Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án)

docx 172 trang Đình Phong 27/10/2023 91919
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbo_31_de_thi_tieng_viet_lop_5_hoc_ki_2_co_dap_an.docx

Nội dung text: Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án)

  1. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn DeThi.edu.vn
  2. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 1 PHÒNG GD&ĐT NẬM NHÙN ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT TỔ KIỂM TRA LƯỢNG Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 (Phần đọc hiểu) ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 40 phút (không kể phát đề) Ngày kiểm tra: /12 /2021 (Đề gồm 02 trang) Họ và tên: Lớp: Bản: . Điểm Điểm bằng chữ Nhận xét bài làm của học sinh I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi: Trồng rừng ngập mặn Trước đây các tỉnh ven biển nước ta có diện tích rừng ngập mặn khá lớn. Nhưng do nhiều nguyên nhân như chiến tranh, các quá trình quai đê lấn biển, làm đầm nuôi tôm , một phần rừng ngập mặn đã mất đi. Hậu quả là lá chắn bảo vệ đê biển không còn nữa, đê điều dễ bị xói lở, bị vỡ khi có gió, bão, sóng lớn. Mấy năm qua, chúng ta đã làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền để người dân thấy rõ vai trò của rừng ngập mặn đối với việc bảo vệ đê điều. Vì thế ở ven biển các tỉnh như Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, đều có phong trào trồng rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn còn được trồng ở các đảo mới bồi ngoài biển như Cồn Vành, Cồn Đen (Thái Bình), Cồn Ngạn, Cồn Lu, Cồn Mờ (Nam Định) Nhờ phục hồi rừng ngập mặn mà ở nhiều địa phương, môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóng. Đê xã Thái Hải (Thái Bình), từ độ có rừng, không còn bị xói lở, kể cả khi bị cơn bão số 2 năm 1996 tràn qua. Lượng cua con trong vùng rừng ngập mặn phát triển, cung cấp đủ giống không chỉ cho hàng nghìn đầm cua ở địa phương mà còn cho hàng trăm đầm cua ở các vùng lân cận. Tại xã Thạch Khê (Hà Tĩnh), sau bốn năm trồng rừng, lượng hải sản tăng nhiều và các loài chim nước cũng trở nên phong phú. Nhân dân các địa phương đều phấn khởi vì rừng ngập mặn phục hồi đã góp phần đáng kể tăng thêm thu nhập và bảo vệ vững chắc đê điều. Theo PHAN NGUYÊN HỒNG Câu 1: (0,5điểm) Nêu nguyên nhân của việc phá rừng ngập mặn. DeThi.edu.vn
  3. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn a. Do chặt phá rừng đầu nguồn lấy gỗ làm nhà b. Do quá trình quai đê lấn biển, c. Do chiến tranh tàn phá, quai đê lấn biển và làm đầm nuôi tôm. Câu 2: (0,5điểm) Rừng ngập mặn được trồng ở đâu? a. Ở các đảo mới bồi ngoài biển và trên các đồi núi. b. Ở ven biển các tỉnh và ở các đảo mới bồi ngoài biển. c. Ở ven biển các tỉnh và trên các đồi núi. Câu 3: (0,5điểm) Dòng nào dưới đây gồm các từ ngữ chỉ hành động bảo vệ môi trường: a. Đánh bắt cá bằng mìn, phủ xanh đồi trọc, buôn bán động vật hoang dã. b. Trồng rừng, xả rác bừa bãi, đốt nương, trồng cây. c. Phủ xanh đồi trọc, trồng cây, tưới cây, chăm sóc cây, trồng rừng. Câu 4: (0,5điểm) Vì sao các tỉnh ven biển có phong trào trồng rừng ngập mặn? a. Vì hiểu rõ tác dụng của rừng ngập mặn đối với việc bảo vệ đê điều. b. Vì lượng cua trong rừng phát triển mạnh. c. Vì làm tốt công tác thông tin tuyên truyền để mọi người dân hiểu rõ tác dụng của rừng ngập mặn đối với việc bảo vệ đê điều. Câu 5: (0,5điểm) Nêu tác dụng của rừng ngập mặn khi được phục hồi. a. Bảo vệ vững chắc đê điều. Tăng thu nhập cho người dân. b. Lượng hải sản tăng nhiều, các loài chim nước trở nên phong phú. c. Bảo vệ vững chắc đê điều, tăng thu nhập cho người dân nhờ lượng hải sản tăng nhiều, cá loài chim nước trở nên phong phú. Câu 6: (1,0điểm) Cặp quan hệ từ "Nhờ mà " trong câu "Nhờ phục hồi rừng ngập mặn mà ở nhiều địa phương, môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóng" biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu? a. Biểu thị quan hệ tương phản. b. Biểu thị quan hệ điều kiện - kết quả. c. Biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả. Câu 7: (1,0điểm) Khi môi trường rừng bị tàn phá là một người công dân có trách nhiệm em sẽ làm gì? Câu 8: (0,5điểm) Điền từ trái nghĩa thích hợp (với các từ in đậm) vào chỗ chấm trong các thành ngữ sau: DeThi.edu.vn
  4. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn a. Hẹp nhà, bụng b. thác, xuống ghềnh. Câu 9: (1,0điểm) Xác định các vế câu trong câu ghép sau: “Nhân dân các địa phương đều phấn khởi vì rừng ngập mặn phục hồi.” II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả: Nghe - viết: (4,0 điểm) - Nghe - viết bài: Mùa thảo quả từ "Sự sống đến từ dưới đáy rừng" trang 114, SGK TV5, Tập 1. 2. Tập làm văn (6,0 điểm) Đề bài: Tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, em, ) của em. Hết (Giáo viên coi không giải thích gì thêm) PHÒNG GD&ĐT NẬM NHÙN ĐÁP ÁN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT TH NẬM Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 PÌ Đáp án gồm 02 trang A. PHẦN ĐỌC: I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (4,0 điểm) Hướng dẫn Biểu điểm - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm 1,0 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ 1,5 điểm ( không đọc sai quá 5 tiếng) - Trả lời được câu hỏi về nội dung đoạn đọc 1,5 điểm Tổng 3,0 điểm Đọc chậm, phát âm chưa rõ ràng, đọc thiếu từ, sai quá 5 tiếng trở lên ( trừ 0,5 điểm) II. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) 1. Dựa theo nội dung bài đọc, trả lời các câu hỏi sau 2,5 điểm Câu 1: c. Do chiến tranh tàn phá, quai đê lấn biển và làm đầm 0,5 điểm nuôi tôm. DeThi.edu.vn
  5. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 2: b. Ở ven biển các tỉnh và ở các đảo mới bồi ngoài biển. 0,5 điểm Câu 3: c. Phủ xanh đồi trọc, trồng cây, tưới cây, chăm sóc cây, 0,5 điểm trồng rừng. Câu 4: c. Vì làm tốt công tác thông tin tuyên truyền để mọi người 0,5 điểm dân hiểu rõ tác dụng Câu 5: c. Bảo vệ vững chắc đê điều, tăng thu nhập cho người dân 0,5 điểm nhờ lượng hải sản 2. Kiến thức, kĩ năng tiếng việt: 3,5 điểm Câu 6: c. Biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả. 1,0 điểm Câu 7: VD : Em sẽ vận động và tham gia cùng mọi người trồng 1,0 điểm rừng, không chặt gỗ làm nhà, đốt nương, a. Hẹp nhà, rộng bụng 0,5 điểm Câu 8: b. Lên thác, xuống ghềnh. Câu 9: Nhân dân các địa phương đều phấn khởi // vì rừng ngập mặn 1,0 điểm phục hồi.” Tổng 6,0điểm B - KIỂM TRA VIẾT: I. Chính tả: (4,0 điểm) + Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5,0 điểm + Mỗi loại chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định, sai về độ cao ) trừ 0,5 điểm. + Nếu chữ viết không rõ ràng, khoảng cách – kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn bị trừ một điểm toàn bài. II. Tập làm văn: (6,0 điểm) - Nội dung đủ: 3 điểm - Đúng ngữ pháp, từ sử dụng đúng, không mắc lỗi chính tả: 1,0 điểm - Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch: 1,0 điểm DeThi.edu.vn
  6. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn * Cách tính điểm: Tiếng Việt viết: 10 điểm Tiếng Việt đọc: 10 điểm Điểm Tiếng Việt = (Tiếng Việt viết + Tiếng Việt đọc): 2 (lấy điểm nguyên) Bài đọc thành tiếng: 5 điểm HẾT DeThi.edu.vn
  7. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 2 ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 Cuối học kì 2 A. KIỂM TRA ĐỌC ( 10 điểm) I. ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 3 điểm) Bài :Út Vịnh ( TV 5, Tập 2- Trang 136) 1. Út Vịnh đã làm những việc gì để bảo vệ đường sắt? 2. Em học tập được ở Út Vịnh điều gì? Hướng dẫn chấm điểm đọc thành tiếng: + Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm : 1 điểm + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) : 1 điểm + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm II. ĐỌC THẦM LÀM BÀI TẬP ( 7 điểm) Đọc thầm bài: Công việc đầu tiên( TV 5- Tập 2- trang 126) và trả lời câu hỏi: Câu 1: (1 điểm) Viết câu trả lời vào giấy kiểm tra : Công việc anh Ba giao cho chị Út là gì? Câu 2: Chọn và ghi vào giấy kiểm tra chữ cái đặt trước câu trả lời đúng. (3 điểm) a) Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên? A. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. B. Đêm đó chị bồn chồn, thấp thỏm. C. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. b) Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn? DeThi.edu.vn
  8. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn A. Chị giả làm người đi rải giấy quảng cáo thuốc. B. Chị giả đi bán cá như mọi hôm, truyền đơn để dưới rổ cá, vừa đi chị vừa rải truyền đơn . C. Chị giả đi bán cá như mọi hôm, tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần, khi rảo bước truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. c) Vì sao chị Út thích thoát li? A. Vì chị thích tự do. B. Vì chị yêu nước, chị muốn làm thật nhiều việc cho cách mạng. C. Vì chị không muốn sống trong làng chị - nơi giặc đang chiếm đóng. d) Nhân vật chị Út trong bài là ai? A .Chị Võ Thị Sáu B. Bà Nguyễn Thị Định C. Bà Nguyễn Thị Chiên e) Câu "Út có dám rải truyền đơn không?" thuộc kiểu câu gì? A. Câu hỏi B. Câu kể C. Câu cầu khiến g) Dấu phẩy trong câu: "Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên." có tác dụng gì? A. Ngăn cách các bộ phận giữ cùng chức vụ trong câu. B. Ngăn cách giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. C. Ngăn cách các vế trong câu ghép. Câu 3: ( 1 điểm) Ghi lại chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau: Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Câu 4( 1 điểm) Ghi lại động từ có trong câu sau: Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Câu 5( 1 điểm) Bác Hồ đã dành tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, đó là những chữ gì? DeThi.edu.vn
  9. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn B. KIỂM TRA VIẾT I. CHÍNH TẢ: (Nghe - viết) (2 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài Tà áo dài Việt Nam ( từ : Áo dài phụ nữ đến chiếc áo dài tân thời. ( SGK Tiếng Việt 5 , Tập 2, trang 122) II. TẬP LÀM VĂN: (8 điểm) Đề bài: Hãy tả một người mà em yêu quý nhất. BIỂU ĐIỂM, ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT 5 Cuối học kì 2 A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng (3điểm): - Học sinh đạt được các yêu cầu sau : + Đọc đúng lưu loát, tốc độ đọc khoảng 90 tiếng/1phút. 1điểm + Biết điều chỉnh giọng đọc về cao độ, nhấn giọng các từ ngữ quan trọng để thể hiện đúng cảm xúc bài đọc. 1 điểm + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung bài. 1 điểm II. Đọc thầm và làm bài tập (7điểm): Câu 1: Công việc anh Ba giao cho chị Út là đi rải truyền đơn. Câu 2: Mỗi ý trả lời đúng được 0,5 điểm. Cụ thể: Câu 2 a b c d e g Ý đúng C C B B A B Câu 3: Chủ ngữ: tôi Vị ngữ: thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm DeThi.edu.vn
  10. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 4: Động từ: cười, dặn dò Câu 5: Anh hùng, Bất khuất,Trung hậu, Đảm đang B/ KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả: (2 điểm) - Bài viết đúng chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ : 2 điểm. - Sai, lẫn phụ âm đầu, vần, viết hoa không đúng quy định: năm lỗi trừ 1 điểm. II. Tập làm văn: 8 điểm * Yêu cầu cần đạt: 1. Thể loại và bố cục: Viết đúng thể loại văn tả người , có đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài với nội dung từng phần phù hợp. Độ dài bài viết khoảng 15 câu trở lên. 2. Trình tự: Tả bao quát, tả cụ thể về hình dáng, thói quen, cử chỉ, điệu bộ 3. Cách diễn đạt: Dùng từ ngữ phù hợp, đặt câu gãy gọn, lời văn rõ ràng, mạch lạc, viết đúng ngữ pháp, 4. Hình ảnh, cảm xúc, sáng tạo: Biết dùng hình ảnh so sánh, nhân hóa. Ý tưởng phong phú với nhiều câu văn hay, sinh động, có sức gợi tả, 5. Trình bày: Không mắc quá 5 lỗi chính tả, chữ viết dễ đọc, bài làm sạch sẽ. *Thang điểm: - Điểm 7 - 8 : Bài làm đạt trọn vẹn cả 5 yêu cầu trên. - Điểm 4 – 6,75: Đạt cả 5 yêu cầu nhưng giọng văn thiếu hấp dẫn hoặc đạt được các yêu cầu 1,2,3,5 nhưng cách viết đơn điệu, không làm nổi bật các hình ảnh tiêu biểu được tả, sai từ 5 đến 8 lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 1 - 3,75: Giám khảo căn cứ và yêu cầu thang điểm đã cho để vận dụng khi chấm cụ thể từng bài làm của học sinh. - Điểm 1: Lạc đề hoặc bỏ giấy trắng không làm bài. DeThi.edu.vn
