Đề cương ôn thi vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn

docx 42 trang thaodu 3670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn thi vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_thi_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van.docx

Nội dung text: Đề cương ôn thi vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn

  1. BÀI 1:Dàn ý cảm nhận về nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương I. Mở bài: - Giới thiệu tác phẩm, tác giả - Giới thiệu nhân vật: Vũ Nương là nhân vật chính trong truyện; là người phụ nữ bình dân có truyền thống tốt đẹp về đạo đức, phẩm chất nhưng trong xã hội phong kiến nhưng chịu đau khổ. + Đọc “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ ta thương nàng Vũ Thị Thiết đã chịu đựng nỗi đau oan khuất. II. Thân bài: 1. Tóm tắt tác phẩm Vũ Nương nết na xinh đẹp. Trương Sinh cưới nàng về. Sau đó, Trương Sinh phải đi lính. Vũ Nương ở nhà chăm sóc mẹ già con trẻ. Bà mẹ vì quá nhớ con buồn rầu mà chết. Nàng ma chay tế lễ chu đáo. Vũ Nương hàng đêm thường chỉ bóng mình trên vách bảo với con đấy là cha Đản. Khi giặc tan trương Sinh trở về đứa trẻ không nhận là cha mình. Nghe nó kể lại Trương Sinh nghi ngờ vợ mình thất tiết, đánh đuổi vợ ra khỏi nhà. Vũ Nương thanh minh không được đành phải nhảy xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Cùng làng có người tên là Phan Lan vì cứu Linh Phi lúc hóa rùa đã được Linh Phi cứu sống, tình cờ gặp Vũ Nương ở thủy cung. Phan Lang trở về trần gian Vũ Nương gửi theo chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh. Biết vợ bị oan Trương Sinh đã lập đàn giải oan bên bến Hoàng Giang. Vũ Nương hiện ra giữa dòng ngồi trên chiếc kiệu hoa đạ tạ chàng rồi biến mất. 2. Cảm nhận về nhân vật Vũ Nương a) Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương * Người phụ nữ đẹp người, đẹp nết - “vốn đã thùy mị, nết na lại thêm tư dung, tốt đẹp”. - Có tư tưởng tốt đẹp. - Người vợ dịu hiền, khuôn phép: Chồng đi xa vẫn một lòng chung thủy, thương nhớ chồng khôn nguôi, mong chồng trở về bình yên vô sự, ngày qua tháng lại một mình vò võ nuôi con. - Người con dâu hiếu thảo: Chăm nuôi mẹ chồng lúc đau yếu, lo việc ma chay, tế lễ chu toàn khi mẹ chồng mất. * Người phụ nữ thủy chung - Khi chồng ở nhà - Khi tiễn chồng ra trận - Những ngày tháng xa chồng - Khi bị nghi oan - Khi sống dưới thủy cung * Người con dâu hiếu thảo - Thay chồng chăm sóc mẹ khi mẹ đau ốm (lời nói của mẹ chồng). - Lo liệu ma chay khi mẹ mất như với cha mẹ đẻ - Là người mẹ yêu thương con: Một mình chăm sóc con nhỏ khi chồng đi vắng. - Là người phụ nữ trọng nhân phẩm, tình nghĩa, chọn cái chết để minh oan cho mình. - Giàu lòng vị tha: Bị Trương Sinh đẩy đến đường cùng phải chét oan ức nhưng không oán trách, hận thù. Khi trương Sinh lập đàn giải oan ở bến song vẫ hiện về nói lời “đa tạ tình chàng”
  2. b) Nỗi đau, oan khuất của Vũ Nương - Người chồng đa nghi vì nghe lời con trẻ ngây thơ nên nghi oan, cho rằng nàng đã thất tiết. - Nàng đau khổ, khóc lóc bày tỏ nỗi oan với chồng nhưng chồng vẫn không nghe còn mắng nhiếc, đánh và đuổi nàng đi. - Không thể thanh minh được, nàng tìm đến cái chết để tỏ bày nỗi oan ức của mình. c) Khi chết rồi Vũ Nương vẫn thiết tha với gia đình, muốn trở về quê cũ - Ở thuỷ cung, nàng vẫn nhớ quê hương, có ngày tất phải tìm về. - Tìm về là để giải bày nỗi oan với chồng, với mọi người. - Nhưng nàng không thể trở về với nhân gian được nữa. 3. Nhận xét về nghệ thuật - Nhận xét về nghệ thuật: khai thác vốn văn học dân gian, sáng tạo về nhân vật - Liên hệ về hình ảnh người phụ nữ trong xã hội hiện nay III. Kết bài: - Khẳng định “Chuyện người con gái Nam Xương” là tác phẩm giàu tính hiện thực và giá trị nhân văn - Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương cũng chính là nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam cần được tôn vinh trong mọi thời đại. BÀI 2:Dàn ý phân tích Hoàng Lê nhất thống chí I. Mở bài - Giới thiệu khái quát những nét tiêu biểu nhất về nhóm tác giả Ngô gia văn phái: Đây là một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì - Giới thiệu về tiểu thuyết chương hồi Hoàng Lê nhất thống chí và đoạn trích: Đây là một tiểu thuyết khắc họa chân thực, đầy đủ những biến động xã hội trong một thời kì lịch sử của đất nước, đoạn trích hồi thứ 14 đã đưa đến những khắc họa đặc sắc về hình tượng vua Quang Trung cùng sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh cùng số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống II. Thân bài phân tích hình ảnh vua Quang Trung cùng hỉnh ảnh bọn bán nước, cướp nước 1. Hình tượng người anh hùng áo vải Quang Trung quả cảm, mạnh mẽ, trí tuệ và nhạy bén a. Một người hành động mạnh mẽ, quyết đoán - Nghe tin giặc chiếm Thăng Long mà không hề nao núng, đích thân cầm quân đi ngay - Trong vòng hơn tháng, làm được rất nhiều việc lớn: “tế cáo trời đất”, lên ngôi và thân chinh cầm quân ra Bắc b. Một con người có trí tuệ sáng suốt và nhạy bén - Trí tuệ sáng suốt và nhạy bén trong việc nhận định tình hình địch và ta Quang Trung đã vạch rõ âm mưu và tội ác của kẻ thù xâm lược đối với nước ta: “mấy phen cướp bọc nước ta, giết dân ta, vơ vét của cải” Khích lệ tinh thần tướng sĩ dưới trướng bằng những tấm gương dũng cảm Dự kiến được một số người Phù Lê có thể thay lòng đổi dạ nên có lời dụ với quân lính vừa chí tình vừa nghiêm khắc - Trí tuệ sáng suốt và nhạy bén trong xét đoán bề tôi: Trong dịp hội quân ở Tam Điệp ta thấy Quang Trung nhận định tình hình sáng suốt để đưa ra lời ngợi khen cho Sở và Lân
  3. Đối với Ngô Thì Nhậm, ông đánh giá rất cao sự “đa mưu túc trí” ⇒ Dùng người sáng suốt c. Một con người có tầm nhìn xa trông rộng và tài thao lược hơn người -Tầm nhìn xa trông rộng: Mới khởi binh những đã khẳng định “phương lược tiến đánh đã tính sẵn” Đang ngồi trên lưng ngựa mà đã nói với Nhậm về quyết sánh ngọa giao và kế hoạch 10 năm tới ta hòa bình - Tài thao lược hơn người thể hiện ở cuộc hành quân thành tốc mà đội quân vẫn chỉnh tề 2. Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh, tình cảnh khốn quẫn của vua Lê Chiêu Thống Hình ảnh Tôn Sĩ Nghị kiêu căng, tự mãn, chủ quan, kéo quân vào Thăng Long mà không đề phòng gì ⇒ Tướng bất tài Khi quân Tây Sơn đánh vào, “tướng sợ mất mật”, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc giáp chuồn trước qua cầu phao” Quân sĩ xâm lược lúc lâm trận thì sợ hãi, xin ra hàng hoặc bỏ chạy toán loạn, giày xéo lên nhau mà chết ⇒ Kể xen lẫn tả thực cụ thể, sống động, ngòi bút miêu tả khách quan 3. Số phận thảm bại của bọn vua tôi Lê Chiêu Thống phản nước, hại dân Khi có biến, Lê Chiêu Thống vội vã “chạy bán sống bán chết”, cướp cả thuyền dân để qua sông, luôn mấy ngày không ăn, may có người thương tình đón về cho ăn và chỉ đường cho chạy trốn Đổi kịp Tôn Sĩ Nghị, vua tôi chỉ còn biết nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt Sang Trung Quốc, vua phải cạo đầu, tết tóc, ăn mặc giống người Mãn Thanh và cuối cùng gửi gắm xương tàn nơi đất khách ⇒ Số phận tất yếu cho một người đứng đầu đất nước nhưng lại bán nước hại dân III. Kết bài dàn ý phân tích Hoàng Lê nhất thống chí Khái quát lại những nét đặc sắc về nghệ thuật làm nên thành công về nội dung của tiểu thuyết chương hồi: Cách kể chuyện chân thực, sinh động, khắc họa nhân vật rõ nét Liên hệ trình bày suy nghĩ bản thân về hình tượng Nguyễn Huệ, chân dung kẻ thù và vua quan Lê Chiêu Thống, từ đó đưa ra bài học nhận thức, hành động BÀI 3: Dàn ý phân tích giá trị nhân đạo trong Truyện Kiều I. Mở bài - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích + “Truyện Kiều” là kiệt tác của thi hào dân tộc Nguyễn Du, cũng là kiệt tác của nền văn học Việt Nam. “Truyện Kiều” vừa có giá trị lớn về mặt nội dung vừa có giá trị về mặt nghệ thuật. + Phân tích các đoạn trích “Chị em Thuý Kiều”, “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, “Mã Giám Sinh mua Kiều”, “Kiều báo ân báo oán” ta thấy được tác giả đã thương xót cho số phận bất hạnh của Thuý Kiều cũng là thương xót cho số phận bất hạnh của biết bao người phụ nữ trong xã hội cũ. II. Thân bài 1. Giá trị nhân đạo trong văn học * Khái niệm
  4. - Chủ nghĩa nhân đạo là tư tưởng yêu thương con người, tôn trọng các giá trị của con người. * Biểu hiện Biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo: - Trân trọng vẻ đẹp của con người - Thương xót cho số phận đau thương của con người - Tố cáo, phê phán những thế lực chà đạp lên con người - Thấu hiểu ước mơ của con người. 2. Biểu hiện của giá trị nhân đạo trong Truyện Kiều a) Trân trọng vẻ đẹp của con người * Vẻ đẹp ngoại hình: Nguyễn Du đã dành nhiều ưu ái khi xây dựng chân dung nhân vật. - Với Thúy Vân, Nguyễn Du miêu tả tỉ mỉ, chi tiết để dựng nên bức chân dung vừa đáng yêu, thiện cảm, vừa trang trọng, quý phái: “Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da” - Với Thúy Kiều, Nguyễn Du sử dụng bút pháp “tả mây tô trăng”, “điểm nhãn” để dựng nên bức chân dung sắc sảo, hoàn mỹ, không ngôn từ nào diễn tả hết: “Kiều càng sắc sảo mặn mà So về tài sắc lại là phần hơn Làn thu thủy, nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” Cũng như những nhà thơ trung đại khác, Nguyễn Du sử dụng thủ pháp ước lệ để xây dựng chân dung nhân vật, nhưng đối với Nguyễn Du, vẻ đẹp của con người không chỉ sánh ngang với thiên nhiên, mà thậm chí vượt qua thiên nhiên, khiến thiên nhiên phải “thua, nhường”, “ghen, hờn” trước sắc đẹp con người. * Vẻ đẹp đức hạnh - Cả Thúy Kiều và Thúy Vân đều có đức hạnh đoan trang, đúng mực: “Phong lưu rất mực hồng quần Xuân xanh xấp xỉ đến tuần cập kê Êm đềm trướng rủ màn che Tường đông ong bướm đi về mặc ai” Ở Thúy Kiều sáng lên vẻ đẹp của đạo hiếu: “Xót người tựa cửa hôm mai Quạt nồng ấp lạnh biết ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa Có khi gốc tử đã vừa người ôm” Ở Kiều, người đọc còn trân trọng một đức tính thủy chung: “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng Tin sương luống những rày trông mai chờ Chân trời góc bể bơ vơ Tấm son gột rửa bao giờ cho phai” Ngoài ra, Thúy Kiều còn có tấm lòng trọng ân nghĩa, khi trả ơn Thúc Sinh, nàng nói:
  5. “Sâm Thương chẳng vẹn chữ tòng Tại ai há dám phụ lòng cố nhân” Và một tấm lòng bao dung, độ lượng khi tha thứ cho Hoạn Thư: “Tha ra thì cũng may đời Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen Đã lòng tri quá thì nên” * Vẻ đẹp tài năng: Tiến bộ hơn các nhà thơ thời trung đại, Nguyễn Du còn đề cao người phụ nữ ở phương diện tài năng, ông đã xây dựng một nhân vật Thúy Kiều đa tài, mà tài nào cũng xuất sắc, tuyệt đỉnh: “Thông minh vốn sẵn tính trời Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm Cung thương làu bậc ngũ âm Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương Khúc nhà tay lựa nên chương Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân” → Trong quan niệm của Nguyễn Du, “chữ tài liền với chữ tai một vần” ⇒ Nói đến cái tài, bên cạnh sự trân trọng còn là một dự cảm bất an cho số phận truân chuyên của con người. b) Thương xót cho số phận đau thương của con người - Đau xót cho thân phận con người bị chà đạp, khinh rẻ, bị biến thành một món hàng để cân đo đong đếm: “Nỗi mình thêm tức nỗi nhà Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng Ngại ngùng dợn gió e sương Ngừng hoa bóng thẹn trông gương mặt dày.” Đau xót cho cảnh ngộ côi cút, đơn độc nơi lầu Ngưng Bích “khóa xuân”: “Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung Bồn bề bát ngát xa trông Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia Bẽ bàng mây sớm đèn khuya Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” Nguyễn Du nhập thân vào nhân vật để cảm nhận hết nỗi đau của nhân vật, tác phẩm viết ra như có “máu chảy trên đầu ngọn bút”, thương cảm cho tương lai bất định, nhiều bất an của Kiều nơi lầu Ngưng Bích: “Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” c) Tố cáo, phê phán những thế lực chà đạp lên con người
  6. - Nguyễn Du đã sử dụng ngòi bút hiện thực để vạch trần bản chất xấu xa của những kẻ bất nhân trong xã hội xưa, những kẻ “buôn thịt bán người”, kiếm sống trên thân xác của những cô gái vô tội, tiêu biểu là Mã Giám Sinh. - Nguyễn Du đã bóc trần cái mác “giám sinh” của họ Mã để cho thấy tính cách vô học, thô thiển của hắn: “Gần miền có một mụ nào Đưa người viễn khách tìm vào vấn danh Hỏi tên, rằng: Mã Giám Sinh Hỏi quê, rằng: Huyện Lâm Thanh cũng gần Quá niên trạc ngoại tứ tuần Mày rầu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao Trước thầy sau tớ lao xao Nhà băng đưa lối rước vào lầu trang Ghế trên ngồi tót sỗ sàng” - Đồng thời ông cũng phẫn nộ trước bản chất con buôn của họ Mã: “Đắn đo cân sắc cân tài Ép cung cầm nguyệt thử tài quạt thơ Mặn nồng một vẻ một ưa, Bằng lòng khách mới tùy cơ dặt dìu. Rằng: Mua ngọc đến Lam Kiều Sính nghi xin dạy bao nhiêu cho tường?” “Cò kè bớt một thêm hai” d) Thấu hiểu ước mơ của con người - Trong “Truyện Kiều”, Nguyễn Du đã thể hiện một ước mơ cao cả: Ước mơ một cuộc sống công bằng, cái thiện được khuyến khích, nâng niu, cái ác phải bị trừng phạt, phải trả giá. Nhân vật Từ Hải là đấng anh hùng trượng nghĩa, là người thực hiện ước mơ công lý của Nguyễn Du. Chính Từ Hải là người giải thoát Kiều khỏi chốn lầu xanh, cho Kiều cơ hội đổi đời, và cho Kiều cơ hội báo ân, báo oán → Ước mơ tốt đẹp, đáng trân trọng. - Trong đoạn trích “Kiều báo ân báo oán” thái độ của Kiều rất rõ ràng: + Với người có ân, một mực trân trọng → Báo ân cho Thúc Sinh: “Gấm trăm cuốn bạc nghìn cân Tạ lòng dễ xứng báo ân gọi là” + Với kẻ có tội, nghiêm khắc, công bằng, trừng phạt đúng người đúng tội, khoan hồng cho kẻ thực tâm hối cải → Lời nói đanh thép vạch tội Hoạn Thư: “Dễ dàng là thói hồng nhan Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều” 3. Đánh giá * Về nội dung - Chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du là một chủ nghĩa nhân đạo thấm đẫm yêu thương - Nhân vật Thúy Kiều là nhân vật Nguyễn Du gửi gắm tâm sự. - Chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du là một chủ nghĩa nhân đạo mới mẻ: Coi vẻ đẹp con người cao hơn thiên nhiên; tôn vinh cái tài của con người.
