Bộ đề kiểm tra, đánh giá cuối năm học môn Tiếng Việt Lớp 1

pdf 24 trang Hoài Anh 26/05/2022 4464
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề kiểm tra, đánh giá cuối năm học môn Tiếng Việt Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbo_de_kiem_tra_danh_gia_cuoi_nam_hoc_mon_tieng_viet_lop_1.pdf

Nội dung text: Bộ đề kiểm tra, đánh giá cuối năm học môn Tiếng Việt Lớp 1

  1. Đề kiểm tra, đánh giá cuối năm học lớp 1- Đề 1 Họ và tên: Lớp: Môn: Tiếng Việt I: Đọc thành tiếng: Mỗi em đọc 1 đoạn văn hoặc thơ khoảng 50 tiếng. Con ong làm mật yêu hoa Con cá bơi yêu nước, con chim ca yêu trời Con người muốn sống con ơi Phải yêu đồng chí, yêu người anh em Một ngôi sao chẳng sáng đêm Một thân lúa chín chẳng nên mùa vàng II: Đọc hiểu, viết: A. Đọc: 1. Nối đúng: Vầng trăng chăm chỉ kiếm ăn trong vườn. Đàn gà đang trổ búp non. Cây bàng vằng vặc giữa trời.
  2. 2. Đọc thầm và làm bài tập : Hoa ngọc lan Đầu hè nhà bà em có một cây hoa ngọc lan. Thân cây cao, to, vỏ bạc trắng. Lá dày cỡ bàn tay, xanh thẫm. Hoa lan lấp ló qua kẽ lá. Nụ hoa xinh xinh, trắng ngần. Khi nở, cánh hoa xòe ra, duyên dáng. Hương ngọc lan ngan ngát khắp vườn, khắp nhà. Sáng sáng, bà vẫn cài hoa lan cho bé. Bé thích lắm. Bài tập 1: Bài đọc nhắc đến loài cây nào ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất. a. Cây hoa hồng b. Cây hoa đào c. Cây hoa ngọc lan Bài tập 2 :Khi nở, cánh hoa như thế nào ? Viết tiếp vào chỗ trống: Khi nở, cánh hoa B. Viết: 1. Điền vào chỗ trống g hoặc gh; c hoặc k: Bạn nhỏ ửi lời chào lớp Một, chào ô giáo kính mến. Xa cô nhưng bạn luôn i nhớ lời cô dạy. 2. Viết một câu về con vật em yêu thích.
  3. 3. Nghe – viết: Nghe , viết 6 dòng đầu bài thơ “ Đi học”
  4. Đề kiểm tra, đánh giá cuối năm học lớp 1- Đề 2 Họ và tên: Lớp: Môn: Tiếng Việt I: Đọc thành tiếng Các Vua Hùng Con trai cả của Lạc Long Quân và Âu Cơ lên làm vua xưng là Hùng Vương, đóng đô ở Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Các Vua Hùng dạy nhân dân cày cấy, chăn súc vật, trồng dâu, dệt vải, làm đồ gốm, đồ sắt, chế tạo cung nỏ, trống đồng II: Đọc hiểu, viết: A. Đọc: 1. Nối đúng: Lá cờ sạch sẽ, thoáng mát. Đàn chim non tung bay trong gió. Lớp học đợi mẹ về cho ăn
  5. 2. Đọc thầm và làm bài tập : Cây bàng Giữa sân trường em, sững sững một cây bàng. Mùa đông, cây vươn dài những cành khẳng khiu, trụi lá. Xuân sang, cành trên cành dưới chi chít những lộc non mơn mởn. Hè về, những tán lá xanh um che mát cả sân trường. Thu đến, từng chùm quả chín vàng trong kẽ lá. Bài tập 1: Bài đọc nhắc đến những mùa nào ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất. a. Mùa xuân, mùa hè b. Mùa thu,mùa xuân, mùa hè c. Mùa xuân, mùa hè, mùa đông, mùa thu Bài tập 2: Hè về, những tán lá bàng như thế nào ? Viết tiếp vào chỗ trống: Hè về, những tán lá xanh um . B. Viết: 1. Điền vào chỗ trống c hoặc k: Loài .iến rất chăm chỉ iếm mồi. Trước khi ó mưa, kiến cần mẫn tha mồi lên cao. 2. Viết lời cảm ơn khi em được người thân hoặc bạn bè tặng quà.
