Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Bài đọc thầm - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)

doc 5 trang Hoài Anh 24/05/2022 3542
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Bài đọc thầm - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_bai_doc_tham.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Bài đọc thầm - Năm học 2018-2019 (Có đáp án)

  1. Trường Tiểu học A Long An ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Lớp Môn TIẾNG VIỆT – Lớp 5 Học sinh Năm học 2018 - 2019 Bài đọc thầm (30 phút) Giám thị Gám khảo Số mật mã Điểm Nhận xét Em hãy đọc thầm bài “Thầy thuốc như mẹ hiền”, sau đó khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây: Thầy thuốc như mẹ hiền Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi. Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè nóng nực, cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên nồng nặc. Nhưng Lãn Ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi. Một lần khác, có người phụ nữ được ông cho thuốc và giảm bệnh. Nhưng rồi bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới. Lúc ấy trời đã khuya nên Lãn Ông hẹn đến khám kĩ mới cho thuốc. Hôm sau ông đến thì được tin người chồng đã lấy thuốc khác, nhưng không cứu được vợ. Lãn ông rất hối hận. Ông ghi trong sổ thuốc của mình: "Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận." Là thầy thuốc nổi tiếng, Lãn Ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ. Suốt đời, Lãn Ông không vươn vào vòng danh lợi. Ông có hai câu thơ tỏ chí của mình: Công danh trước mắt trôi như nước, Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương. Theo TRẦN PHƯƠNG HẠNH Dựa vào nội dung bài đọc em hãy khoanh tròn vào chữ cái (từ câu 1 đến câu 4) trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu dưới đây: Câu 1: Thầy thuốc trong bài có tên là: A. Thượng Hải Lãn Ông B. Hải Thượng Lãn Ông C. Hải Thượng Ông Lãn D. Thượng Hải Ông Lãn 5 1
  2. Câu 2: Chọn những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài. A. Lãn Ông nghe tin nhưng coi như không nghe thấy gì. B. Lãn Ông biết nhà thuyền chài nghèo nên coi như không biết gì. C. Lãn Ông tự tìm đến thăm. Ông tận tuỵ chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi. D. Lãn Ông tự tìm đến thăm nhưng thấy đứa bé mình đầy mùi hôi tanh nên không cứu chữa. Câu 3: Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ nữ? A. Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra. B. Ông chỉ cho thuốc cho riêng người phụ nữ đó. C. Ông chỉ cho thuốc một lần, không cho lần thứ hai. D. Ông chỉ cho đơn thuốc cho người phụ nữ. Câu 4: Tìm đại từ trong câu: "Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận.” A. người bệnh B. người C. tôi D. thầy thuốc khác Câu 5: “Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.” Hãy tìm từ đồng nghĩa với từ “nhân ái” Câu 6: Mỗi buổi tối, hàng chục con đom đóm lớn nhỏ đều phát sáng. Tìm các cặp từ trái nghĩa trong câu trên. Câu 7: Tìm cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống: trời mưa chúng em sẽ nghỉ lao động 5 2
  3. PHÒNG GD&ĐT TÂN CHÂU ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG TIỂU HỌC A LONG AN Môn: TIẾNG VIỆT – Lớp 5 Năm học: 2018 - 2019 BÀI KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng (5 điểm) - Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh theo lịch kiểm tra thống nhất của Phòng GDĐT. - Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 120 chữ thuộc chủ đề đã học ở học kì I (giáo viên chọn trong SGK Tiếng Việt 5, tập I; ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn do giáo viên đã đánh dấu), sau đó trả lời 1, 2 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu. - GV đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:  Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm ; đọc sai quá 5 tiếng: 0 điểm)  Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)  Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm (Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm)  Tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 1 điểm (Đọc từ trên 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)  Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1 điểm (Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không được: 0 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) Em hãy đọc thầm bài “Thầy thuốc như mẹ hiền”, sau đó khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây: Thầy thuốc như mẹ hiền Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi. Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè nóng nực, cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên nồng nặc. Nhưng Lãn Ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi. Một lần khác, có người phụ nữ được ông cho thuốc và giảm bệnh. Nhưng rồi bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới. Lúc ấy trời đã khuya nên Lãn Ông hẹn đến khám kĩ mới cho thuốc. Hôm sau ông đến thì được tin người chồng đã lấy thuốc khác, nhưng không cứu được vợ. Lãn ông rất hối hận. Ông ghi trong sổ thuốc của mình: "Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận." Là thầy thuốc nổi tiếng, Lãn Ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ. Suốt đời, Lãn Ông không vươn vào vòng danh lợi. Ông có hai câu thơ tỏ chí của mình: Công danh trước mắt trôi như nước, Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương. Theo TRẦN PHƯƠNG HẠNH 5 3
  4. Dựa vào nội dung bài đọc em hãy khoanh tròn vào chữ cái (từ câu 1 đến câu 4) trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu dưới đây: Câu 1: Thầy thuốc trong bài có tên là: A. Thượng Hải Lãn Ông B. Hải Thượng Lãn Ông C. Hải Thượng Ông Lãn D. Thượng Hải Ông Lãn Câu 2: Chọn những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài. A. Lãn Ông nghe tin nhưng coi như không nghe thấy gì. B. Lãn Ông biết nhà thuyền chài nghèo nên coi như không biết gì. C. Lãn Ông tự tìm đến thăm. Ông tận tuỵ chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi. D. Lãn Ông tự tìm đến thăm nhưng thấy đứa bé mình đầy mùi hôi tanh nên không cứu chữa. Câu 3: Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ nữ? A. Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra. B. Ông chỉ cho thuốc cho riêng người phụ nữ đó. C. Ông chỉ cho thuốc một lần, không cho lần thứ hai. D. Ông chỉ cho đơn thuốc cho người phụ nữ. Câu 4: Tìm đại từ trong câu: "Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận.” A. người bệnh B. người C. tôi D. thầy thuốc khác Câu 5: “Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.” Hãy tìm từ đồng nghĩa với từ “nhân ái” 5 4
  5. Câu 6: Mỗi buổi tối, hàng chục con đom đóm lớn nhỏ đều phát sáng. Tìm các cặp từ trái nghĩa trong câu trên. Câu 7: Tìm cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống: trời mưa chúng em sẽ nghỉ lao động Đáp án: Câu 1 2 3 4 Đáp án b c a C Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 5: (1 điểm) Câu 6: (1 điểm) Tìm được mỗi cặp từ trái nghĩa là 0,5 điểm tối – sáng lớn – nhỏ Câu 7: (1 điểm) 5 5