Đề ôn thi vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn (Có đáp án)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề ôn thi vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_on_thi_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_co_dap_an.doc
Nội dung text: Đề ôn thi vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn (Có đáp án)
- PHẦN II: TỰ LUẬN (8,0 điểm) Câu 1 (1,0 điểm): “(1)Tôi là con gái Hà Nội. (2)Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. (3)Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn.” (Lê Minh Khuê) a. Trong những câu văn trên câu nào là câu ghép? Hãy phân tích cấu tạo câu ghép vừa tìm được. b. Để liên kết các câu văn, tác giả đã dùng phép liên kết nào? Câu 2 (2,0 điểm): a. Truyện ngắn “Làng” (Kim Lân) đã xây dựng được tình huống truyện đặc sắc. Đó là tình huống nào? b. Đoạn truyện bộc lộ một cách cảm động tâm trạng của ông Hai là đoạn ông trò truyện với đứa con út. Qua những lời tâm sự với đứa con nhỏ, ta thấy rõ hơn ở ông Hai điều gì? Câu 3 (5,0 điểm): Phân tích đoạn thơ sau trong bài “Đoàn thuyền đánh cá” (Huy Cận): “Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!” HUYỆN XUÂN TRƯỜNG Năm học 2013-2014 Phần II: Tự luận: (8,0 điểm) Câ Nội dung Điể u m Câ a. - Câu ghép: Câu 3. 0,25 u - Phân tích: 0,25 1: + Cụm chủ - vị 1: Hai bím tóc/ dày, tương đối mềm (1, C V 0 + Cụm chủ - vị 2: một cái cổ/ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn đi C V ể (HS chỉ nêu được 1 cụm chủ - vị thì không cho điểm phần phân tích) m) b. Để liên kết các câu văn, tác giả đã dùng: - Phép lặp từ ngữ: Lặp từ tôi ở câu 1 và câu 2. 0,25 - Phép đồng nghĩa: Từ con gái ở câu 1 và cô gái ở câu 2. 0,25 Câ a. Truyện ngắn “Làng” (Kim Lân) đã xây dựng được tình huống truyện đặc sắc: Tác giả đặt u nhân vật ông Hai vào một tình huống gay cấn để làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu 0,25 2: nước của ông. (2, Tình huống ấy là cái tin làng ông theo giặc, lập tề mà chính ông nghe được từ miệng những 0,5 0 người tản cư dưới xuôi lên. đi b. Đoạn truyện bộc lộ một cách cảm động tâm trạng của ông Hai là đoạn ông trò truyện với ể đứa con út. m) Đây thực chất là lời ông Hai tự nhủ với mình, tự giãi bày lòng mình; 0,25 Qua những lời tâm sự với đứa con nhỏ, ta thấy rõ hơn ở ông Hai: + Tình yêu sâu nặng với cái làng chợ Dầu của ông. 0,5 + Tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cách mạng mà biểu tượng là Cụ Hồ. Tình cảm ấy 0,5 là sâu nặng, bền vững và thiêng liêng. 1
- Câ *Phân tích đoạn thơ: u A. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề: Có thể giới thiệu khái quát về: 0,5 3: + Tác giả Huy Cận (5, + Bài thơ: Được sáng tác năm 1958 nhân chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh, 0 được in trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng”. đi + Khái quát nội dung đoạn thơ: Đoạn thơ đã thể hiện cảnh đoàn thuyền đánh cá lên đường và ể tâm trạng náo nức của người lao động khi ra khơi. m) B. Thân bài: 4,0 * Học sinh phân tích được cảnh đoàn thuyền đánh cá lên đường và tâm trạng náo nức của người lao động khi ra khơi. 1. Khổ 1: 1,75 a. Câu 1,2: Cảnh biển vào đêm được tác giả miêu tả rất đặc sắc, với các hình thức nghệ thuật nổi bật, như: Sử dụng các biện pháp tu từ từ vựng; nghệ thuật đối; từ ngữ chính xác So sánh: mặt trời xuống biển/như/hòn lửa; cách dùng động từ “xuống biển” rất giàu sức gợi (liên hệ với kết thúc