  6. 3. Nghe – viết: ( Nghe , viết một đoạn khoảng 30 chữ) Học sinh viết đoạn trong bài “Anh hùng biển cả” ( Từ đầu đến tên bắn)
  7. Đề kiểm tra, đánh giá cuối năm học lớp 1- Đề 3 Họ và tên: Lớp: Môn: Tiếng Việt I: Đọc thành tiếng: Đầm sen Đầm sen ở ven làng. Lá sen màu xanh mát. Lá cao, lá thấp chen nhau phủ khắp mặt đầm. Hoa sen đua nhau vươn cao. Khi nở, cánh hoa đỏ nhạt xòe ra, phô cái đài sen và tua phấn vàng. Hương sen thoang thoảng ngan ngát, thanh khiết. Đài sen khi già thì dẹt lại, xanh thẫm. II: Đọc hiểu, viết: A. Đọc: 1. Nối đúng: Cá heo không thích đi học. Ve con gáy sáng gọi mọi người thức dậy. Gà trống rất thông minh.
  8. 2. Đọc thầm và làm bài tập : Bà Triệu Sau Bà Trưng hai trăm năm, Bà Triệu lại cùng nhân dân khởi nghĩa chống giặc ngoại xâm. 2. Đọc thầm và làm bài tập: Bà Triệu Sau Hai Bà Trưng hai trăm năm, Bà Triệu lại cùng nhân dân khởi nghĩa chống giặc Ngô đô hộ nước ta. Bà thường mặc áo giáp, cưỡi voi xông pha trận mạc. Nay ở Thanh Hóa vẫn còn đền thờ Bà Triệu và lưu truyền những câu ca về bà. Bài tập 1: Hiện nay, nơi nào còn đền thờ Bà Triệu ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng . a. Nam Định b. Thanh Hóa c. Hà Nội Bài tập 2 : Tìm trong bài đọc và viết lại: - 1 tiếng có vần ương: - 1 tiếng có vần uyên:
  9. B. Viết: 1. Điền vào chỗ trống ng hoặc ngh: Trong ảnh, nhìn ai cũng ộ ĩnh và tươi vui. Hôm đó là một ày tràn ập niềm vui. 2. Viết lời chúc mừng mẹ hoặc bà nhân ngày 8 tháng 3 . 3. Nghe – viết: Nghe , viết đoạn cuối bài “Anh hùng biển cả” ( Một chú cá heo bị hỏng )
  10. Đề kiểm tra, đánh giá cuối năm học lớp 1- Đề 4 Họ và tên: Lớp: I: Đọc thành tiếng Học sinh đọc đoạn 1 hoặc 2 Hai người bạn 1.Hai người bạn đang đi trong rừng thì bỗng đâu một con gấu chạy xộc tới.Một người bỏ chạy, vội trèo lên cây.Người kia ở lại một mình chẳng biết làm thế nào đành nằm yên giả vờ chết. 2. Gấu đến , ghé sát mặt, ngửi ngửi, cho là người chết, bỏ đi. Khi gấu đã đi xa, nười bạn tụt xuống, cười hỏi: - Ban nãy, gấu nói gì với cậu thế ? - À, nó bảo rằng, kẻ bỏ bạn trong lúc họa nạn là người tồi. II: Đọc hiểu, viết: A. Đọc: 1. Nối đúng: Cần xin lỗi khi được giúp đỡ . Cần cảm ơn khi làm phiền người khác. Cần yêu quý người thân, bạn bè.
