Đề kiểm tra định kì cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Đề 1 (Có đáp án)

docx 3 trang Hoài Anh 25/05/2022 2690
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Đề 1 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_h.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra định kì cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Đề 1 (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD & ĐT TX BA ĐỒN BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KỲ I TRƯỜNG TH QUẢNG THUẬN Năm học: 2021 - 2022 Họ và tên: Môn: Tiếng Việt Lớp: 4 Thời gian: 35 phút Điểm Nhận xét của giáo viên Đề 1 A. PHẦN ĐỌC HIỂU (6 điểm) Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi: CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra giam ở Côn Đảo. Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát. Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “ Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”. Một tiếng hô: “ Bắn”. Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát. (Trích trong quyển Cẩm nang đội viên) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 6 và viết câu trả lời vào ô li ở các câu hỏi 5, 7, 8, 9, 10. Câu 1: Chị Sáu tham gia hoạt động cách mạng năm bao nhiêu tuổi? (M1-0,5điểm) A. Mười lăm tuổi B. Mười sáu tuổi C. Mười hai tuổi D. Mười tám tuổi Câu 2: Chị Sáu bị giặc bắt và giam cầm ở đâu? (M1-0,5điểm) A. Ở đảo Phú Quý B. Ở đảo Trường Sa C. Ở Côn Đảo D. Ở Vũng Tàu Câu 3: Thái độ đáng khâm phục của chị Sáu đối diện với cái chết như thế nào? (M2-0,5điểm)
  2. A. Bình tĩnh. B. Bất khuất, kiên cường. C. Vui vẻ cất cao giọng hát. D. Buồn rầu, sợ hãi. Câu 4: Chị Sáu bị giặc Pháp bắt giữ, tra tấn, giam cầm ở Côn Đảo trong hoàn cảnh nào? (M1-0,5điểm) A. Trong lúc chị đi theo anh trai B. Trong lúc chị đi ra bãi biển C. Trong lúc chị đang đi theo dõi bọn giặc. D. Trong lúc chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng. Câu 5: Qua bài đọc, em thấy chị Võ Thị Sáu là người như thế nào? (M3-1 điểm) Câu 6: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Khi nào?” trong câu: “ Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng.” là: (M2-0,5 điểm) A. Vào năm mười hai tuổi B. Sáu đã theo anh trai C. Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng D. Sáu Câu 7: Tìm tính từ trong câu sau: “Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước” (M2-0,5 điểm) Câu 8: Đặt một câu trong đó có sử dụng 1 từ láy. (M3-1điểm) Câu 9: Dấu hai chấm trong câu sau có tác dụng gì? (M4-0,5điểm) Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “ Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”. Câu 10: Các từ “bức, cơn, quyển” thuộc loại danh từ nào? Chọn một từ và đặt câu. (M4-0,5điểm)
  3. ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 CUỐI HỌC KỲ I- NĂM HỌC 2021-2022 PHẦN ĐỌC HIỂU - ĐỀ SỐ 1 Câu ĐÁP ÁN- DỰ KIẾN BÀI LÀM CỦA HỌC SINH ĐIỂM Câu 1 C 0,5 Câu 2 C 0,5 Câu 3 B 0,5 Câu 4 D 0,5 Câu 5 Yêu đất nước, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù 1 Câu 6 A 0,5 Câu 7 hồn nhiên, vui tươi. 0,5 Câu 8 VD: Đỉnh núi cao chót vót 1 Câu 9 Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật 0,5 Câu 10 Danh từ chỉ đơn vị. 0,25 Đặt câu: Sau cơn mưa, bầu trời cao và trong xanh hơn 0,25