Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Có đáp án)

docx 125 trang Thái Huy 24/09/2023 9687
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbo_30_de_thi_hoc_sinh_gioi_van_7_co_dap_an.docx

Nội dung text: Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Có đáp án)

  1. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn DeThi.edu.vn
  2. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 1 ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN Mơn: Ngữ văn 7 Thời gian: 120 phút (Khơng kể thời gian giao đề) Câu 1. (4 điểm) Để thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ và phát triển cho tâm hồn, trí tuệ, khơng gì thay thế được việc đọc sách. Cuốn sách tốt là người bạn giúp ta học tập, rèn luyện hằng ngày. Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên bằng một đoạn văn nghị luận ngắn 15 đến 20 dịng tờ giấy thi. Câu 2. (4 điểm) CẢNH KHUYA Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bĩng lồng hoa. Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. 1947 Hồ Chí Minh (Sách Ngữ văn 7 tập một - Nhà xuất bản Giáo dục) Trình bày cảm nhận của em về bài thơ trên bằng một bài viết ngắn gọn. Câu 3. (12 điểm) Các nhà văn, nhà thơ thường gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và cảm xúc. Qua bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan (Sách Ngữ văn 7 tập một - Nhà xuất bản Giáo dục), em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Họ và tên: ; Số báo danh: DeThi.edu.vn
  3. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN Mơn: Ngữ văn 7 I. Hướng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sĩt ý trong bài làm của học sinh. - Do đặc trưng của bộ mơn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết cĩ sáng tạo, cĩ ý tưởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm tồn bài tính đến 0,25 điểm (khơng làm trịn). II. Đáp án và thang điểm Câu 1. 4 điểm Yêu cầu chung: Đây là một đề văn mở, yêu cầu chính là kiểm tra kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh để trình bày ý kiến dưới hình thức một đoạn văn nghị luận. Vì thế nên yêu cầu hs viết đoạn văn nghị luận cĩ luận điểm rõ ràng, cĩ lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục, cĩ sáng tạo trong cách nêu và trình bày vấn đề Yêu cầu cụ thể: Học sinh cĩ thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải nêu được các ý cơ bản như sau: - Mục đích của việc đọc sánh là để phát triển trí tuệ, tâm hồn, nâng cao sự hiểu biết của mỗi người. Với học sinh, việc đọc sách lại càng quan trọng. 1 điểm - Biết chọn lựa những cuốn sách cĩ nội dung tốt, nội dung thiết thực để đọc. Khơng đọc những cuốn sách cĩ nội dung xấu, khơng phù hợp với chuẩn mực đạo đức 1 điểm - Với mỗi học sinh, việc đọc sách giúp ta học tập, rèn luyện hằng ngày, bổ sung kiến thức, cuốn sách tốt với ta như người bạn thân tình; muốn phát huy tác dụng của việc đọc sách, chúng ta cần phải biết cách đọc sách, cách ghi chép lại những nội dung hay sau mỗi cuốn sách đã đọc 1 điểm - Biết trao đổi sách với bạn bè, cĩ ý thức xây dựng tủ sách cá nhân, tủ sách nhà trường, đồng thời cĩ ý thức bảo quản để sách được sử dụng lâu dài 1 điểm Câu 2. 4 điểm DeThi.edu.vn
  4. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn Học sinh trình bày cảm nhận về bài thơ “Cảnh khuya”. Yêu cầu chung: Học sinh trình bày cảm nhận về bài thơ bằng một bài viết ngắn gọn, khơng yêu cầu phân tích bài thơ. Học sinh cĩ thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu được một số ý cơ bản (như ở Phần yêu cầu cụ thể). Yêu cầu cụ thể: - Giới thiệu khái quát về Chủ tịch Hồ Chí Minh: là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh cịn là một danh nhân văn hố thế giới, một nhà thơ lớn. Giới thiệu hồn cảnh sáng tác bài thơ: bài thơ được Bác Hồ viết ở chiến khu Việt Bắc năm 1947, trong những năm đầu gian khổ của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1 điểm - Nêu cảm nghĩ chung: bài thơ miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc, thể hiện tình cảm với thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lịng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ 1 điểm - Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên tha thiết của tâm hồn nghệ sỹ, chiến sĩ - đĩ cũng chính là biểu hiện cụ thể và sinh động nhất của lịng yêu nước, của cốt cách người chiến sĩ ở Bác Hồ. 1 điểm - Mặc dù phải ngày đêm lo nghĩ việc nước, nhiều đêm khơng ngủ, nhưng khơng phải vì thế mà tâm hồn Người quên rung cảm trước vẻ đẹp của một đêm trăng rừng, một “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”; Phong thái ung dung lạc quan của Người tốt ra từ giọng thơ vưa cổ điển, vừa hiện đại, khoẻ khoắn, trẻ trung bài thơ làm cho người đọc xúc động và càng thêm kính yêu Bác. 1 điểm Lưu ý: Khuyến khích bài làm sáng tạo, giàu cảm xúc, cĩ mở rộng bằng một số bài thơ khác cùng chủ đề. Câu 3. 12 điểm Các nhà văn, nhà thơ thường gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và cảm xúc. Qua bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan (Sách Ngữ văn 7 tập một - Nhà xuất bản Giáo dục), em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 1. Yêu cầu chung: Học sinh thực hiện các yêu cầu sau: - Văn nghị luận chứng minh (làm sáng tỏ một nhận định qua bài văn nghị luận văn học). - Yêu cầu HS biết vận dụng kiến thức đã học về tập làm văn và văn học để làm bài, trong đĩ cĩ kết hợp giải thích, phát biểu cảm xúc, suy nghĩ và mở rộng DeThi.edu.vn
  5. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn bằng một số bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam khác để làm phong phú thêm bài làm - Khuyến khích những bài làm cĩ sự sáng tạo, cĩ cảm xúc, giàu chất văn 2. Yêu cầu cụ thể: - Học sinh cĩ thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải nêu rõ được nội dung: qua cảnh thống đãng nhưng heo hút, hoang sơ của Đèo Ngang, bài thơ đã thể hiện rõ tâm trạng của nhà thơ - đĩ là nỗi niềm nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn thầm lặng, cơ đơn của người lữ khách - Khẳng định: Bài thơ tả cảnh để ngụ tình; nhà thơ đã gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và cảm xúc. Mở bài: 2 điểm - Giới thiệu khái quát về Bà Huyện Thanh Quan: tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX, bà là một nữ sĩ tài danh, thơ Đường luật của bà cĩ phong cách điêu luyện, trang nhã và đượm buồn 1 điểm - Giới thiệu về bài thơ Qua Đèo Ngang , trích dẫn nội dung cần chứng minh 1 điểm Thân bài: 8 điểm - Bài thơ Qua Đèo Ngang là một bài thơ tả cảnh ngụ tình, cảnh sắc thiên nhiên hiện ra thể hiện rõ tâm sự, tâm trạng của tác giả, ngay từ những câu thơ đầu. Nhà thơ đã gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và cảm xúc. 2 điểm - Cảnh Đèo Ngang hiện lên trong buổi chiều tà, bĩng xế cĩ hình ảnh, màu sắc, âm thanh Bước tới Đèo Ngang, bĩng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Và cĩ cả sự xuất hiện của con người: tiều vài chú - chợ mấy nhà. Cảnh Đèo Ngang hiện lên là cảnh thiên nhiên bát ngát, tuy cĩ thấp thống sự sống con người, nhưng cịn hoang sơ, vắng lặng cảnh hiện lên vào lúc chiều tà, bĩng xế nên càng gợi cảm giác buồn, tâm trạng cơ đơn 2 điểm - Tâm trạng của nữ sĩ khi qua Đèo Ngang là tâm trạng buồn, cơ đơn, hồi cổ. Tiếng chim cuốc nhớ nước, tiếng chim đa đa thương nhà cũng chính là tiếng lịng thiết tha, da diết của tác giả: nhớ nước, thương nhà, hồi cổ Hai câu thơ cuối bài là hai câu thơ biểu cảm trực tiếp làm cho người đọc thấy và cảm nhận rõ sự cơ đơn thầm kín, hướng nội của nhà thơ trước cảnh trời, non, nước bao la 2 điểm DeThi.edu.vn
  6. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn Dừng chân đứng lại, trời, non, nước, Một mảnh tình riêng, ta với ta. - Cảnh trời, non, nước càng rộng mở bao nhiêu thì mảnh tình riêng lại càng cơ đơn, khép kín bấy nhiêu. Cụm từ ta với ta bộc lộ sự cơ đơn (nhà thơ đối diện với chính mình) Bài thơ Đường luật tả cảnh ngụ tình trang nhã, thể hiện tâm trạng buồn, cơ đơn của người nữ sĩ khi qua Đèo Ngang, đồng thời cũng thể hiện tấm lịng yêu nước, thương nhà của nhà thơ 2 điểm Kết bài: 2 điểm - Khẳng định lại cảm nghĩ chung, ấn tượng chung về bài thơ. Nhà thơ đã gửi vào sáng tác của mình một cách nhìn sâu sắc về cuộc sống và con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và cảm xúc. - HS cĩ thể mở rộng và nâng cao bằng một số văn bản khác cĩ cùng chủ đề mà các em đã được học và đọc ( nhất là các bài thơ viết về tình yêu quê hương, đất nước: Cơn Sơn ca, Thiên Trường vãn vọng, Tĩnh dạ tứ ) VẬN DỤNG CHO ĐIỂM 11 - 12 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp, cĩ cảm xúc và suy nghĩ sâu sắc về bài thơ, diễn đạt tốt. 9 - 10 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp, cĩ cảm xúc và suy nghĩ tương đối sâu sắc về bài thơ, diễn đạt tương đối tốt. 7 - 8 điểm: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp, cĩ cảm xúc và suy nghĩ tương đối sâu sắc về bài thơ, cịn cĩ chỗ diễn xuơi lại nội dung bài thơ, cĩ thể cĩ một số lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt . DeThi.edu.vn
  7. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 2 Trường THCS Tây Giang ĐỀ KHẢO SÁT HSG LẦN 2 NGỮ VĂN 7 Thời gian 150 phút, khơng kể phát đề Câu 1: (6 điểm) Nhân vật Lão Hạc ( trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao) là hình ảnh tiêu biểu về người nơng dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám chịu nhiều bất hạnh nhưng vẫn sáng ngời phẩm chất. Hãy cho biết những phẩm chất sáng ngời của lão Hạc được thể hiện trong đoạn trích là gì? Câu 2: (14 điểm) Trong một lần đi bắt cá cùng các bạn ngồi cánh đồng làng, nhà thơ Trần Đăng Khoa(lúc đĩ mười tuổi) cĩ viết các câu thơ sau: Bên ruộng lúa xanh non Những chị lúa phất phơ bím tĩc Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học Đàn cị trắng Khiêng nắng Qua sơng Cơ giĩ chăn mây trên đồng Bác mặt trời đạp xe qua đỉnh núi Cĩ vẻ vui tươi Nhìn chúng em nhăn nhĩ cười (Em kể chuyện này) a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn. b. Cảnh cánh đồng quê hương được nhà thơ miêu tả theo trình tự khơng gian nào? c. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng ? Tác dụng của việc sử dụng biện pháp nghệ thuật đĩ. d. Cảm nhận của em về đoạn thơ trên. DeThi.edu.vn
  8. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT HSG LẦN 2 NGỮ VĂN 7 Câu 1: HS trình bày thành đoạn văn bản ngắn đảm bảo các ý cơ bản sau: + Giới thiệu tác phẩm và tác giả, giới thiệu vẻ đẹp nhân cách của lão Hạc: Ẩn sau cái vẻ ngồi già nua, lẩm cẩm, gàn dở , là một lão Hạc ngời sáng những phẩm chất đáng quý: (1 điểm) + Phân tích ngắn gọn và chứng minh những phẩm chất đáng quí đĩ: - Đĩ là người cha hết lịng yêu thương con, hi sinh vì con: dù sống đĩi nghèo vẫn khơng tiêu tiền của con, kiên quyết giữ lại mảnh vườn cho con. (1 điểm) - Tình thương con, tấm lịng hi sinh gắn liền với lịng tự trọng : Vì khơng muốn làm phiền, liên lụy đến hàng xĩm nên gửi ơng giáo tiền lo ma chay cho lão, từ chối mọi sự giúp đỡ của ơng giáo. (1 điểm) - Lão cịn là một con người lương thiện, cĩ tấm lịng nhân hậu: Lão yêu thương, chăm sĩc cậu Vàng như với con người( cho ăn trong bát, ăn gì cũng chia cho nĩ, xưng hơ bằng lời âu yếm ), khi bán cậu Vàng lão vơ cùng đau đớn, dằn vặt vì trĩt lừa một con chĩ. Lão chọn cái chết đầy đau đớn, thê thảm bằng bả chĩ như một sự trừng phạt. (2 điểm) + Kết luận: lão Hạc là hình ảnh của người nơng dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám chịu nhiều bất hạnh những vẫn ngời sáng phẩm chất. Đồng thời, tác phẩm cịn cho thấy tấm lịng nhân đạo cũng như niềm tin sâu sắc vào con người của tác giả. (1 điểm) Câu 2: a. Phương thức biểu đạt chính: miêu tả b. Trình tự miêu tả: Từ dưới lên trên c. Biện pháp nghệ thuật: nhân hĩa. Tác dụng: Hình ảnh được miêu tả sinh động, gợi hình ảnh , giàu giá trị biểu cảm, khiến sự vật miêu tả trở nên gần gũi với con người. Đoạn thwo cịn giúp người đọc thể hiện tình yêu thiên nhiên vơ bờ, cảm nhận tinh tế, hồn nhiên trước những sự vật vốn gần gũi. d. Yêu cầu: Hình thức: HS viết được bài văn biểu cảm cĩ cấu tạo 3 phần, lời văn mạch lạc. Nội dung: 1. Giới thiệu nhà thơ Trần Đăng Khoa là nhà thơ cĩ những trang viết về lứa tuổi thiếu nhi hồn nhiên, ngộ nghĩnh đáng yêu. Bài thơ “Em kể chuyện này” là một trong những sáng tác của tác giả về làng quê đồng bằng Bắc bộ. Đoạn thơ .đã thể hiện tâm hồn trong sáng đáng yêu của cậu bé 10 tuổi về làng quê Việt Nam và những sự vật gần gũi, thân thương. 2. Đi bắt cá cùng các bạn bên những ruộng lúa xanh non, thiên nhiên đồng quê như mở ra một thế giới tưởng tượng trong tâm hồn thi sĩ. - Sáng hơm ấy là buổi sáng cĩ giĩ vì hai bím tĩc của chị lúa phất phơ, cịn các cậu tre “bá vai nhau thì thầm đứng học”. Ai cũng thấy lúa và tre trong giĩ nhưng chưa ai diễn DeThi.edu.vn
