Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2016-2017 - Trường THCS Trung Đô (Có đáp án)

doc 3 trang thaodu 4840
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2016-2017 - Trường THCS Trung Đô (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2016_2017_tru.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2016-2017 - Trường THCS Trung Đô (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THCS TRUNG ĐÔ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – NĂM HỌC 2016-2017 Môn: Ngữ văn 7- Thời gian: 90 phút Câu 1:(3 điểm) Cho đoạn thơ sau: "Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung." (Trích “ Việt Bắc”- Tố Hữu) a. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên ? b. Nêu nội dung của đoạn thơ trên ? c. Chỉ ra biện pháp tu từ có trong đoạn thơ trên ? d. Viết đoạn văn ngắn phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên ? Câu 2:(7 điểm) Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ: “Cảnh khuya ” của nhà thơ Hồ Chí Minh. - Hết -
  2. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1(3 điểm) a. PTBĐ : Biểu cảm, miêu tả,tự sự(0.5 đ) b. Nội dung đoạn thơ: Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ về những kỉ niệm sâu sắc của tác giả dành cho thủ đô kháng chiến Việt Bắc,nhớ về Việt Bắc với những vẻ đẹp rất riêng. Qua đó thể hiện tình cảm của tác giả dành cho mảnh đất này(1đ). c. BPTT : điệp ngữ “Nhớ” được lặp lại 3 lần (0.5đ) d. Đoạn văn phân tích tác dụng(1đ) * Yêu cầu về hình thức: Phân tích tác dụng bằng đoạn văn,diễn đạt trôi chảy,lời văn trong sáng không dùng từ sai, không phạm lỗi chính tả, câu đúng ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. * Nội dung - Tác dụng : Từ nhớ được lặp lặp đến 3 lần làm nổi bật hồi ức của tác giả, gây cảm xúc mạnh cho người đọc,người nghe. Kỉ niệm đẹp đẽ về Việt Bắc và cuộc kháng chiến cứ hiện lên dồn dập, dồn dập. Câu 3(7 điểm) I. Về kĩ năng: Kiểu bài: Biểu cảm về một tác phẩm văn học. Đối tượng biểu cảm: Bài thơ "Cảnh khuya" (Hồ Chí Minh) Bài viết hoàn chỉnh, có đủ ba phần; bố cục mạch lạc, văn viết có cảm xúc. Không mắc các loại lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp thông thường; lời văn trong sáng, dễ hiểu. Trình bày sạch đẹp. II. Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau: 1. Mở bài(1 đ): - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời. - Cảm xúc, ấn tượng chung về bài thơ. 2. Thân bài(5đ): Nêu cảm nghĩ cụ thể về: a. Cảm nghĩ về cảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc trong đêm trăng: Âm thanh tiếng suối trong bài thơ được gợi ra thật mới mẻ bằng nghệ thuật so sánh độc đáo. Điệp từ "lồng" được nhắc lại 2 lần. Hình ảnh trăng, hoa, cổ thụ quấn quýt, sinh động, tươi tắn gần gũi, hòa quyện như đưa người đọc vào thế giới lung linh huyền ảo b. Cảm nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn Bác: Điệp ngữ "chưa ngủ" vừa khẳng định lại vẻ đẹp của đêm trăng (tình yêu thiên nhiên của Bác), vừa nói được nỗi lo lắng cho vận mệnh dân tộc của Bác (tình yêu đất nước)
  3. Liên hệ cuộc đời nhà thơ, hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp thời kì đầu còn nhiều khó khăn, gian khổ để thấy rõ tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác. c. Cảm nghĩ về mối tương quan giữa cảnh và tình trong bài thơ: Cảm xúc về thiên nhiên đã chắp cánh cho tình yêu Tổ quốc được bộc lộ, đó là sự đan xen của hai tâm hồn chiến sĩ – thi sĩ trong thơ Bác. Qua đó em hiểu Bác có tâm hồn nhạy cảm, phong thái ung dung, lạc quan. Cảm xúc về hình ảnh Hồ Chí Minh: Khâm phục yêu quí, biết ơn, tự hào về vị lãnh tụ Cách mạng Việt Nam. 3. Kết bài(1 đ): - Khẳng định tình cảm với bài thơ, với nhà thơ hoặc khái quát giá trị, sức sống của bài thơ Biểu điểm: Mức 6 -> 7 điểm: Đáp ứng được những yêu cầu trên, văn viết rõ ràng, lưu loát có cảm xúc, có thể còn vài lỗi nhỏ Mức 4 -> 5: Đáp ứng cơ bản những yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, diễn đạt nhìn chung tương đối tốt, một vài chỗ còn lúng túng trong cách diễn đạt Mức dưới 3 điểm: Đạt được quá nửa các yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng, nhưng diễn đạt và chính tả còn lỗi; bài viết còn thiếu một vài ý. Mức 1 -> dưới 2: Xác định đúng thể loại và đối tượng, nhưng mắc nhiều lỗi diễn đạt lủng củng, lỗi chính tả ; hoặc viết quá ngắn, quá sơ sài. - Mức 0: lạc đề hoàn toàn hoặc bỏ giấy trắng * Lưu ý: Trên đây là gợi ý chính , khi chấm bài giáo viên căn cứ vào thực tế bài làm của học sinh để vận dụng cho điểm linh hoạt.