  11. 2. Đọc thầm và làm bài tập : Biển Nha Trang Biển Nha Trang quanh năm xanh màu xanh đặc biệt. Ngoài biển xa là đảo Tre, đảo Yến. Sát liền mặt biển là bãi cát trắng tinh, kề dó có hang phi lao yên ả. Hằng năm, khách du lịch từ các miền đổ về bãi biển Nha Trang tham quan và nghỉ mát. Bài tập 1: Bài đọc nhắc đến những đảo nào ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất. a. Đảo Tre c .Đảo Tre và đảo Yến b. Đảo Yến d. Đảo Tre, đảo Nam Yết Bài tập 2: Khách du lịch đổ về bãi biển Nha Trang làm gì ? Viết tiếp vào chỗ trống: Hằng năm, khách du lịch từ các miền đổ về bãi biển Nha Trang B. Viết: 1. Điền vào chỗ trống c hoặc k:
  12. Chích bông say sưa với ảnh thiên nhiên và ngẫm nghĩ: Thiên nhiên quả là diệu ì. 2. Viết lời xin lỗi khi em lỡ tay làm bẩn áo bạn. 3. Nghe – viết: Nghe , viết 8 dòng đầu bài thơ “ Hoa kết trái”
  13. Đề kiểm tra, đánh giá cuối năm học lớp 1- Đề 5 Họ và tên: Lớp: Môn: Tiếng Việt I: Đọc thành tiếng: Mấy ngàn năm trước đây, các Vua Hùng dựng nước , đặt tên là Văn Lang. Về sau nước ta lần lượt thay tên: Âu Lạc, Vạn Xuân, Đại Cồ Việt, Đại Việt. Nay là nước Việt Nam. Nước ta có biên giới chung trên đất liền với các nước Trung Quốc, Lào, Cam - pu – chia. II: Đọc hiểu, viết: A. Đọc: 1. Nối đúng: Vầng trăng chăm chỉ kiếm ăn trong vườn. Đàn gà đang trổ búp non. Cây bàng vằng vặc giữa trời.
  14. 2. Đọc thầm và làm bài tập : Cây bàng Giữa sân trường em, sững sững một cây bàng. Mùa đông, cây vươn dài những cành khẳng khiu, trụi lá. Xuân sang, cành trên cành dưới chi chít những lộc non mơn mởn. Hè về, những tán lá xanh um che mát cả sân trường. Thu đến, từng chùm quả chín vàng trong kẽ lá. Bài tập 1: Bài đọc nhắc đến cây gì ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng. a. cây đào c .cây cau b. cây phượng vĩ d. cây bàng Bài tập 2: Thu đến, quả bàng như thế nào ? Viết tiếp vào chỗ trống: Thu đến, từng chùm quả B. Viết: 1. Điền vào chỗ trống c hoặc k: Mùa thu, ây bàng ó quả chín lấp ló trong . ẽ lá.
  15. 2. Viết tên ba loài cây em biết. 3. Nghe – viết: Nghe , viết đoạn cuối bài “ Bác nông dân và con gấu” ( Cải lớn không làm gì được)
  16. Đề kiểm tra, đánh giá cuối năm học lớp 1 – Đề 6 Họ và tên: Lớp: Môn: Tiếng Việt I: Đọc thành tiếng: Chim rừng Tây Nguyên Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau bơi lội. Mấy con chim cơ- púc mình đỏ chót và nhỏ như quả ót hót lanh lảnh như tiếng sáo. Chim piêu có bộ lông màu xanh lục. II: Đọc hiểu, viết: A. Đọc: 1. Nối đúng: Mặt trời kê bàn ghế trong lớp học . Cô gà mái tỏa những tia nắng vàng Chúng em dẫn đàn con đi kiếm ăn.
  17. 2. Đọc thầm và làm bài tập : Bé Hoa Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ít ngủ hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích đưa võng ru em ngủ. Bài tập 1: Bài đọc có những tên riêng nào ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất. a. Hoa, Em c. Hoa, Nụ b. Nụ, Có đ. Bây, Hoa, Nụ Bài tập 2: Tìm trong bài đọc và viết lại: - 1 tiếng có vần ay: - 1 tiếng có thanh hỏi: B. Viết: 1. Điền vào chỗ trống r, d hoặc gi: - Nhện con hay chăng ây điện. - Cái quạt hòm mồm thở ra ó .