  7. - Chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du hòa vào dòng chảy chủ nghĩa nhân đạo truyền thống của dân tộc, kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống, góp một tiếng nói bảo vệ, nâng niu con người đầy giá trị. * Về nghệ thuật - Giá trị nhân đạo được truyền tải qua những nghệ thuật đặc sắc: - Nghệ thuật xây dựng nhân vật (qua lời thoại, qua ngoại hình, qua tính cách) đặc sắc, điêu luyện. - Nghệ thuật miêu tả tài tình: bút pháp tả mây tô trăng, phục bút, điểm nhãn, thủ pháp ước lệ - Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ bậc thầy, làm thăng hoa ngôn ngữ dân tộc. III. Kết bài - Cảm nghĩ bản thân về giá trị nhân đạo thông qua “Truyện Kiều” nói chung và qua bốn đoạn trích “Chị em Thuý Kiều”, “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, “Mã Giám Sinh mua Kiều”, “Kiều báo ân báo oán” nói riêng. BÀI 4: Dàn ý phân tích vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều và Thúy Vân I. Mở bài - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du (đại thi hào, danh nhân văn hóa thế giới) - Truyện Kiều là tác phẩm gây tiếng vang, trở thành kiệt tác văn học Việt Nam - Đoạn trích Chị em Thúy Kiều không chỉ khắc họa vẻ đẹp của những trang tuyệt thế giai nhân mà còn thể hiện tài năng miêu tả chân dung nhân vật bậc thầy của Nguyễn Du. II. Thân bài 1. Khái quát vấn đề chung - Miêu tả nhân vật khắc họa tính cách và số phận của con người là tài năng của Nguyễn Du, đây là thành công lớn của ông + Xây dựng thành công nhiều nhân vật để lại dấu ấn như Thúy Kiều, Kim Trọng, Từ Hải, Mã Giám Sinh, Sở Khanh - Miêu tả nhân vật chính diện: sử dụng bút pháp lý tưởng hóa nhân vật. Miêu tả nhân vật phản diện: bút pháp hiện thực hóa. Đoạn trích Chị em Thúy Kiều thể hiện vẻ đẹp toàn bích tới chuẩn mực Á Đông là hai nàng Vân, Kiều. 2. Phân tích vẻ đẹp nhân vật Thúy Vân - Ban đầu, Nguyễn Du gợi tả vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều từ hình ảnh thiên nhiên: mai, tuyết. Bút pháp ước lệ gợi ấn tượng về vẻ đẹp với cốt cách như mai, thanh tao, và cốt cách trong trắng, tinh khôi như tuyết - Bốn câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân: thanh cao, duyên dáng, trong trắng + Câu thơ “Vân xem trang trọng khác vời” khái quát được vẻ đẹp cao sang, quý phái của nàng. + Vẻ đẹp của Vân sánh với những thứ đẹp nhất từ tự nhiên như hoa, mây trăng, tuyết, ngọc + Chân dung của Thúy Vân đẹp từ khuôn mặt, nụ cười, mái tóc, làn da, với phong thái điềm đạm (các chi tiết so sánh, ẩn dụ thú vị trong thơ) → Vẻ đẹp của Vân hơn mọi chuẩn mực của tự nhiên, khiến tự nhiên cúi đầu chịu ‘thua”, “nhường”, ắt hẳn cuộc đời nàng sẽ được an ổn, không sóng gió - Vẻ đẹp của Thúy Kiều (12 câu thơ tiếp theo)
  8. + Kiều càng sắc sảo mặn mà: Vẻ đẹp của Thúy Kiều mặn mà về tâm hồn, sắc sảo về trí tuệ + Tác giả sử dụng lối ước lệ tượng trưng: thu thủy, xuân sơn để đặc tả riêng đôi mắt trong sáng, long lanh của Kiều + Thúy Kiều gợi lên là trang tuyệt thế giai nhân với vẻ đẹp khiến tự nhiên phải ganh ghét, đố kị: hoa ghen, liễu hờn + Cái tài của Thúy Kiều đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến: cầm, kì, thi, họa + Nhấn mạnh tài đàn của nàng, đặc biệt cung đàn bạc mệnh của nàng (Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân) là tiếng lòng của trái tim đa sầu, đa cảm → Chân dung Thúy Kiều khiến tạo hóa ganh ghét, tài hoa thiên bẩm, tâm hồn đa sầu đa cảm dự báo số phận trắc trở, nghiệt ngã đầy sóng gió bởi “Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau” - Nguyễn Du miêu tả Thúy Vân trước rồi miêu tả Thúy Kiều, thủ pháp đòn bẩy này làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều - Sử dụng tài tình các tính từ miêu tả vẻ đẹp Vân, Kiều (vẻ đẹp mang số phận): mặn mà, trang trọng, sắc sảo - Các biện pháp so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, đối xứng, liệt kê, tăng tiến, điển tích điển cố được sử dụng linh hoạt trong đoạn trích. → Bút pháp ước lệ tượng trưng là cách thể hiện con người quen thuộc trong thơ ca trung đại (miêu tả qua những công thức, chuẩn mực có sẵn được quy ước trong nghệ thuật) III. Kết bài - Đoạn trích khắc họa rõ nét chân dung chị em Thúy Kiều nhờ bút pháp ước lệ tượng trưng, thủ pháp đòn bẩy và các biện pháp tu từ - Nguyễn Du thể hiện cảm hứng nhân văn qua việc đề cao con người, ca ngợi vẻ đẹp tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh. Bài 5 :Dàn ý chi tiết phân tích đoạn trích Cảnh ngày xuân I. Mở bài - Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều + Nguyễn Du (1766 – 1820), là tác gia lớn của nền văn học Việt Nam. + Truyện Kiều viết về cuộc đời của nhân vật Thúy Kiều, là sáng tác viết bằng chữ Nôm xuất sắc nhất của Nguyễn Du. - Giới thiệu đoạn trích Cảnh ngày xuân + Đoạn trích này được viết sau đoạn tả tài sắc của chị em Thúy Kiều. + Đoạn trích này tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh và cảnh du xuân của chị em Thúy Kiều. II. Thân bài 1. Khung cảnh mùa xuân - Không gian khoáng đạt: cảnh ngày xuân trong trẻo, tinh khôi và tràn đầy sức sống. + Chim én đưa thoi + Thiều quang chín chục, đã ngoài sáu mươi + Màu cỏ non xanh rợn đến chân trời: gợi lên không gian khoáng đạt. + Cành lê trắng: gợi sự thanh khiết, trong trẻo. ⇒ Bút pháp miêu tả, gợi, từ ngữ gợi hình: cảnh ngày xuân hiện ra tinh khôi, mới mẻ và tràn đầy sức sống.
  9. 2. Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh - Lễ tảo mộ: ngày tựu trung đến viếng, dọn dẹp, sửa sang và thắp hương phần mộ của người thân. - Hội đạp thanh. - Sử dụng những từ ngữ gợi tả: + Gần xa, nô nức (tính từ): tâm trạng náo nức. + Yến anh, tài từ, giai nhân, chị em (danh từ): gợi sự đông vui náo nhiệt. + Sắm sửa, dập dìu (động từ): không khí rộn ràng, nhộn nhịp. ⇒ Không khí cảnh lễ hội rộn ràng, náo nức, cùng những nghi thức trang nghiêm khi viếng mộ. 3. Cảnh chị em Thúy Kiều ra về - Bóng ngả về tây: thời gian, không gian chuyển sang chiều tối - Cảnh vật và người trở nên thưa vắng. - Từ láy: thanh thanh, nao nao, thơ thẩn. ⇒ Tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến, lặng buồn và dự cảm một điều sắp xảy ra. III. Kết bài - Nội dung: miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp. - Nghệ thuật: Ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng của nhân vật. BÀI 6:Dàn ý chi tiết phân tích đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích I. Mở bài: – Giới thiệu về tác phẩm và đoạn trích: + Tác phẩm “Truyện Kiều” là một tuyệt phẩm của tác giả Nguyễn Du. Ông đã đóng góp cho nền thi ca Việt Nam cổ đại một tác phẩm tuyệt vời có sức sáng tạo, vang xa tới nhiều thế hệ sau. + Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một đoạn trích hay nó đã lột tả được tâm trạng của Thúy Kiều. II. Thân bài: – Giới thiệu qua về hoàn cảnh của Thúy Kiều vì đâu mà nàng lại có mặt tại lầu Ngưng Bích này. – Sau khi gia đình lâm biến và bị Mã Giám Sinh dùng mưu hèn kế bẩn, gạ gẫm lừa tình rồi bị bán vào thanh lâu, Thúy Kiều đã định tự kết liễu đời mình, nhưng kế hoạch của nàng không thành công. – Đây là tâm trạng của Kiều những ngày đầu ở lầu Ngưng Bích, một tâm trạng sống không bằng chết, cô đơn chán nản cuộc đời và mất lòng tin ở con người. “Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung Bốn bề bát ngát xa trông Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia” – Phân tích hai từ “khóa xuân” hai từ này đã gợi lên trong lòng người đọc rất nhiều cảm xúc chua chát. Thúy Kiều sắc nước hương trời – Không gian càng mênh mông tăm tối, mịt mù càng làm cho tâm trạng Thúy Kiều trở nên thê lương bi đát hơn bao giờ hết. Một cuộc sống bị giam cầm tù đày cả về tâm hồn, lẫn thể xác.