  11. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 3 TRƯỜNG TH THỊ TRẤN 1 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Họ và tên: MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 5 Lớp: 5/ . A. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm I. Đọc thành tiếng: (05điểm) Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 110 chữ thuộc chủ đề đã học HKII.(GV chọn các đoạn văn trong SGK Tiếng Việt 4, tập hai; ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn do GV đã đánh dấu. Điểm đọc thành tiếng 04 điểm; điểm trả lời câu hỏi của giáo viên 01 điểm). II. Đọc hiểu: (05 điểm) 15 phút. Em hãy đọc thầm đoạn văn sau và làm bài tập: Hai bệnh nhân trong bệnh viện Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh viện. Họ không được phép ra khỏi phòng của mình. Một trong hai người được bố trí nằm trên chiếc giường cạnh cửa sổ. Còn người kia phải nằm suốt ngày trên chiếc giường ở góc phía trong. Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy. Ông ấy miêu tả cho người bạn cùng phòng kia nghe tất cả những gì ông thấy bên ngoài cửa sổ. Người nằm trên giường kia cảm thấy rất vui vì những gì đã nghe được: ngoài đó là một công viên, có hồ cá, có trẻ con chèo thuyền, có thật nhiều hoa và cây, có những đôi vợ chồng già dắt tay nhau di dạo mát quanh hồ. Khi người nằm cạnh cửa sổ miêu tả thì người kia thường nhắm mắt và hình dung ra cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài. Ông cảm thấy mình đang chứng kiến những cảnh đó qua lời kể sinh động của người bạn cùng phòng. Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động. Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi vì ông ta qua đời. Người bệnh nằm ở phía giường trong đề nghị cô y tá chuyển ông ra nằm ở giường cạnh cửa sổ. Cô y tá đồng ý. Ông chậm chạp chống tay để ngồi lên. Ông nhìn ra cửa sổ ngoài phòng bệnh. Nhưng ngoài đó chỉ là một bức tường chắn. Ông ta gọi cô y tá và hỏi tại sao người bệnh nằm ở giường này lại miêu tả cảnh đẹp đến thế. Cô y tá đáp: - Thưa bác, ông ấy bị mù. Thậm chí cái bức tường chắn kia, ông ấy cũng chẳng nhìn thấy. Có thể ông ấy chỉ muốn làm cho bác vui thôi! Theo N.V.D DeThi.edu.vn
  12. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 1.(M1) Vì sao hai người đàn ông nằm viện không được phép ra khỏi phòng? A. Vì cả hai người đều lớn tuổi và bị ốm nặng; B. Vì hai người không đi được C. Vì họ ra khỏi phòng thì bệnh sẽ nặng thêm; D. Vì họ phải ở trong phòng để bác sĩ khám bệnh Câu 2.(M2) Người nằm trên giường cạnh cửa sổ miêu tả cho người bạn cùng phòng thấy được cuộc sống bên ngoài cửa sổ như thế nào? A. Cuộc sống thật ồn ào; B. Cuộc sống thật tĩnh lặng C. Cuộc sống thật tấp nập; D. Cuộc sống thật vui vẻ, thanh bình. Câu 3. (M3) Theo em, tính cách của người bệnh nhân mù có những điểm gì đáng quý? A. Thích tưởng tượng bay bổng; B. Thiết tha yêu cuộc sống C. Lạc quan yêu đời, muốn đem niềm vui đến cho người khác; D. Yêu quý bạn. Câu 4. (M2) Các vế trong câu ghép: “Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi vì ông ta qua đời.” được nối theo cách nào? A. Nối trực tiếp; B. Nối bằng một quan hệ từ C. Nối bằng một cặp quan hệ từ; D. Nối bằng một cặp từ hô ứng Câu 5. (M2) Hai câu: “Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy. Ông ấy miêu tả cho người bạn cùng phòng kia nghe tất cả những gì ông thấy bên ngoài cửa sổ ” liên kết với nhau bằng cách nào? A. Bằng cách lặp từ ngữ; B. Bằng cách thay thế từ ngữ; C. Không dùng liên kết câu. D. Bằng từ ngữ nối Câu 6. (M2) Trong trường hợp dưới đây, dấu hai chấm được dùng làm gì? Cô y tá đáp: - Thưa bác, ông ấy bị mù. A. Báo hiệu lời giải thích cho bộ phận câu đứng sau B. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là giải thích cho bộ phận đứng trước C. Dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật; D. Tất cả các ý trên đều đúng Câu 7. (M3) Dấu phẩy trong câu: “Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động.” có tác dụng gì? A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ; B. Ngăn cách chủ ngữ với vị ngữ C. Ngăn cách giữa các vế câu; D. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ Câu 8. (M3) Em hãy gạch 01 gạch dưới chủ ngữ và gạch hai gạch dưới vị ngữ và ghi chú thích bộ phận chủ ngữ (CN) và vị ngữ (VN) trong câu sau: DeThi.edu.vn
  13. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn “Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy.” Câu 9. (M3) Em hãy đặt một câu ghép có sử dụng quan hệ từ để nói về ngôi trường của em. Câu 10. (M4) Qua câu chuyện trên, em học tập được điều gì tốt đẹp? B. KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm I.Chính tả (3 điểm). Giáo viên đọc học sinh viết bài “Cô Chấm” - 15 phút. DeThi.edu.vn
  14. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn II. Tập làm văn: 7 điểm Đề bài: Năm năm gắn bó với mái trường tiểu học Thị Trấn 1, giờ đây chỉ còn một thời gian ngắn nữa thôi, các em phải chia tay mái trường trường này để bước tiếp chặng đường học vấn thứ hai. Trong giờ phút chia tay đầy lưu luyến này, em hãy kể lại một kỷ niệm về thầy cô hoặc bạn bè đã để lại trong em nhiều ấn tương sâu sắc nhất. II. Đọc hiểu (7 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án A B C D B B C A Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 9. Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy. CN VN 10. HS đặt đúng yêu cầu: - Câu ghép có sử dụng quan hệ từ: 0,5 điểm DeThi.edu.vn
  15. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn - Nói về phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam: 0,5 điểm (Thiếu dấu câu hoặc đầu câu không viết hoa trừ 0,25 điểm) 11. HS nêu được ý: - Biết thông cảm, chia sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn - Lạc quan yêu đời, yêu cuộc sống, đem niềm vui đến cho người khác B. PHẦN VIẾT I. Chính tả (2 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm. - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. II. Tập làm văn (8 điểm) Điểm thành Mức điểm TT phần 1,5 1 0,5 0 - Giới thiệu Giới thiệu Mở bài (1 điểm) được người Không có phần được 1 (con vật) định mở bài người tả, trong đó có (con vật) ý giới thiệu chi định tả tiết - Miêu tả Tả theo được các đặc - Miêu tả được 2a Trình tự trình tự điểm của các đặc điểm Không quan miêu tả hợp lý người (con của người (con tâm đến trình chưa rõ (1,5 vật) theo vật) theo một tự miêu tả ràng điểm) trình tự hợp trình tự lý Thân - Các chi tiết - Các chi tiết về ngoại về ngoại hình, bài - Các chi Chọn tả hình, hoạt hoạt động của (4 tiết của đồ được động, của người, (con điểm) vật có gì Không đạt các những người (con vật) có gì đẹp đẹp, trong yêu cầu đã nêu chi tiết vật), trong đó tiêu biểu, nổi 2b đó có chi tiêu có chi tiết nào bật nhất. tiết nào biểu, nổi tiêu biểu, nổi - Sắp xếp các tiêu biểu, bật (1,5 bật nhất. Tả chi tiết miêu tả nổi bật điểm) chi tiết những tương đối hợp nhất. điểm nổi bật lý, lô gic, có đó. hình ảnh. DeThi.edu.vn
  16. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn - Sắp xếp các chi tiết miêu tả hợp lý, lô gic, câu văn có hình ảnh. Thể hiện Chưa thể được tình hiện được Thể hiện được cảm tự nhiên, rõ tình Cảm xúc tình cảm với Không đạt yêu 2c chân thành cảm với (1điểm) người, (con cầu đã nêu. với người, người, vật) mình tả. (con vật) (con vật) mình tả mình tả. - KB nêu cảm nghĩ về thầy, cô giáo vừa tả, mong muốn Có phần bản thân cũng kết bài như mọi người nêu cảm Không có phần 3 Kết bài (1điểm) yêu mến, tôn nghĩ về kết bài trọng, kính người, yêu, khâm (con vật) phục người mình tả. mình tả; yêu quý, gần gũi con vật. Chữ viết Chữ viết ko đúng đúng kiểu, kiểu, đúng cỡ, Chữ viết, chính tả đúng cỡ, 4 không rõ (0,5 điểm) rõ ràng. ràng. Hoặc: Có - Có từ 0 - trên 5 lỗi chính 3 lỗi tả chính tả Có từ 0-3 Có trên 3 lỗi Dùng từ, đặt câu lỗi dùng 5 dùng từ, đặt (0,5 điểm) từ, đặt câu. câu. DeThi.edu.vn
  17. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn - Bài viết có ý độc đáo. Sáng tạo - Biết sử dụng 6 (1điểm) các BPNT, câu văn có hình ảnh DeThi.edu.vn
  18. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 Trường: TH&THCS Bình Đức ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Lớp: 5/ Họ và tên: . Môn thi: Tiếng Việt - Lớp 5 Thời gian: 40 phút A.Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) Bài 1: Một vụ đắm tàu (TV5 tập 2, trang 108 – 109). Bài 2: Tà áo dài Việt Nam (TV5 tập 2, trang 122 – 123). Bài 3: Công việc đầu tiên (TV5 tập 2, trang 126 -127). Bài 4: Út Vịnh (TV5 tập 2, trang 136 – 137). Bài 5: Lớp học trên đường (TV5 tập 2, trang 153 – 154). 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm) Đọc bài và trả lời câu hỏi: Công việc đầu tiên Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng, đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi: - Út có dám rải truyền đơn không? Tôi vừa mừng vừa lo, nói: - Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ! Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc: - Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì. Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ. Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá !”. Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm. Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen: - Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ ! Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba: - Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh ! Theo HỒI KÍ CỦA BÀ NGUYỄN THỊ ĐỊNH DeThi.edu.vn
  19. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? (M1) a. Lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn. b. Rải truyền đơn. c. Hoạt động tình báo. d. Cả ba việc trên Câu 2: Chị Út đã nghĩ cách gì để rải hết truyền đơn? (M1) a. Chị giả đi bán cá như mọi hôm. b. Tay chị bê rổ cá. c. Không lo vì đã quen với công việc này rồi d. Khoảng ba giờ sáng, giả đi bán cá như mọi hôm, bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Chị rảo bước, truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Câu 3: Chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên? (M2) a. Đêm đó chị ngủ yên. b. Đêm đó chị ngủ cho đến sáng. c. Chị thấy bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó ngủ không yên, chị dậy từ nửa đêm ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. d. Chị sợ công việc không hoàn thành. Câu 4: Vì sao chị Út muốn được thoát li? (M2) a. Vì chị ham hoạt động, muốn làm được nhiều việc. b. Vì chị yêu nước, ham hoạt động, muốn làm nhiều việc cho cách mạng. c. Vì chị muốn đóng góp công sức của mình cho cách mạng. d. Vì chị muốn được tự do. Câu 5: Bài văn trên thuộc chủ đề nào? Nói đến ai? Em hãy điền vào chổ trống: (M3) a. b. Câu 6: Em hãy nêu nội dung chính của bài văn trên.(M3) Câu 7: Nhóm từ nào có tiếng “truyền” có nghĩa là trao lại cho người khác? (M2) a. Truyền nghề, truyền thống. b. Truyền bá, truyền hình. DeThi.edu.vn
  20. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn c. Truyền nhiễm, truyền máu. d. Truyền tin , truyền tụng. Câu 8: Dấu phẩy trong câu: “Tôi rảo bước, truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất” có tác dụng gì? (M3) a. Ngăn cách các bộ phận cùng chủ ngữ. b. Ngăn cách các bộ phận cùng vị ngữ. c. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. d. Ngăn cách các vế trong câu ghép. Câu 9: Điền vế câu vào chỗ trống để những dòng sau thành câu ghép. (M3) a. Gió thổi ù ù, b. Nếu trời mưa to . Câu 10: Đặt hai câu ghép có cặp quan hệ từ: Vì nên ; Tuy nhưng .(M4) B.Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Chính tả nghe – viết (2điểm) (Khoảng 20 phút) DeThi.edu.vn
  21. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn 2. Tập làm văn: (8 điểm) (khoảng 35 phút) Tả cô giáo (hoặc thầy giáo) đã từng dạy dỗ em và để lại cho em nhiều ấn tượng, tình cảm tốt đẹp. B. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả nghe - viết (2 đ) (khoảng 20 phút) Bài: Nhà yêu nước Nguyễn Trung Trực Nguyễn Trung Trực sinh ra trong một gia đình làm nghề chài lưới trên sông Vàm Cỏ. Năm 23 tuổi, ông lãnh đạo cuộc nổi dậy ở phủ Tân An, nay thuộc tỉnh Long An. Đội quân khởi nghĩa do ông chỉ huy đã lập nên nhiều chiến công vang dội khắp vùng Tây Nam Bộ. Bị giặc bắt và đưa ra hành hình, ông khảng khái trả lời viên thống đốc Nam Kì: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây” 2. Tập làm văn (8đ) (khoảng 35 phút) Tả cô giáo (hoặc thầy giáo) đã từng dạy dỗ em và để lại cho em nhiều ấn tượng, tình cảm tốt đẹp. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT – KHỐI 5 A.I. Đọc thành tiếng: (1 điểm) - Đọc đúng tiếng, đúng từ và trả lời đúng câu hỏi đạt 1 điểm. - Đọc sai từ 5 đến 6 từ: 0,5điểm; đọc sai 6 từ trở lên: 0 điểm. - Trả lời sai câu hỏi hoặc không trả lời được câu hỏi trừ 0,5 điểm. A.II. Đọc thầm và làm bài tập: (4điểm) Câu 1: b (0,5 điểm) Câu 2: d (0,5 điểm) Câu 3: c (0,5 điểm) DeThi.edu.vn