  9. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn tả độc đáo như nhà thơ. Chưa ai nhân hĩa biến lúa và tre thành người chị, người bạn gần gũi với tuổi thơ như nhà thơ. - Bức tranh đồng quê khơng chỉ cĩ giĩ thổi mà cịn cĩ nắng đẹp. Nắng chiếu trên lưng đàn cị trắng lại được tác giả diễn tả: Đàn cị trắng Khiêng nắng Qua sơng Khi viết về đàn cị, nhà thơ tách câu thơ thành ba câu nhỏ, xuống dịng liên tiếp ba lần khiến nhịp câu thơ thành 3/2/2 rõ rệt nhằm diễn tả đàn cị khiêng nắng rất nặng, khơng thể bay lả bay la như mọi lần được, nhịp bay chậm đi, cách ngắt nhịp cĩ tác dụng hỗ trợ cho động từ khiêng một cách đắc lực. - Giĩ được gọi là “cơ” (khơng thể là “cậu”) vì giĩ mềm mại, uyển chuyển . Cịn mặt trời thì được gọi là “bác” như một người cao tuổi làm được bao nhiều điều cĩ ích. Ba dịng thơ cuối đoạn giúp chúng ta nhận ra thời gian nhà thơ ở cánh đồng là quá 12 giờ trưa vì “Bác mặt trời đạp xe qua đỉnh núi” là đã vào đầu giờ chiều. Thái độ của Bác “cĩ vẻ vui tươi” (hình ảnh ánh mặt trời rực rỡ). Đây là chi tiết hết sức thú vị, ngộ nghĩnh bởi bọn trẻ khi nhìn bác mặt trời phải nhăn nhĩ vì chĩi mắt . Thật là hồn nhiên vì chẳng ai đưa một nét xấu xí “nhăn nhĩ” vào cả trong thơ. - Yêu mến tâm hồn thơ trẻ của nhà thơ, yêu mến trẻ em Việt Nam trong chiến tranh, khâm phục nhà thơ vì đã cho người đọc thấy được hình ảnh thế hệ thiếu nhi Việt Nam một thời. Hình ảnh quen thuộc thậm chí bình thường đã nên thơ, đáng yêu trong mắt người đọc. 3. Đoạn thơ là một bức tranh làng quê miền Bắc Việt Nam thật sống động. Đoạn thơ này thể hiện một tình yêu thiên nhiên vơ bờ, một tình cảm gắn bĩ sâu sắc về làng quê ở mỗi con người Việt Nam. BIỂU ĐIỂM: - * Biểu điểm: - Điểm 10,11 : HS viết đầy đủ các ý, văn viết mạch lạc, trôi chảy, biết thể hiện cảm xúc, không mắc lỗi các loại. - Điểm 8, 9 : HS viết thiếu khoảng 2 ý, diễn đạt được, biết cách thể hiện cảm xúc. mắc lỗi về chính tả, dùng từ, viết câu nhưng khơng nhiều. -Điểm 7: HS viết tương đối đủ ý. Văn viết ít cảm xúc. Đôi chỗ diễn đạt lúng túng, vụng về. Còn mắc lỗi chính tả. - Điểm 5, 6: Viết tương đối có cảm xúc, chủ yếu là phân tích bài ca dao, diễn đạt cịn lủng củng, vụng về, thiếu liên kết. - Điểm 3,4: Thiếu nhiều ý. Văn viết chưa cĩ cảm xúc Diễn đạt còn lúng túng, vụng về. Mắc nhiều lỗi các loại. - Điểm 1, 2 : Viết sơ sài, thiếu nhiều ý, diễn đạt lúng túng, vụng về. Lỗi chính tả nhiều. - Điểm 0: HS không làm bài cho câu này hoặc viết một vài câu khơng cĩ ý nghĩa. DeThi.edu.vn
  10. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 3 UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MƠN: NGỮ VĂN 6 Thời gian: 120 phút (Khơng kể thời gian giao đề) ___ Câu 1 (3 điểm) Văn bản “ Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” khép lại là lời của thủ lĩnh Xi- at- tơn nĩi với Tổng thống thứ 14 của nước Mĩ Phreng - klin Pi-ơ- xơ: “ Đất là Mẹ. Điều gì xảy ra với đất đai tức là xảy ra với những đứa con của Đất. Con người chưa biết làm tổ để sống, con người giản đơn là một sợi tơ trong cái tổ sống đĩ mà thơi. Điều gì con người làm cho tổ sống đĩ, tức là làm cho chính mình”. ( Ngữ văn 6, tập hai, NXB Giáo dục, 2004) Suy nghĩ của em về lời nĩi trên. Câu 2 (7điểm) Dựa vào ý thơ sau: “ Trời trong biếc khơng qua mây gợn trắng Giĩ nồm nam lộng thổi cánh diều xa Hoa lựu nở đầy một vườn đỏ nắng Lũ bướm vàng lơ đãng lướt bay qua” ( Anh Thơ- Ngữ văn 6 tập 2) Hãy miêu tả bức tranh thiên nhiên buổi trưa hè ở làng quê Việt Nam từ những rung cảm riêng của tâm hồn em. Hết DeThi.edu.vn
  11. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MƠN: NGỮ VĂN 6 Câu Đán án Điểm Câu1 a/ Yêu cầu về hình thức và kĩ năng : (3đ) - Triển khai bài làm thành một bài văn ngắn. - Kĩ năng cảm thụ tốt . - Diễn đạt mạch lạc. - Trình tự nội dung bài logic, hiệu quả b/ Yêu cầu về nội dung : Cần đảm bảo các ý sau - Đất là bà mẹ thiên nhiên hiền từ, bao dung che chở, cung 1,0 cấp cho con người những thứ cần thiết trong cuộc sống. Đất sẽ yêu thương, đùm bọc, mọi đứa con của mình. - Người và Đất cĩ quan hệ gắn kết ( Mẹ- Con) khơng thể tách 0,5 rời, đĩ là quan hệ cộng sinh giữa con người với mơi trường. - Lời cảnh báo : Điều gì xảy ra với đất tức là xảy ra với con người. Thực tế tài nguyên thiên nhiên đang bị khai thác cạn 0,75 kiệt, mơi trường bị ơ nhiếm, lũ lụt, hạn hán - ý thức bảo vệ mơi trường tự nhiên : Bảo vệ đất là bảo vệ chính mình. Con người muốn tồn tại phải dựa vào thiên nhiên. 0,75 Câu 2 1- Yêu cầu chung (7đ) - Bài viết cĩ bỗ cục rõ ràng. Biết tách đoạn hợp lý trong phần thân bài. - Vận dụng tốt kĩ năng viết văn miêu tả như : Xác định đối tượng, trình tự miêu tả, ngơn ngữ, các biện pháp nghệ thuật, năng lực liên tưởng, tưởng tượng. - Lời văn linh hoạt , cĩ cảm xúc. 2- Yêu cầu cụ thể: - HS cĩ thể miêu tả theo các ý cơ bản sau: Phần Nội dung cần đạt Điểm Mở bài - Giới thiệu về bức tranh buổi trưa hè : ở đâu ? cĩ điểm gì đặc 1,0 (1đ) sắc ? - Ấn tượng ban đầu của em về bức tranh : đĩ là một bức tranh đẹp , thanh bình DeThi.edu.vn
  12. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn Miêu tả theo trình tự sau * Tả khái quát : Bức tranh thiên nhiên buổi trưa hè, bầu trời 1,0 xanh , dải mây trắng, ánh nắng vàng, hoa lựu đỏ, vài chú bư ớm bay lượn * Tả chi tiết : (Cĩ thể miêu tả theo trình tự khơng gian : Từ cao xuống thấp, từ xa đến gần, từ khái quát đến cụ thể) - Bầu trời cao vời vợi, trong xanh, một màu xanh biếc ánh lên Thân vẻ tươi sáng trong trẻo. bài - Những dải mây trắng đang nhẹ lướt trên nền trời xanh cao 0,5 (5đ) bao la - Ánh nắng trưa hè chĩi chang gay gắt, nắng như đổ lửa rải 0,5 khắp khơng gian . - Trong cái nắng đổ lửa ấy, từng cơn giĩ nồm nam xuất hiện 0,5 mang theo cái mát mơn man của giĩ biển làm dịu đi cái nắng 0,5 trưa hè. - Từng rặng tre đầu làng đu đưa theo giĩ vài cánh diều bay 0,5 cao , tiếng sáo diều vi vu, khoan nhặt, phá vỡ cái yên tĩnh của buổi trưa hè nhìn cánh diều chao nghiêng trong nắng thấy vui mắt. - Trong vườn, hoa trái bước vào độ chín, mùi thơm thoang thoảng bay khắp khơng gian ( tả một vài lồi cây tiêu biểu) 0,5 - Đẹp nhất vẫn là chùm hoa lựu màu hoa đỏ như những đốm lửa hồng cháy rực cả một gĩc vườn. 0,5 - Tơ điểm cho khu vườn thêm sống động là lũ bướm vàng đ ang mải mê bay đi tìm hoa hút mật. Tất cả làm cho khu vườn bừng lên sức sống. 0,5 -> Cảnh làng quê vào buổi trưa hè thật đẹp độc đáo với những hình ảnh bình dị, quen thuộc, gắn bĩ với mỗi người dân, tạo 0,5 nên cái hồn riêng của quê hương. 0,5 Kết bài Tình cảm, suy nghĩ của em về cảnh làng quê vào buổi trưa 1,0 (1đ)) hè :Yêu quý, gắn bĩ, để lại bao cảm xúc khĩ quên * Chú ý: Trên đây là những gợi ý chung nhất, GV cĩ thể linh hoạt với thực tế bài làm của HS để diều chỉnh cho hợp lý. HẾT DeThi.edu.vn
  13. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI I. Tiếng Việt: Câu 1: Đọc đoan thơ sau: Khi trời trong giĩ nhẹ sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu gĩp giĩ ( Quê hương- Tế Hanh) Em hãy chỉ ra các phép tu từ mà nhà thơ đã sử dụng trong đoạn thơ trên? Hãy chỉ rõ cụ thể qua các hình ảnh thơ * Đáp án: Các phép tu từ đã sử dụng: - So sánh: + Chiếc thuyền hăng như con tuấn mã + Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng - Nhân hĩa: qua các động từ chỉ hành động : hăng, phăng, vượt, rướn Câu 2: Trong đoạn thơ sau: Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng Cả thân hình nồng thở vị xa xăm Chiếc thuyền im, bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ ( Quê hương- Tế Hanh) Em hãy chỉ ra các phép tu từ mà nhà thơ đã sử dụng trong đoạn thơ trên? Hãy chỉ rõ cụ thể qua các hình ảnh thơ Đáp án: - Nhân hĩa : chiếc thuyền im, bến mỏi - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Câu 3: Đọc đoạn thơ sau: Áo đỏ em đi giữa phố đơng Cây xanh như cũng ánh theo hồng Em đi lửa cháy trong bao mắt Anh đứng thành tro em biết khơng? ( Lá đỏ- Vũ Quần Phương) Vận dụng kiến thức về trường từ vựng, em hãy chỉ ra các từ cùng trường từ vựng trong đoạn thơ trên Đáp án: + Trường từ vựng chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng + Trường từ vựng chỉ sự cháy: Lửa, cháy, tro ( Chỉ cần viết: đỏ, xanh, hồng ; lửa, cháy, tro cũng được) DeThi.edu.vn
  14. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 4: Trong khổ kết “ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”, nhà thơ Phạm Tiến Duật viết: Khơng cĩ kính, rồi xe khơng cĩ đèn Khơng cĩ mui xe thùng xe cĩ xước Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe cĩ một trái tim Hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong khổ thơ trên( yêu cầu chỉ rõ qua các từ ngữ). Đáp án: Các BPNT: - điệp ngữ : Khơng cĩ - Liệt kê: kính, đèn,mui xe - Hốn dụ; “ Một trái tim”: chỉ người lính( Hốn dụ lấy cái bộ phận để chỉ cái tồn thể). - Tương phản: Đối lập giữa ba cái khơng về vật chất và một cái cĩ về tinh thần. Câu 5: Trong “ Bài thơ đồn thuyền đánh cá” , khổ đầu bài thơ, tác giả viết: Mặt trời xuống biển như hịn lửa Sĩng đã cài then, đêm sập cửa Đồn thuyền đánh các lại ra khơi Câu hát căng buồm cùng giĩ khơi. Khổ kết bài thơ là: Câu hát căng buồm với giĩ khơi Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời Mặt trời đội biển nhơ màu mới Mắt cá huy hồng muơn dặm phơi. Em hãy chỉ ra nét đặc sắc nghệ thuật trong kết cấu bài thơ. Đáp án: kết cấu đầu cuối tương ứng. II. Văn học sử Câu 6: . Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu được sáng tác năm nào? Đĩ là giai đoạn nào của lịch sử của đất nước ta? Đáp án : Bài thơ viết năm 1948, giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Câu 7:Bài thơ “Đồn thuyền đánh cá” của Huy Cận sáng tác vào thời gian nào? Đây là giai đoạn lịch sử nào của đất nước ta? Đáp án: Bài thơ viết năm 1958, trong một chuyến đi thực tế dài ngày của nhà thơ Huy Cận ở vùng mỏ Quảng Ninh. Giai đoạn này miền Bắc tiến hành cơng cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa, làm hậu phương lớn cho tiền tuyến miền Nam. III. Hiểủ biết xã hội: Câu 8: Đây là bài thơ nào? Của tác giả nào? DeThi.edu.vn
  15. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn Dữ liệu 1: Bài thơ đã được nhạc sĩ Minh Quốc phổ nhạc thành bài hát, - Dữ liệu 2: Tên ca khúc được phổ nhạc là “ Tình đồng chí”. - Dữ liệu 3 : Bài thơ viết năm 1948, sau chiến dịch Việt Bắc, là tác phẩm tiêu biểu viết về người lính thời kì chống Pháp, in trong tập thơ: “ Đầu súng trăng treo”. - Đáp án : Bài thơ “ Đồng chí của Chính Hữu. Câu 9: Đây là địa danh nào? - Dữ liệu 1. Đây là nơi mà mới nghe tên người ta đã nghĩ tới một nơi nghỉ mát lý tưởng . - Dữ liệu 2: Nơi đĩ, đang cĩ những con người đang ngày đem âm thầm cống hiến cả tuổi thanh xuân để xây dựng quê hương, đất nước trong cơng cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa. - Dữ liệu 3: ở đĩ cĩ một người thanh niên làm cơng tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 26000m. Đâp Án : Sa Pa. Câu 10: Ơng là ai. - Dữ liệu 1: Là nhà thơ- chiến sĩ, thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. - Dữ liệu 2: Ơng đã cĩ bài thơ được phổ nhạc mang tên ‘ Trường Sơn đơng, Trường Sơn tây”. - Dữ liệu 3: Ơng đã từng là lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn máu lửa trong những năm đánh Mỹ. Đáp án : Phạm Tiến Duật IV. Tập làm văn. Câu 11: 7. Đọc đoạn thơ sau và hồn thành các yêu cầu bên dưới: Giờ cháu đã đi xa. Cĩ ngọn khĩi trăm tàu Cĩ lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: - Sớm mai này bà nhĩm bếp lên chưa? a) Chỉ ra các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: b) Câu cuối trong đoạn thơ là lời độc thoại hay độc thoại nội tâm? Giải thích ngắn gọn. Đáp án: a) Các phép tu từ: Điệp ngữ; Liệt kê; Câu hỏi tu từ b)- Câu cuối trong đoạn thơ là lời độc thoại. - Giải thích: Đây là lời người cháu nĩi với chính mình (trong tưởng tượng), được phát ra thành lời và phía trước câu nĩi cĩ dấu gạch đầu dịng. DeThi.edu.vn
  16. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 5 PHỊNG GD&ĐT VĨNH BẢO ĐỀ THI GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỀ ĐỀ XUẤT Mơn: NGỮ VĂN 7 ( Đề cĩ 01 trang ) Thời gian 150 phút, khơng kể thời gian giao đề I/ PHẦN ĐỌC HIỂU ( 2 điểm ) Câu 1. ( 1 điểm ) Trong bài thơ “ Tiếng hát mùa gặt” , khi tả cảnh bà con nơng dân tuốt lúa trong đêm trăng sáng, nhà thơ Nguyễn Duy cĩ viết : Mảnh sân trăng lúa chất đầy Vàng tuơn trong máy tiếng quay xập xình”. Theo em ở dịng thơ thứ nhất, trong hai cách ngắt nhịp sau đây em chọn cách ngắt nhịp nào ? Vì sao ? - Mảnh sân / trăng lúa chất đầy. - Mảnh sân trăng / lúa chất đầy. Câu 2. ( 1 điểm ) Phân tích cái hay, cái đẹp của hai câu thơ sau: Đẹp vơ cùng tổ quốc ta ơi ! Rừng cọ, đồi chè, đồng xanh ngào ngạt ” - Tố Hữu - II/ PHẦN LÀM VĂN ( 8 điểm ) Câu 1. ( 3 điểm ) Đọc câu chuyện sau và suy nghĩ về ý nghĩa từ câu chuyện : “ Tại thế vận đặc biệt Sêatt ( dành cho những người tàn tật ) cĩ chín vận động viên đều bị tổn thương về thể chất hoặc tinh thần , cùng tập trung trước vạch xuất phát để tham dự cuộc đua 100m. Khi súng hiệu nổ, tất cả đều lao đi với quyết tâm chiến thắng. Trừ một cậu bé. Cậu cứ bị vấp ngã liên tục trên đường đua. Và cậu bật khĩc , giảm tốc độ và ngối lại nhìn. Rồi họ quay trở lại. Một cơ gái bị hội chứng Dơn dịu dàng cúi xuống hơn cậu bé : - Như thế này , em sẽ thấy tốt hơn. Cơ gái nĩi xong, cả chín người cùng khốc tay nhau sánh bước về đích. Khán giả trong sân vận động đồng loạt đứng dậy. Tiếng vỗ tay hoan hơ vang dội nhiều phút liền. Mãi về sau, những người chứng kiến vẫn cịn truyền nhau câu chuyện này. Câu 2. ( 5 điểm ) “Các bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam cĩ nội dung rất phong phú nhưng vẫn tập trung vào hai chủ đề lớn đĩ là tinh thần yêu nước và tình cảm nhân đạo.” Qua các bài tinh “ Sơng núi nước Nam” và “ Phị giá về kinh” , em hãy làm sáng tỏ nội dung tinh thần yêu nước của thơ trữ tình trung đại Việt Nam. ### DeThi.edu.vn