  10. “Bẽ bàng mây sớm đèn khuya Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” – Hai từ “bẽ bàng” đã lột tả được mọi sự ê chề, đau đớn của Thúy Kiều, khi cô vừa bị Mã Giám Sinh lừa tình, rồi lại còn bị bán vào lầu xanh. – “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” con người và cảnh vật đã thật sự hòa nhập vào làm một. Cảnh vật cũng như người đều mang cảnh u sầu, trống trải, cô đơn khắc khoải – Trong những câu thơ tiếp theo tác giả đưa nhịp bài thơ nhanh hơn, chuyển hướng tâm trạng của Thúy Kiều hồi tưởng lại những ngày xưa bình yên hạnh phúc. “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng Tin sương luống những rày trông mai chờ Bên trời góc bể bơ vơ Tấm son gột rửa bao giờ cho phai” – Phân tích tâm trạng của Thúy Kiều khi nhớ về Kim Trọng mối tình đầu của nàng trong sự ê chề, bẽ bàng, tủi nhục này người nàng nhớ về đầu tiên chính là chàng Kim Trọng, nhớ người đã thề hẹn ước nguyện với nàng. “Xót người tựa cửa hôm mai Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ” – Tâm trạng của Kiều khi nghĩ về cha mẹ. Nàng nghĩ về những người sinh thành ra mình, cảm thấy xót xa. – Tâm trạng của Thúy Kiều lại trở về với thực tại của đời mình, trở về với nỗi đau hiện thực: “Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu Buồn trông ngọn cỏ dầu dầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh” – Điệp từ “buồn trông” được nhắc đi nhắc lại trong khổ thơ. Nó như tâm trạng của Kiều lúc này, đúng là “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” – Câu thơ nói lên sự lênh đênh trên chặng đường đời nhiều sóng gió trước mặt Kiều. Nó nói lên sự phong ba, gập ghềnh mà Kiều sẽ phải đi qua: “Buồn trông song cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” III. Kết bài – Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một bức tranh được vẽ lên với những màu sắc xám lạnh, gợi tả tâm trạng vô cùng sống động, nhưng nó cũng nhiều thê lương ai oán. – Phân tích bút pháp nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình” của Nguyễn Du. Cảnh và người trong đoạn trích như hòa vào làm một. BÀI 7:Dàn ý chi tiết phân tích bài Đồng Chí I. Mở bài - Giới thiệu tác phẩm: Đồng chí, tác giả: Chính Hữu. - Hoàn cảnh sáng tác: đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc. II. Thân bài 1. Cơ sở hình thành tình đồng chí - Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân của những người lính:
  11. "Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá". "Anh" ra đi từ vùng "nước mặn đồng chua", "tôi" từ miền "đất cày lên sỏi đá". Hai miền đất xa nhau, "đôi người xa lạ" nhưng cùng giống nhau ở cái "nghèo". Hai câu thơ giới thiệu thật giản dị hoàn cảnh xuất thân của người lính: họ là những người nông dân nghèo. - Tình đồng chí hình thành từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lý tưởng, sát cánh bên nhau trong hàng ngũ chiến đấu: "Súng bên súng, đầu sát bên đầu" Họ vốn "chẳng hẹn quen nhau" nhưng lý tưởng chung của thời đại đã gắn kết họ lại với nhau trong hàng ngũ quân đội cách mạng. "Súng" biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu, "đầu" biểu tượng cho lý tưởng, suy nghĩ. Phép điệp từ (súng, đầu, bên) tạo nên âm điệu khoẻ, chắc, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung lý tưởng, cùng chung nhiệm vụ. - Tình đồng chí nảy nở và bền chặt trong sự chan hoà và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui: Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ. Cái khó khăn thiếu thốn hiện lên: đêm rét, chăn không đủ đắp nên phải "chung chăn". Nhưng chính sự chung chăn ấy, sự chia sẻ với nhau trong gian khổ ấy đã trở thành niềm vui, thắt chặt tình cảm của những người đồng đội để trở thành "đôi tri kỷ". => Sáu câu thơ đầu đã giải thích cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí giữa những người đồng đội. Câu thơ thứ bảy như một cái bản lề khép lại đoạn thơ một để mở ra đoạn hai. 2. Những biểu hiện cảm động của tình đồng chí - Tình đồng chí là sự cảm thông sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm của nhau. Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu đến những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày, Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa, Từ "mặc kệ"cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính. Nhưng sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương. Ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy gian nhà không đang lung lay trong cơn gió nơi quê nhà xa xôi. - Tình đồng chí còn là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính : + Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống pháp hiện lên rất cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày, sự khổ sở của những cơn sốt rét rừng hành hạ, trời buốt giá, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu. Nhưng những người lính vẫn cười bởi họ có hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội "thương nhau tay nắm lấy bàn tay". + Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở "chân không giày" và thời tiết "buốt giá". Cặp từ xưng hô "anh" và "tôi" luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ, có khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội. 3. Đoạn kết - Ba câu cuối cùng kết thúc bài thơ bằng một hình ảnh thơ thật đẹp: Đêm nay rừng hoang sương muối
  12. Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. Nổi lên trên cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính "đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới". Đó là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút "chờ giặc tới". Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả - Câu thơ cuối cùng mới thật đặc sắc: "Đầu súng trăng treo". Đó là một hình ảnh thật mà bản thân Chính Hữu đã nhận ra trong những đêm phục kích giữa rừng khuya. - Nhưng nó còn là một hình ảnh thơ độc đáo, có sức gợi nhiều liên tưởng phong phú sâu xa. + "Súng" biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt. "Trăng" biểu tượng cho vẻ đẹp yên bình, mơ mộng và lãng mạn. + Hai hình ảnh "súng" và "trăng" kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính: chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Hình ảnh ấy mang được cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến - một nền thơ giàu chất hiện thực và giàu cảm hứng lãng mạn. + Vì vậy, câu thơ này đã được Chính Hữu lấy làm nhan đề cho cả một tập thơ - tập "Đầu súng trăng treo". => Đoạn kết bài thơ là một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính. III. Kết bài - Tóm tắt các ý đã phân tích. - Liên hệ bản thân. BÀI 8:Dàn ý chi tiết phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không kính I. Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm - Phạm Tiến Duật là nhà thơ được rèn luyện, trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ gian khổ và oanh liệt của dân tộc. - Bài thơ về tiểu đội xe không kính được sáng tác năm 1969 khi cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt, khắc họa hình ảnh độc đáo của những chiếc xe không kính làm nổi bật hình ảnh những người lính lái xe ở Trường Sơn trong thời kì chống Mỹ với tư thế, tinh thần hiên ngang bất khuất. II. Thân bài: Phân tích bài thơ 1. Hình ảnh những chiếc xe không kính - Hình ảnh những chiếc xe không kính được tác giả miêu tả trần trụi, chân thực Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi -> Đó là những chiếc xe vận tải chở hàng hóa, đạn dược ra mặt trận, bị máy bay Mĩ bắn phá, kính xe vỡ hết. - Động từ “giật”, “rung” cùng với từ “bom” được nhấn mạnh hai lần càng làm tăng sự khốc liệt của chiến tranh => Hai câu thơ đầu giải thích nguyên nhân đồng thời phản ánh mức độ khốc liệt của chiếc tranh. 2. Hình ảnh người lính lái xe
  13. - Hình ảnh người lính lái xe với tư thế hiên ngang, ngang tàng dù thiếu đi những phương tiện chiến đấu tối thiểu: Ung dung buồng lái ta ngồi, Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. -> Tính từ ung dung đặt ở đầu câu nhấn mạnh tư thế chủ động, coi thường mọi khó khăn, nguy hiểm của các chiến sĩ lái xe. - Người lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp, sức mạnh lớn lao đặc biệt là sự dũng cảm, hiên ngang của họ. - Những khó khăn gian khổ như tăng lên gấp bội vì xe không có kính: gió vào xoa mắt đắng, Bụi phun tóc trắng như người già, Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời nhưng không làm giảm ý chí và quyết tâm của các chiến sĩ lái xe. a, Tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan tích cực coi thường hiểm nguy - Hình ảnh những chiếc xe không kính độc đáo là hình ảnh tươi đẹp của người lính lái xe Trường Sơn + Họ là chủ nhân của những chiếc xe không kính độc đáo + Họ với tư thế hiên ngang “nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng” vượt qua mọi khó khăn thiếu thốn về vật chất + Họ phải đối mặt với hiểm nguy “gió vào xoa mắt đắng”, “đột ngột cánh chim” + Hiện thực khốc liệt nhưng người lính cảm nhận và thể hiện bằng sự ngang tàng, trẻ trung, lãng mạn - Họ tự tin, hiên ngang đối diện với gian khói lửa chiến tranh - Giọng nói ngang tàng, bất chấp hiểm nguy thể hiện rõ trong cấu trúc” không có ừ thì”cứng cỏi, biến khó khăn thành điều thú vị → Khó khăn, nguy hiểm, thiếu thốn không làm nhụt chí người lính lái xe Trường Sơn. Ngược lại, ở họ là bản lĩnh, nghị lực phi thường hơn. b, Tâm hồn sôi nổi của tuổi trẻ, của tình đồng chí, đồng đội sâu sắc - Những người lính lái xe hóm hỉnh, tươi vui "chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc/ Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” - Họ hồn nhiên, tếu táo và ấm áp trong tình đồng đội, đồng chí. Tình đồng đội thắm thiết, thiêng liêng là sợi dây vô hình nối kết mọi người trong hoàn cảnh hiểm nguy, kề cận cái chết - Chiến tranh có khốc liệt thì những người lính lái xe vẫn đoàn kết hợp nhất thành “tiểu đội xe không kính” cùng nhau chiến đấu. - Điệp từ “lại đi” khẳng định đoàn xe sẽ không ngừng tiến tới đi tiếp con đường gian khổ phía trước. c, Ý chí chiến đấu vì miền Nam, thống nhất đất nước - Bài thơ khép lại với bốn câu thơ thể hiện ý chí sắt đá của những người lính - Miền Nam chính là động lực mạnh mẽ nhất, sâu xa nhất tạo nên sức mạnh phi thường của người lính cách mạng - Với biện pháp liệt kê, điệp từ “không có” diễn tả mức độ khốc liệt ngàng càng tăng của chiến trường - Đối lập với những cái “không có” chỉ cần “có một trái tim” đã làm nổi bật sức mạnh, ý chí ngoan cường của người lính lái xe. - Hình ảnh trái tim là một hoán dụ nghệ thuật đẹp đẽ và đầy sáng tạo, khẳng định phẩm chất cao quý của các chiến sĩ lái xe trên đường ra tiền tuyến lớn. Các anh xứng đáng với
  14. truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc Việt Nam; tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước của thế hệ thời đánh Mĩ. III. Kết bài - Bài thơ về Tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật là tác phẩm đậm chất trữ tình cách mạng. Nhà thơ đã khắc hoạ hình ảnh các chiến sĩ lái xe Trường Sơn bằng tình cảm mến yêu và cảm phục chân thành. - Vẻ đẹp của người lính lái xe và hình tượng những chiếc xe không kính trong bom đạn khốc liệt nói lên phẩm chất cao đẹp của thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mỹ. BÀI 9:Dàn ý phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận 1. Mở bài : – Huy Cận là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới. Sau CM thơ Huy Cận tràn đầy niềm vui, niềm tin yêu cuộc sống mới. -Thiên nhiên vũ trụ là nguồn cảm hứng dồi dào trong thơ Huy Cận và nó mang những nét đẹp riêng. – Một trong những bài thơ được nhiều người yêu thích nhất là bài “ Đoàn thuyền đánh cá” được viết năm 1958 tại vùng biển Quảng Ninh. Với bút pháp lãng mạn kết hợp hiện thực và nhiều hình ảnh kì vĩ, tráng lệ ,bài thơ đã ca ngợi thiên nhiên vũ trụ và con người lao động trong cuộc sống mới ở miền Bắc thời kỳ xây dụng chủ nghĩa xã hội. 2. Thân bài 1.1 Cảnh ra khơi và tâm trạng náo nức của con người. a. Cảnh hoàng hôn trên biển. – Cảnh mặt trời lặn được miêu tả thật độc đáo và ấn tượng: Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa – Nghệ thuật so sánh nhân hóa cho thấy cảnh biển hoàng hôn vô cùng tráng lệ, hùng vĩ. Mặt trời được ví như một hòn lử khổng lồ đang từ từ lặn xuống. Trong hình ảnh liên tưởng này, vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ, những lượn sóng là then cửa. Chi tiết Mặt trời xuống biển có thể gây ra sự thắc mắc của người đọc vì bài thơ tả cảnh đoàn thuyền đánh cá ở vùng biển miền Bắc, mà ở bờ biển nước ta, trừ vùng Tây Nam thường chỉ thấy cảnh mặt trời mọc trên biển chứ không thể thấy cảnh mặt trời lặn xuống biển. Thực ra hình ảnh mặt trời xuống biển là được nhìn từ trên con thuyền đang ra biển hoặc từ một hòn đảo vào lúc hoàng hôn, nhìn về phía tây, qua một khoảng biển thì vẫn có thể thấy như là mặt trời xuống biển. Với sự quan sát tinh tế nhà thơ đã miêu tả rất thực chuyển đổi thời khắc giữa ngày và đêm. b. Khi thiên nhiên bước vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người bắt đầu làm việc “ Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Câu hát căng buồm với gió khơi” – Đoàn thuyền chứ không phải chỉ con thuyền ra khơi đã tạo ra sự tấp nập trên biển. Chữ “Lại” vừa khẳng định nhịp điệu lao động của người dân chài đã đi vào ổn định, vừa thể hiện sự đối lập giữa sự nghỉ ngơi của đất trời và sự làm việc của con người. – Tác giả đã tạo ra một hình ảnh khỏe, lạ mà thật từ sự gắn kết 3 sự vật và hiện tượng: Câu hát, cánh buồm và gió khơi. Người đánh cá căng buồm và cất câu hát lên nhà thơ có cảm giác như chính câu hát đó đã làm căng cánh buồm. Câu hát mang theo niềm
  15. vui, sự phấn chấn của người lao động trở thành sức mạnh cùng với gió biển làm căng cánh buồm để con thuyền lướt sóng ra khơi. – Nghệ thuật ẩn dụ trong hình ảnh thơ lãng mạn này đã góp phần thể hiện một hiện thực : Đó là niềm vui phơi phới, tinh thần lạc quan của người dân chài. Họ ra khơi trong tâm trạng đầy hứng khởi vì học tìm thấy niềm vui trong lao động, yêu biển và say mê với công việc chinh phục biển khơi làm giàu cho Tổ quốc. – Câu hát của người lao động còn mang theo niềm mong mỏi tha thiết vừa hiện thực vừa lãng mạn “ Hát rằng : cá bạc biển đông lặng Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!” Từ dáng cá hình thoi, nhà thơ liên tưởng đến biển như một tấm lụa lớn mà đoàn cá là “ đoàn thoi” đang vung vẩy qua lại. Người dân chài hát khúc hát ca ngợi sự giàu có của biển cả, họ hát bài ca gọi cá vào lưới và mong muốn công việc đánh cá thu được nhiều kết quả tốt đẹp. 1.2.Cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh lên. a. Cảnh đoàn thuyền trở về - Câu đầu tác giả lặp lại ở khổ thơ 1: “Câu hát căng buồm với gió khơi” + Có từ “với” là khác, có lẽ tác giả tránh sự lặp lại ở câu thơ trước => làm cho khổ thơ cuối giống như điệp khúc của một bài hát, tạo cảm giác tuần hoàn về thời gian, về công việc lao động; nhấn mạnh khí thế tâm trạng của những người dân. Đoàn thuyền ra đi hào hứng sôi nổi, nay trở về cũng với tinh thần ấy rất khẩn trương. Câu hát đưa thuyền đi nay câu hát lại đưa thuyền về. + Bằng biện pháp khoa trương và hình ảnh nhân hóc” Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời:cho thấy con người và vũ trụ chạy đua trong cuốc vận hành vô tận, con người đã mang tầm vóc lớn lao của thiên nhiên vũ trụ trong cuộc chạy đua này và con người đã chiến thắng.Có thể nói Huy Cận đã lấy tình yêu của mình đối với cuộc sống mới của nhân dân khám phá ra vẻ đẹp hùng vĩ. Thay vào không gian vũ trụ buồn hiu hắt của thơ ông trước cách mạng tháng Tám. b. Bình minh trên biển – Mở đầu bài thơ là cảnh hoàng hôn, kết thúc bài thơ là cảnh bình minh” Mặt trời đội biển nhô màu mới”. Ánh mặt trời sáng rực, từ từ nhô lên ở phía chân trời xa cảm giác như mặt trời đội biển. Câu thơ với ẩn dụ táo bạo cho thấy sự tuần hoàn của thời gian, của vũ trụ. - H/ả “ mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi” gợi nhiều liên tưởng như những mặt trời nhỏ bé đang tỏa rạng niềm vui trước thành quả lao động mà con người đã giành được sau một đêm lao động trên biển. => đó là cảnh tượng đẹp huy hoàng giữa bầu tròi và mặt biển, giữa thiên nhiên và thành quả lao động. III, Kết luận chung - Bài thơ tạo được âm hưởng vừa khỏe khoắn sôi nổi lại vừa phơi phới, bay bổng. Góp phần tạo nên âm hưởng ấy là các yếu tố lời thơ, nhịp điệu, vần. Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng, phơi phới (4 lần điệp từ “hát”). Cách gieo vần trong bài thơ biến hóa, linh hoạt, các vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen với vần cách. Các vần trắc tạo sức dội, sức mạnh, các vần bằng tạo sự vang xa, bay bổng, tạo nên những vần thơ khoáng đạt, kì vĩ, phơi phới niềm vui. - Bài thơ là những bức tranh đẹp, rộng lớn kế tiếp nhau về hình ảnh thiên nhiên và đoàn thuyền đánh cá. Thiên nhiên như một người bạn thân thiết, đồng hành cùng cuốc