  22. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 4: b (0,5 điểm) Câu 5: HS nêu đúng được 2 ý đạt 1 điểm. a. Bài văn này thuộc chủ đề: Nam và nữ. b. Nói đến bà Nguyễn Thị Định. Câu 6: HS nêu được nội dung của bài đạt 1 điểm. Bài văn nói lên nguyện vọng và lòng nhiệt thành của một phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn, đóng góp công sức cho Cách mạng. Câu 7: a (0,5 điểm) Câu 8: d (0,5 điểm) Câu 9: HS điền thêm một vế câu để tạo thành câu ghép mỗi câu đạt 0,5điểm. a. Gió thổi ù ù, cây cối nghiêng ngả. b. Nếu trời mưa to thì em về nhà muộn. Hoặc vế câu khác đúng. Câu 10: HS đặt câu đúng, mỗi câu đạt 0,5 điểm a.Vì trời mưa nên đường trơn. b. Tuy nhà xa nhưng Minh vẫn đi học đúng giờ. Hoặc câu khác đúng. B. Bài kiểm tra viết: 1.Chính Tả : (2 điểm ) - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp; 1 điểm. - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Viết sai 6 lỗi trừ 0,5đ. - Viết sai 7 lỗi trừ 1đ. 2. Tập làm văn : (8 điểm) Đảm bảo các yêu cầu sau: 1.1.Mở bài: (1 điểm) - Giới thiệu về người được tả. + Tên cô giáo, dạy em năm lớp mấy? Cô để lại cho em nhiều ấn tượng và tình cảm tốt đẹp. 2.1. Thân bài : (4 điểm) a. Tả ngoại hình của cô giáo (màu da, mái tóc, đôi mắt, dáng người, nụ cười giọng nói ) (1,5đ) b. Tả hoạt động của cô giáo (khi giảng bài, khi chấm bài, khi hướng dẫn học sinh đi dã ngoại, khi chăm sóc học sinh ) (1,5đ) Tính tình, cử chỉ, thói quen, cách cư xử đối với những người xung quanh. (1đ) 3.3. Kết bài : (1 điểm) - Ảnh hưởng của cô giáo đối với em. - Tình cảm của em đối với cô giáo. 4. Chữ viết, chính tả đúng và đẹp. (0,5 điểm). DeThi.edu.vn
  23. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn 5. Dùng từ, đặt câu đúng và hay (0,5 điểm). 6. Bài văn có sáng tạo (1 điểm). DeThi.edu.vn
  24. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 5 Trường: ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 Họ và tên: MÔN: TIẾNG VIỆT (Thời gian làm bài: phút) Lớp: Chữ ký GV Chữ ký GV Điểm (Số và chữ) Nhận xét của giáo viên coi thi chấm thi Điểm sửa: I. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) Đọc thầm bài văn sau, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và làm bài tập. Út Vịnh Nhà Út Vịnh ở ngay bên đường sắt. Mấy năm nay, đoạn đường này thường có sự cố. Lúc thì đá tảng nằm chềnh ềnh trên đường tàu chạy, lúc thì ai đó tháo cả ốc gắn các thanh ray. Lắm khi, trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu. Tháng trước, trường của Út Vịnh đã phát động phong trào Em yêu đường sắt quê em. Học sinh cam kết không chơi trên đường tàu, không ném đá lên tàu và đường tàu, cùng nhau bảo vệ an toàn cho những chuyến tàu qua. Vịnh nhận việc khó nhất là thuyết phục Sơn - một bạn rất nghịch, thường chạy trên đường tàu thả diều. Thuyết phục mãi, Sơn mới hiểu ra và hứa không chơi dại như vậy nữa. Một buổi chiều đẹp trời, gió từ sông Cái thổi vào mát rượi. Vịnh đang ngồi học bài, bỗng nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi dài như giục giã. Chưa bao giờ tiếng còi lại kéo dài như vậy. Thấy lạ, Vịnh nhìn ra đường tàu. Thì ra hai cô bé Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyển thẻ trên đó. Vịnh lao ra như tên bắn, la lớn : - Hoa, Lan, tàu hoả đến! Nghe tiếng la, bé Hoa giật mình, ngã lăn khỏi đường tàu, còn bé Lan đứng ngây người, khóc thét. Đoàn tàu vừa réo còi vừa ầm ầm lao tới. Không chút do dự, Vịnh nhào tới ôm Lan lăn xuống mép ruộng, cứu sống cô bé trước cái chết trong gang tấc. Biết tin, ba mẹ Lan chạy đến. Cả hai cô chú ôm chầm lấy Vịnh, xúc động không nói nên lời. Theo TÔ PHƯƠNG DeThi.edu.vn
  25. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 1: Nhà Út Vịnh ở đâu ? (0,5 điểm) A. Bên bờ sông Hồng. B. Ngay bên đường sắt. C. Gần đường quốc lộ. D. Gần trường học của Út Vịnh. Câu 2: Trường của Út Vịnh đã phát động phong trào gì ?(0,5 điểm) A. Trường xanh, sạch đẹp và an toàn. B. Trường học thân thiện, học sinh tích cực. C. Em yêu đường sắt quê em. D. Nuôi heo đất giúp bạn có hoàn cảnh khó khăn. Câu 3: Tham gia phong trào “Em yêu đường sắt quê em”, học sinh trường Út Vịnh phải cam kết những gì?(1đ) Đúng ghi (Đ), Thông tin sai ghi (S) Không chơi trên đường tàu. Vệ sinh cho tàu khi tàu dừng lại. Không ném đá lên tàu và đường tàu, cùng nhau bảo vệ cho những chuyến tàu qua. Thường xuyên dọn dẹp vệ sinh quanh khu vực đường ray. Câu 4: Út Vịnh đã hành động như thế nào để cứu hai em nhỏ đang chơi trên đường tàu? (0,5 điểm) A. Vịnh lao ra khỏi nhà như tên bắn, khóc và la lớn. B. Vịnh lao ra khỏi nhà, la lớn báo cho hai bé biết, bé Hoa giật mình ngã lăn khỏi đường tàu, bé Lan được Vịnh nhào tới ôm lăn xuống mép ruộng. C. Vịnh cùng lên đường ray ngồi chơi với hai bạn nhỏ. D. Vịnh chạy ra khỏi nhà, báo cho bố mẹ hai bạn nhỏ tìm cách chặn tàu lại. Câu 5: Em học tập được ở Út Vịnh điều gì? (1 điểm) . . . . DeThi.edu.vn
  26. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 6: Trong câu “Đoàn tàu vừa réo còi vừa ầm ầm lao tới”. Từ “réo còi” thuộc từ loại nào ? (0,5 điểm) A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ D. Đại từ Câu 7: Em hãy nối từ ở cột A với ý nghĩa thích hợp ở cột B (0,5 điểm) CỘT A CỘT B Điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho người dân được Ý thức công dân hưởng, được làm, được đòi hỏi. Sự hiểu biết về nghĩa vụ và quyền Quyền công dân lợi của người dân đối với đất nước. Câu 8: Dấu phẩy trong câu “ Học sinh cam kết không chơi trên đường tàu, không ném đá lên tàu và đường tàu, cùng nhau bảo vệ an toàn cho những chuyến tàu qua”. có tác dụng gì?(1 điểm) A. Ngăn cách các vế trong câu ghép. B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. C. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. D. Ngăn cách các vế trong câu đơn. Câu 9: Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu ghép sau ( gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ) ( 1 điểm) Nghe tiếng la, bé Hoa giật mình, ngã lăn khỏi đường tàu, còn bé Lan đứng ngây người, khóc thét. Câu 10: Đặt một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ chỉ “ Nguyên nhân .kết quả”và phân tích câu ghép đó.(1 điểm) II. Kiểm tra viết: 1. Chính tả (nghe viết) (2điểm) Tà áo dài Việt Nam Áo dài phụ nữ có hai loại: áo tứ thân và áo năm thân. Phổ biến hơn là áo tứ thân, được may từ bốn mảnh vải, hai mảnh sau ghép liền ở giữa sống lưng. Đằng trước là hai vạt áo, không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau. Áo năm thân cũng may như áo tứ thân, chỉ có điều vạt trước phía trái may ghép từ hai DeThi.edu.vn
  27. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn thân vải, thành ra rộng gấp đôi vạt phải. Từ những năm 30 của thế kỉ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài tân thời. (Theo Trần Ngọc Thêm) 2. Tập làm văn (8 điểm) Đề bài: Tả một người mà em yêu quý. ( ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo, bạn cùng lớp, .) HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM I. Đọc hiểu và làm bài tập: Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Ý B C B B C đúng 0,5 0,5 0,5 0,5 1 0,5 0,5 1 1 1 Điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm Câu 3: Đúng mỗi ý được 0,25 điểm Đúng ghi (Đ), Thông tin sai ghi (S) Không chơi trên đường tàu. Đ Vệ sinh cho tàu khi tàu dừng lại. S Không ném đá lên tàu và đường tàu, cùng nhau bảo vệ cho Đ những chuyến tàu qua. Thường xuyên dọn dẹp vệ sinh quanh khu vực đường ray. S Câu 5: (1 điểm) Ý thức trách nhiệm, tôn trọng quy định về an toàn giao thông, sự dũng cảm. (tùy khả năng diễn đạt của HS mà GV cho điểm hợp lí) Câu 7: (0,5 điểm) Đúng mỗi ý được 0,25 điểm CỘT A CỘT B DeThi.edu.vn
  28. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho người dân được Ý thức công dân hưởng, được làm, được đòi hỏi. Sự hiểu biết về nghĩa vụ và quyền Quyền công dân lợi của người dân đối với đất nước. Câu 9: (1 điểm) Phân tích đúng mỗi vế câu được 0,5 điểm Nghe tiếng la, bé Hoa giật mình, ngã lăn khỏi đường tàu, còn bé Lan đứng ngây người, khóc thét. Câu 10: (1 điểm) GV xem xét câu của HS đặt để cho điểm hợp lí. Viết đúng mẫu câu 0,5 điểm. Phân tích đúng 0,5 điểm. VD: Vì em cố gắng học bài nên em đạt kết quả cao trong kì thi. C V C V DeThi.edu.vn
  29. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 6 Trường Tiểu học C Ô Long Vĩ ĐỀ KIỂM TRA CUÔI HỌC KỲ II Họ và tên: . Môn : Tiếng Việt – Bài đọc thầm Lớp : 5 Thời gian : 30 Phút . Điểm Lời phê của giáo viên Em đọc thầm bài tập đọc “Nhân cách quý hơn tiền bạc” rồi trả lời câu hỏi. Nhân cách quý hơn tiền bạc Mạc Đĩnh Chi làm quan rất thanh liêm nên nhà ông thường nghèo túng.Sau khi lo đám tang cho mẹ, cuộc sống của ông vốn đã thanh bạch giờ càng đạm bạc hơn.Vua Trần Minh Tông biết chuyện, liền hỏi một viên quan tin cẩn: - Ta muốn trích ít tiền trong kho đem biếu Mạc Đĩnh Chi.Liệu có được không? Viên quan tâu: - Nếu Hoàng thượng cho người đem tiền biếu thì Mạc Đĩnh Chi sẽ không nhận.Chỉ có cách lén bỏ tiền vào nhà, ông ấy không biết phải trả cho ai thì mới nhận. Nhà vua ưng thuận và sai người làm như vậy. Sáng hôm sau thức dậy, Mạc Đĩnh Chi thấy gói tiền trong nhà, liền đem vào triều, trình lên vua Minh Tông: - Tâu Hoàng thượng. Đêm qua ai đã bỏ vào nhà thần gói tiền này.Thần ngờ đây là tiền của người muốn đút lót thần.Vậy, xin Hoàng thượng cho thần nộp tiền này vào công quỹ. Vua Minh Tông đáp: - Khanh có khó nhọc thì người ta mới giúp cho.Cứ coi đó là tiền của mình cũng được chứ sao? - Phàm của cải không do tay mình làm ra thì không được tơ hào đến.- Mạc Đĩnh Chi khảng khái đáp. DeThi.edu.vn
  30. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Vua rất cảm kích trước tấm lòng trung thực, liêm khiết, trọng nhân cách hơn tiền bạc của Mạc Đĩnh Chi. Vua đành giữ lại tiền rồi cho ông lui. Theo Quỳnh Cư Em khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng. Câu 1: Cuộc sống của Mạc Đĩnh Chi như thế nào? A. Thanh bạch, đạm bạc. B. Sung sướng, nhàn hạ. C. Hạnh phúc, giàu có. D. Nhàn hạ, hạnh phúc. Câu 2: Biết được cuộc sống khó khăn của Mạc Đĩnh Chi, theo hiến kế của viên quan tin cẩn, vua đã làm gì để giúp đỡ ông? A. Cho trích ít tiền trong kho và sai người đem đến biếu ông. B. Cho trích ít tiền trong kho và sai người đang đêm đem lén bỏ tiền vào nhà ông. C. Sai người đang đêm bỏ một gói tiền trước nhà ông. D. Sai người vào buổi tối mang tiền đến nhà tặng ông. Câu 3: Mạc Đĩnh Chi đã làm gì khi thấy gói tiền trong nhà? A. Lấy ngay gói tiền vì không biết phải trả cho ai. B. Lấy ngay gói tiền vì nghĩ rằng không ai biết. C. Lấy ngay gói tiền vì nghĩ rằng mình đã giúp người, nay người giúp lại. D. Liền đem vào triều, trình lên vua và xin cho nộp tiền vào công quỹ. Câu 4: Mạc Đĩnh Chi nói gì khi vua khuyên ông hãy coi tiền đó là của mình? A. “Thần ngờ rằng đó là tiền của một người muốn đút lót.” B. “Xin Hoàng thượng cho nộp tiền này vào công quỹ” C. “Phàm của cải không do tay mình làm ra thì không được tơ hào đến.” D. “Thần nghĩ rằng tiền này của ai nhờ thần làm việc gì đó.” vào nhà ông. Câu 5: Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “trung thực “? A. ngay ngắn B. thật thà C. trung tâm D. tham ô. Câu 6: Dấu phẩy trong câu sau: “Vua rất cảm kích trước tấm lòng trung thực, liêm khiết, trọng nhân cách hơn tiền bạc của Mạc Đĩnh Chi.” Có tác dụng: A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. B. Ngăn cách các vế trong câu ghép. C. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. D. Ngăn cách lời nói của nhân vật. Câu 7: Hai câu “Thần biết rõ Mạc Đĩnh Chi. Nếu cho đem tiền đến, ông ấy sẽ không nhận đầu” liên kết với nhau bằng cách nào? DeThi.edu.vn
