Đề kiểm tra gữa kì I môn Ngữ văn 9 - Năm học 2021-2022

docx 5 trang Hoài Anh 17/05/2022 5053
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra gữa kì I môn Ngữ văn 9 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_gua_ki_i_mon_ngu_van_9_nam_hoc_2021_2022.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra gữa kì I môn Ngữ văn 9 - Năm học 2021-2022

  1. Phòng GD&ĐT Huyện Thiệu ĐỀ KIỂM TRA GỮA KÌ I Hóa NĂM HỌC 2021 - 2022 Trường THCSTT Vạn Hà MÔN THI: NGỮ VĂN 9 (9B) Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian giao đề ĐỀ BÀI I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3Điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Tôi có một căn nhà ở quê. Nơi có mảnh vườn rộng, đàn gà con chạy lon ton trong khu vườn mùa nào cũng có trái chín. Một cây táo già lặng lẽ bên góc sân. Những cơn gió hoang vu từ đồng quê thổi vào giữa trưa hè nóng bức và những khúc hát ru ầu ơ của mẹ trên cánh võng năm nào. [ ] Chúng tôi - những đứa trẻ thôn quê, đầu trần chân đất nhưng tâm hồn lúc nào cũng rạng ngời như con chim sẻ bay giữa mùa xuân nhờ vào những khúc hát ru đầy cảm xúc của mẹ.[ ] Một thế giới với những con vật gần gũi xung quanh. Đó là cái cò, cái vạc, là con cá, con tôm, con tằm và những con vật này cũng biết làm việc như người lớn: con cò bắt tép, cái bống thổi cơm, nấu nước hoặc là “Bà còng đi chợ trời mưa. Cái tôm cái tép đi đưa bà về”. [ ] Cuộc sống ngày càng phát triển với nhiều tiện nghi hiện đại, những thiết bị như máy nghe nhạc, nhiều loại băng, đĩa hình, điện thoại di động có cài các loại nhạc, kể cả hát ru khiến người ta quên đi những khúc hát ru. (Trích Khúc hát ru của mẹ, Trần Nguyên Hạnh, Báo Giáo dục và thời đại, số ra ngày 19.8.2019) Câu 1 (0,5 điểm) Xác định từ láy trong các câu văn sau: Tôi có một căn nhà ở quê. Nơi có mảnh vườn rộng, đàn gà con chạy lon ton trong khu vườn mùa nào cũng có trái chín. Một cây táo già lặng lẽ bên góc sân. Câu 2 (0,5 điểm) Trong đoạn trích, lời hát ru nào được dẫn trực tiếp? Câu 3 (1,0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Chúng tôi - những đứa trẻ thôn quê, đầu trần chân đất nhưng tâm hồn lúc nào cũng rạng ngời như con chim sẻ bay giữa mùa xuân nhờ vào những khúc hát ru đầy cảm xúc của mẹ. Câu 4 (1.0 điểm) Với riêng em, những lời hát ru có ý nghĩa như thế nào? II. PHẦN TỰ LUẬN (7Điểm) Câu 2 (2.0 điểm) Từ ý nghĩa lời hát ru của phần đọc- hiểu, em hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng hiếu thảo. Câu 3 (5.0 điểm) Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” (trích Truyền kì mạn lục) của tác giả Nguyễn Dữ Hết
  2. HDC ĐỀ KIỂM TRA GỮA KÌ I Môn: Ngữ văn 9 (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang) Câu Phần Nội dung Điểm C1 HS xác định đúng các từ láy: lon ton, lặng lẽ 0,5 C2 HS tìm được lời hát ru được dẫn trực tiếp trong đoạn trích: 0.5 “Bà còng đi chợ trời mưa. Cái tôm cái tép đi đưa bà về”. C3 HS chỉ ra được: + Biện pháp tu từ: so sánh tâm hồn (chúng tôi) rạng ngời như 1.0 con chim sẻ bay giữa mùa xuân. + Tác dụng: nhấn mạnh vai trò, ý nghĩa của những lời hát ru I của mẹ đối với tác giả và các bạn mình trong suốt năm tháng tuổi thơ. Nó có sức sống diệu kì, bồi đắp tâm hồn, khơi dậy bao niềm hạnh phúc, ước mơ, khát vọng tươi sáng trong tâm hồn trẻ thơ. C4 HS thể hiện được cảm nhận của mình về những lời hát ru. Có thể là: giai điệu ngọt ngào, thể hiện tình cảm ấm áp, yêu 1.0 thương của bà, của mẹ dành cho con cháu, nuôi dưỡng tâm hồn chúng ta Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo. 2.0 a. Yêu cầu về kỹ năng: 0.5 - Xác định đúng vấn đề nghị luận. - Học sinh biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, bố cục chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, giàu sức thuyết phục. b. Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể lựa chọn cách lập 1.5 luận phù hợp để trình bày vấn đề theo nhiều cách khác nhau. Có thể theo hướng sau: - Giải thích: Lòng hiếu thảo là tình cảm, thái độ kính trọng, tôn thờ, biết ơn của con cháu đối với cha mẹ, với ông bà tổ tiên; là một trong những truyền thống đạo đức cao đẹp của con người. II - Bàn luận: + Lòng hiếu thảo thể hiện phẩm chất đạo đức tốt đẹp mà mỗi người cần có; nghĩa vụ, bổn phận trách nhiệm của đạo làm con đối với cha mẹ, ông bà; là thước đo để đánh giá phẩm chất đạo đức của mỗi con người. + Lòng hiếu thảo làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp và thấm đẫm nghĩa tình; là sợi dây gắn kết các thành viên trong gia đình, kết nối các thế hệ ; là nền tảng của đạo đức xã hội. -Lật ngược vấn đề: trái với hiếu thảo là bất hiếu, vô ơn, bội nghĩa, bỏ mặc cha mẹ chúng ta cần lên án, phê phán. - Rút ra bài học nhận thức,hành động: + Cần hiểu được bổn phận làm con, luôn đặt chữ “ hiếu” làm
  3. đầu. + Biết yêu thương, tôn thờ và kính trọng, chăm sóc cha mẹ, ông bà; ra sức học tập tu dưỡng để đem lại niềm vui niềm tự hào cho gia đình. a. Yêu cầu về kỹ năng: 0.5 - Xác định đúng kiểu bài: VănNL. - Bài viết đảm bảo bố cục ba phần - Lập luận thuyết phục, văn phong sáng rõ b. Yêu cầu về nội dung: Bài làm đảm bảo các ý cơ bản sau: 4.5 I. Mở bài: Thân phận nhỏ bé, số phận bi thương của người phụ nữ trong 0,5 xã hội phong kiến vốn là đề tài xuyên suốt trong trong nền văn học trung đại nước ta. Hình ảnh người phụ nữ khổ đau, bất hạnh hiện diện qua các tác phẩm vốn là những người phụ nữ “tư dung tốt đẹp”, tài sắc vẹn toàn; phẩm chất tốt đẹp. Nguyễn Dữ với thiên truyện Chuyện người con gái Nam Xương đã góp một hình ảnh nổi bật, hoàn thiện bức tranh số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến nam quyền bất công, tàn bạo. II. Thân bài: 3,5 – Vũ Nương người phụ nữ có đẹp người, đẹp nết và phẩm chất cao quý, đáng được trân quý. Thế nhưng, đáng thương thay, nàng phải gánh cuộc đời bất hạnh, ngang trái. Với tấm lòng nhân đạo cao cả, Nguyễn Dữ đã bày tỏ sự trân trọng và ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ, đồng thời thể hiện tấm lòng cảm thông sâu sắc đối với họ và mạnh mẽ lên tiếng tố cáo xã hội phong kiến – kẻ đã gieo rắc những bất hạnh và đau thương lên những kiếp đời nhỏ bé. Vũ Nương là hiện thân của cái đẹp cho người phụ nữ Việt Nam: a) Vẻ đẹp của Vũ Nương qua dung mạo, cốt cách: + Nàng là người “thùy mị, nết na”: nét đẹp dịu dàng, hiền hậu, dễ mến. + Nàng có “tư dung tốt đẹp”: Vẻ đẹp tươi tắn, hài hòa → tác giả tập trung khắc họa vẻ đẹp của nàng trong cuộc sống gia đình. b) Vẻ đẹp của Vũ Nương phẩm chất, đức hạnh: – Vũ Nương là người phụ nữ không những thùy mị nết na, khéo léo, không màn danh lợi mà còn rất đảm đang, hiếu thảo, chung thủy, sắt son với chồng, hi sinh cho gia đình: + Nàng rất khéo léo trong việc giữ gìn hạnh phúc gia đình. Biết Trương Sinh tính tình đa nghi, hay ghen tuông mù quáng nên Vũ Nương đã hết sức giữ gìn khuôn phép, “không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa”. + Nàng không tham xa hoa quyền quý, danh lợi, chỉ muốn