  17. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn PHỊNG GD&ĐT VĨNH BẢO ĐỀ THI GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐÁP ÁN ĐỀ XUẤT ĐÁP ÁN -THANG ĐIỂM Mơn: NGỮ VĂN 7 ( Đáp án- Thang điểm gồm 03 trang ) I/ Phần đọc hiểu ( điểm ) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 2,0 1 Cách ngắt nhịp cĩ vai trị rất quan trọng trong việc thể hiện nội 0.25 dung tư tưởng. Mỗi cách ngắt nhịp sẽ cĩ cách gợi tả, gợi cảm riêng. Nếu ngắt nhịp theo cách 1 : Ý thơ là trên sân cả lúa và trăng 0.25 đều tràn đầy. Câu thơ gợi ra cuộc sống ấm no, được nhìn với cái nhìn đầy thơ mộng, lãng mạn. Nếu ngắt nhịp theo cách 2 : Ý thơ là mảnh sân tràn đầy ánh 0.25 trăng, trên ánh trăng tràn đầy lúa. Kết luận chọn cách 1 vì cĩ giá trị gợi tả, gợi cảm cao. 0,25 2 Một số cái đẹp trong nghệ thuật : đảo ngữ, liệt kê, từ láy 0.25 Chỉ rõ những nét nghệ thuật trên 0.25 Cái hay về nội dung : Tác giả ca ngợi vr đẹp của quê hương đất 0.5 nước, qua nét đẹp dân dã. Đồng thời đĩ cũng là sự tự hào về một đất nước xanh tươi bốn mua. II LÀM VĂN 8,0 1 3.0 a.Hình thức, kĩ năng: 0,5 -Hình thức: + Tạo được bài viết cĩ bố cục 3 phần + Chữ viết khá sạch đẹp, mắc vài lỗi nhỏ về chính tả hoặc diễn đạt -Kĩ năng: + Biết làm bài văn nghị luận + Biết đưa các lí lẽ, lập luận phù hợp, chuẩn mực, phù hợp với lứa tuổi b. Nội dung, kiến thức - Ý nghĩa câu chuyện : Trong cuộc đời mỗi con người cần cĩ 0,5 sự cảm thơng chia sẻvới người khác để vượt qua những nghịch cảnh trớ trêu của cuộc đời - Bài học: 1,5 /Người chiến thắng khơng phải là người về đích trước mà người chiến thắng là người biết mang lại niềm vui cho người khác. /Sống trên đời phải cĩ nghị lực /Phải nuơi dưỡng niềm tin, hồi bão. /Phải bình tĩnh để giải quyết các tình huống của cuộc sống. /Phải biết đồn kết và hồ nhập cộng đồng. DeThi.edu.vn
  18. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ( Học sinh kèm theo những lập luận cho những bài học trên) -Thơng điệp : 0,5 Đồn kết, nghị lực sẽ tiếp thêm sức mạnh và là chìa khố của thành cơng. 2 5,00 a.Hình thức, kĩ năng: -Hình thức: 0,25 + Tạo được bài viết cĩ bố cục 3 phần + Chữ viết khá sạch đẹp, mắc vài lỗi nhỏ về chính tả hoặc diễn đạt -Kĩ năng: 0,5 + Biết làm bài văn nghị luận + Biết đưa các lí lẽ, lập luận phù hợp, chuẩn mực, phù hợp với lứa tuổi + Biết bám sát vào các chi tiết văn học trong 2 tác phẩm để phân tích theo đặc trưng của tác phẩm văn học sử. b. Nội dung, kiến thức Khái quát đặc điểm của văn học trung đại: 0,5 - VHTĐ tồn tại song song cùng lịch sử dân tộc thời phong kiến - Cĩ nhiều tên gọi khác nhau: Văn học thành văn, văn học cổ điển - Đặc trưngnghệ thuật : Tính qui phạm và bất qui phạm - Giá trị nội dung : Phong phú nhưng xoay quanh hai giá trị lớn là chủnghĩa yêu nước và tinh thần nhân đạo. Tinh thần yêu nước là gì : 0,25 - Là xả thân vì đất nước khi đất nước cĩ chiến tranh, - Là tình yêu thiên nhiên , yêu cuộc sống , con người Khi đất nước hồ bình Tinh thần yêu nước được thể hiện như thế nào qua văn bản 1,25 “Sơng núi nước Nam”: - Phân tích 2 câu đầu bài thơ để thấy được lời khẳng định chủ quyền dân tộc. - Phân tích 2 câu sau để thấy được quyết tâm sắt đá bảo vệ chủ quyền của dân tộc. Tinh thần yêu nước được thể hiện như thế nào qua văn bản 1,25 “Phị giá về kinh”: - Phân tích 2 câu đầu để thấy được niềm tự hào về những chiến thắng hào hùng của dân tộc - Phân tích 2 câu sau để thấy được khát vọng về một đất nước hồ bình thịnh trị C.Sự sáng tạo 1,0 DeThi.edu.vn
  19. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn - Hs cĩ cái nhìn thơng suốt về các giai đoạn văn học nước nhà thì chủ đề yêu nước là một chủ đề chưa bao giờ “vắng bĩng”. - Hs liên hệ đến chủ quyền dân tộc trong giai đoạn hiện nay : Việc Trung Quốc xâm phạm chủ quyền - Hs suy nghĩ đến các tác phẩm cĩ liên quan : Bình Ngơ đại cáo, Bản tuyên ngơn độc lập DeThi.edu.vn
  20. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 6 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 7 : I.ĐỌC HIỂU (6.0 ĐIỂM) Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi: Mẹ gom lại từng trái chín trong vườn Rồi rong ruổi trên nẻo đường lặng lẽ Ơi, những trái na, hồng, ổi, thị . Cĩ ngọt ngào năm tháng mẹ chắt chiu. Con nghe mùa thu vọng về những thương yêu Giọt mồ hơi rơi trong chiều của mẹ Nắng mong manh đậu bên thật khẽ Đơi vai gầy nghiêng nghiêng! Heo may thổi xao xác trong đêm Khơng gian lặng im Con chẳng thể chợp mắt Mẹ trở mình trong tiếng ho thao thức Sương vơ tình đậu trên mắt rưng rưng! ( Lương Đình Khoa - Mùa thu và mẹ ) Câu 1(1 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên? Câu 2(1 điểm): Chỉ ra các từ láy trong bài thơ? Câu 3(2 điểm): Nêu biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Sương vơ tình đậu trên mắt rưng rưng!” Câu 4(2.0 điểm): Bài thơ trên đã thể hiện tình cảm gì của tác giả đối với mẹ? II. TẬP LÀM VĂN(14 ĐIỂM) Câu 1(4.0 điểm): Từ nội dung của bài thơ ở phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn với chủ đề: Tấm lịng người mẹ. Câu 2: (10 điểm) Nhận xét về bài thơ “Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh, cĩ ý kiến cho rằng: Bài thơ “Rằm tháng giêng” là cả một sự hài hịa tuyệt đẹp”. Bằng những cảm nhận về bài thơ, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. DeThi.edu.vn
  21. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM : PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I. ĐỌC 1 - Phương thức biểu đạt chính của bài thơ : Biểu cảm 1 HIỂU 2 - Các từ láy trong bài thơ: rong ruổi, lặng lẽ, ngọt 1 ngào, chắt chiu, mong manh, nghiêng nghiêng, xao xác, thao thức, rưng rưng. 3 Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Sương vơ 2 tình đậu trên mắt rưng rưng!” là nhân hĩa Với biện pháp nhân hĩa đã tạo cho câu thơ mang tính gợi hình gợi cảm; diễn đã sinh đơng, và thể hiện sâu sắc tình càm: Giọt nước mắt của con xĩt thương mẹ 4 - Tình cảm của nhà thơ đối với mẹ: Lịng biết ơn, tình 2.0 yêu thương, kính trọng đối với người mẹ tảo tần, giàu đức hi sinh . II. TẬP 1 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn LÀM b. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn. Cĩ thể viết 2.0 VĂN đoạn văn theo hướng sau: - Mẹ là người đã ban cho con hình hài, nuơi con khơn lớn, chăm sĩc con an cần chu đáo - Mẹ là người dạy cho con kĩ năng sống, đạo lí làm người - Mẹ là bến đỗ bình yên đĩn đợi con sau những dơng bão cuộc đời, giúp con vượt lên những khĩ khăn trong cuộc sống, giúp con sống tốt hơn, đẹp hơn. - Mẹ là niềm tin, khát vọng để con bay cao, vươn xa c. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, cĩ suy nghĩ riêng. d. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa T iếng Việt. b. yêu cầu về kiến thức: 1- Mở bài: - Giới thiệu chung về tác giả và tác phẩm. - Nêu vấn đề: Bài thơ là cả một sự hài hịa tuyệt đẹp. 2- Thân bài. - Giới thiệu chung về bài thơ: Là một bài thơ thất ngơn tứ tuyệt độc đáo. Tác phẩm viết về khung cảnh 2 một đêm trăng nới chiến khu Việt Bắc. Sự hài hịa là sự kết hợp cân đối giữa các yếu tố, các thành phần, gây ấn tượng về cái đẹp cái hồn hảo. Sự DeThi.edu.vn
  22. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn hài hịa trong thơ tạo nên nét đẹp trong thơ. Nĩ sẽ tạo nên những vần thơ tuyệt đẹp, hồn hảo. - Phân tích làm rõ sự hài hịa được thể hiện trong bài thơ: Sự hài hịa trong bài thơ được thể hiện ở các phương diện sau: * Hài hịa giữa màu sắc cổ điển và dáng vẻ hiện đại của con người + Vẻ đẹp của thiên nhiên: Ánh trăng tràn ngập , tỏa sáng một vùng sơng nước; tất cả cảnh vật tràn ngập sắc xuân phơi phới. + Hình ảnh con người: Thi nhân khơng ẩn mình ,tan biến vào thiên nhiên mà xuất hiện với một tư thế ung dung, tự chủ của một con người đang làm chủ thiên nhiên,đang dựa vào thiên nhiên để xoay chuyển lịch sử. Đĩ là một việc làm vĩ đại. * Sự hài hịa giữa tâm hồn nghệ sĩ và cốt cách chiến sĩ . + Tâm hồn nghệ sĩ: tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm luơn mở rộng lịng mình để đĩn nhận vẻ đẹp của thiên nhiên + Cốt cách chiến sĩ: Người thưởng trăng khơng phải như các tao nhân mặc khách xưa, mà là một con người hành động, một vị lãnh tụ đang “ bàn việc quân” để lãnh đạo nhân dân kháng chiến . Con người mang trong mình một ước mơ, hồi bão lớn lao: Lãnh đạo nhân dân đánh giặc cứu nước. - Đánh giá về bài thơ: + Là một tác phẩm trữ tình đặc sắc. Bài thơ là sự thể hiện một cách sinh động chất cổ điển và tính hiện đại trong thơ Bác. + Tác phẩm đã cho thấy một tâm hồn thanh cao và một lẽ sống đẹp của Người. 3- Kết bài - Đánh giá về tác phẩm: Là một bài thơ trăng tuyệt bút của Bác. - Những ảnh hưởng của tác phẩm với bản thân: Kính yêu Bác . Đọc thơ Bác ta càng thêm yêu vẻ đẹp của thiên nhiên DeThi.edu.vn
  23. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 7 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Mơn : Ngữ Văn – Thời gian : 120p Câu 1. ( 3đ) Hãy nêu cảm nhận của em về hai câu thơ sau : “ Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bĩng lồng hoa .” ( Cảnh khuya – Hồ Chí Minh ) Câu 2. ( 7đ) Cảm nhận về vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam qua hai bài thơ : Bánh trơi nước của Hồ Xuân Hương , Tiếng ga trưa của Xuân Quỳnh . - Hết - DeThi.edu.vn
  24. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM Câu Đáp án Điểm + HS cĩ thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần tập 1 trung cảm xúc vào những nội dung sau : - Đĩ là hay câu thơ hay , đặc sắc trong bài Cảnh khuya của Hồ Chí 0,75 Minh. - Câu thơ “ Tiếng suối trong như tiếng hát xa .” , Bác đã so sánh tiếng suối như tiếng hát con người . Cách so sánh như vậy làm cho tiếng suối trở nên ấm áp hơn. Giữa đêm khuya thanh vắng , tiếng suối trong trẻo, ngân nga, vang vọng nơi xa như tiếng hát . Tiếng suối làm nổi bật cái yên tĩnh của đêm khuya , vương vấn lịng người . Thiên nhiên trong thơ Bác luơn nồng ấm tình người . 0,75 - Câu thơ “ Trăng lồng cổ thụ bĩng lồng hoa .” Hình ảnh trăng – cổ thụ- hoa tạo cho bức tranh nhiều tầng bậc , nhiều màu sắc , các sự vật quấn quýt , giao hịa với nhau . Cảnh vật cĩ tầng cao của ánh trăng trên trời hịa quyện cùng vịm cổ thụ ở tầng trung và khĩm hoa ở tầng thấp . Điệp từ lồng đã kết nối các sự vật , đã xĩa mờ khoảng giữa các tầng khơng gian và gợi lên sự đan xen giữa hai mảng màu 0,75 sáng - tối , trắng – đen , tạo vẻ đẹp lung linh, huyền ảo. Đây là bức tranh rừng khuya tuyệt đẹp . 0,75 - Hai câu thơ cho thấy tâm hồn hịa quyện với thiên nhiên , phong thái ung dung, lạc quan của Bác . DeThi.edu.vn
  25. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn 1. Yêu cầu về kĩ năng : 2 - Kiểu bài nghị luận văn học . - Bài làm cĩ bố cục 3 phần : MB- TB – KB hồn chỉnh , mạch lạc . Hệ thống các luận điểm , luận cứ rõ ràng , chặt chẽ. - Biết vận dụng linh hoạt các phép lập luận đã học . - Diễn đạt trong sáng , giàu cảm xúc . - Khơng mắc lỗi về câu, từ , chính tả . 2. Yêu cầu về kiến thức : Phẩm chất của người phụ nữ VN qua hai bài thơ : Bánh trơi nước của HXH , Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh . Bài làm cĩ thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau : a. Mở bài : Giới thiệu chung về vẻ đẹp của người phụ nữ VN và khẳng định hai bài thơ Bánh trơi nước của HXH , Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh đã thể hiện rất rõ những phẩm chất cao quý đĩ . b. Thân bài : Giải thích, phân tích để làm rõ các ý : + Khái quát về vẻ đẹp của người phụ nữ VN truyền thống : vẻ đẹp hình thức , vẻ đẹp tâm hồn : hình thể , phẩm chất tốt đẹp : DeThi.edu.vn
  26. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn nhân hậu, giàu tình yêu thương, đức hi sinh ; chịu thương , chịu khĩ , tần tảo ; thủy chung trong trắng + Vẻ đẹp của người phụ nữ VN qua hai tác phẩm Bánh trơi nước của HXH , Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh. - Vẻ đẹp ngoại hình : Vẻ đẹp khỏe khoắn , duyên dáng , tràn đầy sức sống ( Lấy dẫn chứng trong bài thơ Bánh trơi nước của HXH để phân tích ) - Vẻ đẹp tâm hồn : + Trong trắng , thủy chung , son sắt. + Tần tảo , chắt chiu , chịu thương , chịu khĩ. + Giàu tình thương , đức hi sinh vì con cháu . ( Lấy dẫn chứng trong 2 bài thơ để phân tích làm rõ ) - Liên hệ với vẻ đẹp của người phụ nữ VN trong xã hội hiện đại ; phát huy vẻ đẹp truyền thống , năng động sáng tạo làm chủ cuộc sống. c. Kết bài : Khẳng định thành cơng của hai bài thơ trong việc thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ VN. 3. Tiêu chuẩn cho điểm : + Điểm 7 : Bài làm đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên về cả nội dung và hình thức . Diễn đạt linh hoạt , chặt chẽ , sáng tạo . Chữ viết rõ ràng , sạch đẹp , hệ thống dẫn chứng phong phú chính xác , thuyết phục . + Điểm 5 : Bài làm đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên song lập luận chưa chặt chẽ , sáng tạo . + Điểm 3 : Bài làm đảm bảo được 1 số yêu cầu trên song lập luận chưa chặt chẽ , sáng tạo . Bài viết cịn mắc lỗi diễn đạt , chính tả. + Điểm 1 : Bài làm chưa hình thành luận điểm , cịn nặng về phân tích hai bài thơ . Bài làm thiếu ý , nghèo nàn cảm xúc , mắc nhiều lỗi diễn đạt . + Điểm 0 : Bài làm lạc đề , sai kiểu bài . ( GV căn cứ vào mức độ bài làm cụ thể của HS cho thang điểm lẻ cho thích hợp ) DeThi.edu.vn
