có nhiều khả năng phải thanh toán nợ quá hạn quy định. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có rủi ro tín dụng cao. Câu 3: Tính ROA (Return on Assets) Công thức ROA: Lợi nhuận ròng 푅 = × 100% Tồng tài sản Bước 1: Xác định lợi nhuận ròng Thu nhập lãi thuần • Thu nhập lãi = 1,000 × 12% = 120 tỷ • Chi phí trả lãi = 1,200 × 8% = 96 tỷ • Thu nhập lãi thuần = 120 ― 96 = 24 tỷ Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng • Dư nợ dự phòng phải trích = 1,000 × 2% = 20 tỷ Nợ xấu dừng thu lãi • Mất lãi do nợ xấu = 1,000 × 6% = 60 tỷ Thu nhập khác - Chi phí khác • Đã cho: -5 tỷ Lợi nhuận trước thuế (LNTT) 퐿 = 24 ― 20 ― 60 ― 5 = ―61ty Lợi nhuận sau thuế (LNST) 퐿 푆 = 퐿 × (1 ― Thuế suất ) = ―61 × (1 ― 28%) = ―43,92 tỷ Bước 2: Tính ROA DeThi.edu.vn
- 8 Đề thi LPBank mới nhất (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ―43,92 푅 = × 100% = ―1,85% 2,380 Kết luận: • ROA âm ( ― 1,85%), cho thấy đang thua lỗ. • Ngân hàng cần đánh giá kỹ hơn về rủi ro khi cho vay DN này. • Có thể cần xem xét lại cơ cấu tài sản, nguồn vốn và hiệu quả hoạt động của DN trước khi ra quyết định cấp tín dụng. DeThi.edu.vn
- 8 Đề thi LPBank mới nhất (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 ĐỀ THI NGÂN HÀNG LIÊN VIỆT POSTBANK KHU VỰC I Thời gian: 45 phút Câu 1: Hồ sơ cho vay thường gồm những loại nào? A: Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng B: Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập C: Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng, hồ sơ do ngân hàng lập D: C và hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập Câu 2: Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng gồm loại nào? A: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ về đối tượng vay vốn. B: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ dự án, hồ sơ kỹ thuật. C: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ dự án (đối với cho vay trung và dài hạn). D: Hồ sơ kinh tế, hồ sơ pháp lý. Câu 3: Hồ sơ do ngân hàng cho vay lập gồm những tài liệu chủ yếu nào? A: Các báo cáo về thẩm định, tái thẩm định. B: Các báo cáo về thẩm định, các loại thông báo như: thông báo cho vay, thông báo từ chối cho vay, thông báo đến hạn nợ, thông báo ngừng cho vay, thông báo chấm dứt cho vay. C: B và báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay; các báo cáo về thẩm định, tái thẩm định D: C và phân tích tài chính, sổ theo dõi cho vay và thu nợ Câu 4: Hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập gồm những loại chủ yếu nào? A: Hợp đồng tín dụng, đơn vay vốn. B: Sổ vay vốn, đơn vay vốn, kế ước nhận nợ. C: Hợp đồng tín dụng hoặc Sổ vay vốn, hợp đồng đảm bảo tiền vay (nếu có). D: Hợp đồng tín dụng và Sổ vay vốn. Câu 5: Để phân tích đánh giá khách hàng vay ngân hàng dựa vào nguồn tài liệu nào? A: Tài liệu thuyết minh về vay vốn như kế hoach, phương án sản xuất kinh doanh, B: Tài liệu thuyết minh về vay vốn, các tài liệu kế toán để đánh giá tài chính. C: Các tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng; tài liệu thuyết minh về vay vốn, các tài liệu về vay vốn như kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh D: C và phỏng vấn trực tiếp, thông qua hồ sơ lưu trữ về người vay, Câu 6: Ngân hàng thường phân tích đánh giá những nội dung chủ yếu nào khi cho khách hàng vay? A: Năng lực pháp lý của khách hàng, địa điểm kinh doanh của khách hàng B: Năng lực pháp lý và uy tín của khách hàng, nơi giao hàng của khách hàng DeThi.edu.vn