  4. được hạnh phúc bên gia đình. Trong buổi đưa tiễn chồng đi chinh chiến, không như những người phụ nữ khác, nàng chẳng mong chồng mình “đeo ấn hầu, mặc áo gấm” trở về mà chỉ cần chồng bình an vô sự. + Nàng là người rất đảm đang, tháo vát. Khi chồng đi chinh chiến, thân là phụ nữ nhưng Vũ Nương lo lắng hết mọi việc trong gia đình, từ việc to đến việc nhỏ, từ chăm con thơ đến lo cho mẹ già. Việc gì nàng cũng chu toàn. + Vũ Nương là người con dâu vô cùng hiếu thảo với mẹ mẹ chồng. Nàng xem mẹ chồng như mẹ ruột của mình. Lúc mẹ vì lo lắng cho con đi chinh chiến mà sinh bệnh, phận là con dâu, Vũ Nương đã hết lòng chăm sóc, “hết sức thuốc thang, lễ bái thần phật và lấy lời ngon ngào khôn khéo khuyên lơn”. Lời trăn trối của người mẹ chồng trước khi mất: “xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ” cho thấy Vũ Nương là người phụ nữ đức hạnh. Khi mẹ chồng mất: “Nàng hết lòng thương xót, phàm việc ma chay tế lễ, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”. Việc ấy khiến hàng xóm hết sức trân trọng, yêu mến. + Vũ Nương là một người vợ chung thủy, sắt son. Khi Trương Sinh nổi cơn ghen tuông, mắng nhiếc nàng, nàng bộc bạch nỗi lòng mình: “Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa từng bén ngót”. Thân “liễu yếu tơ đào”, đồng không mông quạnh, tủi phận nhưng Vũ Nương đã giữ trọn đạo “tam tòng”, một lòng chung thủy chờ đợi chồng trở về. + Lời trăn trối trước lúc quyên sinh tỏ rõ tấm lòng của nàng: “Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ”. Điển tích, điển cố “ngọc Mị Nương” chứng minh cho tấm lòng trong sạch; “cỏ Ngu mĩ” chứng minh cho tấm lòng chung thủy, sắt son. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ”. -> Qua lời thề độc này, càng minh chứng cho tấm lòng trong sạch, son sắt, thủy chung của Vũ Nương. * Nhận xét: – Bằng bút pháp ước lệ, tượng trưng, sử dụng thành ngữ, từ ngữ giàu sức gợi hình và biểu cảm, Nguyễn Dữ đã khắc hoạ một nhân vật Vũ Nương không những người phụ nữ vừa đẹp người lại đẹp nết, đức hạnh vẹn toàn. Có thể nói, nàng là mẫu hình người phụ nữ mà xã hội phong kiến cần có. + Xây dựng nhân vạt Vũ Nương, tác giả ít chú trọng vào vẻ đẹp ngoại hình của Vũ Nương. Nàng hiện lên với vẻ đẹp của người phụ nữ, người vợ, người mẹ, người con dâu trong gia đình: vị tha, bao dung, biết hi sinh cho hạnh phúc của gia đình, giống các mô típ giới thiệu nhân vật của truyện cổ dân gian. – Vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật được bộc lộ qua những tình
  5. huống truyện gây cấn, giàu kịch tính: có chồng là Trương Sinh, tính tình hay ghen; khi chồng đi chinh chiến; khi bị oan ức, tìm đến xái chế, được cứu, giải oan, III. Kết bài: 0.5 – Vũ Nương chứa đựng tư tưởng của nhà văn: phát hiện, trân trọng và ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ trong xã hôi; lên tiếng bệnh vực người phụ nữ; tố cáo xã hội phong kiến bất công, tàn bạo, đẩy người phụ nữ vào bước đường cùng không lối thoát – Khẳng định: vẻ đẹp của Vũ Nương cũng chính là vẻ đẹp của người phụ nữ xua. Đó là nét đẹp vĩnh hằng cùng với thời gian qua bao thế hệ độc giả. Tổng điểm 10. 0 Lưu ý khi chấm bài: Khuyến khích những bài viết sáng tạo, nội dung bài viết có thể không trùng với yêu cầu trong đáp án nhưng lập luận thuyết phục, văn phong sáng rõ. . Hết