bài thơ là hình ảnh mặt trời đội biển); Nhân hóa: Sóng cài then, đêm sập cửa => Tác giả có sự liên tưởng so sánh rất thú vị: Vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với màn đêm buông xuống là chiếc cửa khổng lồ và những lượn sóng là then cửa; cảnh vật thiên nhiên vô tri vô giác trở nên sinh động có hồn và gần gũi với con người b. Câu 3,4: Thời điểm đoàn thuyền đánh cá ra khơi: Khi thiên nhiên vạn vật chìm vào giấc ngủ thì những người lao động đánh cá trên biển lại bắt đầu một chuyến ra khơi (từ “lại” cho thấy đây là công việc diễn ra thường xuyên, đều đặn như một nhịp sống đã quen thuộc); Thời gian ra khơi về đêm dễ gợi lên sự mệt mỏi nhưng trái lại, với những người lao động đó là niềm vui hân hoan: Câu hát căng buồm cùng gió khơi => Thủ pháp phóng đại, với liên tưởng bất ngờ, đầy sáng tạo (tiếng hát hòa cùng gió mạnh thổi căng cánh cánh buồm đẩy thuyền rẽ sóng ra khơi) nhấn mạnh sự hăm hở lên đường của đoàn thuyền, niềm lạc quan, vui tươi của những người dân đi biển. 2. Khổ 2: Là nội dung lời hát thể hiện tâm tư người lao động: - Nghệ thuật nổi bật: Nhịp thơ sôi nổi, hào hứng; những liên tưởng, sáng tạo về hình ảnh; sử dụng biện pháp tu từ so sánh đặc sắc Từ hình dạng của loài cá thu, tác giả đã có liên tưởng, sáng tạo ra hình ảnh Cá thu biển Đông như đoàn thoi; Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng: Từng đàn cá thu trên mặt biển như "đoàn thoi" trong máy dệt. Con thoi mang sợi tơ dệt vải thì cá thu mang ánh sáng phản chiếu lấp lánh 1,5 dệt nên muôn luồng sáng lung linh, kỳ ảo trên thảm biển. Và từ đó, tác giả có sự liên tưởng độc đáo: "Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!". Chính sự say mê vẻ đẹp của biển đã làm giảm bớt bao nỗi nhọc nhằn, vất vả, đem lại niềm vui và sức mạnh cho con người chinh phục thiên nhiên. - Những từ ngữ trong khổ thơ: "cá bạc", "cá thu","đoàn cá", "dệt biển", "dệt lưới" khiến câu hát như một điệp khúc nhấn mạnh sự giàu đẹp của biển cả quê hương. 3. Đánh giá: - Nghệ thuật: Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa, phóng đại; Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, gợi liên tưởng. - Nội dung: 0,75 + Đoạn thơ đã miêu tả vẻ đẹp của cảnh đánh cá đêm và niềm vui phơi phới tràn ngập biển cả, 0,25 sao trời của những ngư dân. + Bài thơ đã thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn ngợi ca biển cả lớn lao, giàu đẹp; ngợi ca sự 0,5 hăng say nhiệt tình xây dựng đất nước của những người lao động mới những năm đầu xây dựng CNXH. 0,5 2
- C. Kết bài: Khẳng định vị trí, giá trị của đoạn thơ, bài thơ; bộc lộ cảm nghĩ sâu sắc của bản thân. HUYỆN XUÂN TRƯỜNG Năm học: 2013 -2014 Câu 1 (1,0 điểm): Cho đoạn thơ sau: “Tà tà bóng ngả về tây, Chị em thơ thẩn dan tay ra về. Bước dần theo ngọn tiểu khê, Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh. Nao nao dòng nước uốn quanh, Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.” (Truyện Kiều - Nguyễn Du) a. Trong những từ in đậm ở đoạn thơ trên, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy? b. Trong tóm tắt “Truyện Kiều”, đoạn thơ trên nằm ở phần thứ mấy? Hãy nêu tên phần này? Câu 2 (2,0 điểm): Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 15-20 dòng) bày tỏ suy nghĩ của em về vấn đề: “Trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp.” (theo Băng Sơn); Trong đó có 01 câu chứa thành phần phụ chú. Câu 3 (5,0 điểm): a. Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng) được kể theo lời trần thuật của một người bạn thân thiết của ông Sáu. Cách chọn vai kể như vậy có tác dụng gì trong việc xây dựng nhân vật và thể hiện nội dung tư tưởng của truyện? (1,0đ) b. Phân tích diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu trong lần ông Sáu về thăm nhà. (4,0đ) Câu Nội dung Câu a. - Từ ghép: Chị em 0,25 1: - Từ láy: Tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ. 0,25 (1,0 b. - Trong tóm tắt “Truyện Kiều”, đoạn thơ trên nằm ở phần thứ nhất. 0,25 điểm) - Tên của phần này: Gặp gỡ và đính ước. 0,25 Câu a. Về kiến thức: Cần làm rõ được các ý sau: 2: - Câu nói nêu ra vấn đề về việc lựa chọn trang phục; đồng thời cũng khẳng định quan (2,0 điểm: lựa chọn trang phục đẹp, đúng đắn, phù hợp là phải hợp văn hóa, hợp đạo đức, điểm) hợp môi trường. - Khẳng định việc lựa chọn trang phục phù hợp là rất cần thiết, quan trọng đối với mỗi 0,5 con người: Giúp con người đẹp hơn, tự tin, gần gũi, hòa đồng hơn với mọi người; góp phần thể hiện con người, cá tính 0,5 - Phê phán những quan niệm, những biểu hiện lựa chọn trang phục không phù hợp, 0,25 không đẹp, đặc biệt là với lứa tuổi HS. 0,25 - Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân: Cần lựa chọn trang phục giản dị, nhẹ nhàng, trẻ trung, năng động phù hợp với lứa tuổi, hoạt động, kinh tế gia đình. 0,5 Câu Câu a. 4,0 3: Phân tích diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu trong lần ông Sáu về thăm nhà. (5,0 A. Mở bài: 0,5 điểm) - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. - Nêu cảm nhận khái quát về diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu trong lần ông Sáu về thăm nhà. 3
- B. Thân bài: 3,0 * Học sinh phân tích được sự thay đổi trong hành động, tâm lí của nhân vật; qua đó cảm nhận được tình cảm sâu sắc mà bé Thu dành cho cha. 1. Thái độ và hành động của bé Thu trước khi nhận ra ông Sáu là cha: - Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến, mãi đến khi con gái lên tám tuổi ông mới có dịp về 1,25 thăm nhà, thăm con. Gặp lại con, ông Sáu không kìm được nỗi vui mừng trong phút 0,75 đầu nhìn thấy con. Nhưng thật trớ trêu, đáp lại sự vồ vập của cha, bé Thu lại tỏ ra ngờ vực, lảng tránh và ông Sáu càng muốn gần con thì đứa con lại càng tỏ ra lạnh nhạt, xa cách. Tâm lí và thái độ ấy của Thu được biểu hiện qua hàng loạt các chi tiết mà người kể chuyện quan sát và thuật lại rất sinh động: hốt hoảng, mặt tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên khi mới gặp ông Sáu; chỉ gọi trống không với ông Sáu mà không chịu gọi cha; nhất định không chịu nhờ ông giúp chắt nước nồi cơm to đang sôi, hất cái trứng cá mà ông gắp cho; cuối cùng khi bị ông Sáu tức giận đánh một cái thì bỏ về nhà bà ngoại, khi xuống xuồng còn cố ý khua dây cột xuồng kêu rổn rảng thật to. - Trong hoàn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh, bé Thu không tin ông Sáu là ba chỉ vì trên mặt ông có thêm vết sẹo, khác với hình ba mà nó đã được biết. Sự ương ngạng, phản ứng của bé Thu là không đáng trách mà hoàn toàn tự nhiên. Qua đây ta 0,5 thấy bé Thu có cá tính mạnh mẽ, tình cảm của em sâu sắc, chân thật, em chỉ yêu ba khi tin chắc đó đúng là ba. 2. Thái độ và hành động của Thu khi nhận ra ông Sáu chính là cha: - Trong buổi sáng cuối cùng, trước phút ông Sáu phải lên đường, thái độ và hành động của bé Thu đã đột ngột thay đổi hoàn toàn. 1,25 + Lúc chia tay, sau