- 8 Đề thi LPBank mới nhất (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn C: Năng lực pháp lý, tình hình tài chính của khách hàng, năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo đơn vị, uy tín của khách hàng. D: Năng lực pháp lý, uy tín của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng. Câu 7: Cho vay theo hạn mức tín dụng là gì? A: Là phương pháp mà ngân hàng quy định một hạn mức cho khách hàng vay, không cần có ý kiến của khách hàng B: là phương pháp mà người vay yêu cầu ngân hàng cấp cho một hạn mức. C: Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng thoả thuận một dư nợ tối đa duy trì trong một thời gian nhất định. D: Gồm A và B Câu 8: Thế nào là cho vay từng lần? A: Là mỗi lần vay khách hàng phải làm thủ tục vay nhưng không phải ký hợp đồng tín dụng. B: Là mỗi lần vay khách hàng phải làm thủ tục vay và ký hợp đồng vay từng lần. C: Là mỗi lần vay khách hàng phải ký hợp đồng vay từng lần, từ lần hai trở đi không phải làm đơn xin vay. D: Là A và C Câu 9: Thế nào là cho vay ngắn hạn? A: Là khoản cho vay có thời hạn 12 tháng, trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài tới 15 tháng. B: Là khoản cho vay dưới 12 tháng nhằm cung ứng vốn cho khách hàng để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. C: Cả A và B D: Là khoản cho vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung ứng vốn cho khách hàng để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Câu 10: Quy trình cho vay bổ sung vốn lưu động nào dưới đây có nội dung chính xác nhất? A: Tiếp nhận hồ sơ, thu thập thông tin về khách hàng. B: Căn cứ vào tài liệu xin vay được khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng (cán bộ thẩm định) phân tích đánh giá khách hàng. C: B và phê duyệt ký hợp đồng; tiếp nhận hồ sơ; thu thập thông tin về khách hàng D: C và thực hiện hợp đồng. Câu 11: Cho vay trên tài sản gồm những loại nào? A: Chiết khấu chứng từ có giá, chiết khấu tài sản cầm cố B: Cho vay trên toàn bộ chứng từ hàng xuất; chiết khấu chứng từ có giá C: A và bao thanh toán. D: B và bao thanh toán. DeThi.edu.vn
- 8 Đề thi LPBank mới nhất (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 12: Hãy chọn câu trả lời đúng nhất dưới đây về chiết khấu chứng từ có giá? A: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại. B: Là nghiệp vụ chuyển nhượng quyền sở hữu những chứng từ có giá. C: A, B và lấy một khoản tiền bằng mệnh giá – (trừ đi) lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí. D: A và B Câu 13: Các giấy tờ có giá ngắn hạn thuộc đối tượng chiết khấu gồm những loại gì? A: Tín phiếu, kỳ phiếu, thương phiếu. B: Thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, bộ chứng từ hàng xuất, các trái phiếu có thời hạn lưu hành còn lại tới 12 tháng. C: Tín phiếu, kỳ phiếu, B, các giấy tờ có giá khác D: B, tín phiếu, kỳ phiếu. Câu 14: Thế nào là bao thanh toán? A: Là một dịch vụ trong đó một tổ chức đứng ra thanh toán cho nhà xuất khẩu một phần tiền về hàng hoá đã bán cho nhà nhập khẩu. B: Là A và đòi nợ ở nhà xuất khẩu. C: Là một dịch vụ trong đó một tổ chức đứng ra cho vay cho nhà xuất khẩu một phần tiền về hàng hoá đã bán cho nhà nhập khẩu. D: Là một dịch vụ trong đó một tổ chức đứng ra thanh toán cho nhà xuất khẩu toàn bộ tiền về hàng hoá đã bán cho nhà nhập khẩu và sau đó đòi nợ nhà xuất khẩu. Câu 15: Dịch vụ bao thanh toán có những chức năng nào? A: Quản lý nợ B: Cấp tín dụng dưới hình thức ứng trước khoản tiền 80% – 90% giá trị hoá đơn, số còn lại được nhận khi tổ chức làm dịch vụ bao thanh toán thu được nợ. C: A và B D: B và phòng ngừa rủi ro; quản lý nợ. Câu 16: Thế nào là cho vay theo hạn mức thấu chi? A: Là loại tín dụng mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký gửi ở ngân hàng trên tài khoản vẵng lai với một số lượng và thời gian nhất định. B: Là loại tín dụng mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký gửi ở ngân hàng trên tài khoản thanh toán với 1 lượng nhất định. C: Là loại tín dụng mà khách hàng cho phép khách hàng sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký gửi ở ngân hàng trên tài khoản tiền gửi. D: Gồm cả B và C Câu 17: Tài khoản vãng lai phản ánh số dư như thế nào? DeThi.edu.vn