Đề kiểm tra giữa học kỳ 1 môn Ngữ văn 6 - Năm học 2021-2022

docx 4 trang Hoài Anh 16/05/2022 5460
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kỳ 1 môn Ngữ văn 6 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_hoc_ky_1_mon_ngu_van_6_nam_hoc_2021_2022.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kỳ 1 môn Ngữ văn 6 - Năm học 2021-2022

  1. KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021 – 2022 Môn: Ngữ văn 6 Thời gian: 90 phút V. MA TRẬN ĐỀ : Mức độ Vận Thông Vận dụng Nhận biết dụng Cộng hiểu cao NLĐG thấp I. Đọc- hiểu - Nêu - Hiểu được - Trình Ngữ liệu: Văn bản phương nội dung, ý bày suy ngoài chương trình. thức biểu nghĩa của nghĩ của Tiêu chí lựa chọn ngữ đạt chính/ từ ngữ/ văn bản thân liệu: phong cách bản về một Một văn bản dài dưới ngôn ngữ/ chi tiết 150 chữ tương đương văn bản trong văn với một đoạn văn bản trích/ thể bản. được học chính thức loại. trong chương trình. Số câu 1 2 1 4 Số điểm 0,5 1,5 1,0 3 Tỉ lệ % 5% 15% 10% 30% II. Tạo lập văn bản Viết 1 Viết một Viết đoạn văn/ bài văn đoạn văn bài tập theo yêu cầu theo yêu làm văn cầu. theo yêu cầu. Số câu 1 1 2 Số điểm 2,0 5 7 Tỉ lệ % 20% 50% 70% Tổng số câu 1 2 2 1 6 Số điểm toàn bài 0,5 1,5 3,0 5 10 Tỉ lệ % điểm toàn bài 5% 15% 30% 50% 100%
  2. Đề bài: I. Đọc hiểu văn bản: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Tôi sống độc lập từ thủa bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong họ nhà dế chúng tôi. Vả lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng : "Phải như thế để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi. Con cái mà cứ nhong nhong ăn bám vào bố mẹ thì chỉ sinh ra tính ỷ lại, xấu lắm, rồi ra đời không làm nên trò trống gì đâu". Bởi thế, lứa sinh nào cũng vậy, đẻ xong là bố mẹ thu xếp cho con cái ra ở riêng. Lứa sinh ấy, chúng tôi có cả thảy ba anh em. Ba anh em chúng tôi chỉ ở với mẹ ba hôm. Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau. Mẹ dẫn chúng tôi đi và mẹ đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước mà không biết mẹ đã chịu khó đào bới, be đắp tinh tươm thành hang, thành nhà cho chúng tôi từ bao giờ. Tôi là em út, bé nhất nên được mẹ tôi sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa, để tôi nếu có bỡ ngỡ, thì đã có ít thức ăn sẵn trong vài ngày. Rồi mẹ tôi trở về” (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký) Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích. Câu 2: (0,5 điểm) Tìm câu chủ đề của đoạn văn trên. Câu 3: (1 điểm) Câu văn sau có bao nhiêu tiếng? Trong câu có những từ phức nào? “Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau.”. Câu 4: (1 điểm) Theo em, khi được dế mẹ dẫn đi ở riêng, tại sao anh em Dế Mèn lại “nửa vui nửa lo”? II. Tạo lập văn bản: Câu 1: (2 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) để giải thích tại sao trong cuộc sống không nên ỷ lại? (Ỷ lại: dựa dẫm vào công sức người khác một cách quá đáng.) Câu 2: (5 điểm) Chọn một trong hai đề sau: Đề 1: Em hãy kể về một người bạn tốt của mình. Đề 2: Em hãy kể về kỷ niệm ấu thơ làm em nhớ mãi.
  3. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm 1 Phương thức tự sự 0,5 2 Câu chủ đề: Tôi sống độc lập từ thuở bé. 0,5 - Có 20 tiếng. 0,5 3 - tấp tểnh, khấp khởi. 0,5 HS tự lí giải. Có thể theo hướng sau: 1,0 Đọc - - Vui: hiểu + Vì được sống độc lập, tự do thoải mái; + Vì thấy mình khôn lớn trưởng thành hơn 4 - Lo: + Vì chưa biết sống độc lập sẽ như thế nào + Vì phải xa rời vòng tay cha mẹ (Cho điểm nếu HS lí giải hợp lí) a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể viết đoạn 1,0 văn nêu suy nghĩ theo hướng sau: - Sống ỷ lại là thói quen xấu. - Sống ỷ lại là cách sống dựa vào công sức, sự chăm lo của người khác, không biết tự làm nên bằng công sức 1. của mình. - Người sống ỷ lại sẽ khó trưởng thành, thiếu tích cực Phần trong suy nghĩ và hành động. Tạo lập (Đối với HS lớp 6, đây là câu hỏi khó nên GV cần linh văn hoạt khi chấm, có thể cho điểm động viên khuyến khích bản chứ không cứng nhắc rập khuôn theo đáp án) 0,25
  4. d. Sáng tạo: HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị 0,25 luận. e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ 0,25 Mở bài, Thân bài, kết bài. b. Xác định đúng vấn đề tự sự. 0,25 c. Triển khai vấn đề: 4.0 * Đề 1: HS kể về một người bạn, cần có sự lập ý rõ ràng: 2 - Giới thiệu về bạn - Tả ngoại hình bạn - Tả tính cách bạn - Kể về kỉ niệm với bạn - Tình cảm của bản thân. * Đề 2: Kể về một kỷ niệm. - Giới thiệu kỷ niệm sâu sắc làm em nhớ mãi đến tận ngày nay. – Kỷ niệm đó diễn ra ở đâu? khung cảnh thế nào? – Những đối tượng nào gắn bó với kỷ niệm của em? – Kỷ niệm đó mang lại cho em suy nghĩ gì? – Kỷ niệm của em có phải là hồi ức đẹp không? - Em có suy nghĩ gì về những kỷ niệm đáng nhớ đó. d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt. 0,25 e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa TV.