khi bắt tay hết mọi người, ông Sáu đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà; Khi người cha nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu và tạm biệt 0,75 thì đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao. + Lần đầu tiên Thu cất tiếng gọi “ba”: Chi tiết bé Thu gọi cha được tác giả đặc biệt nhấn mạnh và miêu tả: bỗng nó kêu thét lên: Ba a a ba!; Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó. + Hành động: chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó, nói trong tiếng khóc Hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa, ôm chặt lấy ba hai tay nó siết chặt lấy cổ, dang cả hai chân rồi câu chặt lấy ba, đôi vai nhỏ bé của nó run run. - Trong đêm bỏ về nhà bà ngoại, Thu đã được bà giải thích về vết thẹo làm thay đổi khuôn mặt ba nó. Sự nghi ngờ bấy lâu đã được giải tỏa và ở Thu nảy sinh một trạng thái như là sự ân hận, hối tiếc “nghe bà kể nó nằm im, lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài như người lớn”. Vì thế, trong giờ phút chia tay, tình yêu và nỗi mong nhớ với người cha xa cách đã bị dồn nén bấy lâu, nay bùng ra thật mạnh mẽ và hối hả, cuống quýt, có xen lẫn cả sự hối hận. 3. Đánh giá: Đánh giá chung về nhân vật và nghệ thuật kể chuyện: 0,5 - Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, đặc biệt là nhân vật bé Thu; nghệ thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên của tác giả. - Nội dung: + Tác phẩm đã diễn tả một cách cảm động tình cảm thắm thiết, sâu nặng của bé Thu dành cho cha (trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh). Qua đó, tác giả khẳng định và ca 4
- ngợi tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc, và càng cao đẹp hơn trong những cảnh ngộ khó khăn. Tác phẩm còn gợi cho người đọc nghĩ đến những 0,5 đau thương mất mát, éo le mà chiến tranh gây ra cho bao nhiêu con người, bao nhiêu 0,25 gia đình. C. Kết bài: Khẳng định sự thành công của tác giả khi xây dựng nhân vật bé Thu và liên hệ bản thân. Câu b. 0,25 - Người kể chuyên trong vai một người bạn thân thiết của ông Sáu- không chỉ là người chứng kiến khách quan và kể lại, mà còn bày tỏ sự đồng cảm, chia sẻ với các nhân vật. Đồng thời, qua những ý nghĩ, cảm xúc của nhân vật kể chuyện, các chi tiết, sự việc và nhân vật khác trong truyện bộc lộ rõ hơn, ý nghĩa tư tưởng của truyện thêm sức thuyết phục. - Truyện được trần thuật theo lời của người bạn ông Sáu, người đã chứng kiến những cảnh ngộ éo le của cha con ông. Cảnh ngộ ấy đã gợi lên bao nhiêu xúc động ở nhân vật 0,5 kể chuyện. Lòng trắc ẩn, sự thấu hiểu những hy sinh mà bạn mình phải chịu đựng khiến cho ông “bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm lấy trái tim”. 1,0 - Chọn nhân vật vật kể chuyện như vậy khiến cho câu chuyện trở nên đáng tin cậy. Người kể chuyện hoàn toàn chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thái, cảm xúc của mình, chủ động xen vào những ý kiến bình luận, suy nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận của 0,25 người đọc, người nghe. ĐỀ THI VÀO 10 THPT Câu 1: (1,0 điểm) Hãy kể tên và sắp xếp theo thời gian từ xưa đến nay 10 tác giả văn học, mỗi tác giả 1 tác phẩm được học trong chương trình Ngữ văn lớp 9. Câu 2: (2,5 điểm) a. Độc thoại trong tác phẩm tự sự là gì? Độc thoại nội tâm trong tác phẩm tự sự là gì? b. Tìm trong ví dụ dưới đây câu nào là độc thoại, câu nào là độc thoại nội tâm ? Chúng nó cũng là trẻ con Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng đấy ư? Khốn nạn, bằng ngần ấy tuổi đầu Ông lão nắm chặt hai tay mà rít lên: - Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này? Câu 3: (1,5 điểm) Đọc kỹ, sửa các lỗi chính tả và lỗi câu trong đoạn văn sau, chép vào bài thi đoạn văn đã sửa. Trong bài thơ đoàn thuyền đánh cá đã vẽ thành công bức tranh lao động kì vĩ trên biển. Thiên nhiên dộng lớn, nung ninh ánh trăng sao. Lời ca tiếng hát hòa lẫn tiếng xóng biển tạo lên bài ca lao động tập thể tưng bừng, đông vui. Câu 4: (5,0 điểm) Tình yêu quê hương thắm thiết, niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc mình qua cách diễn tả độc đáo của nhà thơ Y Phương trong bài thơ Nói với con. Hãy phân tích đoạn thơ sau để làm rõ nhận xét trên. Chân phải bước tới cha Đan lờ cài nan hoa Chân trái bước tới mẹ Vách nhà ken câu hát Một bước chạm tiếng nói Rừng cho hoa Hai bước tới tiếng cười Con đường cho những tấm lòng Người đồng mình yêu lắm con ơi Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời. ĐỀ THI VÀO 10 THPT 5
- Câu 1: Xác định thành phần biệt lập phụ chú trong ví dụ sau: Cô bé nhà bên (có ai ngờ) Cũng vào du kích Hôm gặp tôi vân cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi) (Giang Nam, Quê hương) Câu 2: Cho 2 đoạn thơ: a. Ta làm con chim hót Ta làm một nhành hoa b. Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác. 1. Hai đoạn thơ trích trong tác phẩm nào? Của tác giả nào? Năm sáng tác? 2. Mỗi đoạn thơ viết về một đề tài nhưng lại có chung chủ đề. Em hãy chỉ ra chủ đề chung ấy. 3. Viết đoạn văn khoảng 5 câu nêu cảm nghĩ của em về 1 trong 2 đoạn thơ trên. Câu 1 (1 điểm): Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái và Đoạn trường tân thanh của Nguyễn Du là những tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam. Hãy giải thích nhan đề hai tác phẩm trên. Câu 2 (1 điểm): Giải thích ý nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ có liên quan đến phương châm hội thoại nào: a. Ông nói gà, bà nói vịt b. Nói như đấm vào tai 3. Cũng bài thơ trên có câu: Mùa xuân người cầm súng Lộc dắt đầy trên lưng Trong câu thơ trên, từ lộc được hiểu như thế nào? Theo em, vì sao hình ảnh người cầm súng lại được tác giả miêu tả “Lộc dắt đầy trên lưng”? Câu 1: Từ “mặt trời” trong các ví dụ sau được sử dụng theo biện pháp tu từ nào? Phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó? a) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng (Trích “Khúc hát ru”- Nguyễn Khoa Điềm) b) Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Trích “Viếng lăng Bác”- Viễn Phương) a, Hai câu thơ của NKĐ đã sử dụng biện pháp điệp từ “mặt trời” ở cả hai câu thơ; ẩn dụ “mặt trời” ở câu thơ thứ hai. - Nghệ thuật điệp từ “mặt trời” tạo sự liên kết chặt chẽ về nội dung, hình thức ở hai câu thơ. Hình ảnh ẩn dụ “mặt trời của mẹ” để chỉ đứa con và sự quý giá của con đối với mẹ, nhấn mạnh vào tình yêu con, tình mẫu tử cao cả, thiêng liêng. b, Hai câu thơ của VP đã sử dụng biện pháp điệp từ “mặt trời” ở cả hai câu thơ, ẩn dụ “mặt trời” ở câu thứ hai. - Nghệ thuật điệp từ “mặt trời” tạo sự liên kết chặt chẽ về nội dung, hình thức ở hai câu thơ. Hình ảnh ẩn dụ “mặt trời” ở câu thứ hai để chỉ Bác Hồ kính yêu và sự lớn lao, vĩ đại của Người; thể hiện lòng tôn kính, ngưỡng mộ của nhân dân, của nhà thơ đối với Bác. - Tác dụng chung của các biện pháp tu từ: Đều nhấn mạnh vào nội dung cần thể hiện, làm cho các câu thơ trở nên vừa cụ thể, sinh động, giàu hình ảnh, vừa đa nghĩa, có sức gợi. 6
