Đề kiểm tra học kỳ I môn Ngữ văn 8 - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Đoàn Thị Điểm (Có đáp án)

docx 4 trang thaodu 3230
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ I môn Ngữ văn 8 - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Đoàn Thị Điểm (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ky_i_mon_ngu_van_8_de_2_nam_hoc_2018_2019_tr.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra học kỳ I môn Ngữ văn 8 - Đề 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Đoàn Thị Điểm (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD&ĐT NAM TỪ LIÊM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – NĂM HỌC 2018 2019 TRƯỜNG THCS ĐOÀN THỊ ĐIỂM Môn kiểm tra: VĂN 8 Thời gian:90 phút (Không kể thời gian phát đề) ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi gồm 01 trang)ĐỀ 2 PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Câu 1: Dòng nào nói đúng giá trị nội dung của bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn”? A. Hình tượng người anh hùng thất thế, gặp bước nguy nan, buồn bã, bị động, lao động nhọc nhằn. B. Hình tượng người anh hùng cứu nước buồn bã, bi quan vì phải lao động khổ sai. C. Hình tượng người anh hùng cứu nước dù gặp bước nguy nan nhưng vẫn không sờn lòng đổi chí. D. Hình tượng người tù khổ sai lao động cực nhọc, nhỏ bé trước thiên nhiên hoang sơ hùng vĩ. Câu 2 : Dòng nào nêu đúng đặc sắc nghệ thuật của văn bản “Đánh nhau với cối xay gió”? A.Tình tiết chặt chẽ và kết cấu đảo ngược tình huống hai lần. B. Ngòi bút đậm chất hội họa và hai mạch kể đan xen. C. Lối kể chuyện hấp dẫn, đan xen hiện thực và mộng tưởng. D. Biện pháp tương phản và giọng điệu hài hước. Câu 3: Vấn đề bức thiết được đặt ra trong văn bản: “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000” là gì? A. Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và lời kêu gọi: “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”. B. Thuốc lá giống như một thứ ôn dịch. C. Gia tăng dân số gây trở ngại lớn tới đời sống và xã hội. D. Ô nhiễm môi trường là vấn đề nóng của toàn nhân loại chỉ trong thời đại ngày nay. Câu 4: Nội dung nào không cần thiết trong bài thuyết minh về một đồ dùng? A. Xuất xứ, nguồn gốc C. Cách sử dụng, bảo quản B. Cấu tạo, công dụng D. Cảm xúc, suy nghĩ về đồ dùng PHẦN II. TỰ LUẬN (8 điểm) Bài 1: (4điểm) Cho đoạn thơ sau: Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay (Trích Ngữ văn 8, tập II, NXB Giáo Dục) 1. Nêu tên tác phẩm, tác giả (0.5 điểm). 2. Từ “thảo” trong đoạn thơ trên được dùng với nghĩa nào?(0.5 điểm). 3. Tóm tắt nội dung đoạn thơ bằng một câu (0.5 điểm). 4. Trong đoạn thơ trên có sử dụng biện pháp tu từ gì ? Nêu ngắn gọn tác dụng (0.5 điểm). 5. Cho câu chủ đề sau: “Đoạn thơ là hình ảnh ông đồ những ngày huy hoàng, đắc ý”. Con hãy viết đoạn văn theo cấu trúc diễn dịch khoảng 7 – 9 câu làm sáng tỏ câu chủ đề trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và một tình thái từ hoặc trợ từ hoặc thán từ ? (Gạch chân, chỉ rõ câu ghép và từ loại đã sử dụng, đánh số câu trong đoạn văn). Bài 2: (4 điểm). Học sinh được chọn 1 trong 2 đề sau: Đề 1: Thuyết minh về một phong tục (mừng tuổi, gói bánh chưng) Đề 2: Thuyết minh về một loài hoa (hoa sen, hoa hồng) Hết – (Giáo viên coi thi không giải thích gì thêm và thu lại đề sau khi kiểm tra.)