  27. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 8 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Mơn: Ngữ văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút (khơng tính thời gian giao đề) Câu 1 (5điểm): Chỉ ra những cái hay, cái đẹp và hiệu quả diễn đạt của nĩ được sử dụng trong đoạn thơ sau: Đẹp vơ cùng tổ quốc ta ơi! Rừng cọ đồi chè đồng xanh ngào ngạt. Nắng chĩi Sơng Lơ hị ơ tiếng hát, Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca (Tố Hữu) Câu 2 (5 điểm) Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn sau: “ Tơi yêu Sài Gịn da diết. Tơi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào, vào buổi chiều lộng giĩ nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ. Tơi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thuỷ tinh. Tơi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tơi yêu phố phường náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương với làn khơng khí mát dịu, thanh sạch trên một số đường cịn nhiều cây xanh che chở. Nêú cho là cường điệu, xin thưa: “Yêu nhau yêu cả đường đi Ghét nhau ghét cả tơng chi, họ hàng”. (Sài Gịn tơi yêu - Minh Hương) Câu 3 (10 điểm) Phất biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Rằm tháng riêng” của nhà thơ Hồ Chí Minh” Ngữ văn 7- tập I DeThi.edu.vn
  28. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN Câu 1 ( 5 điểm): * Yêu cầu về hình thức: Viết thành bài văn ngắn, cĩ bố cục rõ ràng, mạch lạc; diễn đạt tốt, trong sáng; câu chữ và viết đoạn chặt chẽ, chọn lọc, chính xác. * Yêu cầu về nội dung cần làm nổi bật các ý cơ bản sau: - Cái đẹp (nghệ thuật của đoạn thơ): + Cách gieo vần “a” (câu 1, 4) và “át” (câu 2,3) làm cho khổ thơ giàu tính nhạc điệu. + Đảo trật tự cú pháp và dùng câu cảm thán ở câu thơ thứ nhất đã nhấn mạnh cảm xúc ngợi ca. + Âm thanh tiếng hát điệu hị tạo cảm giác mênh mơng khống đạt. + Cách ngắt nhịp cân đối 4/4. + Đoạn thơ cĩ màu sắc chĩi chang của nắng, cĩ cái bát ngát tốt tươi của rừng cọ, đồi chè, nương lúa. + Cĩ đường nét sơn thuỷ hữu tình - một vẻ đẹp trong thi ca cổ - trên là núi đồi in bĩng xuống dịng sơng sĩng vỗ với những chuyến phà ngang dọc qua sơng. - Cái hay (nội dung của đoạn thơ): Đoạn thơ vẽ lên một bức tranh đẹp, rực rỡ tươi sáng về thiên nhiên đất nước; tạo cho lịng người niềm tự hào vơ bờ bến về Tổ quốc tươi đẹp tràn đầy sức sống. Câu 2 (5 điểm): * Yêu cầu: Đây là đoạn văn biểu cảm tình yêu Sài Gịn của nhân vật trữ tình trong tuỳ bút Sài Gịn tơi yêu của Minh Hương. - Câu mở đầu đoạn văn bộc lộ tình cảm một cách khái quát, những câu sau bộc lộ tình yêu Sài Gịn một cách cụ thể của tơi. Với những hình ảnh đối lập, sự liệt kê cho thấy tơi yêu sài Gịn da diết, yêu rất nhiều thứ, nhiều lúc, nhiều nơi: Yêu thiên nhiên yêu nắng, yêu mưa, yêu sớm, yêu chiều, yêu đêm, yêu ngày, yêu nhịp sống của phố phường lúc tĩnh lặng, yêu cả những lúc phố phường náo động, dập dìu, yêu những lúc thời tiết đẹp trời, rồi yêu cả những lúc thời tiết trái chứng trở trời. Và cuối cùng tác giả lí giải cho cái tình cảm của mình bằng một câu ca dao càng làm nổi bật tình yêu sâu sắc đối với quê hương. Thơng qua tình yêu của tác giả ta cảm nhận được nét đẹp riêng, độc đáo của thiên nhiên, khí hậu và phố phường Sài Gịn. - Điệp ngữ tơi yêu nhắc đi nhắc lại nhiều lần cùng với hình ảnh gợi cảm nắng ngọt ngào, giĩ nhớ thương, cây mưa nhiệt đới bất ngờ, trời ui ui buồn bã, ta như cảm thấy nhân vật trữ tình huy động tất cả các giác quan để cảm nhận một cách tinh tế thiên nhiên, phố phường Sài Gịn để bộc lộ tình yêu Sài Gịn sâu nặng, thiết tha. - Đoạn văn gợi nhắc mọi người về tình yêu đối với quê hương, đất nước. Câu 3: * Mở bài:(1 điểm) - Giới thiệu vài nét về tác giả và hồn cảnh sáng tác bài thơ (0.5 điểm) DeThi.edu.vn
  29. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn - Nêu được những ấn tượng và cảm xúc về bài thơ : Bài thơ viết về một đêm trăng đẹp ở chến khu Việt Bắc, qua đĩ cho ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn Bác: tình yêu thiên nhiên gắn liền với lịng yêu nước, phong thái ung dung, lạc quan; tâm hồn nghệ sĩ hồ hợp với cốt cách người chiến sĩ .(0.5 điểm) * Thân bài (5 điểm) - Học sinh cĩ thể trình bày cảm nhận, suy nghĩ của bản thân theo dàn ý dưới đây: - Hai câu bở đầu ( cảnh đẹp của đêm trăng dằm tháng riêng): + Hai câu đầu là cảnh đẹp tràn đầy sắc xuân của đêm trăng rằm tháng riêng.Trên cao, vầng trăng đang độ trị(“nguyệt chính viên”) toả ánh vàng mất dịu đến muơn nơi. ánh trăng chiếu sáng làm cho mọi cảnh vật đều mang vẻ đẹp hữu tình, cả đất trời bát ngát màu xanh. Điệp từ “xuân” trong câu thơ thứ hai đã làm nổi bật cái thần của nhân vật, sơng nước, đất trời khi vào xuân. + Đọc hai câu thơ, chúng ta khơng chỉ cảm nhận được vẻ đẹp viên mãn, đày sức xuân của non sơng, đất nước trong đêm trăng nguyên tiêu mà cịn cảm nhận được lịng yêu thiên nhiên, lịng tự hào, sự rung động của tâm hồn Bác trước một đêm trăng đẹp, một đêm trăng mà đất nước đang trong cuộc kháng chiến anh dũng trước thời kỳ chống thực đân Pháp.(1 điểm) + Hai câu thơ cuối ( cảnh đẹp của dịng sơng, khĩi sĩng, con thuyền và vẻ đẹp tâm hồn Bác): - Trăng nguyên tiêu là đêm trăng rằm đầu tiên của một năm mới. Mọi người thưởng trăng với bao niềm hào hứng, đợi chờ, với bao niềm hi vọng và tình cảm nồng hậu. Khác với mọi người, Bác Hồ ngằm trăng trong một hồn cảnh đặc biệt: trên khĩi sĩng, nơi bí nật trên dịng sơng giữa núi rừng Việt Bắc. thực ra, ở đay người đang bàn bạc việc quân với mọi người để tìm cách lãnh đạo nhân dân kháng chiến giành độc lập tự do cho dân tộc DeThi.edu.vn
  30. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 9 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Mơn: Ngữ văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút (khơng tính thời gian giao đề) Câu 1. (3 điểm) Hãy lí giải hành động “ngẩng đầu” và “cúi đầu” của tác giả Lí Bạch trong bài thơ “Tĩnh dạ tứ” Câu 2. (5 điểm) Đọc bài ca dao sau: Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ, Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn, Đài Nghiên, tháp Bút chưa mịn, Hỏi ai gây dựng nên non nước này ? Trình bày suy nghĩ của em về câu hỏi cuối bài thơ ? Câu 3. (10 điểm) Cảm nhận của em về bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan. DeThi.edu.vn
  31. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN Câu 1: (3 điểm) * Yêu cầu về nội dung: Hai hành động liền nhau thể hiện tình yêu quê hương sâu nặng của tác giả: + Hành động “ngẩng đầu”: kiểm nghiệm cảm giác mơ hồ của tác giả sương haytrăng ? Từ khơng gian hẹp tác giả hướng ra khơng gian rộng (0,5 điểm). + Hành động “cúi đầu” Thể hiện sự liền mạch trong cảm xúc của nhân vật trữ tình: Nhìn thấy vầng trăng, tác giả chạm vào nỗi nhớ nhà, khơng muốn đối diện với nỗi buồn quá lâu Cúi đầu xuống để tránh nỗi buồn nhưng lập tức nỗi nhớ quê hương tràn về trong tâm tưởng (1,0 điểm). * Yêu cầu về hình thức: (0,5 điểm) Học sinh viết hồn chỉnh một văn bản ngắn cĩ đủ ba phần, diễn đạt tốt, kết cấu mạch lạc. Câu 2: (5 điểm) * Yêu cầu về nội dung: Bài ca dao ca ngợi vẻ đẹp của một địa danh được coi là “biểu tượng thu nhỏ” của Đất nước Việt Nam: Cảnh Hồ Gươm với các nét đặc sắc mang trong mình âm vang lịch sử và văn hố. Những ý tình gợi lên từ câu hỏi cuối bài ca dao: + Đây là câu hỏi rất tự nhiên, âm điệu nhắn nhủ, tâm tình. Đây là dịng thơ xúc động, sâu lắng nhất trong bài ca dao, tác động trực tiếp vào tình cảm của người đọc, người nghe (1,0 điểm) + Câu hỏi nhưng để khẳng định và nhắc nhở cơng lao xây dựng non nước của ơng cha ta qua nhiều thế hệ. Cảnh Kiếm Hồ và những cảnh trí khác của Hồ Gươm trong bài được nâng lên tầm non nước, tượng trưng cho non nước. (1,0 điểm) + Câu hỏi cịn hàm ý nhắc nhở các thế hệ con cháu phải biết giữ gìn, xây dựng non nước cho xứng đáng với truyền thống cha ơng. (0,5 điểm) * Yêu cầu về hình thức: (0,5 điểm) Học sinh viết hồn chỉnh một văn bản ngắn cĩ đủ ba phần, diễn đạt tốt, kết cấu mạch lạc. Câu 3: (10 điểm) * Bài làm cần đảm bảo các ý sau: Đây là bài thơ “tả cảnh ngụ tình” rất đặc sắc thể hiện phong cách thơ hết sức điêu luyện, trang nhã của Bà Huyện Thanh Quan, tác giả mượn cảnh vật để kín đáo kí thác những nỗi niềm tâm sự của mình: Nỗi buồn cơ đơn trước thực tại, nhớ về dĩ vãng để trang trải nỗi lịng: + Hai câu đề: - Một khơng gian, thời gian gợi buồn, đĩ là “Đèo Ngang” với “bĩng xế tà”: Khơng gian mênh mơng, thời gian chiều tà gợi trong lịng người lữ khách một nỗi buồn man mác DeThi.edu.vn
  32. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn - Nét chung về phong cảnh: nhà thơ gợi một nét về thiên nhiên hoang dã nơi Đèo Ngang (Cỏ, đá, cây, hoa), phân tích cái hay của điệp từ “chen” Thiên nhiên rậm rạp, đua nhau trong một khơng gian sinh tồn. Chỉ cĩ ba sự vật nhưng ta cĩ cảm giác rất nhiều. Miêu tả cận cảnh Đèo Ngang với một vài nét chấm phá: từ khơng gian, thời gian, thiên nhiên đều gợi nét buồn + Bốn câu thực luận: Tả cụ thể hơn cảnh Đèo Ngang - Phép đảo ngữ, đối rất cân xứng đã khắc hoạ được sự ít ỏi, nhỏ nhoi của cảnh vật nơi đây, chú ý tập trung vào các từ láy gợi hình: lom khom, lác đác. Cĩ sự xuất hiện của con người nhưng khơng làm bức tranh vui lên mà gợi trong lịng người lữ khách một nỗi buồn trĩu nặng. - Những âm thanh hoang dã nơi Đèo Ngang qua phép đảo ngữ, đối, chơi chữ rất khéo léo, trang nhã của tác giả đã gợi nỗi niềm tâm sự kín đáo, da diết của tác giả: nhớ nước, thương nhà niềm hồi cổ (học sinh phải liên hệ tới hồn cảnh sáng tác để rõ hơn ý này). Bốn câu thơ đầu tác giả thiên về tả cảnh bằng vài nét phác hoạ, chấm phá mà khá đậm nét, người đọc nhận ra tình cảm của thi nhân trong từng đường nét của cảnh vật (vì mục đích ngụ tình nên tác giả chỉ lựa chọn vài nét hoang vắng, lưa thưa, nhỏ bé của Đèo Ngang), từ câu luận, cảnh thực đã chìm xuống, nhường chỗ cho tâm cảnh. Đi liền với điều đĩ là sự liền mạch của cảm xúc: từ buồn man mác Trĩu nặng Da diết, khắc khoải. Tác giả đẫ chuẩn bị ý tình để hạ hai câu kết: + Hai câu kết: thâu tĩm cảnh và tình mà thực chất là tình của bài thơ - Thủ pháp đối lâp: khơng gian rộng lớn >< con ngưịi nhỏ bé nỗi cơ đơn gần như tuyệt đối của tác giả: cách dùng từ đặc sắc “mảnh tình” nỗi buồn như kết đọng thành hình khối trong tiếng thở dài “ta với ta” Khao khát đuợc chứng giám và trang trải nỗi lịng của tác giả * Cho điểm: + Phân tích tốt từng cặp câu thơ theo cấu trúc, kết hợp giữa nội dung và nghệ thuật (mỗi cặp câu cho 3,0 điểm) + Tổng: 4 cặp câu × 3,0 điểm = 12,0 điểm + Mở bài: 1,0 điểm + Kết bài:1,0 điểm + Chữ viết sạch đẹp, bố cục cân đối, kết cấu chặt chẽ, liên hệ hợp lí: 1,0 điểm (Chú ý: cần lưu ý giữa định tính và định lượng, cần xem xét mối quan hệ giữa ý và việc triển khai, sự liền mạch trong cảm nhận, cách diễn đạt Khơng đếm ý cho điểm; nếu bài viết chỉ diễn xuơi bài thơ thì khơng cho quá 6,0 điểm). DeThi.edu.vn
  33. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 10 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Mơn: Ngữ văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút (khơng tính thời gian giao đề) Câu 1: (5 điểm) Cho đoạn văn: Dân ta cĩ một lịng nồng nàn yêu nước. Đĩ là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nĩ kết lại thành một làn sĩng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nĩ lướt qua mọi sự nguy hiểm, khĩ khăn, nĩ nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. a. Tìm các trạng ngữ trong đoạn văn trên và nêu rõ cơng dụng của các trạng ngữ ấy b. Chỉ ra một cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn. c. Trong câu cuối của đoạn văn, tác giả dùng hình ảnh nào để thể hiện cụ thể sức mạnh của tinh thần yêu nước? Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh ấy? Câu 2: ( 5 điểm) Cảm nghĩ của em về khổ thơ đầu bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh: Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xĩm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ: “Cục cục tác cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ. Câu 3:( 10 điểm) Khi đọc truyện ngắn “sống chết mặc bay” của tác giả Phạm Duy Tốn, cĩ ý kiến nhận xét: “Quan phụ mẫu khơng đánh đập, ăn của đút của dân mà vẫn là một kẻ lịng lang dạ thú” Em hiểu nhận xét trên như thế nào? DeThi.edu.vn