  18. - Máy bơm phun nước bạc như ồng. 2. Viết một câu về đặc điểm đồ dùng trong gia đình em. 3. Nghe – viết: Nghe , viết đoạn đầu bài “ Sẻ anh, sẻ em”
  19. Đề kiểm tra, đánh giá cuối năm học lớp 1- Đề 7 Họ và tên: Lớp: Môn: Tiếng Việt I: Đọc thành tiếng: HS đọc đoạn 1 hoặc hai đoạn còn lại. Cây xoài của ông em 1. Ông em trồng cây xoài cát này trước sân khi em còn đi lẫm chẫm. Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè, quả sai lúc lỉu. Trông từng chùm quả to, đu đưa theo gió, em càng nhớ ông. Mùa xoài nào, mẹ em cũng chọn những quả chín vàng và to nhất bày lên bàn thờ ông. 2.Xoài thanh ca, xoài tượng đều ngon. Nhưng em thích xoài cát nhất. Mùi xoài thơm dịu dàng, vị ngọt đậm đà, màu sắc đẹp, quả lại to. 3. Ăn quả xoài cát chín trảy từ cây của ông em trồng, kèm với xôi nếp hương, thì đối với em không thứ quà gì ngon bằng. II: Đọc hiểu, viết: A. Đọc: 1. Nối đúng: Cô giáo có rất nhiều quả to. Những vì sao đang giảng bài. Cây xoài lung linh trên bầu trời đêm.
  20. 2. Đọc thầm và làm bài tập : Chim chích bông Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà hai cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút Chích bông xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân. Bài tập 1: Bài đọc nhắc đến loài chim nào ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng. a. Chích bông b. Chào mào c .Khướu Bài tập 2: Hai chân chích bông như thế nào ? Viết tiếp vào chỗ trống: Hai chân chích bông. B. Viết: 1. Điền vào chỗ trống d hoặc gi: Quyển vở này mở ra Bao nhiêu trang ấy trắng
  21. Từng .òng kẻ ngay ngắn Như chúng em xếp hàng. 2. Viết lời chào tạm biệt và cảm ơn cô giáo ( thầy giáo) lớp Một của em. 3. Nghe – viết: Nghe , viết đoạn trong bài “Buổi học cuối năm” ( Thầy giáo mấy tháng hè)
  22. Đề kiểm tra, đánh giá cuối năm học lớp 1- Đề 8 Họ và tên: Lớp: Môn: Tiếng Việt I: Đọc thành tiếng: HS đọc đoạn 1 hoặc hai đoạn còn lại. Cây xoài của ông em 1. Ông em trồng cây xoài cát này trước sân khi em còn đi lẫm chẫm. Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè, quả sai lúc lỉu. Trông từng chùm quả to, đu đưa theo gió, em càng nhớ ông. Mùa xoài nào, mẹ em cũng chọn những quả chín vàng và to nhất bày lên bàn thờ ông. 2.Xoài thanh ca, xoài tượng đều ngon. Nhưng em thích xoài cát nhất. Mùi xoài thơm dịu dàng, vị ngọt đậm đà, màu sắc đẹp, quả lại to. 3. Ăn quả xoài cát chín trảy từ cây của ông em trồng, kèm với xôi nếp hương, thì đối với em không thứ quà gì ngon bằng. II: Đọc hiểu, viết: A. Đọc: 1. Nối đúng: Hoa hướng dương hót vang chào ngày mới. Con cua chỉ biết bò ngang. Đàn chim luôn quay về phía mặt trời.
  23. 2. Đọc thầm và làm bài tập : Chim chích bông Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà hai cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cánh nhỏ mà xoải nhanh vun vút Chích bông xinh đẹp chẳng những là bạn của trẻ em mà còn là bạn của bà con nông dân. Bài tập 1: Chích bông là bạn của ai ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất. a. trẻ em b. bà con nông dân c .trẻ em và bà con nông dân. Bài tập 2: Hai chiếc cánh chích bông như thế nào ? Viết tiếp vào chỗ trống: Hai chiếc cánh B. Viết: 1. Điền vào chỗ trống uya hoặc ay Đêm đã về kh . Làng quê em đã chìm vào giấc ngủ.s .
  24. 2. Em viết lời chúc mừng cô giáo hoặc thầy giáo nhân ngày Nhà giáo Việt Nam : 3. Nghe – viết: Nghe , viết đoạn trong bài “Ve con đi học” ( Từ đó khoe tài)