  16. sống của con người. Hình ảnh người lao động trong bài thơ được sáng tạo với cảm hứng lãng mạn, thể hiện niềm tin, niềm vui trước cuộc sống mới. Đoàn thuyền đánh cá là một bài thơ hay, thể hiện rõ nét sự thay đổi của hồn thơ Huy Cận sau Cách Mạng. – Lãng mạn hơn, công việc lao động nặng nhọc của người đánh cá đã thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên. BÀI 10: Dàn ý 4 - Dàn ý phân tích bài thơ Bếp lửa chi tiết I MB :Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: + Bằng Việt thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong phong trào kháng chiến chống Mỹ. Thơ ông trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỉ niệm đẹp và ước mơ tuổi trẻ + Bài thơ “Bếp lửa” được sáng tác năm 1963 khi tác giả là du học sinh Liên Xô Chủ đề bài thơ gợi lại những kỉ niệm về người bà và tình bà cháu sâu sắc, thấm thía II TB: PHÂN TÍCH 1. Những kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu - Dòng hồi tưởng về bà bắt nguồn từ hình ảnh bếp lửa + Bếp lửa “chờn vờn sương sớm” – bếp lửa thực + Bếp lửa “ấp iu nồng đượm” diễn tả sự dịu dàng, ấm áo, kiên nhẫn của người nhóm lửa + Biện pháp điệp từ (điệp từ “bếp lửa”) gợi lên hình ảnh sống động lung linh nhưng hết sức thân thuộc gần gũi với người cháu → Hình ảnh bếp lửa làm trỗi dậy dòng kí ức về bà và tuổi thơ - Kỉ niệm về tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn + “Đói mòn đói mỏi” người cháu thấy ám ảnh bởi nạn đối và quá khứ đau thương của dân tộc + Ấn tượng về khói bếp hun nhèm mắt cháu để khi nghĩ lại “sống mũi còn cay” + Dòng hổi tưởng, kỉ niệm gắn với âm thanh tiếng tu hú của chốn đồng nội: tiếng tu hú được nhắc tới 5 lần trong bài khi thẳng thốt, lúc khắc khoải, mơ hồ tất cả để gợi lên không gian mênh mông, bao la, buồn vắng đến lạnh lùng + Tâm trạng của cháu vì thế cũng tha thiết, mãnh liệt hơn bởi sự đùm bọc, che chở của bà - Tuổi thơ khó khăn gian khổ nhưng cháu được mà yêu thương,che chở + ”bà dạy”, bà chăm” thể hiện sâu đậm tấm lòng nhân hậu, tình yêu thương vô bờ và sự chăm chút của bà đối với cháu + Ngay cả trong gian khó, hiểm nguy của chiến tranh bà vẫn vững vàng – phẩm chất cao quý của những người mẹ Việt Nam anh hùng ( Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh) → Qua dòng hồi tưởng về bà, những dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình chính là sự kết hợp, đan xen nhuần nhuyễn giữa các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự, nỗi nhớ của người cháu thể hiện tình yêu thương vô hạn đối với bà 2. Những suy ngẫm chiêm nghiệm về cuộc đời của bà cũng như hình tượng bếp lửa Suy ngẫm về cuộc đời bà - Từ những kỉ niệm, hình ảnh bếp lửa luôn gắn với hình ảnh người bà + Hình ảnh bếp lửa kết tinh trong hình ảnh ngọn lửa: ngọn lửa của tình yêu thương, sự hhi sinh luôn ủ sẵn trong lòng bà để làm sáng lên hy vọng, ý chí
  17. Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng + Điệp ngữ “một ngọn lửa” nhấn mạnh tình yêu thương ấm áp bà dành cho cháu, người bà nhen nhóm những điều thiện lương tốt đẹp đối với cháu → Hình ảnh người bà trong lòng cháu là người thắp lửa, giữ lửa và truyền lửa, truyền niềm tin, sức sống tới thế hệ tương lai - Sự tần tảo, hi sinh của bà thể hiện: “ Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa”: sự chiêm nghiệm của cháu về cuộc đời bà + Cuộc đời bà đầy những gian truân, vất vả, lận đận trải qua nắng mưa tưởng như không bao giờ dứt + Điệp từ “nhóm” lặp lại bốn lần: người bà đã nhóm lên, khơi dậy những yêu thương, kí ức và giá trị sống tốt đẹp trong lòng người cháu - Hình ảnh bếp lửa kết tinh thành hình ảnh ngọn lửa chất chứa niềm tin, hy vọng của bà + Người cháu như phát hiện ra điều kì diệu giữa cuộc sống đời thường “Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa” : người cháu thấm nhuần được tình yêu thương và đức hi sinh của bà. 3. Nỗi nhớ khắc khoải, khôn nguôi về người bà + Lời tự bạch của đứa cháu khi trưởng thành, xa quê hương: người cháu vẫn cảm thấy ấm áp bởi tình yêu thương vô bờ của bà. + Kết thúc bài thơ tác giả tự vấn “Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?” : niềm tin dai dẳng, nỗi nhớ luôn thường trực trong lòng người cháu; Tác giả rất thành công trong việc sáng tạo ra hình tượng mang ý nghĩa thực, mang ý nghĩa biểu tượng: bếp lửa - Kết hợp miêu tả, biểu cảm, tự sự phù hợp với dòng hồi tưởng và tình cảm của cháu; - Bài thơ chứa đựng triết lý, ý nghĩa thầm kín: những điều thân thiết của tuổi thơ của mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình cuộc đời, tình yêu thương và lòng biết ơn chính là biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, quê hương. III. Kết bài – Bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Hoàng Việt là một bài thơ hay của thi ca Việt Nam đọc xong bài thơ mỗi chúng ta đều muốn được chạy về nhà để sà vào lòng bà để mà được nghe bà hát ru trong những trưa hè oi ả. BÀI 11 :Dàn ý phân tích Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ 1. Mở bài - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm: Tác giả Nguyễn Khoa Điềm là một nhà thơ lớn, có nhiều tác hay đóng góp cho nền văn học nước nhà. Thơ của ông thường gắn liền với tình yêu quê hương đất nước, tình yêu con người và có giá trị nhân văn sâu sắc. - Giới thiệu tác phẩm: Tác phẩm "Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ" thể hiện nguồn cảm hứng vô tận của tác giả với những người con đồng bào Tây Nguyên dân tộc thiểu số ít người. Bài thơ thể hiện tình cảm mẫu tử thiêng liêng, tình yêu của người mẹ dành cho con, hòa chung vào tình yêu quê hương đất nước, tạo thành một tình lớn, mang lại nhiều cảm xúc cho người đọc. 2. Thân bài - Hình ảnh người mẹ địu con giã gạo thể hiện điều gì? Người đồng bào vùng dân tộc thường có thói quen địu con trên lưng khi đi làm nương, làm rẫy, khi giã gạo, quay lúa,
  18. dệt vải. Những đứa trẻ thơ vùng cao có lẽ ai cũng từng một thời được sống trên lưng mẹ. Lưng người mẹ ấm áp ấp ủ cho con những giấc mơ đẹp, ru con những trưa nồng oi ả, cho con những khoảng trời tuổi thơ bình yên với những giấc mơ ngoan hiền: Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi, Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ. Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội, Nhịp chày nghiêng, giấc ngủ em nghiêng. Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi, Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối, Lưng đưa nôi và tim hát thành lời: Ngủ ngoan a kay ơi, ngủ ngoan a kay hỡi, Mẹ thương a kay, mẹ thương bộ đội Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần, Mai sau con lớn vung chày lún sân - Phân tích sự vất vả của người mẹ khi làm việc như thế nào? Những giọt mồ hôi của mẹ rơi xuống thấm qua lớp áo chảy xuống khuôn mặt hồng hào, bụ bẫm của em, chảy cả vào trong giấc mơ của em. Mẹ làm việc rất vất vả, lại còn phải cõng thêm em ở trên lưng, chắc mẹ sẽ cảm thấy rất mệt mỏi. - Mong ước của người mẹ? Mẹ em đang vung những nhịp chày, làm việc tạo ra những hạt gạo ấm áp tình quân dân, tình đồng bào, đồng chí. Em nằm ngoan sau lưng mẹ ngủ một giấc no say, những giấc mơ bình yên về một ngày mai tươi sáng. - Điều gì làm cho người mẹ vui vẻ làm việc? Một bà mẹ vừa chăm chỉ làm việc, vừa chăm con dành hết tình yêu thương của mình cho đứa con bé bỏng, những người mẹ này cũng chưa giây phút nào quên tình yêu, trách nhiệm với với quê hương, đất nước. "Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội. Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng" Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi, Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ. Mẹ đang tỉa bắp trên núi Ka–lưi Lưng núi thì to, mà lưng mẹ nhỏ, Em ngủ ngoan, đừng làm mẹ mỏi. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi, - Phân tích hình ảnh hai mặt trời để thấy sự khác nhau như thế nào? Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng. Người mẹ đồng bào dân tộc đi đâu làm gì cũng luôn phải mang con theo cùng. Những việc mẹ làm vô cùng nặng nhọc nhưng có em ở bên dường như mẹ không còn cảm thấy cô đơn nữa. Mẹ làm việc vì con, mong muốn cho con lớn khôn trưởng thành, có một cuộc sống đầy đủ hơn. Tình yêu của người mẹ thể hiện qua từng ấp ủ, mong muốn nhỏ nhoi. Qua những câu thơ này ta thấy tác giả là một người có trái tim vô cùng nhân hậu. "Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi. Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng". - Tác giả đã sử dụng hình ảnh chơi chữ, lối nói ẩn dụ cùng là hình ảnh mặt trời. Nhưng mặt trời nhưng thể hiện sự biểu cảm khác nhau. Mặt trời của mẹ chính là em. Mẹ dành hết tình yêu, sức mạnh của cuộc đời mình để chăm sóc, lo lắng cho em. Mong cho em cho em có cuộc sống vui vẻ hạnh phúc. Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi, Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ.
  19. Mẹ đang chuyển lán, mẹ đi đạp rừng. Thằng Mỹ đuổi ta phải rời con suối Anh trai cầm súng, chị gái cầm chông, Mẹ địu em đi để dành trận cuối. Từ trên lưng mẹ em đến chiến trường, Từ trong đói khổ em vào Trường Sơn. - Hình ảnh các anh cầm súng, các chị cầm chông thể hiện điều gì? Trong khổ thơ này, người mẹ không chỉ địu con làm rẫy, đi rừng hay giã gạo nữa. Mà người mẹ đã địu con vào chiến trường, vào Trường Sơn tham gia giết giặc chống quân thù. - Mong ước của người mẹ khi nói với con đi đánh trận cuối? Mẹ địu con đi đánh trận cuối, thể hiện sự quyết tâm của người mẹ trong cuộc chiến đấu khốc liệt này. Đồng thời cũng thể hiện niềm tin tất thắng của toàn thể người dân trên đất nước ta. Chúng ta luôn tin đạo nghĩa sẽ thắng hung tàn, sự đoàn kết ý chí của người dân sẽ xóa tan những âm mưu đen tối. – Qua bài thơ tác giả muốn nhắn nhủ điều gì? Tinh thần chống giặc ngoại xâm của đồng bào ta vô cùng mãnh liệt. Dù với vũ khí nào thì tinh thần quyết tâm chống giặc ngoại xâm của người đồng bào ta vô cùng mạnh mẽ. Chúng ta trên dưới đồng lòng trăm người như một. 3. Kết bài: - Bài thơ chứa đựng tình yêu quê hương đất nước Ví dụ: Bài thơ đã thể hiện tình cảm sâu sắc của người đồng bào dân tộc, những người có cái bụng thẳng thắn, chân tình. Họ luôn hướng về cách mạng, về những anh bộ đội Cụ Hồ với những tình cảm gắn bó sâu sắc. BÀI 12:Dàn ý cảm nhận bài Ánh trăng - Nguyễn Duy 1. Mở bài: giới thiệu chung tác giả, tác phẩm Giới thiệu bài thơ Ánh trăng của nhà thơ Nguyễn Duy: Ông có rất nhiều những sáng tác nghệ thuật, trong đó tiêu biểu có bài thơ “Ánh Trăng” được ông sáng tác vài năm 1978 sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ đã kết thúc thắng lợi được ba năm 2. Thân bài Sự hồi tưởng về ánh trăng: Điệp từ “hồi” gợi nhắc sự hồi tưởng và gắn bó sâu sắc của trăng với con người. Từ thời thơ ấu, ánh trăng luôn gắn liền với cuộc sống sinh hoạt, dù đi đâu trăng cũng bên cạnh Vẻ đẹp của ánh trăng: Vầng trăng hiện lên với vẻ đẹp thiên nhiên và hòa hợp với tự nhiên “trần trụi” là sự phô diễn tất cả vẻ đẹp của trăng với thiên nhiên, “hồn nhiên” với cây cỏ, trăng và thiên nhiên là một và vô cùng đẹp Sự quên lãng của nhà thơ với ánh trăng: Giữa nơi thành phố ấy khi ánh trăng đi qua ngõ nhưng tác giả đã không còn nhớ đến trăng Sự tròn đầy, thủy chung và vẹn nguyên của vầng trăng: Ấy vậy mà vầng trăng thì dẫu bao nhiêu năm vẫn thủy chung, tròn đầy tình nghĩa Cảm xúc của nhà thơ khi nhận ra sự lãng quên của mình: Trong hoàn cảnh đối mặt với vầng trăng, tác giả đã xúc động không nói nên lời, tình cảm bỗng trào ra thổn thức, ùa về “có cái gì rưng rưng ” 3. Kết bài: Ý nghĩa của bài thơ Với những lời thơ như lời tâm sự, nhắc nhở đầy chân thành, bài thơ “Ánh trăng” đã mang ý nghĩa triết lí về sự thủy chung khiến người đọc phải giật mình suy nghĩ và nhìn nhận lại bản thân để sống một cách tình nghĩa hơn.
  20. BÀI 13:Dàn ý chi tiết phân tích truyện ngắn Làng của Kim Lân I. Mở bài - Giới thiệu truyện ngắn Làng, tác giả Kim Lân - Dẫn dắt vấn đề nghị luận: thành công về nghệ thuật thể hiện tài năng viết truyện ngắn của nhà văn. II. Thân bài 1. Khái quát truyện ngắn Làng - Hoàn cảnh sáng tác - Cốt truyện + Câu chuyện kể về nhân vật ông Hai - người yêu làng, sau khi rời làng tản cư ông Hai luôn nhớ về làng, khoe làng của mình với mọi người. + Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, ông thấy bẽ bàng, tủi hổ, đau xót không dám ra ngoài chỉ ở trong nhà, mỗi khi nghe thấy ai nhắc tới từ Việt gian theo Tây ông lão đều lảng tránh. Mãi tới khi được cải chính, ông Hai mới vui vẻ trở lại và tiếp tục hãnh diện khoe làng chợ Dầu của mình. 2. Phân tích đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm để thấy tài năng viết truyện ngắn của Kim Lân - Nghệ thuật tạo dựng tình huống làm bộc lộ chiều sâu tâm trạng nhân vật + Đặt nhân vật vào tình huống éo le, bất ngờ: Ông Hai luôn yêu và tự hào về làng của mình, nay nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. + Tình huống khiến diễn biến tâm trạng nhân vật thay đổi mạnh mẽ, thử thách lòng yêu làng và yêu nước của nhân vật ông Hai. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật chủ yếu qua việc miêu tả nội tâm: + Tâm trạng ông Hai biến chuyển từ khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc tới khi nghe tin cải chính diễn ra phức tạp, tinh tế. + Nhiều đoạn miêu tả tâm lí rất sâu sắc (ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc: da mặt tê rân rân, cổ nghẹn ắng lại, lúc ông Hai lựa chọn giữa tình yêu nước với tình yêu làng). + Gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật chứng tỏ Kim Lân am hiểu về người nông dân và thế giới tinh thần của họ. - Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: ngôn ngữ truyện đặc sắc nhất là ngôn ngữ nhân vật ông Hai. + Ngôn ngữ đậm tính khẩu ngữ và lời ăn tiếng nói của người nông dân. + Lời nói trần thuật có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu, truyện được trần thuật chủ yếu theo lời nhân vật ông Hai (hình thức trần thuật ngôi thứ 3). + Ngôn ngữ nhân vật của ông Hai vừa mang nét chung của người nông dân nhưng cũng mang điêm riêng biệt đậm cá tính của nhân vật nên rất sinh động. + Giọng điệu trần thuật tự nhiên thân mật đôi khi dí dỏm của nhân vật. III. Kết bài - Tác giả thành công trong việc xây dựng tình huống truyện, trong nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật và ngôn ngữ nhân vật. - Những đặc sắc về nghệ thuật góp phần thể hiện tư tưởng của tác phẩm: tình yêu làng, lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân trong hoàn cảnh tản cư.