  34. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN Câu 1. (5 điểm) a. Trạng ngữ: Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng-> cĩ cơng dụng xác định hồn cảnh điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, gĩp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ. b. Một cụm C-V làm thành phần của cụm từ trong đoạn văn Hoặc: một làn sĩng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn Hoặc: mọi sự nguy hiểm, khĩ khăn Hoặc: tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. c. Trong câu cuối tác giả dùng hình ảnh so sánh rất chính xác, mới mẻ; tinh thần yêu nước (trừu tượng) như làn sĩng (cụ thể) để giúp người đọc hình dung sức mạnh to lớn, vơ tận và tất yếu của lịng yêu nước trong cơng việc chống ngoại xâm và bảo vệ đất nước Câu 2: ( 5 điểm) - Đây là câu yêu cầu học sinh vận dụng kĩ năng biểu cảm về một đoạn thơ. - Đề yêu cầu nêu cảm nghĩ về đoạn thơ đầu trong bài thơ Tiếng gà trưa của xuân Quỳnh. Đĩ là những cảm nhận về cảm xúc với bao kỉ niệm cảm động. Người lính trên đường hành quân chợt nghe tiếng gà trưa. Tiếng gà trưa gợi nhớ bao kỉ niệm đẹp thời thơ ấu được sống trong tình yêu thương của người bà, giúp cho anh vơi đi sự mệt mỏi trên quãng đường hành quân. Tác giả đã dùng điệp từ "nghe" để nhấn mạnh nỗi xúc động của người chiến sĩ khi nghe tiếng gà trưa. Từ nghe ở đây khơng chỉ bằng thính giác mà cịn bằng cảm giác, sự tâm tưởng, sự nhớ lại Qua đoạn thơ, ta cĩ thể cảm nhận được tình yêu quê hương thắm thiết của người lính trẻ, người lính ra đi chiến đấu bảo vệ quê hương mang theo mình hình ảnh quê hương, những kí ức tuổi thơ đĩ chính là tình cảm quê hương, tình yêu đất nước, đĩ chính là động lực cho tinh thần chiến đấu của người lính. - Bài viết cĩ thể là một bài viết ngắn, một đoạn văn biểu cảm nhưng điều quan trọng là các em phải nêu cho được cảm nghĩ của mình về khổ đầu bài thơ đồng thời biết lấy dẫn chứng để minh họa cho cảm nghĩ (nhưng cũng cần tránh sa vào phân tích). - Dù là một bài văn ngắn hay một đoạn văn nhưng phải đảm bảo kết cấu của một bài văn biểu cảm. - Cảm nghĩ chân thành; lời văn trơi chảy, giàu cảm xúc. Câu 3: (10 điểm) a. Mở bài: - Giới thiệu về tác giả: Phạm Duy Tốn là một trong những cây bút truyện ngắn hiện đại tiêu biểu đầu tiên của nền văn học Việt Nam. - Giới thiệu về tác phẩm, giới thiệu về nhân vật quan phụ mẫu - Dẫn lời nhận xét về quan phụ mẫu b. Thân bài: - Giải thích thành ngữ : lịng lang dạ thú - Chứng minh tên quan phủ khơng ăn của đút, khơng đánh đập nhân dân - Tên quan phủ cĩ lịng lang dạ thú: biểu hiện DeThi.edu.vn
  35. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn + Chỗ ở, đồ dùng của quan khi đi hộ đê + Việc làm chính của quan khi đi hộ đê + Lịng đam mê tổ tơm của quan phụ mẫu ngày một lớn, đồng thời cũng biểu hiện thái độ thờ ơ, vơ trách nhiệm với cơng việc và thái độ khinh thường mạng sống của người dân + Thái độ hả hê, sung sướng, mãn nguyện của quan lúc ù thơng tơm trong khi vỡ đê, dân rơi vào cảnh ngín sầu muơn thảm. - Nêu thái độ của tác giả ( những câu văn cụ thể trong bài) và của chúng ta với loại người lịng lang dạ sĩi c. kết luận: - Khẳng định lại sự đúng đắn, sắc sảo của nhận xét - Suy nghĩ của bản thân về nhân vật quan phụ mẫu DeThi.edu.vn
  36. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 11 THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN MƠN: NGỮ VĂN 7 ThỜI gian: 120 phút Câu 1. (4,0 điểm): a. Phân tích tác dụng của việc sử dụng đại từ phiếm chỉ “ai” trong các trường hợp sau: Ai đi muơn dặm non sơng Để ai chất chứa sầu đong vơi đầy. (Ca dao) Người về rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già. (Việt Bắc - Tố Hữu) b. Hãy cho biết hiệu quả của phép điệp ngữ trong đoạn văn sau: Tơi yêu Sài Gịn da diết Tơi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào, vào buổi chiều lộng giĩ nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ. Tơi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thủy tinh. Tơi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tơi yêu phố phường náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm (Sài Gịn tơi yêu – Minh Hương) Câu 2. (6,0 điểm) - Đem chia đồ chơi ra đi ! – Mẹ tơi ra lệnh. Thủy mở to đơi mắt như người mất hồn, loạng choạng bám vào cánh tay tơi. Dìu em vào trong nhà, tơi bảo: - Khơng phải chia nữa. Anh cho em tất. Tơi nhắc lại hai ba lần, Thủy mới giật mình nhìn xuống. Em buồn bã lắc đầu: - Khơng, em khơng lấy. Em để hết lại cho anh. (Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hồi) Đoạn trích cho em những cảm nhận gì? Hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về tình cảm gia đình. Câu 3.(10điểm): Cảm nghĩ của em về hình ảnh Bác Hồ qua hai bài thơ " Cảnh khuya" và " Rằm tháng giêng" ( Hồ Chí Minh)- Theo SGK Ngữ Văn 7, tập I.NXB Giáo dục Việt Nam. DeThi.edu.vn
  37. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM VĂN 7 Câu Ý Nội dung Điểm Câu 1 Tiếng Việt 4,0 a. Tác dụng của việc sử dụng đại từ “ai” (2,0 điểm) - Trong câu ca dao: + “Ai” trong câu lục chỉ người đi, trong câu bát chỉ người ở lại. 0,5 + Tác dụng: bày tỏ nỗi nhớ thương trong tình yêu tha thiết, tế nhị. 0,5 - Trong câu thơ của Tố Hữu: + “Ai” chỉ người cán bộ về xuơi (chỉ người về) 0,5 + Tác dụng: bộc lộ nỗi nhớ thương, sự lưu luyến trong lịng người đi, kẻ ở. Việc sử dụng đại từ phiếm chỉ “ai” khiến những câu thơ trên vừa mang ý nghĩa cụ thể, vừa mang tính khái quát cao, thể hiện tình cảm một chân thực, sâu sắc 0,5 mà kín đáo, tinh tế. b. Hiệu quả của phép điệp ngữ trong đoạn văn “Sài Gịn tơi yêu” (2,0 điểm) - Điệp ngữ được sử dụng trong đoạn văn: “Tơi yêu ” được lặp lại 5 lần. 0,5 - Phép điệp trong đoạn văn giúp: + Thể hiện tình yêu mãnh liệt và mỗi lúc một tha thiết hơn, sự gắn bĩ sâu nặng 1,0 của tác giả với cảnh vật, cuộc sống và con người Sài Gịn. + Tạo nên nhạc điệu, tiết tấu nhịp nhàng, uyển chuyển cho đoạn văn, nhấn 0,5 mạnh, tơ đậm nội dung, cảm xúc. Câu 2 Tình cảm gia đình qua đoạn trích “Cuộc chia tay của những con búp bê” 6,0 a. Cảm nhận về đoạn trích (1,0 điểm) - Nỗi buồn, nỗi đau đến bàng hồng, sững sờ của hai anh em phải xa nhau khi 0,5 gia đình đổ vỡ. - Sự thương yêu, nhường nhìn, lo lắng, tình cảm thắm thiết, gắn bĩ của anh em 0,5 trong gia đình. b. Viết đoạn văn nghị luận về tình cảm gia đình (5,0 điểm) - Yêu cầu về mặt kỹ năng: Hình thức là một đoạn văn, lập luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng, linh hoạt, khơng mắc các lỗi câu, chính tả; cĩ sự thống nhất chủ đề trong tồn đoạn. - Yêu về mặt kiến thức: Trên cơ sở nội dung đoạn trích trong Cuộc chia tay của những con búp bê, học sinh cần làm rõ một số ý cơ bản: + Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng, cao quý; được thể hiện một cách 1,0 phong phú, đa dạng trong cuộc sống. + Trong đời sống mỗi người, tình cảm gia đình cĩ ý nghĩa quan trọng, đặc biệt 2,0 trong việc hình thành nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc + Hiện nay, tình trạng hơn nhân đổ vỡ, tình cảm gia đình bị rạn nứt ngày một 1,0 nhiều dẫn đến những cuộc chia ly, gây tổn thương cho tâm hồn những đứa trẻ và nhiều hệ lụy khác cho xã hội. + Mỗi người cần trân trọng, gìn giữ, xây dựng tình cảm gia đình bền vững, 1,0 vượt qua khĩ khăn, thử thách, khơng để xảy ra chia lìa, đổ vỡ DeThi.edu.vn
  38. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 3( 10 điểm) Cảm nghĩ về hình ảnh Bác Hồ qua 2 bài thơ : Cảnh khuya, Rằm tháng riêng a.Yêu cầu về mặt kỹ năng: Học sinh vận dụng các thao tác và kiến thức để viết một bài văn biểu cảm về tác phẩm, nhân vật trữ tình trong tác phẩm văn học đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau: - Bố cục mạch lạc, liên kết chặt chẽ về nội dung và hình thức. - Các ý biểu cảm rõ ràng, cĩ liên tưởng, phân tích các dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu. - Diễn đạt rõ ràng, linh hoạt, uyển chuyển; khơng mắc các lỗi về câu, dùng từ, chính tả. (Gv chú ý HS thiên sang kiểu bài nghị luận sẽ khơng cho quá 50% số điểm) b. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hai bài thơ đã được học, học sinh cĩ thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở hiểu rõ yêu cầu của đề, cần nĩi được cảm nghĩ của mình về hình ảnh Bác Hồ qua hai bài thơ, xúc động vì biết thêm những tình cảm cao đẹp trong tâm hồn Bác: Yêu thiên nhiên, nặng lịng vì nước vì dân, ung dung, lạc quan cách mạng. Cụ thể cần trình bày được một số ý cơ bản sau: *Giới thiệu chung - Giới thiệu khái quát 2 bài thơ và tác giả - Cảm xúc ban đầu về hình ảnh Bác Hồ: Yêu thiên nhiên, nặng lịng vì nước vì dân, ung dung, lạc quan cách mạng. * Phát biểu cảm nghĩ về hình ảnh Bác qua 2 bìa thơ – HS cĩ thể cĩ nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng cần thể hiện rõ và mạch lạc các ý sau: - Cảm động và tự hào trước vẻ đẹp của tâm hồn Bác, một tâm hồn yêu thiên nhiên, nhạy cảm và rung động trước cảnh đẹp thiên nhiên nơi chiến khu Việt Bắc. + Cảnh rừng Việt Bắc qua cảm nhận của Người đẹp lung linh huyền ảo như chốn động tiên với tiếng suối, tiếng hát, bĩng cây, bĩng hoa, bĩng trăng lồng vào nhau .( cảm nhận qua 2 câu đầu bài thơ cảnh khuya ) + Một tâm hồn thơ rất giầu, rất khỏe tràn đầy sức xuân hịa nhập vào ánh trăng, viên mãn chất đầy trong khoang thuyền. ( Cảm nhận từ bài thơ Rằm tháng giêng) - Xúc động, biết ơn trước tấm lịng yêu nước của Bác. Người đã thao thức khơng ngủ được vì " lo nỗi nước nhà", lịng yêu nước của Bác gắn liền với nỗi lo cho dân, cho vận mệnh của đất nước. Thấm thía tình yêu thương của Bác dành cho dân, cho nước. Tấm lịng yêu nước, thương dân của Bác thấm nhuần trong mỗi dịng thơ, nét chữ .( Cảm nhận qua 2 câu cuối bài cảnh khuya) DeThi.edu.vn
  39. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn - Khâm phục tinh thần lạc quan cách mạng, phong thái ung dung, vẻ đẹp ung dung tự tại của người chiến sĩ cách mạng, nhà chiến lược vĩ đại của dân tộc giữa một khơng gian bát ngát đầy trăng. Với vị chỉ huy tối cao của cuộc kháng chiến trong một thời điểm đầy thử thách, phong thái ung dung ấy thể hiện bản lĩnh lớn của con người làm chủ trước mọi hồn cảnh. Bản lĩnh đĩ thể hiện chất thép trong con người Bác. Nĩ được tốt lên từ tâm hồn nghệ sĩ trong bộn bề khĩ khăn của cuộc chiến ( Cảm nhận qua 2 câu cuối bài thơ Rằm tháng giêng) * Hai bài thơ của Bác khiến em vơ cùng xúc động trước lịng yêu thiên nhiên, yêu nước của Bác. Khâm phục, kính trọng Bác và càng tự hào, biết ơn Bác, thế hệ trẻ luơn nguyện học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Người c.Thang điểm: - Điểm 8; 9; 10: Đáp ứng được những yêu cầu trên, văn viết cĩ cảm xúc, diễn đạt trong sáng, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp thơng thường. - Điểm 5; 6; 7: Đáp ứng được những yêu cầu trên, văn viết cĩ cảm xúc, diễn đạt tốt, cĩ thể cịn mắc một vài sai sĩt nhỏ. - Điểm 3; 4: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu trên, diễn đạt tương đối tốt, cịn mắc vài sai sĩt nhỏ. - Điểm 0; 1; 2: Sơ sài về nội dung, cẩu thả về hình thức hoặc khơng hiểu đề, sai lạc cả về nội dung và phương pháp. (Trên đây là một vài gợi ý về thang mức điểm, giám khảo cần cân nhắc từng trường hợp cụ thể để cho điểm phù hợp. Cần chú ý kỹ năng diễn đạt và sáng tạo của học sinh). Lưu ý khi chấm bài: - Trên đây chỉ là những ý cơ bản, giáo viên cần căn cứ cụ thể vào bài thi để chấm một cách linh hoạt, hợp lý, phù hợp với đề. - Học sinh cĩ thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn là làm rõ vấn đề được yêu cầu trong đề bài, đảm bảo kỹ năng hành văn, nội dung được sắp xếp lơ-gic, hợp lý. - Khuyến khích những bài làm cĩ nhiều tìm tịi, phát hiện, sáng tạo trong nội dung và hình thức thể hiện; trừ điểm đối với những bài mắc lỗi kiến thức cơ bản, lỗi hành văn và trình bày. : DeThi.edu.vn
  40. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 12 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Mơn: Ngữ văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút (khơng tính thời gian giao đề) Câu 1 (3 điểm). Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của những quan hệ từ trong những câu thơ sau: “ Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lịng son”. ( Bánh trơi nớc - Hồ Xuân Hơng) Câu 2: (7 điểm). Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn sau: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trớc. Từ các cụ già tĩc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nớc ngồi đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngợc đến miền xuơi, ai cũng một lịng nồng nàn yêu nớc, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngồi mặt trận chịu đĩi mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những cơng chức ở hậu phơng nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tịng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sĩc yêu thơng bộ đội nh con đẻ của mình. Từ những nam nữ cơng nhân và nơng dân thi đua tăng gia sản xuất, khơng quản khĩ nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ. Những cử chỉ cao quý đĩ, tuy khác nhau nơi việc làm, nhng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nớc”. (Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nớc của nhân dân ta) Câu 3 (10 điểm). Cĩ ý kiến đã nhận xét rằng: "Thơ ca dân gian là tiếng nĩi trái tim của ngời lao động. Nĩ thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta." Dựa vào những câu tục ngữ, ca dao mà em đã đợc học và đọc thêm, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. DeThi.edu.vn