  31. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn A. Dùng từ ngữ nổi. B. Thay thế từ ngữ . C. Lặp từ ngữ. D. Từ ngữ nối và lập từ ngữ. Câu 8: Trong câu ghép “Thần nghĩ chỉ có cách lén bỏ tiền vào nhà, ông ấy không biết phải trả cho ai thì mới nhận”. Các vế câu được nối với nhau bằng cách nào? A. Nối bằng một quan hệ từ . B. Nối trực tiếp (không dùng từ nối). C. Nối bằng một cặp quan hệ tử. D. Nối bằng một quan hệ từ và cặp quan hệ từ. Câu 9: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau: Vua đành giữ lại tiền rồi cho ông lui Chủ ngữ: Vị ngữ: Câu 10: Đặt một câu có sử dụng cặp quan hệ từ chỉ nguyên nhân kết quả nói về môi trường HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 A. Phần đọc 1. Đọc thành tiếng: 5 điểm GV cho hs đọc một đoạn (khoảng 120 tiếng) trong bài tập đọc trong SGK Tiếng Việt tập hai lớp 5) và trả lời câu hỏi ứng với đoạn đã đọc. Bài: Một vụ đắm tàu. Trang 108 (từ Trên chiếc tàu băng cho bạn) H: Nêu hoàn cảnh và mục đích chuyến đi của Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta.? Bài: Một vụ đắm tàu. Trang 108 (từ Trên chiếc tàu băng cho bạn) H: Giu-li-ét-ta chăm sóc Ma-ri-ô như thế nào khi bạn bị thương? Bài : Con gái. Trang 112( từ đầu Tức ghê!) H: Những chi tiết nào trong bài cho thấy ở làng quê Mơ vẫn còn tư tưởng xem thường con gái. Bài : Con gái. Trang 112( từ đầu Tức ghê!) H: Những chi tiết nào chứng tỏ Mơ không thua gì các bạn trai? DeThi.edu.vn
  32. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Bài : Con gái. Trang 112( từ Chiều nay hết) H: Sau chuyện Mơ cứu em Hoan, những người thân của Mơ có thay đổi quan niệm về "con gái" không ? Những chi tiết nào cho thấy điều đó? Bài: Tà áo dài Việt Nam Trang 122 (từ đầu vạt phải) H: Chiếc áo dài có vai trò như thế nào trong trang phục của phụ nữ Việt Nam xưa? Bài: Tà áo dài Việt Nam Trang 122 (từ Từ đầu thế kỉ trẻ trung) H: Chiếc áo dài tân thời có gì khác so với chiếc áo dài cổ truyền? Bài: Công việc đầu tiên. Trang 126 (từ Một hôm giấy gì.) H: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? Bài: Công việc đầu tiên. Trang 126 (từ Nhận công việc rầm rầm) H: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên này? Bài: Công việc đầu tiên. Trang 126 (từ Nhận công việc rầm rầm) H: Chị đã nghĩ ra cách gì để giấu truyền đơn? Bài: Út Vịnh. Trang 136 (từ Nhà Út Vịnh vậy nữa) H: Đoạn đường sắt gần nhà Út Vịnh mấy năm nay thường có những sự cố gì? Bài: Út Vịnh. Trang 136 (từ Nhà Út Vịnh vậy nữa) H: Út Vịnh đã làm gì để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt? Bài: Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Trang 145 (từ đầu lứa tuổi) H: Những điều luật nào trong bài nêu lên quyền trẻ em Bài: Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Trang 145 (từ Trẻ em hết) H: Nêu những bổn phận của trẻ em được quy định trong luật Bài: Lớp học trên đường. Trang 153 (từ đầu đọc lên) H: Rê – mi học chữ trong hoàn cảnh như thế nào? Bài: Lớp học trên đường. Trang 153 (từ Buổi đầu hết) H: Tìm những chi tiết cho thấy Rê – mi là một cậu bé rất hiếu học. DeThi.edu.vn
  33. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn - Giám viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau (giữ điểm lẻ từng yêu cầu, chỉ làm tròn số ở điểm tổng toàn bài) : Tiêu chí Điểm + Đọc đúng tiếng, đúng từ 1 điểm - Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng 0,5 điểm - Đọc sai từ 5 tiếng trở lên 0 điểm + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ 0,5 điểm - Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên 0 điểm + Giọng đọc bước đầu có biểu cảm 1 điểm - Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm 0,5 điểm - Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm 0 điểm + Tốc độ đọc đạt yêu cầu 1 điểm - Đọc quá 1 phút đến 2 phút 0,5 điểm - Đọc quá 2 phút 0 điểm + Trả lời đúng ý câu hỏi 1 điểm - Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng 0,5 điểm - Trả lời sai hoặc không trả lời được 0 điểm 2. Đọc thầm: 5 điểm Từ câu 1 đến câu 8: Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 A B D C B C B B Ý đúng 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ Câu 9 HS xác định câu đúng 0,5đ Câu 10 hs đặt đúng được 0,5đ B. Phần viết 1 – Chính tả nghe – viết: (5 điểm) Hoa lộc vừng Mùa hoa lộc vừng thường bắt đầu từ tháng sáu cho đến hết tháng chín, đầu tháng mười âm lịch. Lạ một điều là khi vào mùa, hoa nở liên tục hết đợt này đến đợt khác suốt mấy tháng liền. Hoa kết thành những sợi dây dài đến vài chục phân, treo lúc lỉu với vài chục bông nhỏ li ti, tròn như hạt đậu, trên đầu có những cánh hoa nhỏ, mỏng như tơ, bung ra mềm mại trông thật thích mắt. Những dây hoa thường đu mình trên những cành cây nho nhỏ, vươn dài ra phía ngoài thân cây. DeThi.edu.vn
  34. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Hoàng Trọng Muôn 2. Tập làm văn: 5 điểm Đề bài: Em hãy tả một người mà em yêu quý Hướng dẫn chấm phần viết 1. Chính tả ( 5 điểm ) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch, cho 5 điểm. - Sai mỗi lỗi chính tả (phụ âm đầu, vần, âm cuối), không viết hoa hoặc viết hoa tuỳ tiện trừ 0,5 điểm. - Sai những tiếng giống nhau (lặp lại) tính 1 lỗi, trừ 0,5 điểm. - Chữ viết không rõ ràng, viết không thẳng hàng, trình bày bẩn, sai về độ cao trừ 0,5 điểm toàn bài. - Sai từ 10 lỗi trở lên, cho 0,5 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn (5 điểm) 2.1. Yêu cầu chung: - Viết được bài văn tả người đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học, độ dài bài viết từ 15 câu trở lên. - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. - Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ. 2.2. Biểu điểm + Mở bài: Giới thiệu được người định tả ( gián tiếp - 1điểm; trực tiếp 0,5 điểm) + Thân bài: (3điểm). Tả hình dáng, tính tình, đặc điểm nổi bậc Nói về kỉ niệm sâu sắc đối với người tả + Kết bài: Nêu được cảm nghĩ tình cảm đối với người tả. (mở rộng - 1điểm; không mở rộng 0,5 điểm). Lưu ý: Tuỳ theo từng trường hợp, nếu bài văn miêu tả của các em còn nhiều sai sót, GV linh hoạt ghi điểm cho phù hợp. ( 5đ – 4,5đ – 4đ – 3,5đ – 3đ – 2,5đ – 2đ – 1,5đ – 1đ – 0,5đ) DeThi.edu.vn
  35. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 7 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN KIỂM TRA: Tiếng Việt Lớp 5 PHẦN ĐỌC HIỂU Chợ nổi Cà Mau Nằm giữa lòng thành phố Cà Mau, quãng cuối sông Gành Hào, đứng trên cầu nhìn về phía mặt trời mọc có thể nhìn thấy một dãy ghe dập dờn xao động cả mặt sông, những cái chân vịt gát chõng lên loang loáng dưới mặt trời. Đó là chợ nổi Cà Mau quê tôi. Chợ lúc bình minh lên đẹp đẽ, tinh khiết, trong ngần, sương đọng trên chiếc mùng giăng trên mui ghe của đám trẻ con ngủ vùi, ngủ nướng rồi bàng làng tan cho một ngày buôn bán bận rộn bắt đầu. Hàng trăm chiếc ghe to, nhỏ khẳm lừ đậu sát vào nhau thành một dãy dài, người bán người mua trùng trình trên sóng nước. Buổi sớm mai, đó là buổi của những chiếc ghe hàng bông, đổ ra từ trăm ngàn sông, rạch để bổ hàng rồi trở về theo trăn ngàn lối sông rạch cho chuyến buôn xa. Chợ nổi Cà Mau bán sỉ những thứ rau trái miệt vườn. Cái nhánh cây thon dài buộc ở đầu ghe treo gì thì ghe bán thứ ấy. Lúc la lúc lỉu trông lạ vậy, nhưng đó là tiếng chào mời không lời. Nhìn cái nhánh cây thon, dài ấy ta khó cằm lòng được với cái màu đỏ thanh thao của trái đu đủ chín cây, đỏ au au của chùm chôm chôm, vàng ươm của khóm , xoài, nâu đất của me chín, xanh non của mướp, xanh bạc của cải bắp, xanh riết của cóc, ổi, tím lịm của cà, Giữa chợ nổi Cà Mau, ngập tràn hồn tôi cái cảm giác như gặp được những khu vườn của miệt sông Tiền, sông Hậu, như nhìn thấy những rẫy khóm, rẫy mía miên man dọc triền sông trẹm quê mình. Theo Nguyễn Ngọc Tư DeThi.edu.vn
  36. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất: 1. Đoạn đầu và đoạn thứ hai của bài văn tả cảnh chợ vào lúc: a giữa trưa. b xế chiều. c sáng sớm. d chiều tối. 2. Câu: “Chợ lúc bình minh lên đẹp đẽ, tinh khiết, trong ngần.” ý nói cảnh chợ: a ồn ào và nhộn nhịp. b đẹp và thanh bình. c nhộn nhịp và hối hả. d hối hả và náo nhiệt. 3. Đoạn văn thứ ba miêu tả cảnh chợ mua bán các loại đặc sản của vùng nam bộ như: a hoa quả và cây cối. b tôm cá và hải sản. c trái cây và các loại rau. d nhánh cây và rau quả 4. Câu cuối của bài văn ý nói: a Đi chợ Cà Mau, tác giả như được gặp lại quê mình. b Đến chợ Cà Mau, tác giả về đến quê mình. c Chợ nổi Cà Mau gợi cho tác giả nỗi nhớ quê nhà. d Đi chợ Cà Mau đông vui và nhộn nhịp. 5. Bài văn miêu tả cảnh: DeThi.edu.vn
  37. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn a các bà, các chị bán hàng vào buổi sáng. b mua bán ở chợ vào sáng sớm. c chợ nổi Cà Mau vào lúc sớm mai. d buổi sáng ở thành phố Cà Mau. 6. Trong câu: “Chợ lúc bình minh lên đẹp đẽ, tinh khiết, trong ngần.” các từ đồng nghĩa với từ: “ trong ngần “ là: a trong trắng, trong suốt, trong trẻo. b tinh khiết, trong vắt, trong trắng. c trong vắt, trong trẻo, trong veo. d trong vắt, trong ngần, trong suốt. 7 Từ in đậm trong câu: “Hàng trăm chiếc ghe to, nhỏ khẳm lừ đậu sát vào nhau thành một dãy dài, người bán người mua trùng trình trên sóng nước.” thuộc từ loại: a danh từ. b tính từ. c động từ. d đại từ. PHẦN VIẾT I Chính tả: ( 20 phút) Chợ nổi Cà Mau Chợ lúc bình minh lên đẹp đẽ, tinh khiết, trong ngần, sương đọng trên chiếc mùng giăng trên mui ghe của đám trẻ con ngủ vùi, ngủ nướng rồi bàng làng tan cho một ngày buôn bán bận rộn bắt đầu. HàngHoa trăm sen chiếc ghe to, nhỏ khẳm lừ đậu sát vào nhau thành một dãy dài,Trong người đầmbán người gì đẹp mua bằng trùng sen trình trên sóng nước. Buổi sớm mai, đó là buổi củaLá những xanh chiếcbông ghe trắng hàng lại bông,chen nhịđổ ra vàng. từ trăm ngàn sông, rạch để bổ hàng rồi trở về theo trănNhị ngàn vàng lối bông sông trắng rạch cholá xanh chuyến buôn xa. Gần bùn mà chẳng hôi tanh Theo mùi Nguyễn bùn. Ngọc Tư DeThi.edu.vn
  38. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn 1/ Giáo viên tiến hành theo trình tự như sau: - Đọc cả bài cho học sinh nghe. - Đọc từng từ, cụm từ cho học sinh viết. ( 2- 3 lần) - Đọc cả bài cho học sinh dò lại bài viết. 2/ Thí sinh không được sử dung tài liệu: Giám thị không giải thích gì thêm. II. Tập làm văn ( 35 phút) Đề bài: 1/ Giáo viên tiến hành theo trình tự như sau: - Đọc đề và ghi đề bài lên bảng lớp. - Học sinh không cần chép lại đề bài và tự làm bài. 2/ Thí sinh không được sử dung tài liệu: Giám thị không giải thích gì thêm. TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN HÒA 2 HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn Tiếng Việt lớp 5 Đọc hiểu: (5 điểm) * Đáp án – Biểu điểm: Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án c a b c b c b Điểm 0.5 0.5 0.5 0.5 1.0 1.0 1.0 Chính tả: (5.0 điểm) *Bài viết không mắc lỗi chính tả, trình bày đúng hình thức, chữ viết rõ ràng, chân phương, sạch đẹp: 5.0 điểm; ➢ Sai về: âm đầu, vần, âm cuối, viết hoa (hoặc ngược lại): trừ 0.50 điểm/lỗi; DeThi.edu.vn
  39. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ➢ Sai về: dấu thanh: trừ 0.25 điểm/lỗi. *Nếu chữ viết không rõ ràng, trình bày không đúng qui định, tẩy xóa nhiều, trừ cả bài 0.50 điểm; Điểm thấp nhất của bài chính tả là 0.25 điểm. Tập làm văn: (5.0 điểm) a/ Bài viết đạt điểm 5.0, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: -Viết được bài văn thuộc thể loại văn miêu tả (tả cảnh): cảnh đẹp của quê hương em (hoặc nơi em đã từng đến) và nêu được cảm nghĩ của em với cảnh đẹp đó; -Độ dài bài viết ít nhất là 15 câu; -Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác, không sai lỗi chính tả, chữ viết đúng mẫu, trình bày sạch sẽ, không tẩy xóa; -Trình tự hợp lí, diễn đạt trôi chảy, lời văn tự nhiên, tình cảm chân thật, rõ ràng, mạch lạc. *Bài viết cần có những ý sau: 1-Giới thiệu về cảnh đẹp em định tả; 2-Phần thân bài cần chú ý: +Các cảnh vật được tả chi tiết theo trình tự: từ xa đến gần, tả từng phần của cảnh vật hoặc tả sự thay đổi của cảnh vật theo thời gian ( sáng, trưa, chiều, tối hay theo các mùa xuân, hạ, thu, đông, ); +Lựa chọn tả những nét đẹp nổi bậc của cảnh vật, những chi tiết làm cho cảnh vật trở nên gần gũi, hấp dẫn người đọc. 3-Tình cảm( cảm nghĩ) của em đối với cảnh đẹp đó. b/ Tùy theo mức độ làm bài của học sinh, sai sót về ý, câu, kỹ năng diễn đạt, chữ viết, cách trình bày có thể ghi các điểm từ 0.25 điểm đến 4.75 điểm ( lấy điểm lẻ đến 0.25). *Bài viết trình bày không sạch, đẹp, chữ viết không rõ ràng, không đúng qui định trừ cả bài 0.50 điểm; Điểm thấp nhất của bài tập làm văn là 0.25 điểm. DeThi.edu.vn