  2. ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – NĂM HỌC 2018 2019 ĐỀ 2 PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (2điểm) Câu 1: C Câu 2: D Câu 3: A Câu 4: D PHẦN II. TỰ LUẬN (8 điểm) Bài 1. (4đ) Yêu cầu HS trả lời đúng: 1. Đoạn trích thuộc bài thơ “Ông đồ” , tác giả : Vũ Đình Liên 2. Từ “thảo” : nét nọ liền nét kia, thường có bỏ đi một số nét => trong bài thơ nghĩa là viết tháu, viết nhanh, ý chỉ hành động viết điêu luyện, nghệ thuật. 3. Đoạn thơ ca ngợi, trân trọng tài năng của ông đồ trong nghệ thuật viết chữ. 4. Biện pháp tu từ So sánh – làm nổi bật tài năng viết chữ của ông đồ: chữ viết đẹp, mềm mại, phóng khoáng, có hồn => Ngợi ca ông đồ, một tài năng nghệ thuật. 5. Viết đoạn văn: - Hình thức: (0.75 đ) + Đủ số câu (khoảng 7 – 9 câu), đúng cấu trúc diễn dịch (0.25 đ) + Gạch chân và chỉ rõ 1 câu ghép, 1 thán từ hoặc trợ từ, tình thái từ. (0.5 đ) - Nội dung: (1.25) làm sáng tỏ câu chủ đề HS sử dụng câu chủ đề và triển khai theo nội dung đã được trình bày trong đoạn thơ. (Chú ý sử dụng ít nhất 1 câu ghép, 1 thán từ hoặc trợ từ, tình thái từ. ) + Ông đồ là trung tâm của không gian ngày Tết nơi phố phường “Bao nhiêu ” + Ông được mọi người ngưỡng mộ, tôn vinh. + Ông được trổ tài trong sự thăng hoa, trong niềm vui của người được bảo tồn một mĩ tục. + Nghệ thuật so sánh đẹp, giàu giá trị tạo hình => Gợi tả nét chữ mềm mại, phóng khoáng, có hồn => Ngợi ca ông đồ, một tài năng nghệ thuật. Bài 2. (4 điểm) HS có thể triển khai theo ý tưởng của riêng mình, tuy nhiên, cần đầy đủ những nội dung chính cần có trong bài. Dàn ý tham khảo: Đề 1: Thuyết minh về một phong tục (mừng tuổi, gói bánh chưng) I. MỞ BÀI Dẫn dắt ,giới thiệu về đối tượng cần thuyết minh: bánh chưng II. THÂN BÀI 1. Nguồn gốc bánh chưng: nó là loại bánh xuất hiện từ xa xưa theo sự tích bánh chưng bánh giầy. 2. Cách làm bánh chưng - Công đoạn chuẩn bị: nguyên liệu, bếp, - Công đoạn gói bánh: gói tay, gói khuôn - Công đoạn nấu:thời gian , lượng nước 3. Đặc điểm bánh chưng (phân loại, hình dáng ) 4. Ý nghĩa và giá trị sử dụng của bánh chưng, cách bảo tồn phong tục. 5. Cách bảo quản bánh. III. KẾT BÀI : khẳng định giá trị của bánh, mở rộng, liên hệ. Đề 2: Thuyết minh về một loài hoa (hoa sen, hoa hồng)
  3. I. MỞ BÀI: Dẫn dắt ,giới thiệu về đối tượng cần thuyết minh: hoa hồng, hoa sen II. THÂN BÀI: 1. Nguồn gốc, xuất xứ 2. Đặc điểm, phân loại, cấu tạo. 3. Ý nghĩa, giá trị. 4. Trồng và chăm sóc 5. Cách bảo quản III. KẾT BÀI : khẳng định giá trị của hoa, mở rộng, liên hệ. * Biểu điểm: - Hình thức đoạn văn: 0.5đ - Mở đoạn: 0.5đ - Thân đoạn: 2.5đ (mỗi ý 0,5 đ) - Kết đoạn: 0.5đ * Chú ý : Kiến thức chính xác, diễn đạt lưu loát, sắp xếp ý hợp lí, vận dụng linh hoạt các phương pháp thuyết minh. Các con cần chứng tỏ mình đang làm văn thuyết minh chứ không thuyết minh về đối tượng một cách khô khan. Bài làm không phải là sự sao chép kiến thức đơn thuần. Trên đây chỉ là những gợi ý .Giáo viên căn cứ vào bài làm cụ thể của HS để chấm đúng, linh hoạt, không để HS bị thiệt thòi, đảm bảo dánh giá đúng năng lực của các em.