  41. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN Câu 1 (3 điểm) * Yêu cầu 1 (1,0 điểm): Chỉ ra những quan hệ từ: Mặc dầu, mà. * Cho điểm: Chỉ đúng mỗi từ cho 0,5 điểm. * Yêu cầu 2: Phân tích đợc ý nghĩa của việc sử dụng quan hệ từ (2,0 điểm): - Việc sử dụng các quan hệ từ mặc dầu, mà chỉ sự đối lập giữa bề ngồi của chiếc bánh trơi nớc với cái nhân của nĩ, chiếc bánh trơi cĩ thể rắn hay nát, khơ hay nhão là do tay ngời nặn nhng dù thể rắn hay nát, khơ hay nhão thì bên trong cũng cĩ nhân màu hồng son, ngọt lịm. - Đĩ cũng là sự đối lập giữa hồn cảnh xã hội với việc giữ gìn tấm lịng son sắt của ngời phụ nữ. - Việc sử dụng cặp quan hệ từ trên tạo nên một cách dõng dạc và dứt khốt thể hiện rõ thái độ quyết tâm bảo vệ giữ gìn nhân phẩm của ngời phụ nữ trong bất cứ hồn cảnh nào. - Việc dùng cặp quan hệ từ trên cũng đã thể hiện thái độ đề cao, bênh vực ngời phụ nữ của Hồ Xuân Hơng. Câu 2 (7 điểm) * Yêu cầu: - Đoạn văn nĩi về tinh thần yêu nớc của nhân dân trong văn bản nghị luận về Tinh thần yêu nớc của nhân dân ta của Hồ Chí Minh. - Đoạn văn đã sử dụng phép lập luận chứng minh, cách lập luận rất rõ ràng theo quan hệ Tổng - Phân - Hợp giàu sức thuyết phục: + Câu mở đoạn nêu luận điểm: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trớc để giới thiệu tinh thần yêu nớc của nhân dân ta ngày nay đồng thời cịn cĩ sự so sánh đối chiếu với tinh thần yêu nớc của nhân dân ta ngày trớc để bày tỏ thái độ ngợi ca, trân trọng. + Các câu 2, 3, 4 liệt kê một loạt dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, tồn diện để chứng minh làm sáng tỏ tinh thần yêu nớc của nhân dân ta ngày nay nêu ra ở câu nêu luận điểm: các cụ già các cháu thiếu niên nhi đồng; các kiều bào đồng bào vùng bị tạm chiếm; nhân dân miền ngợc miền xuơi; những chiến sĩ ngồi mặt trận các cơng chức ở hậu phơng; những phụ nữ bà mẹ; nam nữ cơng nhân và nơng dân những đồng bào điền chủ Cùng với những dẫn chứng tác giả trình bày chi tiết, tỉ mỉ những hành động, biểu hiện của tấm lịng yêu nớc của những con ngời này: Ai cũng một lịng nồng nàn yêu nớc, ghét giặc, nhịn đĩi mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, khuyên chồng con đi tịng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, săn sĩc yêu thơng bộ đội nh con đẻ của mình, thi đua tăng gia sản xuất, khơng quản khĩ nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, quyên đất ruộng cho chính phủ Kiểu câu “Từ . đến” tạo ra lối điệp kiểu câu, cùng với điệp từ những, các và phép liệt kê rất tự nhiên, sinh động vừa đảm bảo tính tồn diện vừa giữ DeThi.edu.vn
  42. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn đợc mạch văn trơi chảy thơng thống cuốn hút ngời đọc, ngời nghe. Tác giả đã làm nổi bật tinh thần yêu nớc của nhân dân ta trong kháng chiến rất đa dạng, phong phú ở các lứa tuổi, tầng lớp, giai cấp, nghề nghiệp, địa bàn, hành động, việc làm. + Cuối đoạn văn khẳng định: Những cử chỉ cao quý đĩ, tuy khác nhau nơi việc làm, nhng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nớc. - Với cách lập luận chặt chẽ, tác giả ca ngợi tấm lịng yêu nớc nồng nàn của nhân dân ta từ đĩ kích thích động viên mọi ngời phát huy cao độ tinh thần yêu nớc ấy trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Câu 3 (10 điểm). 1. Yêu cầu về kĩ năng và hình thức: - Xác định đúng kiểu bài chứng minh nhận định về văn học dân gian (tục ngữ, ca dao). - Viết bài phải cĩ bố cục rõ ràng, cĩ luận điểm, luận cứ, luận chứng. - Trình bày sạch đẹp, câu chữ rõ ràng, hành văn giàu cảm xúc và trơi chảy. 2. Yêu cầu về nội dung: a) Mở bài: - Dẫn dắt đợc vào vấn đề hợp lí. - Trích dẫn đợc nội dung cần chứng minh ở đề bài, đánh giá khái quát vấn đề. b) Thân bài: * Thơ ca dân gian là gì? (thuộc phơng thức biểu đạt trữ tình của văn học dân gian gồm tục ngữ, dân ca, ca dao ; thể hiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động với nhiều cung bậc tình cảm khác nhau, đa dạng và phong phú xuất phát từ những trái tim lao động của nhân dân; là cách nĩi giản dị, mộc mạc, chân thành nhng thể hiện những tình cảm to lớn, cụ thể; "ca dao là thơ của vạn nhà" - Xuân Diệu; là suối nguồn của tình yêu thơng, là bến bờ của những trái tim biết chia sẻ.). * Tại sao thơ ca dân gian là tiếng nĩi trái tim của ngời lao động (lập luận): Thể hiện những t tởng, tình cảm, khát vọng, ớc mơ của ngời lao động. * Thơ ca dân gian "thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta": - Tình yêu quê hơng đất nớc, yêu thiên nhiên (dẫn chứng). - Tình cảm cộng đồng (dẫn chứng: "Dù ai đi mùng mời tháng ba; Bầu ơi thơng một giàn; Nhiễu điều phủ lấy nhau cùng; máu chảy ruột mềm, Mơi hở răng lạnh "). - Tình cảm gia đình: + Tình cảm của con cháu đối với tổ tiên, ơng bà (dẫn chứng: Con ngời cĩ tổ cĩ nguồn; Ngĩ lên nuột lạt bấy nhiêu; ). + Tình cảm của con cái đối với cha mẹ (dẫn chứng: Cơng cha nh là đạo con; Ơn cha cu mang; Chiều chiều ra đứng chín chiều; Mẹ già nh đờng mía lau ). + Tình cảm anh em huynh đệ ruột thịt (dẫn chứng: Anh em nh chân đỡ đần; Anh thuận em hồ là nhà cĩ phúc; Chị ngã em nâng ). DeThi.edu.vn
  43. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn + Tình cảm vợ chồng (dẫn chứng: Râu tơm khen ngon; Lấy anh thì sớng hơn vua càng hơn vua; Thuận vợ thuận cạn ). - Tình bằng hữu bạn bè thân thiết, tình làng xĩm thân thơng (dẫn chứng: Bạn về cĩ nhớ nhớ trời; Cái cị cái vạc giăng ca; ). - Tình thầy trị (dẫn chứng: Muốn sang thì bắc lấy thầy ). - Tình yêu đơi lứa (dẫn chứng: Qua đình bấy nhiêu; Yêu nhau cới giĩ bay; Gần nhà mà làm cầu; Ước gì sơng sang chơi .). c) Kết bài: - Đánh giá khái quát lại vấn đề. - Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề vừa làm sáng tỏ. DeThi.edu.vn
  44. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 13 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Mơn: Ngữ văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút (khơng tính thời gian giao đề) Câu 1 (5điểm): Chỉ ra những cái hay, cái đẹp và hiệu quả diễn đạt của nĩ đợc sử dụng trong đoạn thơ sau: Đẹp vơ cùng tổ quốc ta ơi! Rừng cọ đồi chè đồng xanh ngào ngạt. Nắng chĩi Sơng Lơ hị ơ tiếng hát, Chuyến phà dào dạt bến nớc Bình Ca (Tố Hữu) Câu 2 (5 điểm) Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn sau: “ Tơi yêu Sài Gịn da diết. Tơi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào, vào buổi chiều lộng giĩ nhớ thơng, dới những cây ma nhiệt đới bất ngờ. Tơi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại nh thuỷ tinh. Tơi yêu cả đêm khuya tha thớt tiếng ồn. Tơi yêu phố phờng náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sơng với làn khơng khí mát dịu, thanh sạch trên một số đờng cịn nhiều cây xanh che chở. Nêú cho là cờng điệu, xin tha: “Yêu nhau yêu cả đờng đi Ghét nhau ghét cả tơng chi, họ hàng”. (Sài Gịn tơi yêu - Minh Hơng) Câu 3 (10 điểm) Phất biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Rằm tháng riêng” của nhà thơ Hồ Chí Minh” Ngữ văn 7- tập I DeThi.edu.vn
  45. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN Câu 1 ( 5 điểm): * Yêu cầu về hình thức: Viết thành bài văn ngắn, cĩ bố cục rõ ràng, mạch lạc; diễn đạt tốt, trong sáng; câu chữ và viết đoạn chặt chẽ, chọn lọc, chính xác. * Yêu cầu về nội dung cần làm nổi bật các ý cơ bản sau: - Cái đẹp (nghệ thuật của đoạn thơ): + Cách gieo vần “a” (câu 1, 4) và “át” (câu 2,3) làm cho khổ thơ giàu tính nhạc điệu. + Đảo trật tự cú pháp và dùng câu cảm thán ở câu thơ thứ nhất đã nhấn mạnh cảm xúc ngợi ca. + Âm thanh tiếng hát điệu hị tạo cảm giác mênh mơng khống đạt. + Cách ngắt nhịp cân đối 4/4. + Đoạn thơ cĩ màu sắc chĩi chang của nắng, cĩ cái bát ngát tốt tơi của rừng cọ, đồi chè, nơng lúa. + Cĩ đờng nét sơn thuỷ hữu tình - một vẻ đẹp trong thi ca cổ - trên là núi đồi in bĩng xuống dịng sơng sĩng vỗ với những chuyến phà ngang dọc qua sơng. - Cái hay (nội dung của đoạn thơ): Đoạn thơ vẽ lên một bức tranh đẹp, rực rỡ tơi sáng về thiên nhiên đất nớc; tạo cho lịng ngời niềm tự hào vơ bờ bến về Tổ quốc tơi đẹp tràn đầy sức sống. Câu 2 (5 điểm): * Yêu cầu: Đây là đoạn văn biểu cảm tình yêu Sài Gịn của nhân vật trữ tình trong tuỳ bút Sài Gịn tơi yêu của Minh Hơng. - Câu mở đầu đoạn văn bộc lộ tình cảm một cách khái quát, những câu sau bộc lộ tình yêu Sài Gịn một cách cụ thể của tơi. Với những hình ảnh đối lập, sự liệt kê cho thấy tơi yêu sài Gịn da diết, yêu rất nhiều thứ, nhiều lúc, nhiều nơi: Yêu thiên nhiên yêu nắng, yêu ma, yêu sớm, yêu chiều, yêu đêm, yêu ngày, yêu nhịp sống của phố phờng lúc tĩnh lặng, yêu cả những lúc phố phờng náo động, dập dìu, yêu những lúc thời tiết đẹp trời, rồi yêu cả những lúc thời tiết trái chứng trở trời. Và cuối cùng tác giả lí giải cho cái tình cảm của mình bằng một câu ca dao càng làm nổi bật tình yêu sâu sắc đối với quê hơng. Thơng qua tình yêu của tác giả ta cảm nhận đợc nét đẹp riêng, độc đáo của thiên nhiên, khí hậu và phố phờng Sài Gịn. - Điệp ngữ tơi yêu nhắc đi nhắc lại nhiều lần cùng với hình ảnh gợi cảm nắng ngọt ngào, giĩ nhớ thơng, cây ma nhiệt đới bất ngờ, trời ui ui buồn bã, ta nh cảm thấy nhân vật trữ tình huy động tất cả các giác quan để cảm nhận một cách tinh tế thiên nhiên, phố phờng Sài Gịn để bộc lộ tình yêu Sài Gịn sâu nặng, thiết tha. - Đoạn văn gợi nhắc mọi ngời về tình yêu đối với quê hơng, đất nớc. Câu 3: * Mở bài:(1 điểm) - Giới thiệu vài nét về tác giả và hồn cảnh sáng tác bài thơ (0.5 điểm) DeThi.edu.vn
  46. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn - Nêu đợc những ấn tợng và cảm xúc về bài thơ : Bài thơ viết về một đêm trăng đẹp ở chến khu Việt Bắc, qua đĩ cho ta thấy đợc vẻ đẹp tâm hồn Bác: tình yêu thiên nhiên gắn liền với lịng yêu nớc, phong thái ung dung, lạc quan; tâm hồn nghệ sĩ hồ hợp với cốt cách ngời chiến sĩ .(0.5 điểm) * Thân bài (5 điểm) - Học sinh cĩ thể trình bày cảm nhận, suy nghĩ của bản thân theo dàn ý dới đây: - Hai câu bở đầu ( cảnh đẹp của đêm trăng dằm tháng riêng): + Hai câu đầu là cảnh đẹp tràn đầy sắc xuân của đêm trăng rằm tháng riêng.Trên cao, vầng trăng đang độ trị(“nguyệt chính viên”) toả ánh vàng mất dịu đến muơn nơi. ánh trăng chiếu sáng làm cho mọi cảnh vật đều mang vẻ đẹp hữu tình, cả đất trời bát ngát màu xanh. Điệp từ “xuân” trong câu thơ thứ hai đã làm nổi bật cái thần của nhân vật, sơng nớc, đất trời khi vào xuân. + Đọc hai câu thơ, chúng ta khơng chỉ cảm nhận đợc vẻ đẹp viên mãn, đày sức xuân của non sơng, đất nớc trong đêm trăng nguyên tiêu mà cịn cảm nhận đợc lịng yêu thiên nhiên, lịng tự hào, sự rung động của tâm hồn Bác trớc một đêm trăng đẹp, một đêm trăng mà đất nớc đang trong cuộc kháng chiến anh dũng trớc thời kỳ chống thực đân Pháp.(1 điểm) + Hai câu thơ cuối ( cảnh đẹp của dịng sơng, khĩi sĩng, con thuyền và vẻ đẹp tâm hồn Bác): - Trăng nguyên tiêu là đêm trăng rằm đầu tiên của một năm mới. Mọi ngời thởng trăng với bao niềm hào hứng, đợi chờ, với bao niềm hi vọng và tình cảm nồng hậu. Khác với mọi ngời, Bác Hồ ngằm trăng trong một hồn cảnh đặc biệt: trên khĩi sĩng, nơi bí nật trên dịng sơng giữa núi rừng Việt Bắc. thực ra, ở đay ngời đang bàn bạc việc quân với mọi ngời để tìm cách lãnh đạo nhân dân kháng chiến giành độc lập tự do cho dân tộc. DeThi.edu.vn
  47. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 14 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Mơn: Ngữ văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút (khơng tính thời gian giao đề) Câu 1 ( 5,0 điểm): Cho đoạn văn sau: “ Ngĩt ba mơi năm, bơn tẩu bốn phơng trời, Ngời vẫn giữ thuần tuý phong độ, ngơn ngữ, tính tình của một ngời Việt Nam. Ngơn ngữ của Ngời phong phú, ý vị nh ngơn ngữ của một ngời dân quê Việt Nam. Ngời khéo dùng tục ngữ, hay nĩi ví, thờng cĩ lối châm biếm kín đáo và thú vị. Làm thơ, Ngời thích lối ca dao vì ca dao việt Nam cũng nh núi Trờng Sơn, hồ Hồn Kiếm hay Đồng Tháp Mời vàng .” (Hồ Chủ Tịch - “Hình ảnh của dân tộc” của Phạm Văn Đồng) a. Đoạn văn trên sử dụng những phép tu từ nào? tác dụng? b. Chuyển đổi câu: “ Ngời khéo dùng từ ngữ, hay nĩi ví, thờng cĩ lối châm biếm kín đáo và thú vị. ” thành câu bị động rồi rút gọn đến mức cĩ thể mà ít làm tổn hại đến ý chính của câu. Câu 2 ( 5,0 điểm): Viết đoạn văn ( khơng quá 15 dịng) làm rõ tình cảm bà cháu trong bài thơ “ Tiếng gà tra” của Xuân Quỳnh ( Ngữ Văn 7 tập 1). Câu 3 ( 10 điểm): Chứng minh rằng: Ca dao luơn bồi đắp cho tuổi thơ chúng ta tình yêu tha thiết đối với đất nước, quê hương . ĐÁP ÁN Câu 1: (5 điểm) a. Các phép tu từ đợc sử dụng trong đoạn văn + So sánh: - Ngơn ngữ của Ngời .nh ngơn ngữ ngời dân - Ca dao là Việt Nam cũng nh núi Trờng Sơn, hồ Hồn Kiếm hay Đồng Tháp Mời. + Liệt kê: - Phong độ, ngơn ngữ, tính tình - Phong phú, ý vị => Tác dụng: Gĩp phần làm nổi bật sự giản dị của Bác trong lối sống, trong lời nĩi và trong bài viết của mình. b. Chuyển thành câu bị động - Tục ngữ, nĩi ví, châm biếm kín đáo và thú vị .đợc Ngời hay sử dụng trong lời ăn tiếng nĩi của mình. - Rút gọn: Lời nĩi của Ngời đậm chất dân gian Câu 2: (5 điểm) * Yêu cầu: - Hình thức khơng quá 15 dịng - Nội dung: Đảm bảo làm rõ tình bà cháu đợc thể hiện qua nỗi nhớ của cháu về bà. + Nhớ lời trách mắng suồng sã, thân yêu của bà. + Nhớ hình ảnh bàn tay già nua nhăn nheo của bà chắt chiu soi trứng cho gà ấp. DeThi.edu.vn