  21. - Khẳng định Kim Lân là cây bút truyện ngắn xuất sắc và có sức lay động tới trái tim người đọc. BÀI 13’ PHÂN TÍCH NHÂN VẬT ÔNG 2 I. Mở bài - Giới thiệu tác giả: Kim Lân là một trong những cây bút hiện thực tiêu biểu trong nền văn học Việt Nam, có sở trường về truyện ngắn, ông am hiểu về đời sống sinh hoạt của người nông dân và được mệnh danh là "người một lòng đi về với đất, với người, với thuần hậu nguyên thủy nông thôn". - Giới thiệu tác phẩm: Truyện “Làng" được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948; là một trong những truyện ngắn thành công nhất của Kim Lân. - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Truyện kể về nhân vật ông Hai, một nông dân cần cù, chất phác, có tình yêu làng, yêu nước, yêu cách mạng thủy chung, son sắt. Đoạn trích cuộc đối thoại giữa ông Hai và đứa con út sau khi ông nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc đã thể hiện cảm động những phẩm chất tốt đẹp của ông. II. Thân bài 1. Tóm tắt tác phẩm và nêu tình huống truyện - Truyện kể về ông Hai - người nông dân yêu làng tha thiết nhưng phải đi tản cư. Ngày ngày ông đều chăm chỉ nghe đọc báo trên đài phát thanh để nắm bắt thông tin về cái làng của mình. Nhưng thật không may, ông phải đối diện với thông tin làng mình theo giặc nên vô cùng đau khổ, tủi nhục, giằng xé, sợ hãi. Ông lo lắng không biết rồi sẽ phải đi đâu về đâu? Ông nghĩ đến việc về làng rồi lập tức loại bỏ suy nghĩ đó: "Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù" - Đoạn trích là cuộc đối thoại giữa hai cha con ông lão sau khi đưa ra quyết định đó. 2. Phân tích nhân vật ông Hai trong đoạn trích * Nỗi đau đớn của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc: Mấy hôm liền ông chỉ ru rú ở xó nhà, không dám đi đâu vì tủi hổ, nhục nhã, sợ người ta biết ông là người Chợ Dầu. - Ông lão ôm đứa con trai út vào lòng, trò chuyện với nó như để giải tỏa nỗi lòng: "Những lúc buổn khổ quá chẳng biết nói cùng ai, ông lão lại thủ thỉ với con như vậy. Ông nói như để ngỏ lòng mình, như để mình lại minh oan cho mình nữa". - Chuyện về làng Chợ Dầu như một nỗi ám ảnh, xoắn chặt lấy tâm can ông. Dù đau đớn và tủi nhục, ông vẫn không khỏi hướng về làng nên đã hỏi con: “Thế nhà con ở đâu? Thế con có thích về làng Chợ Dầu không?", ông hỏi nó nhưng là hỏi chính lòng mình và câu trả lời của đứa trẻ chính là nỗi lòng của ông. - Ông lão khóc, nước mắt giàn giụa “chảy ròng ròng hai bên má". Đó là giọt nước mắt của biết bao cay đắng, tủi nhục ê chề mà chỉ những người giàu lòng tự trọng như ông mới có được. - Tình yêu cách mạng, lòng tin yêu cụ Hồ của ông lão đã truyền sang cho cả đứa con. Cả hai bố con ông đều một lòng "ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!". - Tình cảm đó còn thể hiện rõ qua những câu văn nửa trực tiếp - lời văn như lời độc thoại nội tâm của nhân vật: “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông. Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết, có bao giờ dám đơn sai". Lời văn rất mộc mạc, giản dị nhưng thấm đẫm tình cảm chân thành và dường như thấm cả những giọt nước mắt của ông lão. Ông lão nói
  22. với con chính là để giãi bày tiếng lòng và minh oan cho mình vậy. Mỗi lời của ông như một lời thể sắt đá, cả cái chết cũng không làm ông thay đổi! * Niềm vui của ông Hai khi tin làng thoe giặc được cải chính. Cái cách ông đi từng nhàm gặp từng người chỉ để nói với họ tin cải chính ấy đã thể hiện được tinh thần yêu nước son sắt của ông Hai, cái tình cảm chân thành của người nông dân chất phác. Ông kể cho mọi người nghe về trận chống càn quét ở làng chợ Dầu với niềm tự hào khôn tả. => Tinh yêu làng, yêu nước, yêu cách mạng nơi ông thật sâu sắc, mãnh liệt. - Nhà văn Kim Lân đã tạo dựng một tình huống thử thách tâm lí nhân vật rất đặc sắc, qua đó, tính cách, phẩm chất của nhân vật nổi lên thật rõ ràng. Lối kể chuyện giản dị, tự nhiên, gần gũi; ngòi bút phân tích tâm lí sắc sảo; sự kết hợp hài hòa giữa ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm cũng góp phần tạo nên một hình tượng chân thực và đẹp đẽ về người nông dân Việt Nam. - Đoạn trích đã cho ta thấy sự phát triển trong nhận thức của người nông dân Việt Nam: tình yêu làng là cơ sở của tình yêu nước, yêu cách mạng song tình yêu nước vẫn bao trùm lên tất cả và là định hướng hành động cho họ. III. Kết bài - Khẳng định lại vẻ đẹp của người nông dân Việt Nam và tấm lòng của nhà văn đối với họ. BÀI 13’’ PHÂN TÍCH TÌNH YÊU LÀN CỦA ÔNG 2 Dàn ý phân tích tình yêu làng của ông Hai trong truyện ngắn Làng I. Mở bài – Kim Lân được xem là nhà văn chuyên viết về cuộc sống nông thôn. – Có thể nói đuộc một trong những tác phẩm của ông là truyện ngắn Làng với nhân vật chính là ông Hai – một người phải rời làng của mình để đến nơi tản cư. Ví dụ: Trong các tác phẩm văn học Việt Nam, một trong những tác phẩm khắc họa tinh thần yêu nước của dân tộc qua một nhân vật được thể hiện rõ ràng nhất là tác phẩm Làng của Kim Lân. Tác phẩm nói về nhân vật ông Hai và tình yêu của ông đối với đất nước, lòng căm thù giặc. Qua tác phẩm, hình ảnh và vẻ đẹp của ông Hai được thể hiện rất nổi bật và rõ ràng. II. Thân bài 1. Tình yêu làng của nhân vật ông Hai * Niềm tự hào, sự kiêu hãnh về làng của mình – Dù đã rời làng nhưng ông Hai dường như vẫn: + Nghĩ về làng của mình, ông lại nghĩ về những buổi làm việc cùng anh em + Lo lắng và lúc nào cũng nhớ đến làng: “Chao ôi! Ông lão nhớ cái làng này quá ” * Tâm trạng khi nghe tin làng Chợ Dầu đi theo giặc – Lúc này đây thì cổ ông nghẹn, giọng lạc hẳn đi. – Lúc đầu ông Hai dường như cũng không tin nên hỏi lại. – Ông Hai thật cảm thấy quá xấu hổ nên đã chép miệng, và đánh trống lảng đi “Hà, nắng gớm, về nào ” thế rồi ông cứ rồi cúi mặt mà đi. – Cho đến khi về nhà, ông nằm vật ra gường. Người đọc như nhận thấy được cũng chính tối hôm đó thì trằn trọc mà không sao ngủ được khi biết làng chợ Dầu theo Tây.
  23. – Ông Hai lúc này đây dường như cứ nhìn dám trẻ ngây thơ mà bị mang tiếng Việt gian rồi nước mắt cứ chan chứa. – Ông Hai khi đã điểm lại mọi người trong làng nhưng thấy ai cũng có tinh thần cả nên ông dường như càng lại không tin lại có ai làm điều nhục nhã ấy. – Nhân vật ông Hai sợ sẽ bị bà chủ nhà đuổi vì ông biết rằng nơi đây ai cũng khinh bỉ và đồng thời cũng không chứa chấp Việt gian. * Tâm trạng ông Hai sau khi nghe tin làng được cải chính – Mặt ông Hai lúc này đây lại như cứ vui tươi, rạng rỡ hẳn lên. – Thế rồi khi về nhà, ông chia quà cho lũ trẻ xong liền chạy khắp xóm để loan tin. – Nhân vật ông Hai qua nhà bác Thứ và kể chuyện làng của mình. 2. Tình yêu nước mạnh mẽ trong nhân vật ông Hai – Người đọc như cũng nhận thấy được chính tình yêu làng là cơ sở cho tình yêu nước. – Các chi tiết trong truyện đã nêu chứng tỏ tình yêu làng, yêu nước của nhân vật khi nghe được tin làng theo Tây được cái chính là “Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!” khi nghe các tin dân ta đánh Tây từ phòng thông tin. – Lúc này đây thì ông và con ông đều ủng hộ cụ Hồ Chí Minh (cuộc đối thoại giữa 2 cha con gần cuối bài – đoạn chữ nhỏ trong truyện). III. Kết bài – Nhân vật ông Hai là biểu tượng cho tinh thần yêu quê hương, yêu đất nước. Ông có một tình yêu quê hương và đất nước sâu sắc, biểu hiện cho tinh thần của dân tộc Việt Nam. - Hai điều trên đã được tác giả Kim Lân làm rõ qua cách xây dựng nhiều tình huống truyện khác nhau. Việc miêu tả tâm lí nhân vật qua những cuộc đối thoại hay đó chính là những cuộc độc thoại và độc thoại nội tâm đa dạng cho nhân vật, khiến nhân vật sống động hơn. BÀI 14:Dàn ý đề văn Phân tích truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa I. Mở bài - Giới thiệu truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa và tác giả Nguyễn Thành Long. - Dẫn dắt vấn đề: Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa là truyện ngắn giàu chất thơ. II. Thân bài * Chất thơ trong truyện ngắn: là sự tổng hòa nội dung và nghệ thuật tác phẩm, với sự dạt dào cảm xúc tinh tế mà mãnh liệt, việc miêu tả những bức tranh thiên nhiên thơ mộng, với sự tưởng tượng bay bổng thể hiện trong một ngôn ngữ giàu chất nhạc, đầy âm vang tạo thành những âm vang trong văn xuôi. 1. Chất thơ trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa - Tên truyện giàu chất thơ: nhan đề gợi sự nhẹ nhàng, man mác, khiến người đọc liên tưởng đến bài thơ trữ tình + Chất thơ từ tên truyện làm căn cốt, lan tỏa rộng khắp tác phẩm - Chất thơ trong bối cảnh câu chuyện + Tình huống truyện là cuộc gặp gỡ đầy bất ngờ và thú vị giữa những con người khác nhau về nghề nghiệp, địa vị, giống nhau trong tình yêu công việc + Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi nhưng để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng mỗi nhân vật những cảm xúc đẹp đẽ
  24. + Cuộc gặp diễn ra ở nơi thơ mộng, lãng mạn đầy ý nghĩa giữa núi rừng, thiên nhiên thơ mộng của Sa Pa 2. Chất thơ trong cách xây dựng các nhân vật + Bằng con mắt nghệ thuật, tác giả phát hiện ra những con người thật đẹp luôn cống hiến hết mình cho công việc, đất nước, ở họ tình yêu với công việc thật đẹp và cao cả: nhân vật anh thanh niên, ông kĩ sư vườn rau dưới Sa Pa, người nghiên cứu bản đồ sét. + Tác giả không đặt tên riêng rõ ràng, không chú ý về ngoại hình, hành động ngôn ngữ đối thoại, mà tập trung vào thế giới tâm hồn của nhân vật với suy nghĩ, cảm xúc sâu lắng, nhẹ nhàng. + Những con người ở Sa Pa cống hiến thầm lặng tuổi trẻ, sức lao động cho đất nước, đó là những con người giàu sức sống và nghị lực. 3. Chất thơ trong ngôn ngữ: + Những câu văn dài kết hợp với hình ảnh đẹp, thơ mộng núi rừng Sa Pa. + Giọng văn nhẹ nhàng, êm dịu nhưng sâu lắng như bản nhạc ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và con người. III. Kết bài - Chất thơ thể hiện tư tưởng nghệ thuật của tác phẩm: ca ngợi thiên nhiên, con người ngày đêm lao động thầm lặng, cống hiến cho đất nước - Chất thơ trong truyện góp phần tạo nên dấu ấn phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Thành Long BÀI 14’ PHÂN TÍCH NHÂN VẬT ANH THANH NIÊN I. Mở bài - Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa. Ví dụ: Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của tác giả Nguyễn Thành Long lấy cảm hứng từ chuyến đi thực tế ở Lào Cai và nhân vật anh thanh niên đang làm nhiệm vụ khí tượng chính là hình ảnh trung tâm, ca ngợi những đóng góp thầm lặng của những người lao động trong công cuộc xây dựng đất nước. II. Thân bài 1. Giới thiệu tình huống truyện - Cuộc gặp gỡ giữa anh thanh niên làm việc ở một mình trên trạm khí tượng với bác lái xe, ông kĩ sư và cô họa sĩ trên chuyến xe lên Sa Pa. - Tình huống truyện đặc sắc, tạo điều kiện bộc lộ tư tưởng, quan điểm của tác giả khi ngợi ca con người lao động. 2. Phân tích nhân vật anh thanh niên a, Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên + Làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 m, quanh năm sống với hoa cỏ + Công việc của anh: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dựa vào công việc dự báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất và chiến đấu + Công việc đòi hỏi tỉ mỉ, chính xác cũng như tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm đi ốp dù trời mưa tuyết, giá lạnh) - Điều gian khổ nhất chính là vượt qua nỗi cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng chỉ sống trên đỉnh núi một mình
  25. b, Những nét đẹp trong cách sống, suy nghĩ, hành động và quan hệ tình cảm với mọi người - Vượt lên hoàn cảnh sống khắc nghiệt, anh có suy nghĩ rất đẹp: + Với công việc khắc nghiệt gian khổ, anh luôn yêu và mong muốn được làm việc ở điều kiện lý tưởng (đỉnh cao 3000 m) + Anh có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về cuộc sống con người: “khi ta làm việc, ta với công việc là một, sao lại gọi là một mình được” + Anh thấu hiểu nỗi vất vả của đồng nghiệp + Quan niệm về hạnh phúc của anh thật đơn giản và tốt đẹp - Hành động, việc làm đẹp + Mặc dù chỉ có một mình không ai giám sát nhưng anh luôn tự giác hoàn thành nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao (nửa đêm đúng giờ ốp dù mưa gió thế nào anh cũng trở dậy ra ngoài trời làm việc một cách đều đặn và chính xác 4 lần trong một ngày) - Anh thanh niên có phong cách sống cao đẹp + Anh có nếp sống đẹp khi tự sắp xếp công việc, cuộc sống của mình ở trạm một cách ngăn nắp: có vườn rau xanh, có đàn gà đẻ trứng, có vườn hoa rực + Đó là sự cởi mở chân thành với khách, quý trọng tình cảm của mọi người + Anh còn là người khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc của mình có những đóng góp chỉ là nhỏ bé → Chỉ bằng những chi tiết và chỉ xuất hiện trong một khoảnh khắc của truyện, tác giả phác họa được chân dung nhân vật chính với vẻ đẹp tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa công việc. - Anh thanh niên đại diện cho người lao động + Anh thanh niên là đại diện chung cho những người lao động nhiệt huyết, sống đẹp, cống hiến vì Tổ quốc một cách thầm lặng, vô tư. + Những con người khiêm tốn, giản dị, trung thực, âm thầm thực hiện công việc nhiệm vụ được giao. III. Kết bài - Nêu cảm nhận hình tượng anh thanh niên: Hình tượng nhân vật anh thanh niên miệt mài, hăng say lao động vì lợi ích đất nước, có sức lan tỏa tới những người xung quanh. - Tác giả rất thành công khi xây dựng hình tượng nhân vật anh thanh niên cùng những người đồng nghiệp thầm lặng cống hiến sức trẻ, thanh xuân cho đất nước, dân tộc. - Nhắc nhở thế hệ trẻ lòng biết ơn, trách nhiệm với vận mệnh quốc gia. BÀI 15 Dàn ý chi tiết phân tích truyện Chiếc Lược Ngà I. Mở bài - Giới thiệu truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng - Giới thiệu tình huống truyện đặc sắc, giàu kịch tính và đậm chất thơ qua đó thấy được tài năng viết truyện của nhà văn cũng vai trò của tình huống truyện đối với việc thể hiện tư tưởng tác phẩm. II. Thân bài 1. Nội dung tình huống truyện
