Bài kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022

doc 8 trang Hoài Anh 26/05/2022 2190
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_4_nam.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra định kì cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022

  1. PHÒNG GD - ĐT TP TAM ĐIỆP BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN PHÚ Năm học 2021 – 2022 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 Thời gian làm bài 80 phút không kể thời gian đọc thành tiếng Họ và tên: Lớp: Điểm Họ tên GV coi Nhận xét Điểm đọc: Điểm viết: Họ tên GV chấm Điểm chung: I. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả: Nghe - viết (2 điểm) – 20 phút Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Đường đi Sa Pa”. (Sách HDH Tiếng Việt 4, tập II, trang 116, đoạn từ: Từ đầu đến lướt thướt liễu rủ). 2. Tập làm văn: (8 điểm.) Đề bài: Thế giới động vật rất kì thú. Gia đình em đã nuôi, hoặc em đã được nhìn thấy, xem trên ti vi, sách, báo, truyện, rất nhiều các con vật khác nhau. Em hãy tả một con vật mà em yêu thích.
  2. II. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) A. Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập : 7đ - 30 phút. NẾU ƯỚC MƠ ĐỦ LỚN Tôi chú ý đến cô bé ấy khi thấy cô rất ham mê bóng rổ. Có lần, hai bác cháu nói chuyện, cô bé bảo: “Cháu muốn vào đại học. Nhưng cháu chỉ có thể theo học nếu có học bổng. Cháu nghĩ nếu chơi bóng thật xuất sắc, sẽ nhận được học bổng. Ba cháu bảo nếu ước mơ đủ lớn, những chuyện khác chỉ là chuyện nhỏ.” Một hôm, thấy cô bé buồn, tôi hỏi, cô trả lời: - Các huấn luyện viên bảo cháu hơi thấp, không thể chơi cho đội hạng nhất. Như vậy thì nói gì đến học bổng được nữa! - Ý ba cháu thế nào? - Ba cháu bảo: “Các huấn luyện viên sai bét, vì họ không hiểu được sức mạnh của ước mơ. Nếu con thực sự muốn thì không gì có thể ngăn cản con, ngoại trừ một điều – thái độ của chính mình!” Năm cuối bậc phổ thông, đội bóng của cô giành giải vô địch toàn quốc, cô được cấp học bổng vào đại học. Vừa vào trường, cô nhận được tin dữ: ba bị ung thư. Trước khi qua đời, ông nắm lấy bàn tay cô, gắng sức nói: “Tiếp tục ước mơ con nhé! Đừng để ước mơ của con chết theo ba.” Những năm tiếp theo quá khó khăn đối với cô. Nhưng cô đã hoàn tất chương trình đại học một cách xuất sắc. Bởi vì mỗi khi muốn bỏ cuộc, cô lại nhớ lời ba: “Nếu ước mơ đủ lớn, con có thể làm được mọi việc”. Và tôi nghe cô nói với bạn bè: “Nếu ước mơ đủ lớn, những điều còn lại chỉ là chuyện nhỏ.” Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1. Cô bé buồn phiền vì điều gì? a. Không đủ chiều cao để chơi cho đội bóng rổ hạng nhất. b. Không đủ tiền để tham gia khoá huấn luyện của đội bóng quốc gia. c. Không có học bổng để theo học đại học. d. Các huấn luyện viên không nhận vào đội bóng rổ của trường. Câu 2. Ba dòng nào dưới đây nêu đúng điều bố cô bé đã nói với cô? (Khoanh tròn cả ba câu). a. Nếu con thực sự muốn thì không gì có thể ngăn cản con. b. Nếu ước mơ đủ lớn, con có thể làm được mọi việc. c. Nếu ước mơ đủ lớn, những chuyện khác chỉ là chuyện nhỏ. d. Cần phải biết khắc phục nhược điểm của bản thân. Câu 3. Câu nói “Đừng để ước mơ của con chết theo ba.” ý nói gì? a. Đừng ước mơ như ba! b. Đừng chết theo ba! c. Đừng ước mơ! d. Đừng từ bỏ ước mơ! Câu 4. Nhờ biết ước mơ, cô bé trong câu chuyện đạt được điều gì? a. Đội bóng của cô giành giải vô địch toàn quốc, cô được cấp học bổng vào đại
  3. học và hoàn tất chương trình đại học một cách xuất sắc. b. Đội bóng rổ của cô giành giải vô địch toàn quốc và được đi thi đấu quốc tế. c. Cô nhận được học bổng toàn phần vào một trường đại học danh tiếng. d. Đội bóng của cô giành giải vô địch toàn quốc, cô được cấp học bổng vào trường đại học và được một chuyến du lịch Châu Âu. Câu 5.Em hãy viết lại câu văn trong bài nêu rõ lí do vì sao cô bé đã hoàn tất chương trình đại học một cách xuất sắc? Câu 6. Em cũng đã từng ước mơ. Em hãy kể một ước mơ và cho biết em sẽ làm gì để thực hiện ước mơ đó? Câu 7. Câu nào dưới đây có bộ phận trạng ngữ? a. Tôi chú ý đến cô bé ấy khi thấy cô rất ham mê bóng rổ. b. Năm cuối bậc phổ thông, đội bóng của cô giành giải vô địch toàn quốc. c. Các huấn luyện viên bảo cháu hơi thấp, không thể chơi cho đội hạng nhất. d. Cháu nghĩ nếu chơi bóng thật xuất sắc, sẽ nhận được học bổng. Câu 8. Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ trong câu dưới dây: Tôi chú ý đến cô bé ấy khi thấy cô rất ham mê bóng rổ. Câu 9: Tìm 2 câu thành ngữ, tục ngữ nói về tinh thần Lạc quan. Câu 10. Em hãy chuyển câu kể sau thành câu cảm: Cô đã hoàn tất chương trình đại học một cách xuất sắc. Câu 11. Chuyển câu khiến sau thành câu khiến mới mà không thay đổi ý cầu khiến của câu: “Đừng để ước mơ của con chết theo ba.” Câu 12. Dấu hai chấm trong câu sau có tác dụng gì? Ông bảo chiếc bi đông ấy theo ông như hình với bóng: lúc xông pha ra trận, khi ở trong hầm, lại cả lúc xem văn công bộ đội biểu diễn.