  48. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn + Nhớ khuơn mặt và đơi mắt đục mờ của bà nhìn trời mà lo cho đàn gà- mong trời đừng rét để bán gà may quần áo mới cho cháu. + Tình bà cháu làm phong phú tình yêu quê hơng đất nớc. Câu 3: (10 điểm) * Yêu cầu: - Phơng thức: Chứng minh - Nội dung: Ca dao bồi đắp tỡnh yờu tha thiết đối với đất nước, quờ hương - Phạm vi : Dẫn chứng lấy trong kho tàng ca dao Việt Nam. * Cụ thể: a. Mở bài: - Giới thiệu được ca dao là tiếng nĩi tình cảm, là sản phẩm tinh thần của người lao động xưa. - Ca dao biểu hiện đời sống tâm hồn phong phú nhất là tình yêu quê hương đất nước. b. Thân bài: Chứng minh được trên các phương diện sau: + Ca dao ca ngợi cảnh đẹp quê hương đất nước: - VD: Ở xứ Lạng “ Đồng Đăng cĩ phố Kì Lừa Cĩ nàng Tơ Thị, cĩ chùa Tam Thanh” Ở Thăng Long “ Giĩ đưa cành trúc la đà Tiếng chuơng Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương Mịt mù khĩi tỏa ngàn sương Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ” Ở Miền Trung “ Đường vơ xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh họa đồ” + Ca dao giới thiệu sản vật quý của mọi miền: - VD: Ở Phú Thọ “ Bưởi Chi Đán, quýt Đan Hà Cà phê Phú Hộ, đồi chè Thái Ninh” Nĩi đến sự giàu cĩ của quê hương “ Nước ta bể bạc non vàng Bể bạc Nam Hải, non vàng Bồng Lai” “ Đứng bên ni đồng, ngĩ bên tê đồng, mênh mơng bát ngát. Đứng bên tê đồng, ngĩ bên ni đồng, bát ngát mênh mơng. Thân em như chẽn lúa địng địng Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai” + Ca dao diễn tả tình cảm gắn bĩ với quê hương: “ Anh đi anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương. Nhớ ai dãi nắng dầm sương Nhớ ai tát nước bên đường hơm nao” + Ca dao tự hào về lịch sử anh hùng của đất nước: “ Dù ai đi ngược về xuơi Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba” DeThi.edu.vn
  49. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn c. Kết bài: - Nhấn mạnh giá trị, tác dụng của ca daoViệt Nam. -Suy nghĩ, ấn tượng, cảm xúc của em về ca dao Việt Nam. DeThi.edu.vn
  50. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 15 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Mơn: Ngữ văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút (khơng tính thời gian giao đề) Câu 1 (5 điểm) Chỉ ra và phân tích giá trị nghệ thuật của phép tu từ đợc sử dụng trong khổ thơ sau: “A! cuộc sống thật là đáng sống Đời yêu tơi. Tơi lại yêu đời Tất cả cùng tơi. Tơi với muơn ngời Chỉ là một. Nên cũng là vơ số!” (“Một nhành xuân” – Tố Hữu) Câu 2 (5 điểm): Viết đoạn văn khoảng 15 câu nĩi lên cảm nghĩ của em về bài ca dao sau: Giĩ đa cành trúc la đà Tiếng chuơng Trấn Vũ, canh gà Thọ Xơng. Mịt mù khĩi tỏa ngàn sơng, Nhịp chày Yên Thái, mặt gơng Tây Hồ. Câu 3 (10 điểm) Phát biểu cảm nghĩ của em về cảnh sắc thiên nhiên và tâm hồn của các nhà thơ trong hai bài thơ: “Bài ca Cơn Sơn” của Nguyễn Trãi và “Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh (Trong chơng trình Ngữ văn 7). DeThi.edu.vn
  51. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN Câu 1 ( 5 điểm) - Chỉ ra đợc biện pháp điệp ngữ : sống, đời, tơi. - Phân tích giá trị nghệ thuật: + Các từ ngữ: “ cuộc sống, đời, tơi” đợc điệp lại hai lần để diễn tả mối quan hệ gắn bĩ máu thịt giữa tác giả với cuộc sống. + Đĩ là sự gắn kết giữa nhà thơ với Đảng, Đất nớc và Nhân dân bằng một tình yêu lớn . Tình cảm thiết tha, yêu đời mãnh liệt, muốn cống hiến tất cả cho cuộc đời (0.5 điểm) Câu 2 (5 điểm): * Nội dung: nĩi lên cảm nghĩ của em về bài ca dao. Cảnh sáng sớm mùa thu nơi kinh thành Thăng Long thở trớc. Mỗi câu ca dao là một cảnh đẹp đợc vẽ bằng hai nét chấm phá, tả ít mà gợi nhiều. Cái hồn của cảnh vật mang vẻ đẹp màu sắc cổ điển. - Câu thứ nhất tả giĩ và trúc: chữ “đa” gợi làn giĩ thu thổi nhè nhẹ làm đung đa những cành trúc rậm rạp, lá sum sê đang “la đà”. - Câu thứ hai nĩi về tiếng chuơng đền Trấn Vũ và tiếng gà tàn canh báo sáng từ làng Thọ Xơng vọng tới. lấy xa để nĩi gần, lấy động để tả tĩnh, nhà thơ dân gian đã thể hiện đợc cuộc sống êm đềm, yên vui, thanh bình nơi Kinh thành xa. - Câu thơ thứ ba bức tranh xơng khĩi mùa thu: đảo ngữ “Mịt mù khĩi tỏa” trên ngàn sơng bao la mênh mơng đã làm cho cảnh vật trở nên mịt mờ huyền ảo và tĩnh lặng - Câu thơ thứ t: trời sắp sáng, tiếng chày giã dĩ từ làng Yên Thái làm giấy vang lên dồn dập. Nhịp sống lao động sơi nổi nĩi lên một sức sống mạnh mẽ chốn cố đơ ngày xa. Hình ảnh “mặt gơng Tây Hồ” là hình ảnh trung tâm, một tứ thơ đẹp tỏa sáng tồn bài ca dao. - Tác giả (khuyết danh) phải là một con ngời tài hoa và cĩ tâm hồn trong sáng tuyệt đẹp. Câu 3 (10 điểm) A- Mở bài ( 1điểm) * Yêu cầu: Giới thiệu cảm xúc về cảnh sắc thiên nhiên và tâm hồn của các nhà thơ qua “Bài ca Cơn Sơn” của Nguyễn Trãi và “Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh. B- Thân bài (8 điểm) - Trình bày những cảm xúc, liên tởng, tởng tợng và suy ngẫm của mình về cảnh sắc thiên nhiên ở bài thơ “Bài ca Cơn Sơn” của Nguyễn Trãi và bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh: + Đọc bài thơ “Bài ca Cơn Sơn” của Nguyễn Trãi ta nh lạc vào Cơn Sơn một nơi thiên nhiên đẹp đẽ, nên thơ, khống đạt, dịu mát, cảnh đẹp nh một bức tranh sơn thuỷ hữu tình; ta nh đợc thởng thức âm thanh trầm bổng du dơng của tiếng đàn cầm là tiếng suối chảy rì rầm, bất tận ngày đêm khơng ngớt. ta nh đợc ngồi trên chiếu thảm rêu phơi trên đá, êm đềm, dịu mát. Dới bạt ngàn rừng thơng, , rừng DeThi.edu.vn
  52. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn trúc, ta tìm nơi mát mẻ ta nằm chơi, ngâm thơ nhàn nhã Cảnh Cơn Sơn thiên nhiên kì thú, nên thơ làm sao. Cảnh sắc thiên nhiên là suối, đá, thơng, trúc nhng sao ta thấy gần gũi và thân thơng đến thế. Nĩ là tiếng đàn muơn điệu, là nơi con ngời gần gũi, giao hồ, là nơi con ngời thả hồn mình cùng những vần thơ. + Đến với bài thơ “Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh. ta cũng đến với đêm trăng nơi chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp nhng cảnh cũng thật đẹp tơi, thơ mộng. Ta cũng đợc thởng thức cảnh đêm trăng xuân đầy sức sống. Nĩ cũng làm cho tâm hồn ta th thái. Cảnh khơng lạnh lẽo, vắng vẻ nữa. Cảnh núi rừng ở đây khơng cĩ đá, rêu, thơng trúc nhng ta đợc thởng ngoạn ánh trăng mênh mang từ sơng nớc đến trời mây. Cảnh đêm khuya giữa núi rừng Việt Bắc mà thật thơ mộng, quyến rũ hồn ngời. Nhng nổi bật trong cảnh đêm xuân thơ mộng ấy là cảnh con ngời - những ngời chiến sĩ đang toạ đàm quân sự. Thiên nhiên ở đây khơng chỉ làm cho con ngời th thái, thảnh thơi nh trong “Bài ca Cơn Sơn” mà là làm đẹp cho những ngời chiến sĩ đang hoạt động vì dân, vì nớc mà tiêu biểu là Bác Hồ. Chính vì vậy ngời đọc khơng thể quên đ- ợc hình ảnh ánh trăng ngân đầy thuyền, một hình ảnh đầy chất lãng mạn càng làm cho cảnh và con ngời đẹp hơn. - Trình bày những cảm xúc, liên tởng, tợng tợng và suy ngẫm của mình về tâm hồn của các nhà thơ ở hai bài thơ này: + Bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của mình về tâm hồn của nhà thơ, nhà thi sĩ Nguyễn Trãi trong bài “bài ca Cơn Sơn” đã chủ động đến với thiên nhiên hồ mình vào thiên nhiên và yêu thiên nhiên tha thiết nhng cũng đầy khí phách, bản lĩnh kiên cờng, phong thái ung dung, tự tại. Ta trân trọng tâm hồn thanh cao, trong sạch, ngay thẳng, kiên cờng qua cách xng hơ, giọng điệu, hành động và những hình ảnh thiên nhiên. + Bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của mình về tâm hồn của nhà thơ, nhà chiến sĩ Hồ Chí Minh trong bài “ Rằm tháng giêng”: Cảm mến trớc tâm hồn nhạy cảm yêu cảnh thiên nhiên, tâm hồn nghệ sĩ, yêu vẻ đẹp đầy chất quyến rũ của đêm trăng sơng nớc nơi chiến khu. Với tình yêu ấy, nhà thơ đã thổi hồn vào cảnh khuya của núi rừng Việt Bắc, làm cho nĩ hiện lên thật gần gũi, sống động, thân thơng. Đĩ cũng chính là lịng yêu quê hơng, đất nớc tha thiết, nĩ thể hiện chất nghệ sĩ của tâm hồn Hồ Chí Minh. Nhng cái đẹp trong tâm hồn Ngời khơng phải chỉ là tâm hồn thanh cao, trong sạch của một ẩn sĩ với thú lâm tuyền nh Nguyễn Trãi mà càng say mê yêu mến cảnh Việt Bắc bao nhiêu thì Ngời càng lo lắng việc quân sự, sự nghiệp kháng chiến bấy nhiêu. Hai nét tâm trạng ấy thống nhất trong con ngời Bác thể hiện sự hài hồ giữa tâm hồn nghệ sĩ và ngời chiến sĩ. ánh trăng ngân đầy thuyền nh ngân lên tình yêu quê hơng, đất nớc của vị lãnh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh. C- Kết bài (1điểm): Nhấn mạnh lại cảm xúc và suy ngẫm của mình về cảnh sắc thiên nhiên và tâm hồn của các nhà thơ. DeThi.edu.vn
  53. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 16 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Mơn: Ngữ văn 7 Thời gian: 120 phút (khơng kể thời gian giao đề) Câu 1: (5 điểm) Cháu chiến đấu hơm nay Vì lịng yêu Tổ quốc Vì xĩm làng thân thuộc Bà ơi cũng vì bà Vì tiếng gà cục tác Ổ trứng hồng tuổi thơ. (Tiếng gà trưa, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 7, tập 1) a. Chỉ ra và nêu đặc điểm của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ. b. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hiệu quả nghệ thuật của các phép tu từ đĩ trong việc thể hiện nội dung. Câu 2: (5 điểm) Trong bài thơ “Quê hơng” của Đỗ Trung Quân cĩ đoạn: “Quê hơng là cánh diều biếc Tuổi thơ con thả trên đồng Quê hơng là con đị nhỏ Êm đềm khua nớc ven sơng” . Hãy nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Câu 3: (10 điểm) Cảm nghĩ của em về hình ảnh Bác Hồ qua hai bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng”. DeThi.edu.vn
  54. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN Câu 1 a. - Điệp ngữ: vì . Đặc điểm: điệp ngữ cách quãng. - Liệt kê: Tổ quốc; xĩm làng; bà; tiếng gà; Ổ trứng hồng. Đặc điểm: trình bày từ khái quát đến cụ thể. b. Viết đoạn văn cảm nhận: - Xác định được vị trí, nội dung chính của đoạn thơ: Sau những kỉ niệm về bà hiện lên trong hồi tưởng, người chiến sĩ trở về với hiện tại và bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ về mục đích chiến đấu - Điệp ngữ cách quãng “nghe” lặp lại bốn lần ở bốn dịng thơ liên tiếp gây chú ý cho người đọc, nhấn mạnh nguyên nhân chiến đấu của người chiến sĩ. - Trở về hiện tại, người chiến sĩ nghĩ nhớ ngay đến nhiệm vụ chiến đấu và mục đích cao cả của nhiệm vụ đĩ. Phép liệt kê theo trình tự từ khái quát đến cụ thể đã giúp tác giả đưa ra một loạt hình ảnh gợi cảm và cĩ hệ thống: Tổ quốc, xĩm làng, bà, tiếng gà, ổ trứng. Hệ thống đĩ nằm trong một tập hợp mà hình ảnh sau là “tập hợp con” của hình ảnh trước. Nhờ phép liệt kê, tình cảm của tác giả vừa được thể hiện ở diện rộng vừa cĩ chiều sâu. - Điệp ngữ vì kết hợp phép liệt kê trên đây một cách nhuần nhuyễn khơng chỉ nhấn mạnh được mục đích chiến đấu mà cịn lí giải một cách cảm động ngọn nguồn của lịng yêu nước, làm sáng lên một chân lí phổ biến. Liên hệ: “Lịng yêu nhà, yêu làng xĩm, yêu miền quê trẻ nên lịng yêu Tổ quốc”(I. Ê-ren-bua). Tiếng gà đã trưa vọng với tiếng của quê hương, gia đình, đất nước. - Đoạn thơ ngắn, diễn đạt tự nhiên với việc kết hợp hai phép tu từ đã hồn thiện mạch cảm xúc của bài thơ, làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước của nhân vật trữ tình. Câu 2: ( 5 điểm) a. Yên cầu: Học sinh cĩ thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, cĩ thể cĩ những phát hiện và cảm thụ riêng nhng cần nêu đợc một số ý cơ bản sau: - Đoạn thơ cho ta thấy tác giả đã bộc lệ những suy nghĩ về quê hơng thơng qua những hình ảnh rất cụ thể. Quê hơng yêu dấu gắn liền với những hoại niệm của tuổi thơ. “Cánh diều biếc” thả trên cáh đồng từng mang đấu ấn của tuổi thơ đẹp. Đĩ là cánh diều thả sau mùa gặt. Chữ “biếc”gợi tả cánh diều tuyện đẹp. - Âm thanh của “con đị nhỏ” khua nớc trên dịng sơng quê hơng êm đềm mà lắng đọng. Âm thanh mộc mạc, giải dị nhng rất đỗi thân thiết khơng thể nào quên. Tiếng mái chèo khua nớc ấy là kỷ niệm của thổi thơ với quê hơng yêu dấu. - Cĩ thể nĩi những kỷ niệm đơn sơ, giải dị của quê hơng luơn cĩ sự gắn bĩ bằng tình cảm của con ngời gần nh là máu thịt. Nghĩ về quê hơng nh vậy, ta thấy tình cảm của nhà thơ đối với quê hơng thật đẹp đẽ va sâu sắc. - Nghệ thuật so sánh tạo nên hình ảnh đẹp đầy sáng tạo, đặc sắc và độc đáo đã gợi tả một khơng gian nghệ thuật cĩ chiều cao, sắc biếc của bầu trời, cĩ chiều rộng của cánh đồng quê, cĩ chiều dài của năm tháng, cĩ âm thanh thân thuộc của DeThi.edu.vn