  26. + Ông Sáu nóng lòng muốn nhận con sau 8 năm xa cách nhưng bé Thu không nhận ông Sáu là ba chỉ vì vết thẹo trên má mãi tới khi mọi người chuẩn bị trở lại chiến trường miền Đông thì bé Thu mới chịu nhận ba. + Ở chiến trường vì thương nhớ con ông Sáu đã làm cho con chiếc lược ngà nhưng chưa kịp trao cho con thì ông hy sinh. - Đặc điểm tình huống truyện Chiếc lược ngà + Giàu kịch tính: gây bất ngờ, tò mò cho người đọc + Giàu chất thơ: có cảm xúc, sức lay động lòng người 2. Phân tích, chứng minh * Kịch tính trong tình huống truyện - Cuộc gặp gỡ giữa hai cha con ông Sáu và bé Thu đầy bất ngờ khi bé Thu không nhận ba: + Mọi nỗ lực của ông Sáu trong những ngày ở nhà không thể thay đổi được thái độ của bé Thu đối với mình. - Trước khi ông Sáu đi thật bất ngờ bé Thu lúc này lại thét lên “Ba a a ba!” nhận ông Sáu là ba. - Trở lại chiến khu miền Đông, tất cả tình yêu thương ông Sáu dồn vào làm cho con chiếc lược ngà nhưng chưa kịp trao cho con thì ông hy sinh. + Trước khi hy sinh ông Sáu trao lại cây lược ngà cho bác Ba - người đồng đội thân thiết cũng là người chứng kiến câu chuyện của cha con ông Sáu. → Tình huống chuyện liên tục thay đổi tạo kịch tính, bất ngờ, gây xúc động cho người đọc. * Chất thơ thể hiện - Tình huống truyện cuộc gặp gỡ của cha con ông Sáu giàu chất thơ thể hiện cảm xúc mãnh liệt, xúc động của tình cha con. + Hình ảnh ông Sáu vội vàng trong hành động, bối rối trong lời nói với con khiến người đọc cảm thấy cảm động + Khi đứa con không nhận ông Sáu là cha, sự thất vọng của ông Sáu lại khiến người đọc thấy xót thương - Đoạn miêu tả cảnh cha con ông Sáu từ biệt giàu cảm xúc đặc biệt là thái độ của của bé Thu dành cho cha lay động lòng người ("Nhìn thấy cảnh ấy bà con xung quanh không có ai cầm được nước mắt, còn tôi bỗng thấy khó thở như nắm lấy trái tim tôi”). - Tình huống ông Sáu làm cây lược ngà và trao lại trước khi hy sinh là điểm nhấn cho giai điệu về tình cha con trong hoàn cảnh chiến tranh: + Khi trở lại chiến trường, ông Sáu dốc tâm sức làm cho con chiếc lược bằng tất cả nỗi nhớ mong, tình yêu thương và cả niềm ân hận. + Chiếc lược trở thành biểu tượng của tình phụ tử thiêng liêng, cao đẹp. + Tình huống truyện toát lên tình cảm, cảm xúc mãnh liệt tinh tế, tạo chất thơ cho thiên truyện này. III. Kết bài - Truyện ngắn thành công khi xây dựng tình huống truyện bất ngờ, giàu kịch tính trong diễn biến truyện, gợi lên nhiều cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc. - Tình huống truyện góp phần thể hiện tư tưởng của tác phẩm: Chiếc lược ngà đã thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
  27. Dàn ý chi tiết phân tích nhân vật bé Thu I. Mở bài - Giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn Chiếc lược ngà: Tác phẩm được sáng tác vào năm 1966 khi miền Bắc đang trong thời kỳ hòa bình còn miền Nam vẫn đang trong ách thống trị của đế quốc Mỹ. Nhiều người con đất Bắc phải lên đường vào Nam để tham gia cuộc kháng chiến ác liệt. - Dẫn dắt vấn đề: Phân tích nhân vật bé Thu để thấy được tình cảm cha con sâu nặng không chiến tranh nào có thể tàn phá. II. Thân bài * Khái quát cảnh ngộ của bé Thu: Ba đi chiến đấu từ khi bé còn rất nhỏ, nên hình ảnh người ba trong bé vô cùng ít ỏi. Gia đình chỉ cho bé xem hình ba mà thôi. Chính điều này đã gây ra những bi kịch giằng xé khi ba cô bé trở về thăm nhà mấy ngày sau tám năm xa cách. 1. Bé Thu là đứa bé bướng bỉnh, ương ngạnh - Trong cuộc gặp gỡ đầu tiên, khi nghe tiếng ông Sáu ở bến xuồng, Thu “giật mình tròn mắt nhìn”. Nó ngơ ngác lạ lùng nhìn rồi bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên “má, má”. - Trong 3 ngày ông Sáu nghỉ phép bé Thu bướng bỉnh không nhận cha: + Thu xa lánh ông Sáu trong khi ông Sáu luôn tìm cách vỗ về, Thu nhất quyết không chịu gọi tiếng ba + Má dọa đánh, Thu buộc phải gọi ông Sáu vô ăn cơm, nhờ ông chắt nước cơm nhưng lại nói trổng + Bị dồn vào thế bí nó nhăn nhó muốn khóc nhưng tự lấy rá chắt nước cơm chứ không chịu gọi ba + Thu hất tung cái trứng cá ra mâm, cơm văng tung tóe, bị ba đánh đòn nhưng cô không khóc mà chạy sang nhà ngoại → Bé Thu “cứng đầu” ương ngạnh nhưng giàu tình yêu thương cha 2. Bé Thu có tình yêu thương cha tha thiết, mãnh liệt - Trước lúc ông Sáu lên đường + Tình cha con trở lại vào khoảnh khắc ly biệt ngắn ngủi đem lại cho người đọc xúc động nghẹn ngào + Trước khi ông Sáu vào chiến khu, bé Thu được bà giải thích vết thẹo trên má ông Sáu, con bé lăn lọn suốt đêm không ngủ được, nó ân hận rồi căm thù giặc và thương ba nó vô hạn - Cuộc chia tay cảm động giữa ông Sáu và bé Thu + Bé Thu chia tay ba nhưng tâm trạng khác trước, nó không bướng bỉnh nhăn mày cau có nữa + Tiếng gọi ba cất lên trong sâu thẳm tâm hồn bé bỏng của con bé, sự khao khát tình cha con bị kìm nén bỗng bật lên, tiếng gọi suốt 8 năm chờ đợi + “Nó vừa kêu vừa chạy xô tới dang hai chân ôm lấy cổ ba nó”. Nó hôn khắp người ông Sáu và hôn cả vết sẹo dài trên má ông + Hai tay Thu ôm chặt cổ ba, chân quắp chặt lấy ba không muốn ông Sáu rời đi → Bé Thu có tình yêu thương cha mãnh liệt, vô bờ III. Kết bài - Tác giả thành công trong nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật đặc biệt tâm lý nhân vật trẻ em rất tinh tế, điều này thể hiện tấm lòng yêu thương của nhà văn với con người. - Bé Thu là nhân vật được khắc họa với nhiều biến chuyển về tâm lý, ở em là đứa trẻ hồn nhiên, bướng bỉnh và giàu tình yêu thương vô bờ bến dành cho cha.
  28. Dàn ý phân tích nhân vật ông Sáu trong tác phẩm Chiếc Lược Ngà I. Mở bài - Giới thiệu tác giả: Nguyễn Quang Sáng (1932 - 2014), ông từng tham gia kháng chiến và giữ nhiều trọng trách quan trọng. Cuộc đời nhà văn trải qua biết bao nhiêu năm tháng kháng chiến của cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. - Giới thiệu tác phẩm: Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” sáng tác năm 1966 ca ngợi tình cha con, tình đồng chí trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Đặc biệt, nhân vật ông Sáu đã để lại cho người đọc rất nhiều ấn tượng. II. Thân bài * Phân tích hình tượng ông Sáu trong Chiếc lược ngà: 1. Tâm trạng của ông Sáu - Khi đi bộ đội thì con gái ông mới được 1 tuổi, niềm yêu thương con và nhớ con da diết - Khi về đến nhà bé Thu không nhận ra mình vì vết thẹo không giống người trong hình. Con bé chạy đi, xa lánh, không nhận ông Sáu là cha, thậm chí còn hỗn, nói trổng khiến ông cảm thấy buồn tủi. - Trong khi ăn cơm ông đã nóng vội, không kiềm chế được mà đánh bé Thu, ông cảm thấy rất hối hận nhưng cũng chỉ vì ông thương con quá mà thôi. - Khát khao lớn nhất của ông hiện giờ là được nghe con gái gọi một tiếng Ba, chính tình cha con sâu nặng đã khiến ông kiên trì đến tận bây giờ - Trước khi ông Sáu lên đường, bé Thu đã khiến anh và mọi người vô cùng bất ngờ khi cất tiếng gọi anh Sáu là ba. Ông cảm thấy hạnh phúc vô cùng. - Ở chiến trường ông rất nhớ con, muốn được ôm con, hôn con. Ông dồn hết tình cảm để làm một cây lược bằng ngà voi tặng con. => Ông Sáu là một người cha trên cả tuyệt vời, vĩ đại, yêu thương con cái hết mực. 2. Cảm nhận về nhân vật ông Sáu - Hình ảnh giản dị, bình thường nhưng tình yêu thương của ông dành cho con là vô bờ bến - Hình ảnh người chiến sĩ, người cha đã làm nổi bật lên tình cảm cha con của con người - Ông Sáu luôn dành tình cảm yêu thương sâu sắc nhất dành cho con và gia đình mình - Ông Sáu là một người chiến sĩ uy nghiêm trên chiến trường nhưng ông rất tình cảm đối với con. 3. Nghệ thuật - Nhà văn đã đặt nhân vật vào tình huống truyện bất ngờ để từ đó bộc lộ nội tâm nhân vật. - Nghệ thuật xây xựng nhân vật tài tình, miêu tả tâm lý sâu sắc, chân thực. III. Kết bài - Nhân vật ông Sáu đã để lại những ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. - Nhân vật ông Sáu - người cha giàu tình yêu thương con, ông là hình ảnh tiêu biểu của con người Việt Nam sẵn sàng hi sinh tất cả vì độc lập dân tộc, thống nhất đất nước. - Nhà văn Nguyễn Quang Sáng đã khắc họa sinh động mà không kém phần chân thực hình ảnh người cha vĩ đại cùng với tình yêu to lớn dành cho con của mình.
  29. bài16Lập dàn ý chi tiết phân tích tác phẩm Những đứa trẻ của M. Go-rơ-ki I. Mở bài: - Giới thiệu về tác giả và đoạn trích Những đứa trẻ Ví dụ: Những đứa trẻ là một đoạn trích được trích trong tác phẩm Thời thơ ấu của Mác – xim Go-rơ-ki và là một tiểu thuyết rất nổi tiếng của ông. Những đứa trẻ nói đến cuộc sống của một đứa trẻ khi không có cha mẹ và sự khổ cực, thiếu thốn tình yêu, chúng ta cùng đi tìm hiểu tác phẩm. II. Thân bài: Phân tích đoạn trích Những đứa trẻ * Khái quát về nội dung của đoạn trích: – Đoạn trích kể về cậu bé tên là Aliosa là một cậu bé bất hạnh, cuộc đời em trải qua nhiều thăng trầm, biến cố. Cha mẹ chẳng may qua đời từ khi Aliosa còn rất nhỏ, để lại mình em đơn độc giữa dòng đời nhiều sóng gió. Cậu bé ở với ông bà ngoại. Nhưng ông ngoại em lại là người nóng nảy và có khuynh hướng bạo lực. Nhưng bù lại em có bà ngoại . Bên cạnh đó, có những đứa trẻ con của một vị đại tá hách dịch, hàng xóm nhà bà em, chúng chính là bạn cũng là niềm vui cho tuổi thơ dữ dội của cậu bé được an ủi phần nào. * Phân tích tình huống truyện: – Mở đầu đầu đoạn trích tác giả kể về sự gặp gỡ tình cờ của cậu bé Aliosa với những đứa trẻ con nhà đại tá, khi cậu bé đang ngồi đu mình trên một cành cây cao. – Tại sao cậu bé Aliosa lại muốn được chơi với những đứa trẻ nhà đại tá? Vì cậu bé cảm thấy cô đơn, không có bạn bè. Cậu bé say mê nhìn những đứa trẻ và ước mơ được chơi chung với chúng. – Tình huống làm quen và kết bạn như thế nào? Rồi một lần Aliosa đã có cơ hội để có thể tiếp cận lũ trẻ con nhà đại tá. Lần đó đứa em út con nhà đại tá bị ngã xuống giếng Aliosa đã cùng hai người anh của nó cứu nó thoát khỏi chiếc giếng đó, khiến cho bọn trẻ rất nể phục và hàng rào ngăn cản chúng đã được tháo bỏ. – Lời mời gọi đầu tiên thể hiện điều gì? “Xuống đây chơi với tớ” đó là lời mời mà cậu bé Aliosa mong chờ từ rất lâu. Cũng kể từ đây, Aliosa và bọn trẻ chơi với nhau vô cùng thân thiết xóa tan mọi rào cản, nghi ngại. – Tình bạn của bọn trẻ chứng tỏ điều gì? Chúng ngồi bên nhau cùng nghe Aliosa kể chuyện cổ tích. Tất cả đều rất vui vẻ háo hức, đó là những khoảng khắc hạnh phục nhất đời của cậu bé Aliosa. – Sự xuất hiện đột ngột của lão đại tá, sự cấm đoán của lão đối với Aliosa nói lên điều gì? Nhưng những giờ phút hạnh phúc đó nhanh chóng tan biến, như mưa bóng mây, lão đại tá trở về nhà và nhìn thấy Aliosa liền giận dữ đuổi cậu bé và cấm từ nay không cho chú bé được qua lại với con mình. – Hành động khoét lỗ lên hàng rào của bọn trẻ nói lên điều gì? Tình bạn giữa cậu bé và những đứa trẻ con nhà đại tá vô cùng trong trẻo, thánh thiện nên không có gì ngăn trở được chúng đến với nhau. – Tình bạn thân thiết của bọn trẻ đáng trân trọng như thế nào? Những chú chim nhỏ thật tội nghiệp, một tình bạn ngây thơ, trong sáng lại bị chia cắt, cấm cản bởi thói đời phân chia giai cấp sang - hèn, bởi sự tính toán, mưu mô của người lớn. III. Kết bài:
  30. – Nêu vắn tắt cảm nghĩ về tác phẩm: Bằng lối viết chân thật, giản dị, xúc động tác giả đã kể lại quãng đời tuổi thơ của mình với những lời văn sâu sắc, vừa xen lẫn sự tủi nhục, buồn khổ vừa có sự ngây thơ, trong sáng. Tình bạn của ông là một dấu ấn khó quên đối với người đọc khi xem cuốn hồi ký này. – “Thời thơ ấu” là một tác phẩm hay để lại nhiều cảm xúc dành cho người đọc. bài 17 con cò 1, Mở bài - Giới thiệu vài nét về tác giả Chế Lan Viên - Giới thiệu về tác phẩm Con Cò, xét về nội dung bài thơ ca ngợi tình mẹ bao la và ý nghĩa vô cùng to lớn của lời ru đối với cuộc sống của con người. 2, Thân bài - Hình ảnh con cò lúc này như cũng đã đến với tuổi ấu thơ qua lời ru của người mẹ thân thiết. + Có thể nhận thấy được chính hình ảnh con cò trong ca dao được sáng tác giải lấy để làm hình tượng chủ đạo trong bài thơ Con cò với ý nghĩa biểu trưng cho tình mẹ. + Người đọc nhận thấy chính trong lời ru của mẹ có cánh cò, cánh vạc quen thuộc tự thuở xưa, thế rồi cũng lại theo con vào giấc ngủ say nồng. + Có thể nhận thấy được hình ảnh tưởng phản con cò xưa nhọc nhằn lam lũ thông qua hình ảnh con cò một mình cỏ phải kiếm ăn. Đứa con bé bỏng như cũng được mẹ nuôi dưỡng, luôn luôn yêu thương nên con sống đầy đủ, hạnh phúc vì sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phân vân chút nào cả. - Hình ảnh cánh cò trong lời ru sẽ theo con suốt cả cuộc đời: + Lúc này đây thì cánh cò trở thành người bạn thân thiết của con từ chính trong thuở nằm nôi cho đến tuổi con tung tăng đi học. cò đứng ở quanh nôi rồi cò vào trong tổ Cánh của của, hai đứa đắp chung đôi Con đi học, cò theo con đến lớp Mai khôn lớn, con theo cò đi học Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân Con trưởng thành, cò vẫn là bầu bạn >>> Hình ảnh cánh cò như cứ gắn bó với đứa con nhỏ từ khi trong nôi cho đến khi trưởng thành. - Tình mẹ thật bao la và ý nghĩa lời ru của người mẹ đối với mỗi con người: + Nhà thơ Chế Lan Viên như cũng đã rút ra một quy luật về tình mẫu tủ thiêng liêng. Cho dù ở gần con, dù ở xa con hay có lên rừng xuống bể, cò sẽ tìm con, cò cũng sẽ mãi yêu con con dù lớn vẫn là con của mẹ và đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con. + Những lời ru ngọt ngào dường như cũng đã thấm thía cùng dòng sữa ngọt lành của mẹ có thể nuôi lớn thể xác và tâm hồn của mỗi đứa con. + Thông qua đây thì thấy được tình mẹ con là tình cảm thiêng liêng nhất của con người. 3, Kết bài