  40. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 8 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM Môn: Tiếng việt - Lớp 5 A/ ĐỌC I/Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm) - Học sinh đọc thầm bài tập đọc “Công việc đầu tiên” trang 126 SGK TV5 TII và làm bài tập (khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng) Câu 1: (0,5 điểm)Công việc đầu tiên anh Ba Chẩn giao cho chị Út là gì? a. Đi ra mặt trận chiến đấu. b. Đi rải truyền đơn. c. Đi bán cá. d. Cả 3 ý trên là đúng Câu 2: (0,5 điểm) Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tên này? a. Trong người bồn chồn thấp thỏm. b. Đêm không ngủ yên. c. Lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách dấu truyền đơn. d. Cả 3 ý trên là đúng. Câu 3: (0,5 điểm) Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải truyền đơn? a. Giả làm người đi bán cá truyền đơn giắt trên lưng quần vừa đi vừa để truyền đơn rơi xuống đất. b. Vừa đi vừa tung truyền đơn cho mọi người. c. Để truyền đơn vào rổ bán cá để truyền đơn rơi xuống đất. d. Vừa đi vừa gọi mọi người tới lấy truyền đơn. Câu 4: (0,5 điểm) Qua nội dung câu chuyện cho thấy chị Út là một người như thế nào? a. Thông minh. b. Dũng cảm. c. Yêu nước. d. Tất cả các ý trên. Câu 5: (1 điểm) Hãy nêu nội dung của bài. Câu 6: (1 điểm) Tìm quan hệ từ trong câu ghép sau “Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần” Từ chỉ quan hệ là từ Câu 7: (1 điểm) Đặt một câu có quan hệ từ chỉ nguyên nhân kết quả? B/ VIẾT (10 điểm): 1/ Chính tả: (5 điểm) DeThi.edu.vn
  41. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Bài viết: Tà áo dài Việt Nam. Đoạn “ Áo dài phụ nữ chiếc áo dài tân thời”. SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 128. 2/ Tập làm văn: (5 điểm): Đề bài: Hãy tả một người thân mà em yêu quí nhất. Đáp án và cách ghi điểm A/ ĐỌC I/Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm) - Học sinh đọc thầm bài tập đọc “Công việc đầu tiên” trang 126 SGK TV5 TII và làm bài tập (khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng) Câu 1: (0,5 điểm) b. Đi rải truyền đơn. Câu 2: (0,5 điểm) c. Cả 3 ý trên là đúng. Câu 3: (0,5 điểm) a. Giả làm người đi bán cá truyền đơn giắt trên lưng quần vừa đi vừa để truyền đơn rơi xuống đất. Câu 4: (0,5 điểm) d. Tất cả các ý trên. Câu 5: (1 điểm) Nguyện vọng và lòng nhiệt thành của một phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn, đóng góp công sức cho cách mạng. Câu 6: (1 điểm) Tìm quan hệ từ trong câu ghép sau “Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần” Từ chỉ quan hệ là từ còn. Câu 7: (1 điểm) Đặt một câu có quan hệ từ chỉ nguyên nhân kết quả? (Học sinh tự đặt đúng tác dụng của câu) B/ VIẾT (10 điểm): I/ Chính tả: (5 điểm) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (5 điểm) Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh. Không viết hoa đúng quy định ) trừ 0,5 điểm/ 1 lỗi *Lưu ý : Nếu viết chữ không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, trừ 1 điểm toàn bài . II/ Tập làm văn ( 5 điểm ) Đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm. DeThi.edu.vn
  42. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn - Viết bài văn đủ các phần : Mở bài, thân bài, kết bài, đúng yêu cầu đã học, bài viết dài 15 câu trở lên - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng không mắc lỗi chính tả . - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. DeThi.edu.vn
  43. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 9 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM, MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 Điểm Lời nhận xét của thầy (cô) giáo A. PHẦN ĐỌC ( 10 điểm) I/ Đọc thành tiếng: 3 điểm a. Học sinh bốc thăm đọc một đoạn trong số các bài tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 34 Sách Tiếng Việt lớp 5 tập II ( 2 điểm). b. Trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc do Giáo viên nêu: ( 1 điểm). II. Đọc hiểu kết hợp lời câu hỏi: HS đọc bài: “Tà áo dài Việt Nam” STV lớp 5, tập II, trang 122 trả lời câu hỏi. Câu 1. ( 0,5 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: Với phong cánh tế nhị kín đáo Phụ nữ Việt Nam xưa thường mặc : a. Áo lối mớ ba mớ bảy. b. Mặc chiếc áo dài thẫm màu bên ngoài, lấp ló bên trong mới là các lớp áo cánh nhiều màu. c. Mặc áo bà ba Câu 2. (0,5 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: Áo dài phụ nữ xưa có các loại: a. Áo hai thân và áo tứ thân. b. Áo hai thân và năm thân. DeThi.edu.vn
  44. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn c. Áo tứ thân và áo năm thân. Câu 3. ( 1 điểm): Đúng ghi Đ, sai ghi S trước ô của mỗi ý: Áo dài phụ nữ trở thành y phục truyền thống của Việt Nam. Áo năm thân may khác với áo tứ thân về cơ bản. Ngày xưa phụ nữ ở một số vùng mặc áo dài khi lao động nặng nhọc. Ngày nay học sinh bậc Trung học cơ sở mặc áo dài khi đến trường Câu 4. (1 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: Bài văn trên thuộc thuộc thể loại văn: a. Miêu tả. b. Kể chuyện. c. Kể chuyện kết hợp miêu tả. Câu 5. ( 1 điểm) Em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong tà áo dài. Câu 6. (1 điểm) Tìm và viết lại hai câu văn liền nhau trong bài trên có sử dụng những phương pháp lặp từ. Câu 7. (1 điểm) Dấu phẩy trong câu văn sau có tác dụng gì ? Trung đoàn trưởng thúc ngựa, rọi đèn pin về phía trước. Câu 8. (1 điểm) DeThi.edu.vn
  45. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Các vế trong câu ghép “ Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo vậy mà lá thì xanh mơn mởn, tươi non” được nối với nhau bằng dấu hiệu nào? B. PHẦN VIẾT: ( 10 điểm) I. Viết chính tả: Nghe – viết : 2 điểm (20 phút) Bài : Cây gạo ngoài bến sông. Viết đoạn từ : “ Ngoài bãi đẹp lạ kì ” Sách TV lớp 5, tập 2. II.Tập làm văn: (8 điểm) Đề bài: Hãy tả một người bạn thân nhất của em. HƯỚNG DẪN CHẤM KIÊM TRA CUỐI NĂM LỚP 5 – MÔN TIẾNG VIỆT A.PHẦN ĐỌC: ( 10 điểm) 1. Đọc thành tiếng (3 điểm). - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm : (1điểm) - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) : (1 điểm) - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : (1 điểm) - Tùy mức độ đọc và trả lời của HS mà GV ghi các thành phần điểm dưới 3. 2. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm). Câu 1. (0.5 điểm). ý b Câu 2. (0.5 điểm). ý c Câu 3. ( 1 điểm). Học sinh điền đúng mỗi ý được 0,25 điểm. Đ Áo dài phụ nữ trở thành y phục truyền thống của Việt Nam. DeThi.edu.vn
  46. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn S Áo năm thân may khác với áo tứ thân về cơ bản. Đ Ngày xưa phụ nữ ở một số vùng mặc áo dài khi lao động nặng nhọc. S Ngày nay học sinh bậc Trung học cơ sở mặc áo dài khi đến trường Câu 4. (1 điểm). ý c Câu 5. (0,5 điểm). Cảm nhận của em về vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong tà áo dài là: Trong tà áo dài, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam như đẹp hơn, tự nhiên mềm mại và thanh thoát hơn. Câu 6. (1 điểm). Hai câu văn liền nhau trong bài trên có sử dụng những phương pháp lặp từ là: Học sinh có thể chọn câu: Áo dài trở thành biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam. Trong tà áo dài, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam như đẹp hơn, tự nhiên mềm mại và thanh thoát hơn. Câu 7. (1 điểm). Dấu phẩy trong câu văn có tác dụng: Ngăn cách các bộ phận cùng giữ chức vụ trong câu. Câu 8. (1 điểm). Các vế trong câu ghép “ Thân nó xù xì, gai góc, mốc meo vậy mà lá thì xanh mơn mởn, tươi non” được nối với nhau bằng từ “vậy mà” B. PHẦN VIẾT ( 10 điểm) I. Chính tả: (2 điểm). - HS viết tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, sạch đẹp (1 điểm). - Viết đúng chính tả ( không mắc quá 5 lỗi ) .(1 điểm) - Những lỗi sai giống nhau chỉ trừ một lần. II. Tập làm văn: (8 điểm). 1. - Mở bài : Giới thiệu được người bạn thân nhất của mình. ( 1 điểm). 2. - Thân bài: ( 4 điểm). a. Nội dung: Tả hình dáng; tính tình; hoạt động; quan hệ với mọi người. (1,5 đ). b. Kĩ năng: - Trình bày rõ ràng 3 phần: Mở bài; thân bài; kết bài. (1,5 điểm) DeThi.edu.vn
  47. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn - Biết dùng biện pháp so sánh, nhân hóa để miêu tả. .(1 điểm) c. Thể hiện cảm xúc trong miêu tả. .(1 điểm) 3. - Kết bài: Nhận xét chung về bạn liên hệ bản thân. (1 điểm). 4. - Chữ viết chính tả: (0,5 điểm). 5. - Biết dùng từ đặt câu: (0,5 điểm). 6. - Có sáng tạo: (1 điểm). DeThi.edu.vn
  48. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 10 TRƯỜNG TIỂU HỌC GIA HOÀ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 5 Họ tên Thời gian làm bài: 90 phút Lớp 5 ĐIỂM NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (3 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) – 35 phút LỘC NÕN ĐẦU CÀNH Nghe trong ngọn gió lạnh cuối đông một hơi ấm thoảng qua nồng nàn lan tỏa, một làn hương dìu dịu ngọt ngào, mơn man như bàn tay ai mềm mại vuốt ve làn da khô cằn, dấu tích của mùa đông giá lạnh còn hằn trên muôn vật. Xuân đã đến thật rồi. Đâu đây thoang thoảng khói hương trầm, mùi hương nồng ấm, ngọt dịu của ngày Tết cổ truyền xua tan chút hơi lạnh còn sót lại của mùa đông. Những tia nắng xuân đầu tiên như những ngón tay hồng nhẹ nhàng gõ cửa đánh thức vạn vật, muôn loài bừng giấc say Ngoài kia, sau một mùa đông dài tơi bời dông bão, những chiếc lộc non đã đâm chồi, những nụ mầm bé nhỏ run run như bàn tay non tơ. Có phải màu của lá non là màu của sự sống đang lên nhựa thanh xuân ? Từ những thân cây mẹ, chồi non mạnh mẽ xuyên thủng lớp vỏ xù xì rồi bật ra nõn nà như tiếng trẻ thơ. Đây đó là thâm u dưới những tầng cội rễ cỏ, bầy ấu trùng đợi ngày lột xác thành con ve sầu. Đâu đó trong những mắt lá diệp lục, tiếng chim ri âu yếm gọi bạn. Dường như mọi cội nguồn của sự sinh thành đều đổ dồn vào mùa xuân. Mùa xuân như có phép lạ, sau một đêm, trên những thân cây cằn khô bất ngờ bật ra những chồi non mạnh mẽ. Mùa xuân đến như chiếc chìa khóa mở toang kho nhật nguyệt cho đất trời ấm lại, cho vạn vật sáng tươi. Những chiếc lá non còn ngậm sương mai, giọt sương ngày đầu xuân trong vắt như một ánh nhìn tha thiết yêu thương. Nguyễn Xuân Hoàng * Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng và hoàn thành các bài tập sau: Câu 1: Điều gì giúp tác giả nhận ra mùa xuân đến? A. Một hơi ấm trong ngọn gió lạnh cuối đông thoảng qua nồng nàn lan tỏa. DeThi.edu.vn
  49. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn B. Thoang thoảng khói hương trầm, mùi hương nồng ấm, ngọt dịu của ngày Tết cổ truyền. C. Những tia nắng xuân đầu tiên nhẹ nhàng gõ cửa đánh thức vạn vật. D. Tất cả các ý trên. Câu 2: Hình ảnh miêu tả sức sống mãnh liệt của lộc non là: (Đúng ghi Đ, sai ghi S trước câu văn) Những chiếc lá non còn ngậm sương mai, giọt sương ngày đầu xuân trong vắt như một ánh nhìn tha thiết yêu thương. Chồi non mạnh mẽ xuyên thủng lớp vỏ xù xì rồi bật ra. Dưới những tầng cội rễ cỏ, bầy ấu trùng đợi ngày lột xác thành con ve sầu. Sau một đêm, trên những thân cây cằn khô bất ngờ bật ra những chồi non mạnh mẽ. Câu 3: Thêm từ vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu văn: Dường như mọi cội nguồn của sự đều đổ dồn vào mùa xuân. Câu 4: “Mùa xuân đến như chiếc chìa khóa mở toang kho nhật nguyệt cho đất trời ấm lại, cho vạn vật sáng tươi.” Ý nói gì? A. Mùa xuân đến nên xuất hiện mặt trời, mặt trăng. B. Mùa xuân là chiếc chìa khóa mở toang đất trời. C. Mùa xuân là cội nguồn của sự sống, có phép lạ thay đổi đất trời, vạn vật. Câu 5: Hình ảnh so sánh trong câu “Những chiếc lá non còn ngậm sương mai, giọt sương ngày đầu xuân trong vắt như một ánh nhìn tha thiết yêu thương.” Có tác dụng gì? A. Nói lên vẻ đẹp của lộc non, giọt sương và tình yêu mùa xuân tha thiết của tác giả. B. Nói lên vẻ đẹp của lá non. C. Nói lên sự yêu thương tha thiết của giọt sương với những chiếc lá non. Câu 6: Câu ghép “Ngoài kia, sau một mùa đông dài tơi bời dông bão, những chiếc lộc non đã đâm chồi, những nụ mầm bé nhỏ run run như bàn tay non tơ.” Có mấy vế câu? A. Có 2 vế câu B. Có 3 vế câu C. Có 4 vế câu Câu 7: Dấu phẩy trong câu “Sau một mùa đông dài, những chiếc lộc non đã đâm chồi.” có tác dụng gì? A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. C. Ngăn cách các vế trong câu ghép. DeThi.edu.vn
