Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2018-2019 - Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Châu (Có đáp án)

doc 3 trang thaodu 3730
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2018-2019 - Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Châu (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2018_2019_ph.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2018-2019 - Phòng giáo dục và đào tạo huyện Tân Châu (Có đáp án)

  1. UBND HUYỆN TÂN CHÂU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập -Tự do - Hạnh phúc KỲ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2018-2019 Môn: Ngữ văn Lớp 8 Thời gian : 90 phút ( Không kể thời gian phát đề) ĐỀ CHÍNH THỨC I. Văn – Tiếng việt: (4.0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi! Ngột làm sao, chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu! (SGK, Ngữ văn 8, tập hai) 1. Đoạn thơ trên trích từ bài thơ nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?(1.0 điểm) 2. Câu thơ cuối của đoạn thơ trên có ý nghĩa gì? (1.0 điểm) 3. Xác định các câu cảm thán trong đoạn thơ trên. Nêu tác dụng của các câu cảm thán đó?(2.0 điểm) II. Tập làm văn: (6.0 điểm) Có nhận xét cho rằng: “Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc”. Qua văn bản Nước Đại Việt ta (Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo), em hãy viết bài văn nghị luận làm sáng tỏ nhận xét trên. ___Hết___
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2018- 2019 Môn: Ngữ văn Lớp 8 Câu/Bài Nội dung Thang điểm Câu 1 - Đoạn thơ trên trích trong bài thơ: “Khi con tu hú". 0,25 điểm - Tác giả: Tố Hữu 0,25 điểm - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ Khi con tu hú được sáng tác tháng 7 năm 1939 0,5 điểm khi Tố Hữu bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ- Huế. Câu 2 Tiếng chim tu hú trong câu thơ là tiếng gọi của khát vọng tự do da diết và cháy 1.0 điểm. bỏng, tiếng chim tu hú cứ kêu như giục giã nhà thơ phải khao khát hành động thoát khỏi cảnh tù đày trở về cuộc sống tự do. Câu 3 - Câu cảm thán: Câu: Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi! 0,5 điểm - Bộc lộ cảm xúc. 0,5 điểm Câu : Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu! 0,5 điểm - Bộc lộ cảm xúc. 0,5 điểm Câu 4 Gợi ý: 1. Mở bài: - Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi, hoàn cảnh sáng tác của Bình Ngô đại cáo 1.0 điểm. và đoạn trích Nước Đại Việt ta. - Nêu luận điểm khái quát: Nước Đại Việt ta là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc. 2. Thân bài: - Chứng minh Nước Đại Việt ta là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc dựa 1.0 điểm. trên nguyên lí nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là yên dân và trừ bạo: + Yên dân là làm cho dân được hưởng thái bình, hạnh phúc, muốn yên dân thì phải trừ diệt mọi thế lực bạo tàn. - Nhân nghĩa của Nguyễn Trãi thể hiện cụ thể trong việc khẳng định chủ 2.0 điểm quyền dân tộc: + Nhân nghĩa gắn liền với tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm bảo vệ độc lập chủ quyền dân tộc: lịch sử dân tộc có nền văn hiến lâu đời; có lãnh thổ riêng; phong tục tập quán riêng; chế độ chủ quyền riêng. + Sức mạnh Đại Việt là sức mạnh nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc, sức mạnh của chính nghĩa. - Nước Đại Việt ta không chỉ tư tưởng nhân nghĩa, mà còn với tư thế của một 1.0 điểm quốc gia có chủ quyền. Khẳng định sự nghiệp Lê Lợi là sự kế tục vẻ vang của các truyền thống đó. 3. Kết bài: - Khẳng định Nước Đại Việt ta là bản tuyên ngôn độc lập, tự chủ dân tộc, là 1.0 điểm áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc. - Liên hệ bản thân. * Biểu điểm: - Điểm 5- 6: Đảm bảo các yêu cầu trên. Diễn đạt lưu loát, dùng từ chính xác, không sai lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp, bài viết có cảm xúc, có sáng tạo . - Điểm 3- 4: Đảm bảo ½ yêu cầu điểm 5- 6, đôi chỗ sai chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 1- 2: Bài viết sơ sài, nhiều lỗi chính tả, diễn đạt, dùng từ, đặt câu. - Điểm dưới 1: Chưa biết viết bài văn nghị luận, sai quá nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu, chữ viết cẩu thả, xấu. - Điểm 0: Lạc đề