  31. - Khẳng định giá trị bài thơ con cò - Khẳng định tài năng của tác giả. Bài 18 Dàn ý tham khảo phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ I. Mở bài - Giới thiệu tác giả và bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là thi phẩm đặc sắc cuối đời của nhà thơ Thanh Hải - Bài thơ là nỗi lòng của tác giả về niềm yêu mến tha thiết với cuộc đời, đất nước mong muốn cống hiến góp mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân của đất nước, dân tộc. II. Thân bài 1. Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước và con người - Bức tranh thiên nhiên tươi đẹp trong tưởng tượng của tác giả (lưu ý, tác giả viết bài thơ 11/1980 - lúc này đang là mùa đông) + Hình ảnh vẻ đẹp của mùa xuân xứ Huế được khắc họa qua: hoa tím, sông xanh, bầu trời cao rộng + Âm thanh tiếng chim chiền chiện báo xuân về như kết tinh thành “từng giọt long lanh” + Vẻ đẹp của mùa xuân thể hiện qua góc nhìn của tác giả cũng như tấm lòng trân trọng của tác giả trước thiên nhiên, cuộc đời + Lời trò chuyện thân mật cùng tự nhiên và sự trân trọng sự sống được thể hiện qua hành động “đưa tay hứng” của tác giả Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng + Giọt long lanh được hiểu theo nghĩa ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, từ chỗ âm thanh được cảm nhận bằng thính giác chuyển sang cảm nhận bằng thị giác và xúc giác “đưa tay hứng” → Tác giả say đắm trong mùa xuân của thiên nhiên đất trời với tâm thế đón nhận trân trọng 2. Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của đất nước - Sáng tạo của tác giả thể hiện qua việc dùng từ “lộc” và hình ảnh “người cầm súng”, “người ra đồng” + Hình ảnh lộc xuân trên “nương mạ” là hình ảnh đẹp về cuộc sống lao động kiến thiết đất nước của lực lượng sản xuất + Hình ảnh người cầm súng trên đường ra trận mang trên vai cành lá ngụy trang, và niềm tin vào ngày mai hòa bình + Tác giả sử dụng hai từ láy “hối hả” và “xôn xao” để chỉ nhịp sống lao động khẩn trương vội vã nhưng nhộn nhịp, vui vẻ kết hợp hài hòa với nhau. - Nhà thơ tin tưởng và tự hào vào tương lai tươi sáng của đất nước cho dù trước mắt trải qua nhiều khó khăn, gian khổ + Đất nước được so sánh với những hình ảnh đẹp đẽ, kì vĩ khẳng định sự trường tồn bền vững của đất nước Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước + Tác giả không quên nhắc nhở mọi người nhớ về những tháng ngày gian khổ trong chiến đấu, cách mạng + Phụ từ “cứ” kết hợp với động từ “đi lên” thể hiện quyết tâm cao độ, hiên ngang tiến lên phía trước dù khó khăn gian khổ
  32. → Sự lạc quan tin tưởng của nhà thơ ca ngợi sức sống, sự vươn lên mạnh mẽ của đất nước, dân tộc 3. Ước nguyện chân thành, giản dị được cống hiến của tác giả - Tác giả thể hiện tâm nguyện tha thiết muốn cống hiến qua những hình ảnh đẹp, thuần phác: Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến + Điệp từ “ta” để khẳng định đó là tâm niệm chân thành của nhà thơ, cũng là khát vọng cống hiến cho đời chung của nhiều người. + Các từ láy “lặng lẽ”, “nho nhỏ” là cách nói khiêm tốn, chân thành của nhân cách sống cao đẹp khi hướng tới việc góp vào lợi ích chung của dân tộc. - Mùa xuân nho nhỏ là một ẩn dụ đầy sáng tạo của nhà thơ khi thể hiện thiết tha, cảm động khát vọng được cống hiến và sống ý nghĩa. + Điệp từ “dù là” khiến âm điệu câu thơ trở nên thiết tha, lắng đọng + Dù đang nằm trên giường bệnh nhưng tác giả vẫn tha thiết với cuộc đời, mong muốn sống đẹp và hữu ích, tận hiến cho cuộc đời chung. → Với niềm yêu đời tha thiết, tác giả vượt lên trên hoàn cảnh về bệnh tật mong muốn da diết được sống có ích bằng tất cả sức trẻ của mình. 4. Ngợi ca quê hương đất nước qua điệu hát dân ca Huế - Cả bài thơ giống như làn điệu dân ca Huế mượt mà, trữ tình và sâu lắng + Bài thơ khép lại với điệu Nam ai, Nam bình của xứ Huế để ca ngợi vẻ đẹp và nỗi niềm của người con xứ Huế + Khúc ca còn ngân vang mãi từ tâm hồn của người lạc quan, yêu đời, khát khao sống có ích III. Kết bài - Bài thơ là tiếng lòng của tác giả trước cuộc đời, đất nước. - Với giọng trầm lắng có lúc nhộn nhịp, hối hả, bài thơ không những diễn đạt được vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước mà còn thể hiện được sự mê say với cuộc sống và khát vọng chân thành đẹp đẽ của tác giả. bài 19 Dàn ý tham khảo phân tích bài Viếng lăng Bác của Viễn Phương I. Mở bài - Giới thiệu về tác phẩm và tác giả của bài Viếng lăng Bác + Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động của nhà thơ đối với Người khi vào lăng viếng Bác. + Bài thơ có giọng trang trọng, tha thiết thể hiện niềm yêu thương, biết ơn Bác II. Thân bài 1. Cảm xúc khi ở trước lăng - Tình cảm chân thành giản dị, chân thành của tác giả Viễn Phương cũng chính là tấm lòng đau đáu thương nhớ Bác của người con miền Nam nói chung “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” + Câu thơ gợi ra tâm trạng xúc động của một người từ chiến trường miền Nam bao nhiêu năm mong mỏi bây giờ được ra lăng viếng Bác
  33. + Đại từ xưng hô “con” rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình thân mật, diễn tả tâm trạng của người con ra thăm cha sau nhiều năm mong mỏi + Cách nói giảm nói tránh, cùng việc sử dụng từ “thăm” để giảm nhẹ nỗi đau mất mát, cũng là cách nói thân tình của diễn tả tâm trạng mong mỏi của tác giả - Hình ảnh hàng tre là hình ảnh ẩn dụ đa nghĩa + Với tính chất tượng trưng, hình ảnh hàng tre gợi lên những liên tưởng thân thuộc của hình ảnh làng quê, đất nước đã thành biểu tượng của dân tộc + Cây tre tượng trưng cho khí chất, tâm hồn, sự thẳng thắn, kiên trung của con người Việt Nam + Từ “Ôi” cảm thán, biểu thị niềm xúc động tự hào về phẩm chất ngay thẳng, mạnh mẽ của dân tộc ta 2. Sự thương nhớ của tác giả khi đứng trước lăng Người - Ở khổ thơ thứ hai tác giả tạo ra được cặp hình ảnh thực và ẩn dụ song đôi: mặt trời thiên nhiên rực rỡ và hình ảnh Người + Tác giả ẩn dụ hình ảnh mặt trời nói về Bác, người mang lại nguồn sống, ánh sáng hạnh phúc, ấm no cho dân tộc - Hình ảnh dòng người đi trong thương nhớ, đây là hình ảnh thực diễn tả nỗi xúc động bồi hồi trong lòng tiếc thương kính cẩn của người dân khi vào lăng - Hình ảnh thể hiện sự kết tinh đẹp đẽ “kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” + Đoàn người vào viếng Bác là hình ảnh thực, đây còn là hình ảnh ẩn dụ đẹp đẽ, sáng tạo của nhà thơ: cuộc đời của dân tộc ta nở hoa dưới ánh sáng cách mạng của Bác + Bảy mươi chín mùa xuân: là hình ảnh hoán dụ chỉ số tuổi của Bác, cuộc đời Bác tận hiến cho sự phát triển của đất nước dân tộc - Niềm biết ơn thành kính dần chuyển sang sự xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác: Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền + Ánh sáng dịu nhẹ trong lăng gợi lên sự liên tưởng thú vị: “vầng trăng sáng dịu hiền” + Những vần thơ của Bác luôn gắn chặt với ánh trăng, hình ảnh “vầng trăng” gợi lên niềm xúc động, và khiến ta nghĩ tới tâm hồn thanh cao của Bác + Ở Người là sự hòa quyện giữa sự vĩ đại thanh cao với sự giản dị gần gũi - Nhà thơ xúc động, đau xót trước sự ra đi mãi mãi của Người: Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim + Dù Người ra đi, nhưng sự ra đi đó hóa thân vào thiên nhiên, vào dáng hình xứ sở, giống như Tố Hữu có viết “Bác sống như trời đất của ta” + Nỗi lòng “nghe nhói ở trong tim” của tác giả chính là sự quặn thắt tê tái trong đáy sâu tâm hồn khi đứng trước di hài của Người, đó chính là sự rung cảm chân thành của nhà thơ. 3. Cảm xúc khi rời lăng của nhà thơ - Cuộc chia ly lưu luyến bịn rịn, thấm đẫm nước mắt của tác giả + Mai về miền Nam thương trào nước mắt: như một lời giã từ đặc biệt, lời nói diễn tả tình cảm sâu lắng, giản dị + Cảm xúc “dâng trào” nỗi luyến tiếc, bịn rịn, không muốn xa rời + Ước nguyện chân thành muốn được hóa thân thành “chim”, cây tre”, “đóa hoa” để được ở gần bên Bác
  34. + Điệp từ “muốn làm” diễn tả trực tiếp và gián tiếp tâm trạng lưu luyến của nhà thơ - Hình ảnh cây tre kết thúc bài thơ như một cách kết thúc khéo léo, hình ảnh cây tre trung hiếu được nhân hóa mang phẩm chất trung hiếu như con người + “Cây tre trung hiếu” mang bản chất của con người Việt Nam trung hiếu, thẳng thắn, bất khuất đó cũng là sự tự hứa sống có trách nhiệm với sự nghiệp của Người. III. Kết bài - Viếng lăng Bác là bài thơ đẹp và hay gây xúc động trong lòng người đọc. Nhân dân Việt Nam trung thành, xúc động với con đường cách mạng mà Người vạch ra. - Thể hiện qua giọng điệu trang trọng và tha thiết, hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị, hàm súc. Bài 20 Dàn ý chi tiết phân tích bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh I. Mở bài - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: + Bài thơ Sang thu chính là cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu + Bài thơ được sáng tác 1977, in lần đầu trên báo Văn nghệ, sau đó được in lại nhiều lần trong các tập thơ II. Thân bài 1. Phân tích cảm nhận tinh tế của nhà thơ trong gió se về tín hiệu sang thu - Cảm nhận tín hiệu thu về không gian gần bằng nhiều giác quan và sự rung cảm tinh tế + Hương ổi chín lan vào không gian, phả vào gió se + Sương đầu thu giăng mắc nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm nơi đường thôn ngõ xóm + Từ “bỗng” diễn tả sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng của nhà thơ trước những phát hiện thú vị báo thu về + Động từ “phả” gợi lên hương thơm của ổi chín như sánh lại, luồn vào trong gió gợi lên cho người đọc hình dung được không gian và thời gian của tiết sang thu + Gợi ra hình dung của hương ổi chín lan trong không gian, phả vào gió se + Chùng chình – nghệ thuật nhân hóa: sương như có ý chậm lại, quấn quýt, điều đó cũng gợi hình ảnh về bước đi của thời gian, nhẹ nhàng 2. Cảm nhận những chuyển biến tinh tế của đất trời lúc thu sang - Khoảnh khắc giao mùa được diễn tả thú vị qua đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang thu” – nghệ thuật nhân hóa diễn tả sự nuối tiếc, sự lưỡng lự trước khi chuyển mùa - Hình ảnh dòng sống trôi thanh thản, êm dịu chính là sự lắng đọng, “dềnh dàng” đặc trưng của mùa thu - Chim “vội vã”: nghệ thuật nhân hóa, dường như chim muông cũng cảm nhận được sự chuyển giao của mùa mới nên tìm cho mình hướng đi → Các hình ảnh, chi tiết đặc sắc giàu sức gợi hình tái hiện chân thật góc nhìn cũng như cảm xúc say sưa, hòa nhịp của tác giả trong khoảnh khắc thiêng liêng của đất trời 3. Phân tích những tâm tư, suy ngẫm của tác giả Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa - Các tính từ chỉ mức độ “vẫn còn”, “vơi dần” bớt từ chỉ mức độ rằng hạ nhạt dần, thu đậm nét hơn
  35. - Quan sát tinh tế, nhạy cảm của tác giả: Sấm cũng bớt bất ngờ/ Trên hàng cây đứng tuổi + Hình ảnh thực của tự nhiên sang thu sấm thưa thớt, không còn dữ dội làm lay động hàng cây nữa + Nghệ thuật nhân hóa: “bớt bất ngờ” - trạng thái của con người + Hàm ý: con người khi cứng cáp, trưởng thành sẽ không còn sợ, hay cảm thấy bất ngờ trước những thử thách, sóng gió của cuộc đời. Con người từng trải sẽ vững vàng, kiên định hơn trước những tác động bất thường từ ngoại cảnh. III. Kết bài - Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm + Nội dung: Sang thu là bài thơ đẹp thể hiện những rung động tinh tế của tác giả trước khoảnh khắc chuyển mùa hạ sang thu. Qua đó nêu bật lên chiêm nghiệm của tác giả về cuộc đời, con người. + Nghệ thuật: sử dụng nhiều từ láy, tính từ gợi trạng thái, hình ảnh chân thực. Nghệ thuật nhân hóa mang lại cái hồn cho bài thơ, nghệ thuật ẩn dụ tạo chiều sâu về cảm xúc và suy nghĩ. BÀI 21Dàn ý phân tích nội dung bài thơ Nói với con (Y Phương) I. Mở bài – Giới thiệu đôi nét về tác giả và tác phẩm: + Nhà thơ Y Phương là một nhà thơ đặc trưng cho người dân tộc, thơ ông là tiếng nói được phát từ sâu thẳm trái tim, vừa gần gũi, giản dị nhưng cũng chứa đựng nhiều giá trị nhân văn sâu sắc. + “Nói với con” là một bài thơ hay của Y Phương nói lên tình cảm thiêng liêng giữa cha và con. Một thứ tình cảm cao quý đáng nâng niu trân trọng. Bài thơ giống như lời chia sẻ, trò chuyện của một người đi trước với người đi sau, của một người cha dành cho đứa con máu mủ của mình, những kỷ niệm khó quên. II. Thân bài - Ngay từ những câu đầu tiên lời thơ đã giống như một lời tự sự: Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười – Một đứa trẻ khi ngày từ khi được hình thành lên từ trong bụng mẹ đã mang rất nhiều tâm sự, yêu thương, bao bọc của những người thân yêu, của cha mẹ. – Mở rộng lời bài hát “Nhật ký của mẹ” do nhạc sĩ Nguyễn Văn Chung sáng tác có những câu sau: “Bao ngày mẹ ngóng, bao ngày mẹ trông, bao ngày mẹ mong con chào đời ” Đó chính là nỗi lòng yêu thương của bậc làm cha, làm mẹ dành cho hài nhi bé bỏng của mình. – Hình ảnh một em bé chập chững biết đi những bước chân đầu tiên trên đường đời luôn được sự cổ vũ động viên từ những người thương yêu chính là cha mẹ. – Trong những câu thơ tiếp theo tác giả lại gieo vào lòng người đọc những tình cảm thân thuộc, tình cảm đồng bào, tình làng nghĩa xóm đầy quý mến, trân trọng. Người đồng mình thương lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát
  36. Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời – Trong những câu thơ này tác giải đã kể về những kỷ niệm, những cánh rừng đầy hoa, những con đường thân thuộc gần gũi, giản dị, nhưng sâu sắc chứa đựng biết bao tình nghĩa – Tác giả muốn qua những câu thơ này để gợi nhớ cho con phải biết yêu thương xóm làng, yêu thương những con người gắn bó với mình, những người tuy không cùng chúng giòng máu nhưng lại thân thiết hơn cả ruột thịt. Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn – Tình cảm người cha muốn gửi tới con dù cuộc sống có nhiều khó khăn, vất vả, nhưng những con người nơi đây luôn tràn đầy nhiệt huyết. – Theo tác giả Y Phương muốn nhắn nhủ tới con mình về những chặng đường phía trước. Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc – Những câu thơ đầy tình nghĩa tác giả răn dậy con mình không được quên gôc rễ nguồn cội. Người đồng mình thô sơ da thịt Chằng mấy ai nhỏ bé đâu con – Trong hai câu thơ này tác giả muốn truyền cho người con của mình có thêm lòng tin sức mạnh vào cuộc sống. – Trong hai cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm Pháp và Mỹ rất nhiều người đồng bào dân tộc chính là nơi nuôi quân, chiến đấu vô cùng anh dũng. – Mở rộng trong thời kỳ những năm Bác Hồ ở tại Cao Bằng lập căn cứ điểm cách mạng thì chính đồng bào dân tộc là những người đã trợ giúp các anh bộ đội cụ Hồ rất tích cực. III. Kết bài – Bài thơ “Nói với con” là một bài thơ mang những lời tâm sự, chia sẻ, gửi gắm của một người cha tới người con yêu thương của mình. Những lời dạy sâu sắc về tình nghĩa, tình người, về ý chí trên đường đời. – Bài thơ nhẹ nhàng, chân thật, như chính nỗi lòng của tác giả đã để lại trong lòng người đọc nhiều cảm xúc khó phai. BÀI 22 Dàn ý phân tích bài thơ Mây và sóng a, Mở bài - Thơ về tình mẫu tử là một chủ đề không bao giờ vơi cạn. - Mây và sóng là một trong những bài thơ được nhà thơ Ta-Go nói về tình mẫu tử thiêng liêng,cao đẹp của một đứa trẻ giành cho mẹ của mình. b, Thân bài * Cả bài thơ như lời thủ thỉ của em bé đang kể cho mẹ nghe về những cuộc vui rong chơi của mình ở trên bầu trời.