  55. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn mái chèo trên dịng sơng quê. Nhà thơ đã nĩi lên một cách đằm thắm, thiết tha một tình yêu quê hơng. Câu 3: (10 điểm) a. Về kỹ năng: Học sinh cĩ thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở hiểu rõ yêu cầu của đề, cần nĩi đợc cảm nghĩ của mình về hình ảnh Bác Hồ qua hai bài thơ, xúc động vì biết thêm những tình cảm cao đẹp trong tâm hồn Bác: Yêu thiên nhiên, nặng lịng vì nớc vì dân, ung dung, lạc quan cách mạng. Cụ thể cần trình bày đợc một số ý cơ bản sau: - Cảm động và tự hào trớc vẻ đẹp của tâm hồn Bác, một tâm hồn yêu thiên nhiên, nhạy cảm và rung động trớc cảnh đẹp thiên nhiên nơi chiến khu Việt Bắc. Cảnh rừng Việt Bắc qua sự cảm nhận của Ngời đẹp lung linh hiền ảo nh chốn động tiên với tiếng suối, tiếng hát, bĩng cây, bĩng hoa, bĩng trăng lồng vào nhau. Một tâm hồn thơ rất giàu, rất khỏe tràn đầu sức xuân hịa nhập vào ánh trăng, viên mãn chất đầy trong khoang thuyền. - Xúc động, biết ơn trớc tấm lịng yêu nớc của Bác. Ngời đã thao thức khơng ngủ đợc vi “lo nỗi nớc nhà”, lịng yêu nớc của Bác gắn liền với nỗi lo cho dân, cho vận mệnh của đất nớc. Thấm thía tình yêu thơng của Bác dành cho dân, cho nớc. Tấm lịng yêu nớc, thơng dân của Bác thấm nhuần trong mỗi dịng thơ, nét chữ. - Khâm phục tinh thần lạc quân cách mạng, phong thái ung dung, vẻ đẹp ung dung tự tại của ngời chiến sĩ cách mạng, nhà chiến lợc vĩ đại của dân tộc giữa một khơng gian bát ngát đầy trăng. Với vị chỉ huy tối cao của cuộc kháng chiến trong một thời điểm đầy thử thách, phong thái ung dung ấy thể hiện bản lĩnh lớn của con ngời làm chủ trớc mọi hồn cảnh. Bản lĩnh đĩ thể hiện chất thép trong con ngời Bác. - Hai bài thơ của Bác khiến em vơ cùng xúc động trớc lịng yêu thiên nhiên, yêu nớc của Bác. Khâm phục, kính trọng Bác và cành tự hào, biết ơn Bác, thế hệ trẻ luơn nghuyện học tập và làm theo tấm gơng đạo đức của Ngời. DeThi.edu.vn
  56. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 17 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Mơn: Ngữ văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút (khơng tính thời gian giao đề) Câu 1 ( 5 điểm ) Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn văn sau : “Gậy tre, chơng tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác, tre giữ làng, giữ nớc, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con ngời ! Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!” ( Cây tre Việt Nam – Thép Mới) Câu 2: ( 5 điểm). Hãy phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận đợc từ bốn câu thơ sau: "Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi Con là trái xanh mùa gieo vãi Mẹ nâng niu. Nhng giặc đến nhà Nắng đã chiều vẫn muốn hắt tia xa!" ("Mẹ" - Phạm Ngọc Cảnh). Câu 3 ( 10 điểm ) Suy nghĩ của em về hình ảnh ngời bà trong bài thơ Tiếng gà tra của Xuân Quỳnh. DeThi.edu.vn
  57. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN Câu 1 : (5 điểm) + Chỉ ra : đoạn văn sử dụng phép tu từ - Điệp ngữ : “ tre”( 7 lần), “ giữ” ( 4 lần ), anh hùng( 2 lần) - Nhân hố : Tre chống lại, xung phong, giữ làng, giữ nớc, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa, hi sinh, anh hùng lao động, anh hùng chiến đấu. + Tác dụng : Tạo ra cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn, nhấn mạnh cơng dụng của cây tre. - Cây tre trở thành vũ khí đắc lực, cĩ mặt khắp nơi, xơng pha tung hồnh trong khĩi lửa: “ Chống lại sắt thép quân thù”, “ xung phong vào xe tăng đại bác”, “giữ làng, giữ nớc, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”. - Tre mang tầm vĩc dũng sĩ, xả thân để bảo vệ quê hơng, đất nớc “ Giữ làng, giữ nớc, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.Tre hi sinh để bảo vệ con ngời”. - Trong lao động sản xuất, trong chiến đấu để bảo vệ Tổ Quốc, tre mang bao phẩm chất cao quý của con người Việt Nam.Tre sừng sững như một tượng đài được tơn vinh và ngưỡng mộ “ Tre anh hùng lao động, tre anh hùng chiến đấu”. > Tre là biểu tượng tuyệt đẹp về đất nước và con người Việt nam anh hùng, về người nơng dân cần cù, dũng cảm, giàu tình yêu quê hương, đất nước. Câu 2: (5 điểm). - Cần nêu và phân tích đợc cái hay, cái đẹp về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ: + So sánh: "con" đợc so sánh với "lửa ấm", với "trái xanh" -> Sự quan trọng, cần thiết của đứa con trong cuộc đời ngời mẹ, đứa con chính là tất cả cuộc sống của mẹ. + ẩn dụ: "Nắng đã chiều": Hình ảnh bà mẹ tuổi cao sức yếu. "vẫn muốn hắt tia xa": Tấm lịng vì nớc vì dân của bà mẹ: động viên con trai lên đờng đánh giặc. + Cách sử dụng từ "nhng" kết hợp với dấu chấm ngắt câu giữa dịng thơ thứ ba > tách hai ý của đoạn thơ - Con là "lửa ấm", là "trái xanh', là cuộc sống của mẹ, mà mẹ luơn nâng niu gìn giữ. - Nhng khi giặc Mĩ xâm lợc đất nớc ta, tuy tuổi đã già sức đã yếu, mẹ vẫn muốn đĩng gĩp một phần sức lực cho cuộc chiến đấu bảo vệ dân tộc bằng cách động viên con trai ra trận. => Lịng yêu nớc, sự hi sinh lớn lao của mẹ. => Ca ngợi các bà mẹ Việt Nam hết lịng hi sinh vì Tổ quốc. Câu 3: (10 điểm) a. Mở bài : + Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ “Tiếng gà tra”( Hoặc đi từ đề tài viết về bà ). + Nêu khái quát cảm xúc về bà : Yêu mến ngời bà cĩ nhiều phẩm chất tốt đẹp . b. Thân bài : * Trân trọng ngời bà tần tảo, chắt chiu, chịu thơng chịu khĩ trong khĩ khăn để bảo tồn sự sống : DeThi.edu.vn
  58. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn + Bà nhặt nhạnh từng quả trứng hồng để xây dựng cho cuộc sống gia đình no đủ trong cần kiệm. + Tay bà khum khum soi trứng với tấm lịng chi chút, nâng đỡ từng sự sống nhỏ nhoi trong từng quả trứng. “ Tay bà khum soi trứng Dành từng quả chắt chiu Cho con gà mái ấp” * Yêu mến ngời bà gần gũi, gắn bĩ và yêu thơng cháu tha thiết + Bà bảo ban nhắc nhở cháu, ngay cả khi cĩ mắng yêu cháu khi cháu nhìn trộm gà đẻ cũng là vì thơng cháu “ “ Cĩ tiếng bà vẫn mắng Gà đẻ mà mày nhìn Rồi sau này lang mặt !” + Bà dành trọn vẹn tình thơng yêu để chăm lo cho cháu : - Bà dành dụm, chi chút chăm sĩc, nâng đỡ từng quả trứng, từng chú gà con nh chắt chiu, nâng đỡ những ớc mơ hạnh phúc đơn sơ nhỏ bé của đứa cháu yêu : - Bà hi vọng cháu cĩ niềm vui khi mùa xuân đến qua một quá trình lâu dài : Từ lúc soi trứng cho gà ấp, nuơi gà lớn, chăm sĩc khi mùa đơng đến, bán lấy tiền mua quần áo mới: “ Cứ hàng năm hàng năm Khi giĩ mùa đơng tới Bà lo đàn gà toi Mong trời đừng sơng muối Để cuối năm bán gà Cháu đợc quần áo mới” * Khâm phục ngời bà giàu đức hi sinh vì con cháu vì đất nớc. + Bà khơng dành cho mình điều gì. c. Kết bài : + Khẳng định lại cảm nghĩ : bà hiện lên cĩ nhiều phẩm chất tốt đẹp : Tần tảo, chịu thơng, chịu khĩ, giàu tình thơng yêu, đức hi sinh. Bà là tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam. + Liên hệ : trân trọng, biết ơn những ngời bà DeThi.edu.vn
  59. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 18 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Mơn: Ngữ văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút (khơng tính thời gian giao đề) Câu 1( 5 đ): Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong bài ca dao sau? Trong đầm gì đẹp bằng sen? Lá xanh, bơng trắng, lại chen nhị vàng Nhị vàng, bơng trắng, lá xanh Gần bùn mà chẳng hơi tanh mùi bùn. Câu 2 (5 đ): Qua bài thơ “Bánh trơi nước” của Hồ Xuân Hương và những bài ca dao bắt đầu bằng hai chữ “Thân em”, em hãy làm rõ cuộc đời chìm nổi bấp bênh của người phụ nữ trong xã hội cũ? (Giới hạn trong 1 trang giấy.) Câu 3 (10 đ): Cảm nghĩ của em về bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến. DeThi.edu.vn
  60. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn HD CHẤM Câu 1: (5 đ) Một số biện pháp nghệ thuật: + Câu hỏi tu từ (câu 1): Đặt ra câu hỏi để khẳng định. + Liệt kê (câu 2): Vẻ đẹp hài hịa của bơng sen. + Đảo trật tự ngữ pháp - Điệp ngữ (câu 3): Nhấn mạnh lần nữa vẻ đẹp của hoa sen – vẻ đẹp từ trong ra ngồi. Đồng thời, làm bước tiến cho câu cuối cùng, câu thơ quan trọng nhất. + Ẩn dụ: Hình ảnh bơng hoa sen trong đầm lầy là hình ảnh ẩn dụ cho phẩm chất của con người. Câu 2: (5 đ). Yêu cầu: Đây là đề bài kiểu phân tích – chứng minh, hs phải thực hiện theo bố cục ba phần. * Mở bài (1đ): Giới thiệu chung về hình ảnh người phụ nữ trong thơ và ca dao. * Thân bài (3đ): - Về mặt nội dung: + Người phụ nữ trong xã hội xưa cĩ thân phận bấp bênh, trơi nổi giữa cuộc đời. + Họ khơng được làm chủ cuộc đời mình, số phận phụ thuộc hồn tồn vào người khác. - Nghệ thuật thể hiện: + Ẩn dụ, so sánh, đối lập, đảo kết cấu thành ngữ “Bảy nổi ba chìm” (Bánh trơi nước), kết thúc ở “chìm”: thân phận người phụ nữ cay cực, xĩt xa hơn + Ngơn ngữ, giọng điệu * Kết bài (1 đ): Cảm nhận của em về người phụ nữ trong xã hội xưa. Câu 3: ( 10 đ) Yêu cầu: HS xác định được đây là kiểu bài biểu cảm về một tác phẩm văn học. Bài làm đầy đủ 3 phần, bố cục rõ ràng, mạch lạc. * Mở bài (1đ): Giới thiệu bài thơ và nêu cảm nghĩ chung của em về bài thơ. * Thân bài: (8 đ) - Cảm nghĩ về nội dung bài thơ: Quan niệm đúng đắn về tình bạn. Đĩ là tình bạn vượt lên vật chất tầm thường, tình bạn xuất phát từ sự chân thành, tình tri âm, tri kỷ - Cảm nghĩ về giá trị nghệ thuật: + Ngơn ngữ thơ giản dị, tự nhiên, dân dã + Giọng điệu hài hước, hĩm hỉnh, chứa đựng tình bạn thắm thiết thơng qua việc xây dựng tình huống éo le, khĩ xử. + Sử dụng linh hoạt nghệ thuật đối. * Kết bài: (1đ) Tình cảm của em đối với bài thơ. Qua bài thơ, em học được điều gì? DeThi.edu.vn
  61. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 19 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI Mơn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 2) Thời gian làm bài: 120 phút (khơng tính thời gian giao đề) Câu 1 (5điểm): Chỉ ra những cái hay, cái đẹp và hiệu quả diễn đạt của nĩ được sử dụng trong đoạn thơ sau: Đẹp vơ cùng tổ quốc ta ơi! Rừng cọ đồi chè đồng xanh ngào ngạt. Nắng chĩi Sơng Lơ hị ơ tiếng hát, Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca (Tố Hữu) Câu 2 (5 điểm) Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn sau: “ Tơi yêu Sài Gịn da diết. Tơi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào, vào buổi chiều lộng giĩ nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ. Tơi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thuỷ tinh. Tơi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tơi yêu phố phường náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương với làn khơng khí mát dịu, thanh sạch trên một số đường cịn nhiều cây xanh che chở. Nêú cho là cường điệu, xin thưa: “Yêu nhau yêu cả đường đi Ghét nhau ghét cả tơng chi, họ hàng”. (Sài Gịn tơi yêu - Minh Hương) Câu 3 (10 điểm) Phất biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Rằm tháng riêng” của nhà thơ Hồ Chí Minh” Ngữ văn 7- tập I DeThi.edu.vn
  62. Bộ 30 Đề thi học sinh giỏi Văn 7 (Cĩ đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN Câu 1 ( 5 điểm): * Yêu cầu về hình thức: Viết thành bài văn ngắn, cĩ bố cục rõ ràng, mạch lạc; diễn đạt tốt, trong sáng; câu chữ và viết đoạn chặt chẽ, chọn lọc, chính xác. * Yêu cầu về nội dung cần làm nổi bật các ý cơ bản sau: - Cái đẹp (nghệ thuật của đoạn thơ): + Cách gieo vần “a” (câu 1, 4) và “át” (câu 2,3) làm cho khổ thơ giàu tính nhạc điệu. + Đảo trật tự cú pháp và dùng câu cảm thán ở câu thơ thứ nhất đã nhấn mạnh cảm xúc ngợi ca. + Âm thanh tiếng hát điệu hị tạo cảm giác mênh mơng khống đạt. + Cách ngắt nhịp cân đối 4/4. + Đoạn thơ cĩ màu sắc chĩi chang của nắng, cĩ cái bát ngát tốt tươi của rừng cọ, đồi chè, nương lúa. + Cĩ đường nét sơn thuỷ hữu tình - một vẻ đẹp trong thi ca cổ - trên là núi đồi in bĩng xuống dịng sơng sĩng vỗ với những chuyến phà ngang dọc qua sơng. - Cái hay (nội dung của đoạn thơ): Đoạn thơ vẽ lên một bức tranh đẹp, rực rỡ tươi sáng về thiên nhiên đất nước; tạo cho lịng người niềm tự hào vơ bờ bến về Tổ quốc tươi đẹp tràn đầy sức sống. Câu 2 (5 điểm): * Yêu cầu: Đây là đoạn văn biểu cảm tình yêu Sài Gịn của nhân vật trữ tình trong tuỳ bút Sài Gịn tơi yêu của Minh Hương. - Câu mở đầu đoạn văn bộc lộ tình cảm một cách khái quát, những câu sau bộc lộ tình yêu Sài Gịn một cách cụ thể của tơi. Với những hình ảnh đối lập, sự liệt kê cho thấy tơi yêu sài Gịn da diết, yêu rất nhiều thứ, nhiều lúc, nhiều nơi: Yêu thiên nhiên yêu nắng, yêu mưa, yêu sớm, yêu chiều, yêu đêm, yêu ngày, yêu nhịp sống của phố phường lúc tĩnh lặng, yêu cả những lúc phố phường náo động, dập dìu, yêu những lúc thời tiết đẹp trời, rồi yêu cả những lúc thời tiết trái chứng trở trời. Và cuối cùng tác giả lí giải cho cái tình cảm của mình bằng một câu ca dao càng làm nổi bật tình yêu sâu sắc đối với quê hương. Thơng qua tình yêu của tác giả ta cảm nhận được nét đẹp riêng, độc đáo của thiên nhiên, khí hậu và phố phường Sài Gịn. - Điệp ngữ tơi yêu nhắc đi nhắc lại nhiều lần cùng với hình ảnh gợi cảm nắng ngọt ngào, giĩ nhớ thương, cây mưa nhiệt đới bất ngờ, trời ui ui buồn bã, ta như cảm thấy nhân vật trữ tình huy động tất cả các giác quan để cảm nhận một cách tinh tế thiên nhiên, phố phường Sài Gịn để bộc lộ tình yêu Sài Gịn sâu nặng, thiết tha. - Đoạn văn gợi nhắc mọi người về tình yêu đối với quê hương, đất nước. Câu 3: * Mở bài:(1 điểm) - Giới thiệu vài nét về tác giả và hồn cảnh sáng tác bài thơ (0.5 điểm) DeThi.edu.vn