- Câu 2: Trong học sinh chúng ta hiện nay, ngày càng xuất hiện nhiều hiện tượng “học vẹt”, “ học tủ”. Trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng trên. - Giải thích thế nào là “ học vẹt:, “học tủ” + “ học vẹt”: học thuộc bài, đọc rất trôi chảy, nhưng không hiểu gì. + “ học tủ”: đoán được vấn đề sẽ hỏi đến khi kiểm tra, thi cử nên tập trung học vào đó để chuẩn bị. + Cả hai cách học này đều mang tính chất đối phó, không thực sự coi trọng việc tiếp thu kiến thức. - Tác hại của việc “học tủ”, “học vẹt” + Kiến thức không nhớ lâu bền, chóng quên. + Không hiểu kiến thức nên không thể vận dụng vào cuộc sống, vào học tập + Không nắm được kiến thức một cách đầy đủ, toàn diện. + Nếu “ lệch tủ” sẽ không đạt kết quả cao trong học tập kiểm tra, thi cử. + Phụ công các thầy cô giáo đã dạy dỗ cho ta kiến thức đầy đủ và toàn diện. - Nguyên nhân: + Do nhiều bạn học sinh còn lười học, mải chơi bời, muốn đạt điểm cao. + Do chưa xác định được thái độ, động cơ học tập đúng đắn. - Đánh giá và bày tỏ thái độ: Đây là hiện tượng lệnh lạc trong học tập của một bộ phận học sinh cần được các bạn bè thầy cô, ngành giáo dục quan tâm nhắc nhở. - Biện pháp khắc phục: + Xác định động cơ học tập đúng đắn, học là có kiến thức thực sự để vận dụng vào cuộc sống, lao động và sản xuất, không phải để ứng phó với các bài kiểm tra, các kì thi cử lấy một tấm bằng thật nhưng kiến thức giả. + Cần cù chăm chỉ học tập, học đều, học toàn diện để hoàn thiện kiến thức Câu 1: (1 điểm): Tìm câu văn chứa hàm ý trong đoạn trích dưới đây và cho biết nội dung của hàm ý? " Tôi lên tiếng mở đường cho nó: - Cháu phải gọi "Ba chắt nước dùm con", phải nói như vây?. Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên: - Cơm sôi rồi, nhão bây giờ! Anh Sáu cứ vẫn ngồi im." C©u Néi dung §iÓm C©u 1 T×m c©u chøa hµm ý trong ®o¹n v¨n : “T«i lªn tiÕng ngåi im” ( “ChiÕc lîc ngµ”- 1,0 NQS) vµ nªu néi dung cña hµm ý. 1. C©u chøa hµm ý: “C¬m s«i råi, nh·o b©y giê!” 0,5 2. Néi dung hµm ý: 0,5 - BÐ Thu muèn nhê «ng S¸u ch¾t níc khái nåi c¬m khái bÞ nh·o, nhng kh«ng chÞu nãi tiÕng “ba’ v× kh«ng muèn thõa nhËn «ng S¸u lµ ba cña m×nh. - BÐ Thu nãi trèng kh«ng ®Ó tr¸nh gäi trùc tiÕp. Së GD §T Hµ Tünh n¨m häc 2009-2010 C©u1. (1, 0 ®iÓm) Trong bµi Khóc h¸t ru nh÷ng em bÐ lín trªn lng mÑ, nhµ th¬ NguyÔn Khoa §iÒm viÕt: " MÆt trêi cña b¾p th× n»m trªn ®åi MÆt trêi cña mÑ em n»m trªn lng" ( Ng÷ v¨n9, tËp mét, NXB gi¸o dôc- 2005) Tõ mÆt trêi ë c©u thø hai lµ biÖn ph¸p tu tõ g×? Nªu t¸c dông cña nã? C©u2 ( 2,0 ®iÓm) 7
- ViÕt mét ®o¹n v¨n ( kho¶ng 5-7 dßng) giíi thiÖu vÒ t¸c gi¶ H÷u ThØnh, trong ®ã cã sö dông phÐp thÕ vµ phÐp nèi. ChØ ra nh÷ng tõ ng÷ liªn kÕt thuéc liªn kÕt nµo? C©u3. ( 3,0 ®iÓm) Trong v¨n b¶n ChuÈn bÞ hµnh trang vµo trang vµo thÕ kØ míi ( ng÷ v¨n9, tËp hai, NXB gi¸o dôc- 2005), t¸c gi¶ Vò Khoan chØ ra mét trong nh÷ng c¸i m¹nh cña con ngêi ViÖt Nam lµ " Th«ng minh nh¹y bÐn víi c¸i míi" cßn c¸i yÕu lµ " kh¶ n¨ng thùc hµnh vµ s¸ng t¹o bÞ h¹n chÕ dom lèi häc chay, häc vÑt nÆng nÒ". H·y viÕt mét bµi v¨n nghÞ luËn ( Kho¶ng 300 tõ) tr×nh bµy suy nghÜ cña em vÒ ý kiÕn trªn? C©u4. ( 4,0 ®iÓm) C¶m nhËn cña em vÒ nh©n vËt Ph¬ng §Þnh trong t¸c phÈm Nh÷ng ng«i sao xa x«i cña nhµ v¨n Lª Minh Khuª ( PhÇn trÝch trong ng÷ v¨n9, tËp hai, NXB gi¸o dôc-2005) C©u §¸p ¸n 1 - Tõ mÆt