  50. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 8: Chủ ngữ trong câu:” Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau tỏa mùi thơm.” là: A. Hoa lá, quả chín B. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt C. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân Câu 9: Viết lại câu văn cho sinh động hơn: “Trên cành cây, những chiếc lộc non đã đâm chồi.” Câu 10: Em hãy đặt một câu hỏi bộc lộ cảm xúc khi thấy mùa xuân đến. B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả (2 điểm) – 20 phút 1. Nghe - viết bài “Buổi sáng ở Thành phố Hồ Chí Minh” TV 5 tập 2 trang 132 (viết đoạn “ Mảng thành phố trong nắng sớm.”) II. Tập làm văn (8 điểm) – 35 phút Học sinh chọn một trong hai đề dưới đây: Đề 1. Em hãy tả cảnh trường em trước buổi học. Đề 2. Em hãy tả một người mà em yêu quý. ĐỀ KIỂM TRA ĐỌC CUỐI NĂM HỌC 2016-2017 1. Hình thức kiểm tra: GV cho HS bốc thăm rồi gọi từng HS đọc thành tiếng đoạn bài và trả lời câu hỏi ghi trong phiếu. 2. Cách đánh giá: - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc biểu cảm: 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. Bài: Nhà tài trợ đặc biệt của Cách mạng Bài: Trí dũng song toàn (TV5 tập 2 trang 20) (TV5 tập 2 trang 25) DeThi.edu.vn
  51. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Đọc từ đầu đến phụ trách Quỹ Đọc từ đầu đến mạng Liễu Thăng Trả lời câu hỏi: Ông Thiện đã đóng góp như Trả lời câu hỏi: Sứ thần Giang Văn Minh thế nào trong các thời kì trước Cách mạng và làm cách nào để vua nhà Minh bãi bỏ lệ khi Cách mạng thành công? “góp giỗ Liễu Thăng”? Bài: Tiếng rao đêm Bài: Hộp thư mật (TV5 tập 2 trang 30) (TV5 tập 2 trang 62) Đọc từ Ngôi nhà đầu hẻm đến cái chân gỗ! Đọc từ đầu đến ba bước chân. Trả lời câu hỏi: Chi tiết nào trong câu chuyện Trả lời câu hỏi: Qua những vật có hình chữ gây bất ngờ cho người đọc? V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì? Bài: Phong cảnh đền Hùng Bài: Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân (TV5 tập 2 trang 68) (TV5 tập 2 trang 83) Đọc từ đầu đến đồng bằng xanh mát. Đọc từ đầu đến bắt đầu thổi cơm. Trả lời câu hỏi: Tìm những từ ngữ miêu tả cảnh Trả lời câu hỏi: Kể lại việc lấy lửa trước đẹp của thiên nhiên nơi đền Hùng. khi nấu cơm. Bài: Tranh làng Hồ Bài: Tranh làng Hồ (TV5 tập 2 trang 88) (TV5 tập 2 trang 88) Đọc từ đầu đến bên gà mái mẹ. Đọc từ Kĩ thuật tranh làng Hồ đến Trả lời câu hỏi: Hãy kể tên một số bức tranh dáng người trong tranh. làng Hồ lấy đề tài trong cuộc sống hằng ngày Trả lời câu hỏi: Kĩ thuật tạo màu của tranh của làng quê Việt Nam. làng Hồ có gì đặc biệt? Bài: Một vụ dắm tàu Bài: Một vụ dắm tàu (TV5 tập 2 trang 108) (TV5 tập 2 trang 108) Đọc từ đầu đến băng cho bạn. Đọc từ Cơn bão dữ dội đến lôi lên Trả lời câu hỏi: Giu-li-ét-ta chăm sóc Ma-ri-ô xuồng. như thế nào khi bạn bị thương?. DeThi.edu.vn
  52. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Trả lời câu hỏi: Quyết định nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma-ri-ô nói lên điều gì về cậu bé? Bài: Con gái Bài: Tà áo dài Việt Nam (TV5 tập 2 trang 112) (TV5 tập 2 trang 122) Đọc từ đầu đến trào nước mắt. Đọc từ Từ đầu thế kỉ XIX đến hết bài Trả lời câu hỏi: Những chi tiết nào trong bài Trả lời câu hỏi: Chiếc áo dài tân thời có gì cho thấy ở làng quê Mơ vẫn còn tư tưởng xem khác so với chiếc áo dài cổ truyền? thường con gái? Bài: Công việc đầu tiên Bài: Út Vịnh (TV5 tập 2 trang 126) (TV5 tập 2 trang 136) Đọc từ Nhận công việc vinh dự đến hết bài Đọc từ Một buổi chiều đẹp trời đến hết Trả lời câu hỏi: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để bài rải hết truyền đơn? Trả lời câu hỏi: Út Vịnh đã hành động như thế nào để cứu hai em nhỏ đang chơi trên đường tàu? Bài: Lớp học trên đường Bài: Lớp học trên đường (TV5 tập 2 trang 153) (TV5 tập 2 trang 153) Đọc từ đầu đến nó không bao giờ quên. Đọc từ Buổi đầu đến hết bài. Trả lời câu hỏi: Lớp học của Rê-mi có gì ngộ Trả lời câu hỏi: Tìm những chi tiết cho nghĩnh? thấy Rê-mi là một cậu bé rất hiếu học. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM TIẾNG VIỆT 5 CUỐI NĂM A. BÀI KIỂM TRA ĐỌC I. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (kiểm tra cá nhân): 3 điểm DeThi.edu.vn
  53. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc biểu cảm: 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Đọc thầm và làm bài tập Câu Đáp án Điểm 1 D 0,5 S Những chiếc lá non còn ngậm sương mai, giọt sương ngày đầu xuân trong vắt như một ánh nhìn tha thiết yêu thương. 0,5 Đ Chồi non mạnh mẽ xuyên thủng lớp vỏ xù xì rồi bật ra. 0,5 2 S Dưới những tầng cội rễ cỏ, bầy ấu trùng đợi ngày lột xác 0,5 thành con ve sầu. Đ Sau một đêm, trên những thân cây cằn khô bất ngờ bật ra 0,5 những chồi non mạnh mẽ. 3 Sinh thành (sinh trưởng) 0,5 4 C 0,5 5 A 0,5 6 A 0,5 7 B 0,5 8 C 0,5 9 HS viết câu văn có hình ảnh (so sánh , nhân hóa ) 0,5 10 1,0 B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả (2 Điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm - Viết đúng chính tả ( không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm (mỗi lỗi chính tả trừ 0,2 điểm). II. Tập làm văn : 8 điểm HS viết được bài văn theo đúng yêu cầu đề bài. Trong đó: Đề 1: - Đảm bảo đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng với nội dung đề bài. 1,5 điểm - Tả được ngôi trường (cổng, sân, các dãy nhà, phòng học, cây cối ) 3 điểm - Tả được cảnh trường trước buổi học (không khí trường, hoạt động của HS ) 1,5 điểm - Kể được một vài kỉ niệm với ngôi trường 0,5 điểm - Từ ngữ miêu tả phù hợp, câu văn giàu cảm xúc 1,5 điểm DeThi.edu.vn
  54. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn * Bài được 7,5 - 8 điểm cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Học sinh diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, câu văn đúng ngữ pháp, thể hiện được sự quan sát tinh tế, hồn nhiên và bày tỏ được tình cảm của bản thân với ngôi trường. - Kết hợp sử dụng một số biện pháp nghệ thuật hợp lí, dùng từ sinh động, giàu hình ảnh - Bài viết không mắc lỗi chính tả. Đề 2: - Đảm bảo đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. (Phần mở bài, thân bài 1,5 điểm phù hợp) - Tả được những đặc điểm về hình dáng của người chọn tả: tuổi tác, gương 3 điểm mặt, ánh mắt, giọng nói, nụ cười, - Tả được một vài hoạt động, nêu được những nét nổi bật về tính tình của 1,5 điểm người chọn tả - Kể được một vài kỉ niệm đáng nhớ về người bạn 0,5 điểm - Từ ngữ miêu tả phù hợp, câu văn giàu cảm xúc 1,5 điểm * Bài được 7,5 - 8 điểm cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Học sinh diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, câu văn đúng ngữ pháp, thể hiện được sự quan sát tinh tế, hồn nhiên và thể hiện được tình cảm của bản thân với người chọn tả. - Kết hợp sử dụng một số biện pháp nghệ thuật hợp lí, dùng từ sinh động, giàu hình ảnh - Bài viết không mắc lỗi chính tả. *Bài văn lạc đề: không cho điểm. DeThi.edu.vn
  55. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 11 PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ VĨNH KIỂM TRA CUỐI NĂM CHÂU Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH HIỆP 2 Thời gian: 40 phút (Không kể thời gian phát đề) (Phiếu kiểm tra gồm có 2 trang) Họ và tên: Lớp: Điểm từng phần Tổng số điểm Nhận xét của giáo viên Đọc thành tiếng Đọc thầm Kiến thức tiếng Việt: (7 điểm) Đọc thầm bài văn và trả lời câu hỏi: Công việc đầu tiên Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi: - Út có dám rải truyền đơn không? Tôi vừa mừng vừa lo, nói: - Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ! Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc: - Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì. Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ. Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!” Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm. Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen: - Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ! Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba: DeThi.edu.vn
  56. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn - Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh! Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất: Câu 1: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? (0,5 điểm) A. đi công tác B. làm bộ đội C. rải truyền đơn D. làm du kích Câu 2: Chị Út có nhận nhiệm vụ đó không? (0,5 điểm) A. Chị rất lo sợ. B. Chị vui vẻ nhận lời. C. Chị từ chối. D. Chị không dám. Câu 3: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp?(0,5 điểm) A. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên. B. Chị ngủ không ngon giấc. C. Chị không biết làm gì. D. Chị cứ bồn chồn, lo âu. Câu 4: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn ? (0,5 điểm) A. Chị đi bán cá như hằng ngày. B.Tay chị bê rổ cá, bó truyền đơn giắt trên lưng quần. C. Chị để truyền đơn trong rổ cá. D.Tay chị cầm truyền đơn và rải xuống đất. Câu 5: Vì sao chị Út muốn thoát li ? (1 điểm) Câu 6: Từ hình ảnh của chị Út, em có suy nghĩ gì về phụ nữ Việt Nam? (1 điểm) Câu 7: “Trẻ em” là người: (0,5 điểm) DeThi.edu.vn
  57. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn A. Dưới 10 tuổi. B. Dưới 16 tuổi. C. Dưới 18 tuổi. D. Trên 18 tuổi. Câu 8: Em hãy điền từ còn thiếu vào chỗ chấm trong câu tục ngữ sau: (0,5 điểm) Cá không ăn muối Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư. Câu 9: Viết lại cho đúng tên các cơ quan, đơn vị sau: (1 điểm) a/ trường tiểu học vĩnh hiệp 2: b/ trường trung học cơ sở vĩnh hiệp: c/ công ti dầu khí biển đông: d/ nhà xuất bản giáo dục Việt Nam: Câu 10: Em hãy đặt một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ “ chẳng những mà” để nói về việc học tập. Phân tích cấu tạo của câu vừa đặt. (1điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “ Tà áo dài Việt Nam” (2 điểm) Viết từ: Áo dài phụ nữ đến trẻ trung. Tà áo dài Việt Nam DeThi.edu.vn
  58. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Tập làm văn: (8 điểm) Đề bài: Em hãy tả một người thân trong gia đình em. Bài làm ĐÁP ÁN I/ Đọc thành tiếng : (3 đ) * Học sinh đọc một đoạn văn trong bài mà em bốc thăm. * Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra. * Cách đánh giá, cho điểm: - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm.(1 điểm) - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa ; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng). (1 điểm) - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc. (1 điểm) II/ Đọc hiểu văn bản: (7 đ) Câu : 1 - C ; 2 - B ; 3 - A ; 4 - B ; 7 – B ; (mỗi câu đúng 0,5 điểm) Câu 5 : Chị Út muốn được thoát li là vì Chị yêu nước, ham hoạt động cách mạng và muốn làm thật nhiều việc cho cách mạng. (1 điểm) DeThi.edu.vn
  59. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 6 : Tùy vào câu trả lời của HS mà GV ghi điểm cho phù hợp: Ví dụ: Phụ nữ Việt Nam rất anh hùng, gan dạ, dũng cảm, yêu nước ; chịu thương chịu khó, đảm đang. (1 điểm) Câu 8 : cá ươn (0,5 điểm) Câu 9 : (Mỗi ý đúng 0,25 điểm) a/ Trường Tiểu học Vĩnh Hiệp 2. b/ Trường Trung học cơ sở Vĩnh Hiệp. c/ Công ti Dầu khí Biển Đông. d/ Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Câu 10 : Tùy vào câu HS viết và phân tích, GV ghi điểm cho phù hợp. (1 điểm) III/ Chính tả : (2 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu ; chữ viết rõ ràng, trình bày đúng quy định và sạch, đẹp.(1 điểm) - Viết đúng chính tả (không mắc quá 8 lỗi). (1 điểm) IV/ Tập làm văn (8 điểm) 1/ Mở bài: giới thiệu được người định tả. (1 điểm) 2/ Thân bài : - Đúng nội dung (1,5 điểm) - Kĩ năng diễn đạt (1,5 điểm) - Có hình ảnh sinh động, có cảm xúc. (1 điểm) 3/ Kết bài : Nêu được tình cảm của mình với người đó. (1 điểm) 4/ Chữ viết đúng chính tả (0,5 điểm) Dùng từ đặt câu đúng (0,5 điểm) Bài văn sáng tạo (1 điểm) DeThi.edu.vn
  60. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 12 PHÒNG GD & ĐT YÊN THÀNH BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊNH MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 5 THÀNH Thời gian: 30 phút Họ và tên: Lớp: Điểm Lời nhận xét của giáo viên A. KIỂM TRA ĐỌC ( 10 điểm) I. Đọc thầm bài đọc dưới đây và hoàn thành các bài tập ( 7 điểm) ĐƯỜNG ĐUA CỦA NIỀM TIN Thủ đô Mê-xi-cô một buổi tối mùa đông năm 1968. Đồng hồ chỉ bảy giờ kém mười phút. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri, người Tan-da-ni-a tập tễnh kết thúc những mét cuối cùng của đường đua Thế vận hội Ô-lim-píc với một chân bị băng bó. Anh là người cuối cùng về đích trong cuộc thi Ma-ra-tông năm ấy. Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ trao giải cũng đã kết thúc. Vì thế sân vận động hầu như vắng ngắt khi Ác-va-ri, với vết thương ở chân đang rớm máu, cố gắng chạy vòng cuối cùng để về đích. Chỉ có Búc Grin-xpan, nhà làm phim tài liệu nổi tiếng là còn tại đó, đang ngạc nhiên nhìn anh từ xa chạy tới. Sau đó, không giấu được sự tò mò, Grin-xpan bước tới chỗ Ác-va-ri đang thở dốc và hỏi tại sao anh lại cố vất vả chạy về đích như thế khi cuộc đua đã kết thúc từ lâu và chẳng còn khán giả nào trên sân nữa. Giôn Xti-phen Ác-va-ri trả lời bằng giọng nói hụt hơi: “Tôi rất hạnh phúc vì đã hoàn thành chặng đua với cố gắng hết mình. Tôi được đất nước gửi đi chín ngàn dặm Câuđến 1:đây Khoanh không phảivào chữchỉ để cái bắt đặt đầu trước cuộc câu đua trả – màlời đúng:là để hoàn thành cuộc đua.” a) Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri đã là người đất nước nào? (0,5 Theo Bích Thủy điểm) A. Ác-hen-ti-na B. Tan-da-ni-a DeThi.edu.vn