  4. a) Báo hiệu cho bộ phận đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. b) Báo hiệu bộ phận đứng sau là lwoif nói của nhân vật. c) Báo hiệu bộ phận đứng sau là các ý liệt kê. d) Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là ý nghĩ của nhân vật 2. Đọc thành tiếng (3 điểm) Đọc thành tiếng 1 đoạn trong các bài tập đọc từ tuần 29 đến tuần 34 (khoảng 100 tiếng) Mỗi học sinh đọc một đoạn của bài, tốc độ đọc khoảng 80 tiếng/ phút. GV chọn, ghi ra phiếu cho học sinh bốc thăm sau đó trả lời câu hỏi của bài. Chúc em làm bài tốt! PHÒNG GD - ĐT TP TAM ĐIỆP HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN PHÚ CUỐI HỌC KÌ II Năm học: 2021 - 2022 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 I - KIỂM TRA VIẾT: ( 10 điểm) 1. Chính tả (2 điểm) Yêu cầu Điểm Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, đúng kiểu 2 chữ, trình bày đúng đoạn văn. Viết đúng chính tả, mỗi lỗi sai trừ 0,25 điểm Sai từ 6 lỗi trở lên không cho điểm. 0 2.Tập làm văn (8 điểm) Bài viết đảm bảo được các yêu cầu sau được 8 điểm: - Viết được bài văn tả con vật theo đúng yêu cầu đề bài. Bài viết đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) theo yêu cầu đã học - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ * Chú ý : Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm 8; 7,5; 7; 6,5; 6; 5,5; 5; 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1. Cụ thể như sau: Phần Yêu cầu Điểm Mở bài Giới thiệu được con vật em nhìn thấy ở nhà hay ở đâu đó 1,0 điểm
  5. hoặc con vật em đã xem trên truyền hình, sách báo (chó, mèo, gà, thỏ, khỉ, sư tử, voi, .;) Thân bài - Tả các đặc điểm ngoại hình của con vật:( bộ lông, đầu, mắt, 4 điểm chân, đuôi ) - Tả hoạt động cũng như thói quen sinh hoạt của con vật (đi lại, ăn, ngủ, chơi đùa, kiếm mồi ) * Chú ý: Nếu chỉ liệt kê các bộ phận của con vật cho 1,5 điểm. Nếu biết tả các bộ phận của con vật kết hợp lồng cảm xúc của mình cho 4,0 điểm. - Biết dùng từ diễn đạt câu văn hay, có hình ảnh, có cảm xúc 0,5 điểm - Viết chữ đẹp, đúng chính tả 0,5 điểm - Bài viết có sáng tạo 1,0 điểm Kết luận Nêu tình cảm của em đối với con vật nuôi trong nhà 1,0 điểm II - KIỂM TRA ĐỌC 1. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) Câu 1(0.5đ) Câu 2(0.5đ) Câu 3 (0.5 đ) Câu 4 (0,5đ) a a,b,c d a Câu 5. (1 điểm) . HS viết lại được câu: Bởi vì mỗi khi muốn bỏ cuộc, cô lại nhớ lời ba: “Nếu ước mơ đủ lớn, con có thể làm được mọi việc”. Câu 6: (1 điểm). Gợi ý: Em ước mơ sau này lớn lên sẽ trở thành phi công, được lái chiếc máy bay bay lượn trên bầu trời. Em luôn phấn đấu học thật giỏi và chăm tập thể dục để rèn luyện sức khỏe tốt ngay từ bây giờ. Câu 7: b. (0,5 đ) Câu 8: (0,5 đ) Gạch chân dưới chủ ngữ: Tôi Câu 9. (1 điểm) Viết đúng mỗi câu thành ngữ, tục ngữ được 0,5 điểm Gợi ý: - Sông có khúc, người có lúc -Kiến tha lâu cũng đầy tổ - Thua keo này, bày keo khác Câu 10. (1 điểm) Chuyển câu kể thành câu cảm: - Ôi, cô đã hoàn thành chương trình đại học một cách xuất sắc! - Chà, cô đã hoàn thành chương trình đại học một cách xuất sắc! Câu 11: Chà ÔI, . Câu 12: ĐA a 2. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - Đọc đúng tiếng, đúng từ; Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, giọng đọc phù hợp với nội dung bài; Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1,5 điểm. - Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( 70 tiếng/ 1 phút): 0,5 điểm. - Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1 điểm.
  6. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 NĂM HỌC 2021-2022 Phần (Câu) Điểm Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Ghi chú 1. Đọc hiểu Câu 1 0,5 đ x Câu 2 0,5 đ x Câu 3 0,5 đ x Câu 4 0,5 đ x Câu 5 1 đ x Câu 6 1 đ x Câu 7 0,5 đ x Câu 8 0,5 đ x Câu 9 1 đ x Câu 10 1 đ x 7 đ 2 đ 1 đ 2 đ 2,0 đ Tam Điệp, ngày 10 tháng 4 năm 2022 Người ra đề
  7. Người duyệt đề Tổ trưởng: Phạm Thị Tuyết Hiệu phó: Bùi Thị Hồng Oanh