trêi trong c©u th¬ trªn lµ biÖn ph¸p tu tõ Èn dô (1,0 - T¸c dông: ThÓ hiÖn t×nh c¶m cña ngêi mÑ ®èi víi con. Con lµ mÆt trêi cña mÑ;lµ nguån ®iÓm) h¹nh phóc Êm ¸p võa gÇn gòi, võa thiªng liªng cña ®êi mÑ. Con ®· gãp phÇn sëi Êm lßng tin yªu, ý chÝ cña mÑ trong cuéc sèng 2 - §o¹n v¨n trªn tr×nh bµy nÐt c¬ b¶n vÒ t¸c gi¶ H÷u ThØnh ( N¨m sinh-n¨m mÊt,quª qu¸n, (2,0 ®Æc ®iÓm th¬, t¸c phÈm chÝnh ) ®iÓm) - §o¹n v¨n ph¶i cã sö dông c¸c phÐp liªn kÕt: PhÐp thÕ vµ phÐp nèi. ChØ ra tõ ng÷ liªn kÕt thuéc c¸c phÐp liªn kÕt ®ã ( NÕu ®óng mét phÐp liªn kÕt cho 0.75 ®iÓm) 3 - Suy nghÜ vÒ c¸i m¹nh cña con ngêi ViÖt nam: Th«ng minh, nh¹y bÐn víi c¸i míi ( VËn (3 dông c¸c thao t¸c nghÞ luËn ®Ó lµm râ c¸i m¹nh cña con ngêi ViÖt Nam; ý nghÜa, t¸c dông ®iÓm) cña nã) - Suy nghÜ vÒ c¸i yÕu cña con ngêi ViÖt nam: Kh¶ n¨ng thùc hµnh vµ s¸ng t¹o bÞ h¹n chÕ do lèi häc chay, häc vÑt nÆng nÒ ( VËn dông c¸c thao t¸c nghÞ luËn ®Ó lµm râ c¸i yÕu cña con ngêi ViÖt Nam; ý nghÜa, t¸c dông cña nã) - liªn hÖ b¶n th©n: ThÊy ®îc c¸i m¹nh cña b¶n th©n ®Ó tõ ®ã cã híng ph¸t huy; Kh¾c phôc nh÷ng c¸i yÕu, nhÊt lµ lèi häc chay, häc vÑt; t¨ng cêng kÜ n¨ng thùc hµnh vµ vËn dông 4 a, Yªu cÇu vÒ kÜ n¨ng: BiÕt c¸ch lµm bµi nghÞ luËn v¨n häc. KÕt cÊu chÆt chÏ, diÔn ®¹t tr«i (4 ch¶y; kh«ng m¾c lçi chÝnh t¶, dïng tõ, ng÷ ph¸p. ®iÓm) b, Yªu cÇu vÒ h×nh thøc: Trªn c¬ së hiÓu biÕt vÒ t¸c phÈm" Nh÷ng ng«i sao xa x«i" cña nhµ v¨n Lª Minh Khuª ( PhÇn trÝch trong ng÷ v¨n9, tËp hai), thÝ sinh tr×nh bµy ®îc nh÷ng c¶m nhËn cña m×nh vÒ nh©n vËt Ph¬ng §Þnh trong ®o¹n trÝch. ThÝ sinh cã thÓ cã nhiÒu c¸ch tr×nh bµy, nhng cÇn lµm râ ®îc c¸c ý c¬ b¶n sau: - Giíi thiÖu kh¸i qu¸t vÒ t¸c gi¶, t¸c phÈm, nh©n vËt Ph¬ng §inh - VÎ ®Ñp cña nh©n vËt Ph¬ng §Þnh kh«ng t¸ch rêi vÎ ®Ñp cña tËp thÓ n÷ tæ trinh s¸t mÆt ®êng vµ ®îc ®Æt trong t×nh huèng thö th¸ch cña mét vïng träng ®iÓm trªn tuyÕn ®êng Trêng S¬n. - Nh©n vËt Ph¬ng §Þnh lµ c« g¸i Hµ Néi v« t, hån nhiªn, nh¹y c¶m, hay m¬ méng, thÝch h¸t, quan t©m ®Õn h×nh thøc - Nh©n vËt Ph¬ng §Þnh lµ mét n÷ thanh niªn xung phong dòng c¶m, kh«ng sî hi sinh, tr¸ch nhiÖm cao víi nhiÖm vô, cã tinh thÇn ®ång ®éi, tinh thÇn l¹c quan - NghÖ thuËt x©y dùng nh©n vËt( chñ yÕu lµ miªu t¶ t©m lÝ): TruyÖn kÓ ë ng«i thø nhÊt, còng lµ nh©n vËt chÝnh nªn t¸c gi¶ cã ®iÒu kiÖn tËp trung miªu t¶ lµm næi bËt thÕ giíi néi t©m phong phó, cao ®Ñp cña nh©n vËt 8
- - §¸nh gi¸: Nh©n vËt Ph¬ng §Þnh tiªu biÓu cho thÕ hÖ trÎ ViÖt nam trong thêi k× kh¸ng chiÕn chèng Mü. dân Việt Nam thời chiến và để lại nhiều ấn tượng sâu sắc và đầy ám ảnh đối với người đọc hôm nay. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐĂK LĂK NĂM HỌC: 2011 – 2012 Câu 1. (2,0 điểm)Hãy chỉ ra những thành phần tình thái, cảm thán trong các câu văn sau: a/ Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. (Trích “Lặng lẽ Sa Pa”- Nguyễn Thành Long) b/ Họa sĩ thầm nghĩ: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. (Trích “Lặng lẽ Sa Pa”- Nguyễn Thành Long) Câu 2. (3,0 điểmViết một bài văn ngắn (khoảng 200 từ) bàn về vai trò của sách trong cuộc sống.Câu 3. (5,0 điểm)Cảm nhận của anh(chị) về hai khổ thơ sau trong bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh: “Bỗng nhận ra hương ổi Vắt nửa mình sang thu” SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÌNH ĐỊNH Khóa ngày 29-06-2011 Câu 1. (2,0 điểm)Đọc đoạn thơ sau: “Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay” (“Việt