  61. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn C. Mê-xi-cô b) Khi Ác-va-ri cố gắng chạy những vòng cuối cùng để về đích thì khung cảnh sân vận động lúc đó như thế nào? (0,5 điểm) A. Sân vận động rộn ràng tiếng hò reo B. Sân vận động còn rất đông khán giả C. Sân vận động hầu như vắng ngắt. c) Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri đã về đích trong tình huống đặc biệt như thế nào? (0,5 điểm) A. Anh là người về đích cuối cùng B. Anh bị đau chân C. Anh vẫn tiếp tục chạy về đích khi cuộc thi đã kết thúc từ lâu. d) Tại sao anh phải hoàn thành cuộc đua? (0,5 điểm) A. Vì anh muốn làm tròn trách nhiệm của một vận động viên với đất nước mình. B. Vì đó là quy định của cuộc thi, phải hoàn thành bài thi dù trong bất cứ hoàn cảnh nào. C. Vì anh muốn gây ấn tượng với mọi người. e) Trong câu : “Tôi rất hạnh phúc vì đã hoàn thành chặng đua với cố gắng hết mình.” có mấy quan hệ từ ? (1 điểm) A. Một quan hệ từ là : . B. Hai quan hệ từ là : . C. Ba quan hệ từ là : . Câu 2. Nếu là một khán giả chứng kiến phần thi của vận động viên Giôn Xti- phen Ác-va-ri em sẽ nói điều gì với Ác-va-ri? (1 điểm) DeThi.edu.vn
  62. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 3: Điền cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tương phản vào câu ghép sau: (0,5 điểm) là người về đích cuối cùng Ác-va-ri vẫn rất hạnh phúc. Câu 4: Điền dấu câu thích hợp vào ô trống trong câu sau: (0,5 điểm) Phóng viên hỏi □ “Tại sao anh lại cố vất vả chạy về đích khi cuộc đua đã kết thúc vậy □” Câu 5. Trong câu ghép “Vì bầu trời mùa thu rất cao nên tác giả có cảm tưởng đó là bầu trời bên kia trái đất.” Có mấy vế câu ? Các vế câu được nối với nhau bằng cách nào? (1 điểm) Câu 6. Đặt câu ghép có cặp quan hệ từ : Nếu thì (1 điểm) DeThi.edu.vn
  63. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn II. Đọc thành tiếng:(3 điểm) B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Chính tả (2 điểm lồng vào tập làm văn) II. Tập làm văn ( 8 điểm) Đề bài: Em hãy tả một người thân trong gia đình em. DeThi.edu.vn
  64. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn DeThi.edu.vn
  65. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn DeThi.edu.vn
  66. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn DeThi.edu.vn
  67. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Hướng dẫn chấm A. Bài kiểm tra đọc : I. đọc hiểu: (7điểm) DeThi.edu.vn
  68. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 1: Khoanh đúng mỗi ý 0.5 điểm, Câu Đáp án Biểu điểm Hướng dẫn chấm 1 TNKQ TL 1a B 0,5 1b C 0,5 1c C 0,5 1d A 0,5 1e B (vì, với) 1 Câu Nếu là khán giả em sẽ nói với Ác-va-ri: em 1 HS hiểu trả lời 2 khâm phục nỗ lực của anh, chúc mừng anh đúng ý thì đạt đã hoàn thành phần thi của mình. Cảm ơn điểm. anh đã cho em một bài học quý. Câu Tuy là người về đích cuối cùng nhưng Ác- 0,5 3 va-ri vẫn rất hạnh phúc. Câu Phóng viên hỏi: “Tại sao anh lại cố vất vả 0,5 4 chạy về đích khi cuộc đua đã kết thúc.” Câu Câu ghép có hai vế câu. Các vế câu được nối 1 5 với nhau bằng cặp quan hệ từ “Vì nên ”. Câu VD: Nếu trời mưa thì lớp em không phải đi 1 HS đặt câu đúng 6 lao động. đạt điểm. Tổng 3 4 7 II. Đọc thành tiếng (3 điểm) Đọc 1 đoạn các bài tập đọc sau và trả lời câu hỏi tương ứng nội dung. 1. Hộp thư mật (62) 2. Phong cảnh đền Hùng (68) 3. Cửa sông (74) 4. Nghĩa thầy trò (79) 5. Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân (83) 6. Tranh làng Hồ (88) 7. Tà áo dài Việt Nam (122) 8. Út Vịnh (136) B. Bài kiểm tra viết: I. Chính tả (nghe-viết) (2 điểm) - Hướng dẫn chấm: - Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp (2 điểm). DeThi.edu.vn
  69. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn - HS viết sai 1 lỗi trừ 0,25 điểm, sai lỗi giống nhau trừ điểm 1 lần (trừ 0,25đ) - HS viết chữ không đúng độ cao, khoảng cách, chữ viết cẩu thả, trình bày bẩn (toàn bài) trừ 0,5 điểm.) II. Tập làm văn: (8 điểm) HS viết được bài văn tả người, đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài có độ dài từ 10 dòng trở lên. Viết câu đúng ngữ pháp, có nghĩa, không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch sẽ, rõ ràng. - Phần mở bài: (1 điểm). + Giới thiệu được người mà em sẽ tả. - Phần thân bài: 5 điểm + Tả được đặc điểm tiêu biểu của người mà em tả (vóc dáng, khuôn mặt, đôi mắt, mái tóc, ) 1,5 điểm + Tả được tính tình, hoạt động của người đó.1,5 điểm Kĩ năng diễn đạt câu, từ, ý : 1 điểm Bài văn có cảm xúc: 1 điểm - Phần kết bài: Cảm nghĩ của em về người đó (1 điểm). - Bài viết sáng tạo (1 điểm) * Tùy vào nội dung bài viết của học sinh viết, giáo viên đánh giá điểm cho phù hợp. DeThi.edu.vn
  70. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 13 BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KÌ II MÔN: TIẾNG VIỆT (Thời gian: 90 phút) Họ và tên : Lớp 5 Trường Tiểu học Đặng Lễ Điểm Nhận xét của giáo viên: PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC A. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - Đọc một đoạn văn trong bài Phong cảnh đền Hùng (trang 68, SGK TV5, tập 2) B. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) - Đọc thầm bài văn: Công việc đầu tiên (trang 126, SGK TV5, tập 2) - Dựa vào nội dung bài đọc trên khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất với mỗi câu sau: Câu 1:(0,5 điểm) Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là: Câu 2: (0,5 điểm) Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên ? A. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. B. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu đưa đơn. DeThi.edu.vn
  71. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn C. Đêm đó chị ngủ yên. Câu 3:(0,5 điểm) Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn ? A. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. B. Giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần, khi rảo bước truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. C. Cả hai ý trên đều đúng. Câu 4: (0,5 điểm) Vì sao chị Út muốn thoát li ? A. Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho cách mạng. B. Vì chị Út yêu nước, yêu nhân dân. C. Cả hai ý trên đều đúng. Câu 5: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài văn? A. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định yêu nước, yêu nhân dân. B. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định cho thấy nguyện vọng, lòng nhiệt thành của một người phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn đóng góp sức mình cho Cách mạng. C. Cả hai ý trên đều đúng. Câu 6:(0,5điểm) Câu “Út có dám rải truyền đơn không?” thuộc kiểu câu gì? A. Câu hỏi. B. Câu cầu khiến. D. Câu kể. Câu 7:(1 điểm) Dấu phẩy trong câu: “Độ tám giờ, nhân dân xì xầm ầm lên.” có tác dụng gì? A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. B. Ngăn cách các vế trong câu ghép. C. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. Câu 8:(1 điểm) Xác định các bộ phận trong câu: “Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.”: DeThi.edu.vn
  72. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn - Trạng ngữ: - Chủ ngữ: - Vị ngữ: Câu 9: (1 điểm) Gạch chân dưới cặp quan hệ từ trong câu: “Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc.” và cho biết cặp quan hệ từ đó biểu thị quan hệ: Câu 10: (1 điểm) Nêu 4 phẩm chất thường có của một phụ nữ: PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT 1. Viết chính tả:(2 điểm) (15 phút) - Nghe – viết: Bầm ơi. (từ đầu đến tái tê lòng bầm) (SGK TV5, tập 2, trang 130). DeThi.edu.vn
  73. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn 2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút) Em hãy tả người bạn thân của em ở trường. DeThi.edu.vn
  74. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn DeThi.edu.vn
  75. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn DeThi.edu.vn
  76. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Đáp án – Biểu điểm Môn Tiếng Việt – Lớp 5 PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC A. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - Cách đánh giá, cho điểm: + Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng 1 điểm đọc có biểu cảm. + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc 1 điểm đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc 1 điểm B. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) Câu 1:(0,5 điểm) Rải truyền đơn. Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 (0,5 đ) (0,5 đ) (0,5 đ) (0,5 đ) (0,5 đ) (1 đ) A. B. A. B. A. C. Câu 8:(1 điểm) - Trạng ngữ: Đêm đó. - Chủ ngữ: tôi. - Vị ngữ: ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Câu 9: (1 điểm) Cặp quan hệ từ trong câu là: “Rủi - thì” biểu thị quan hệ: Giả thiết-kết quả. DeThi.edu.vn
  77. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 10: (1 điểm) 4 phẩm chất thường có của một phụ nữ: Dịu dàng, khoan dung, cần mẫn, chăm chỉ, . PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT 1. Viết chính tả:(2 điểm) - GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút. - Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn thơ: 2 điểm. - Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) : trừ 0,5 điểm. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (8 điểm) Đánh giá, cho điểm - Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm: + Học sinh viết được một bài văn thể loại tả người (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp. - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết. * Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người. Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh. DeThi.edu.vn
  78. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 14 BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KÌ II MÔN: TIẾNG VIỆT (Thời gian: 70 phút) Họ và tên : Lớp 5 Trường Tiểu học Đặng Lễ Điểm Nhận xét của giáo viên: PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) - GV cho học sinh bốc thăm đọc bài tập đọc, học thuộc lòng trong SGK TV5, tập II (từ tuần 29 - tuần 34 ) tốc độ đọc khoảng 120 tiếng/ phút và trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc. - Lồng ghép kiểm tra đọc thành tiếng trong các tiết ôn tập. II. Kiểm tra đọc hiểu: (7 điểm) (30 phút) Đọc thầm và làm bài tập: Hai mẹ con Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ ký tên vào sổ, mẹ bẽn lẽn nói: “Tôi không biết chữ!”. Phương thương mẹ quá! Vì vậy, nó quyết định học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách ký tên. Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội nghiệp cụ sống một mình”. Rồi mẹ bảo Phương giúp mẹ một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện. Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi. Phương không dám nói, trong đầu nó nghĩ: lỗi tại mẹ! Nó lo bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ. Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ dịu dàng dỗ dành. Phương vừa khóc vừa kể lại chuyện. Mẹ nói: “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo.” DeThi.edu.vn