  37. - Em bé ngước nhìn lên bầu trời,tưởng tượng mình đang chơi với mây,với bình minh vàng,vầng trăng bạc, cuộc sống trên mây thật hấp dẫn,thú vị đối với một đứa trẻ như em. - Cậu bé kể lại cuộc vui của mình với mẹ và mẹ em đang lắng nghe con kể.Tuy hình ảnh người mẹ không hiện diện trực tiếp trong thơ nhưng lại hiện hữu,dõi theo con trong xuyên suốt cả bài thơ. - Chơi vui nhưng trong tâm trí,suy nghĩ của bé luôn hướng về mẹ yêu: “Mẹ đang đợi mình ở nhà Làm sao có thể rời mẹ mà đến được” => Có niềm hạnh phúc nào hơn khi được bên cạnh mẹ mình,những người yêu thương mình cho được,mặc dù bên ngoài biết bao điều hay,hấp dẫn đang đợi. * Tình yêu mẹ vẫn luôn song hành trong tâm hồn đứa trẻ,chính mẹ,tình yêu thương của mẹ dành cho em đã trở thành sợi dây vô hình buộc chặt em bé ở lại với mẹ. - “Con là mây,mẹ là trăng” : tình mẫu tử thiêng liêng ấy càng được biểu hiện sâu đậm,con luôn bên mẹ như trăng với mây,ví mẹ như trăng ôm ấp con qua bao tháng ngày. - Cuộc đối thoại của những người trong sóng thủ thỉ cùng em về một cuộc chơi,mặc sóng vẫy gọi,chào mời nhưng em quyết định không đi vì mẹ muốn em ở nhà,em không thể nào rời mẹ. - Với em,mẹ là nguồn sóng,là niềm vui,là nụ cười của em.Mẹ luôn là phật sống của đời con,mẹ cho con tình yêu cao quý,mẹ là lý trí của đời con. - “Con là sóng và mẹ là bến bờ kì lạ” :Lòng mẹ bao dung như bến bờ.Hình ảnh bến bờ để sóng lăn,lăn mãi rồi sẽ cười tan như hình ảnh mẹ luôn vỗ về,ôm ấp con.Mẹ bây giờ như là bờ đê để con ước ao bao điều. - Cậu bé khẳng định: “Và không ai trên thế gian này Biết mẹ con ta ở chốn nao”. => Dù thế gian có thay đổi nhưng tình mẹ con vẫn mãi muôn đời theo thời gian. * Nghệ thuật - Hình thức đối thoại lồng độc thoại,hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng,kết cấu thơ lặp lại và sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa càng làm cho bài thơ sinh động,sâu sắc hơn trong mắt người đọc. c, Kết bài - Bài thơ như một bức tranh thiên nhiên màu sắc được vẽ bằng tình mẫu tử thiêng liêng. Nó là điểm tựa hướng con tới tương lai tương sáng. - Gợi nhắc mỗi chúng ta về cuộc đời bao giờ củng có những cám dỗ,điều quan trọng là ta phải biết vượt qua nó. - Khẳng định một lần nửa tình mẫu tử thiêng liêng,cao đẹp,đáng để trân trọng. BÀI 23 Dàn ý phân tích tác phẩm Bến Quê của Nguyễn Minh Châu I. Mở bài - Giới thiệu khái quát tác giả: Nguyễn Minh Châu là cây bút xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại. Hàng loạt những truyện ngắn trăn trở, day dứt đã ra đời và một thời gây xôn xao dư luận như: Bức tranh, Phiên chợ Giát, - Giới thiệu tác phẩm: Bến quê là một truyện ngắn xuất sắc trong tập truyện ngắn cùng tên được xuất bản năm 1985, bốn năm trước khi nhà văn từ giã cõi đời. II. Thân bài
  38. 1. Những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ trên giường bệnh * Cảm nhận của nhân vật Nhĩ về vẻ đẹp thiên nhiên - Buổi sáng đầu thu được nhìn từ khung cửa sổ căn phòng mình - Cảnh vật được miêu tả theo tầm nhìn của Nhĩ, từ gần đến xa, tạo thành một không gian có chiều sâu, rộng: Từ những bông hoa bằng lăng ngay phía ngoài cửa sổ đến con sông Hồng với màu đỏ nhạt lúc đã vào thu, đến vòm trời và sau cùng là bãi bồi bên kia sông. - Tất cả đều được cảm nhận bằng những cảm xúc tinh tế. Không gian và những cảm xúc ấy vốn quen thuộc, gần gũi nhưng lại rất mới mẻ với Nhĩ, tưởng như lần đầu tiên anh cảm nhận được tất cả vẻ đẹp và sự giàu có của nó. * Cảm nhận về Liên - Lần đầu tiên Nhĩ "để ý thấy Liên đang mặc tấm áo vá", cảm nhận "những ngón tay gầy guộc âu yếm vuốt ve bên vai" và Nhĩ nhận ra tất cả tình yêu thương, sự tần tảo và đức hy sinh thầm lặng của vợ. - Chính trong những ngày cuối đời, Nhĩ mới thực sự thấu hiểu với lòng biết ơn sâu sắc người vợ của mình: "Cũng như cánh bãi bồi đang nằm phơi mình bên kia, tâm hồn Liên vẫn giữ nguyên vẹn những nét tần tảo và chịu đựng hy sinh từ bao đời xưa, và cũng chính nhờ có điều đó mà sau những ngày tháng bôn tẩu tìm kiếm Nhĩ đã tìm thấy được nơi nương tựa là gia đình trong những ngày này". * Cảm nhận về bản thân - Khao khát được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông + Buổi sáng hôm ấy, lần đầu tiên Nhĩ nhận ra vẻ đẹp của cảnh vật bình dị và gần gũi xung quanh mình. Và trớ trêu thay, với con người "đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất như Nhĩ, cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa nhà mình" lại là "một chân trời gần gũi mà lại xa lắc vì chưa hề bao giờ đi đến". Nhĩ khao khát được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông. Điều khao khát ấy chính là sự thức tỉnh về những giá trị bền vững, bình thường mà sâu xa của đời sống - những giá trị thường bị người ta lãng quên, vô tình, nhất là lúc còn trẻ, khi con người còn lao theo những ham muốn xa vời. Sự thức nhận này chỉ đến được với người ta ở cái độ đã từng trải, đã thấm thía những sướng vui và cay đắng; và cùng với sự thức tỉnh ấy thường là những ân hận xót xa + Lại càng trớ trêu hơn nữa khi anh nhờ thằng con trai thực hiện ước muốn của mình, thằng con trai anh cũng không hiểu được niềm khao khát của cha nó, nên làm một cách miễn cưỡng và rồi bị cuốn hút vào trò chơi hấp dẫn nó gặp trên đường đi, để rồi có thể lỡ chuyến đò ngang duy nhất trong ngày. Từ hoàn cảnh của mình, từ đứa con trai, Nhĩ đã chiêm nghiệm được cái quy luật phổ biến của đời người: "Con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái vòng vèo hoặc chùng chình". Anh không trách đứa con trai bởi giống như anh ngày trước, "nó đã thấy có gì hấp dẫn ở bên kia sông đâu". - Hành động kỳ quặc của Nhĩ cuối truyện khi thấy con đò ngang vừa chạm mũi vào bờ đất bên này sông, Nhĩ đã thu hết tàn lực dồn vào một cử chỉ có vẻ kỳ quặc: "Anh đang cố thu nhặt hết mọi chút sức lực cuối cùng còn sót lại để đu mình nhô người ra ngoài, giơ một cánh tay gầy guộc ra phía ngoài cửa sổ khoát khoát - y như đang khẩn thiết ra hiệu cho một người nào đó". Anh đang nôn nóng thúc giục cậu con trai hãy mau kẻo lỡ chuyến đò duy nhất trong ngày. Không nên sa vào những cái vòng vèo, chùng chình trên đường đời dứt ra khỏi, hướng tới những giá trị đích thực giản dị, gần gũi, bền vững. Biểu hiện sự nôn nóng thúc giục cậu con trai hãy mau lên kẻo lỡ chuyến đò càng tô đậm niềm khao khát của anh. 2. Nghệ thuật truyện
  39. - Xây dựng nhân vật tư tưởng: + Nhân vật Nhĩ là nhân vật tư tưởng, một loại nhân vật nổi lên trong sáng tác của Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau 1975. Nhà văn đã gửi gắm qua nhân vật nhiều điều quan sát, suy ngẫm, triết lý về cuộc đời và con người. Nhân vật không bị biến thành cái loa phát ngôn cho tác giả. Những chiêm nghiệm, triết lý đã được chuyển hoá vào trong đời sống nội tâm của nhân vật, với diễn biến tâm trạng. - Hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng Một đặc điểm nổi bật trong nghệ thuật truyện: Sáng tạo hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng. Trong “Bến quê”, hầu như mọi hình ảnh đều mang hai lớp nghĩa: nghĩa thực và ý nghĩa biểu tượng. + Bãi bồi, bến sông, khung cảnh thiên nhiên: là vẻ đẹp của đời sống trong những cái gần gũi, bình dị, thân thuộc. + Bông hoa bằng lăng cuối mùa; tiếng những tảng đất lở ở bờ sông bên này, khi cơn lũ đầu nguồn dồn về, đổ ụp vào trong giấc ngủ của Nhĩ lúc gần sáng: Sự sống của nhân vật Nhĩ đã ở vào những ngày cuối cùng. + Đứa con trai của Nhĩ đã sa vào một đám chơi phá cờ thế trên lề đường: Sự chùng chình, vòng vèo mà trên đường đời người ta khó tránh khỏi. + Hành động và cử chỉ của Nhĩ: Thức tỉnh con người. - Miêu tả tâm lý tinh tế - Cách xây dựng tình huống nghịch lý. Đi hầu hết khắp nơi trên thế giới, bị liệt toàn thân, không thể đi đâu được. - Trần thuật theo dòng tâm trạng của nhân vật. III. Kết bài - Nguyễn Minh Châu là nhà văn đi được xa nhất trên con đường đổi mới văn học. - Tác phẩm mang tính hiện đại, tính nhân văn sâu sắc. BÀI 24 Dàn ý tham khảo phân tích truyện Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê I. Mở bài - Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm Những ngôi sao xa xôi - Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng mơ mộng và tinh thần dũng cảm lạc quan trong cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn II. Thân bài 1. Hoàn cảnh sống và chiến đấu - Ba cô gái Thao, Phương Định, Nho làm ở tổ trinh sát mặt đường - Họ sống trên một cao điểm giữa vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung bom đạn nguy hiểm - Công việc nguy hiểm phải chạy trên cao điểm cả ngày, phơi mình giữa vùng trọng điểm bắn phá của máy bay địch, sau mỗi trận bom phải đo khối lượng đất đá, đánh dấu bom chưa nổ, phá bom → Công việc, hoàn cảnh sống nguy hiểm đòi hỏi sự gan dạ, bình tĩnh 2. Phân tích những nét chung và nét riêng của ba cô gái thanh niên xung phong - Họ đều là những cô gái thanh niên xung phong còn trẻ, phải xa nhà, xa mái trường đi chiến đấu * Nét chung