  79. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp. Chờ cô giáo tới, mẹ nói điều gì với cô, cô cười và gật đầu. Tiết chào cờ đầu tuần đã đến. Phương giật thót mình khi nghe cô hiệu trưởng nhắc tên mình: “Em Trần Thanh Phương Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn Việc tốt của em Phương đáng được tuyên dương”. Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gằm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ! ( Theo: Nguyễn Thị Hoan) - Dựa vào nội dung bài đọc trên khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất với mỗi câu sau: Câu 1: (0,5 điểm) Từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống: “Phương thương mẹ quá! Nó quyết định .cách ký tên.” để được ý đúng là: A. Chỉ giúp mẹ. B. Nói với mẹ đi học. C. Dạy mẹ. D . Học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ. Câu 2: (0,5 điểm) Vì sao sau buổi đi học muộn, Phương cảm thấy giận mẹ? A.Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội quy. B. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo hỏi mãi. C. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương ngượng nghịu xấu hổ. D .Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương đã bị nêu tên ở tiết chào cờ. Câu 3: (0,5 điểm) Theo em, vì sao khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn Phương lại cảm thấy “ngượng nghịu và xấu hổ” ? A. Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ. B. Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và đã giận mẹ. C. Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen. D. Vì Phương thấy mọi người đều nhìn mình. Câu 4: (0,5 điểm) Câu tục ngữ nào dưới đây đúng với nội dung của bài? A. Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ. B. Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ. C. Thương người như thể thương thân. D. Đói cho sạch, rách cho thơm. Câu 5: (0,5 điểm) Dấu phẩy trong câu : “Nó cúi gằm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ.” có tác dụng gì? A. Ngăn cách các bộ phận cùng làm chủ ngữ trong câu. B. Ngăn cách các bộ phận cùng làm vị ngữ trong câu. C. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. D. Ngăn cách các vế trong câu ghép. Câu 6: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các cách liên kết câu trong đoạn đầu của bài ( “Lần đầu cách ký tên” )? DeThi.edu.vn
  80. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn A. Lặp từ ngữ; thay thế từ ngữ. B . Lặp từ ngữ; dùng từ ngữ nối. C .Thay thế từ ngữ; dùng từ ngữ nối. D .Lặp từ ngữ; thay thế từ ngữ; dùng từ ngữ nối. Câu 7: (1điểm) Trong các câu sau câu nào là câu đơn? A. Chờ cô giáo tới, mẹ nói điều gì với cô, cô cười và gật đầu. B . Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. C . Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi. D . Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Câu 8: (1điểm) Chuyển câu sau thành câu kể: “Phương thương mẹ quá!” Viết câu trả lời của em: Câu 9: (1điểm) Tìm một từ đồng nghĩa để thay thế từ “dịu dàng” trong câu sau: “Mẹ dịu dàng dỗ dành.” Viết câu trả lời của em: Câu 10: (1điểm) Tìm bộ phận vị ngữ trong câu: “Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp.” Viết câu trả lời của em: PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT 1. Viết chính tả:(2 điểm) (15 phút) - Nghe – viết: Bầm ơi. (từ đầu đến tái tê lòng bầm) (SGK TV5, tập 2, trang 130). DeThi.edu.vn
  81. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn 2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút) Em hãy tả một người mà em yêu quý. DeThi.edu.vn
  82. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn DeThi.edu.vn
  83. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Đáp án – Biểu điểm Môn Tiếng Việt – Lớp 5 PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC A. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - Cách đánh giá, cho điểm: + Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng 1 điểm đọc có biểu cảm. + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc 1 điểm đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc 1 điểm B. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 (0,5 đ) (0,5 đ) (0,5 đ) (0,5 đ) (0,5 đ) (0,5 đ) (1 đ) D. A. B. C. B. D. D. Câu 8:(1 điểm) - Phương thương mẹ. Câu 9: (1 điểm) - Nhẹ nhàng, ân cần, Câu 10: (1 điểm) DeThi.edu.vn
  84. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn - Bộ phận vị ngữ trong câu: cũng đưa Phương đến lớp. PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT 1. Viết chính tả:(2 điểm) - GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút. - Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn thơ: 2 điểm. - Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) : trừ 0,5 điểm. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (8 điểm) Đánh giá, cho điểm - Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm: + Học sinh viết được một bài văn thể loại tả người (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp. - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết. * Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người. Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh. DeThi.edu.vn
  85. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 15 PHÒNG GD&ĐT BÌNH ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM GIANG MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC CỔ (Đề gồm 06 câu, 01 trang) BÌ Thời gian làm bài: 60 phút (Học sinh làm ra giấy kiểm tra, không làm vào đề bài) I. LUYỆN TỪ VÀ CÂU Hãy ghi lại chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu. Câu 1 (0.5 điểm). Chủ ngữ trong câu: “Những ngày giá rét, bạch dương mẹ xòe cánh, xòe lá che mưa, che gió cho con.” là: A. bạch dương mẹ B. bạch dương C. bạch dương mẹ xòe cánh, xòe lá Câu 2 (0.5 điểm). Trong câu: “Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.” có các động từ là: A. đến, đàn bà, đánh B. đến, cũng C. đến, đánh Câu 3 (0.5 điểm). Câu nào dưới đây dùng dấu phẩy chưa đúng: A. Mùa thu, tiết trời mát mẻ. B. Hoa huệ hoa lan, tỏa hương thơm ngát. C. Kiến đen, kiến vàng hành quân đầy đường. Câu 4 (0.5 điểm) Trong các câu sau, câu nào là câu ghép? A. Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng. B. Thoáng cái, dưới bóng râm của rừng già, thảo quả lan toả nơi tầng rừng thấp vươn ngọn, xoè lá, lấn chiếm không gian. C. Xuân đến, trăm hoa đua nở. Câu 5 (1 điểm). Cho câu văn sau: “ Nhưng bạch dương mẹ còn chưa nói hết câu thì một tiếng nổ chói tai vang lên.” Em hãy tìm và ghi lại các quan hệ từ trong câu trên. II. TẬP LÀM VĂN DeThi.edu.vn
  86. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 6 (7 điểm). Hãy tả lại một cảnh đẹp quê hương em vào ngày đẹp trời. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 5 (Hướng dẫn chấm gồm 01 trang) Câu Đáp án Điểm 1 A 0.5 điểm 2 C 0.5 điểm 3 B 0.5 điểm 4 C 0.5 điểm 5 Các quan hệ từ là: nhưng, thì 1 điểm - Đảm bảo đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. - Phần mở bài: Giới thiệu được một cảnh đẹp của quê 1.5 điểm hương em định tả theo yêu cầu của đề bài. - Tả được những đặc điểm nổi bật của cảnh: Có thể tả theo 6 từng phần của cảnh, có thể tả theo thời gian trong ngày (7 điểm) 3 điểm đẹp trời (cảnh cánh đồng, con đường, dòng sông của quê hương , ) - Nêu được cảm xúc của bản thân, sử dụng một số biện 1 điểm pháp nghệ thuật hợp lí khi tả cảnh đẹp đó. - Phần kết bài: Nêu được cảm nghĩ, cảm xúc, của bản 1.5 điểm thân về cảnh đẹp của quê hương. * Bài được 7 – 6,5 điểm cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Học sinh diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, câu văn đúng ngữ pháp, thể hiện được sự quan sát tinh tế, hồn nhiên và bày tỏ được cảm nghĩ của mình về cảnh đẹp vào một ngày đẹp trời một cách hợp lí. - Kết hợp sử dụng một số biện pháp nghệ thuật hợp lí, dùng từ sinh động, giàu hình ảnh - Bài viết không mắc lỗi chính tả. * Tùy theo mức độ bài làm của HS, giám khảo ghi điểm theo các mức: 6 - 5.5 - 5 - 4.5 – 4 – 3.5 – 3 – 2.5 – 2 – 1.5 – 1 – 0.5. - Bài viết sai từ 4 - 5 lỗi chính tả: toàn bài trừ 0.5 điểm. - Bài viết sai trên 5 lỗi chính tả: toàn bài trừ 1 điểm. * Bài văn lạc đề: không ghi điểm. ___Hết___ DeThi.edu.vn
  87. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 16 UBND THÀNH PHỐ CHÍ LINH ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM TRƯỜNG TH HƯNG ĐẠO MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 5 Họ và tên học sinh: Lớp 5 Nhận xét của giáo viên Điểm đọc: Điểm viết: Chung: GV coi: .GV chấm A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng : 3 điểm. HS đạt điểm II. Đọc thành thầm và làm bài tập (7 điểm ) Thời gian 30 phút CHIM HỌA MI HÓT Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót. Hình như nó vui mừng vì suốt ngày đã được tha hồ rong ruổi bay chơi trong khắp trời mây gió, uống bao nhiêu nước suối mát lành trong khe núi. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây. Hót một lúc lâu, nhạc sĩ giang hồ không tên không tuổi ấy từ từ nhắm hai mắt lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ, ngủ say sưa sau một cuộc viễn du trong bóng đêm dày. Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con họa mi ấy lại hót vang lừng chào nắng sớm. Nó kéo dài cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn xa gần đâu đó lắng nghe. Hót xong, nó xù lông rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyền từ bụi nọ sang bụi kia, tìm vài con sâu ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút đi. DeThi.edu.vn
  88. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn (Theo Ngọc Giao) Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu. Câu 1: (0,5 điểm) Con chim họa mi từ đâu bay đến? A. Từ phương Bắc. B. Từ phương Nam. C. Từ trên rừng. D. Không rõ từ phương nào. Câu 2: (0,5 điểm) Những buổi chiều, tiếng hót của chim họa mi như thế nào? A. Trong trẻo, réo rắt. B. Êm đềm, rộn rã. C. Lảnh lót, ngân nga. D. Buồn bã, nỉ non. Câu 3: (0,5 điểm) Chú chim họa mi được tác giả ví như ai? A. Nhạc sĩ tài ba. B. Nhạc sĩ giang hồ. C. Ca sĩ tài ba. D. Ca sĩ giang hồ. Câu 4: (0,5 điểm) Vì sao buổi sáng con chim họa mi lại kéo dài cổ ra mà hót? A. Vì nó muốn khoe khoang giọng hót của mình. B. Vì nó muốn đánh thức muôn loài thức dậy. C. Vì nó muốn luyện cho giọng hay hơn. D. Vì nó muốn các bạn xa gần lắng nghe. Câu 5: (1 điểm) Hãy miêu tả lại cách ngủ của chim họa mi? DeThi.edu.vn
  89. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 6: (1 điểm) Nội dung chính của bài văn trên là gì? Câu 7: (0,5 điểm) Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ tĩnh mịch? A. im lặng B. thanh vắng C. âm thầm D. lạnh lẽo Câu 8: (0,5điểm) Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy? A. Mảnh mai, mềm mại, mềm mỏng, móm mém, mênh mang. B. Rung rinh. rực rỡ, róc rách, rơm rạ, rì rào. C. Lấp ló, lấp lánh, lung linh, long lanh, lộng lẫy. Câu 9: (1 điểm) Phân tích cấu tạo của câu sau: Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con họa mi ấy lại hót vang lừng chào nắng sớm. DeThi.edu.vn
  90. Bộ 31 Đề thi Tiếng Việt Lớp 5 Học kì 2 (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 10: (1 điểm) Đặt một câu ghép nói về chủ đề học tập có sử dụng cặp quan hệ từ chỉ nguyên nhân - kết quả. PHẦN 2: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả (Nghe viết): (2 đ) (Thời gian 20 phút). 2. Tập làm văn: /8 điểm (Thời gian: 35 phút) Em chọn một trong hai đề sau, khoanh tròn vào đề đã chọn rồi làm bài. Đề 1: Tuổi thơ của em gắn liền với những cảnh đẹp của quê hương: một dòng sông uốn khúc quanh co, một đồng lúa rộng mênh mông, hay một con đường thân thuộc in dấu chân quen, Em hãy tả một trong những cảnh đẹp đó của quê hương mình. Đề 2: Hãy tả một người thân trong gia đình mà em yêu quý. HS bốc thăm đọc 1 trong các bài tập đọc sau và trả lời câu hỏi gắn với nội dung bài đọc (Thời gian không quá 2 phút/HS). Tên Tra Câu hỏi bài ng Nghĩ Câu hỏi 1: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà thầy để làm gì ? a Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà thầy để mừng thọ thầy. thầy Câu hỏi 2: Tình cảm của cụ giáo Chu đối với người thầy đã dạy trò 79 cho cụ (tra ng Cho cụ từ thuở học vỡ lòng như thế nào? 79) TL: Rất tôn kính Câu hỏi 1: Chiếc áo dài có vai trò ntn trong trang phục của phụ nữ Việt Nam xưa ? Tà áo Dùng để mặc thường ngày, mặc cả khi lao động nặng nhọc dài 122 Câu hỏi 2: Chiếc áo tứ thân có đặc điểm như thế nào? Việt Được may từ 4 mảnh vải, hai mảnh sau ghép liền ở giữa sống lưng. Đằng trước là Nam hai vạt áo, không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau. Câu hỏi 1: Điều gì khiến anh chiến sĩ nhớ tới mẹ? Anh nhớ hình ảnh nào của mẹ ? TL: Xa nhà, canh gác giữa trời mưa rét. Nhớ hình ảnh: “ heo heo gió núi bầm ra Bầm 130 ruộng cấy bầm run, chân lội mạ non” ơi Câu hỏi 2: Anh chiến sĩ đã dùng cách nói nào để làm yên lòng mẹ ? TL: Bầm ơi, sớm sớm chiều chiều - Thương con bầm chớ đời bầm sáu mươi. DeThi.edu.vn