Bắc” – Tố Hữu”) a) Xác định các từ láy trong đoạn thơ trên. b) Chỉ ra các biện pháp tu từ trong đoạn thơ. Nêu giá trị biểu cảm. Câu 2 (3.0 điểm) Suy nghĩ về câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Câu 3 (3.0 điểm) Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai khi nghe tin làng theo giặc trong truyện ngắn Làng của Kim Lân. TỈNH NINH BÌNH NĂM HỌC 2011-2012 Câu 1 (1,5 điểm ) a)Tìm thành phần cảm thán trong những câu sau : - Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta , nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc , bần tiện, xấu xa , bỉ ổi toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn ; (Nam Cao –Lão Hạc) -Ôi ! Hàng tre xanh xanh Việt Nam (Viễn Phương –Viếng lăng Bác ) b)Tìm các từ láy trong hai câu thơ sau: Nao nao dòng nước uấn quanh , Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang . (Nguyễn Du –Truyện Kiều) HÀ NAM NĂM HỌC 2011- 2012 9
- Câu 1 (2,0 điểm) Cho các từ ngữ: nói móc, nói ra đầu đũa, nói leo, nói khoác, nói nhăng nói cuội, nói ngọt lọt đến xương. a. Hãy chọn những từ ngữ thích hợp điền vào các chỗ trống ( ) sau: +Nói quá sự thật hoặc không có trong thực tế, để khoe khoang hoặc đùa vui là ( ) +Nói chen vào câu chuyện của người bề trên khi không được hỏi đến là ( ) +Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là ( ) +Nói nhảm nhí, vu vơ là ( ) b.Mỗi từ ngữ lựa chọn trong câu trên liên quan đến phương châm hội thoại nào? Câu 2: (2,0 điểm) Kết thhúc một bài thơ trong chương trình Ngữ văn 9, có đoạn: Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình. a,Đoạn thơ trên viết trong tác phẩm nào? Của ai? b.Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. c.Vầng trăng là hình ảnh xuất hiện xuyên suốt bài thơ trên. Em hãy giải thích ý nghĩa hình ảnh đó? Câu 3: (2,0 điểm) Một lần em chứng kiến hai bạn học sinh không hề quen biết nhau đang đạp xe trên đường. Chẳng may hai xe va chạm, hai người cùng ngã. Sau đó họ đứng dậy, vừa hỏi thăm nhau, vừa nói lời xin lỗi, gật đầu chào rồi lên xe đi tiếp.hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu (trong đó có sử dụng thành phần phụ chú) nêu cảm nhận của em về cách ứng xử của hai bạn học sinh trên. Gạch dưới thành phần phụ chú. QUẢNG NGÃI Năm học 2011- 2012 Câu 1: (2 điểm) Trong đoạn trích “ Chiếc lược ngà”, Nguyễn Quang Sáng đã xây dựng tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc và cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu. Đó là tình huống nào? Câu 2: (3 điểm) a. Câu ca dao khuyên chúng ta thực hiên tốt phương châm hội thoại nào khi giao tiếp? Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. b. Xác định thành phần phụ chú trong câu: Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa, Nga và Người đã làm nhiều nghề. (Lê Anh Trà, Phong cách Hồ Chí Minh) C©u 1: (1,0 ®): MÆt trêi ®· mäc ®»ng ®«ng. Tõ ®«ng trong c©u trªn lµ tõ ®Ó chØ ph¬ng híng (ph¬ng ®«ng). Em h·y t×m thªm hai tõ ®«ng cïng ©m nhng kh¸c nghÜa víi tõ ®«ng trong c©u trªn vµ ®Æt c©u víi mçi tõ t×m ®îc. C©u2: (2,0 ®): ViÕt mét ®o¹n v¨n theo phÐp lËp luËn diÔn dÞch (tõ 8 ®Õn 10 c©u) víi c©u chñ ®Ò sau: M¸i trêng lµ n¬i ®Ó l¹i nhiÒu kØ niÖm ®Ñp trong t©m hån häc sinh. C©u 1 (2®): a, ViÕt ra tê giÊy thi nh÷ng tõ cßn thiÕu trong ®o¹n th¬ sau: V©n xem .Kh¸c vêi. Khu«n tr¨ng nÐt ngµi në nang. Hoa cêi ngäc thèt ®oan trang. 10
- M©y thua níc tãc tuyÕt nhêng mµu da. (NguyÔn Du, TruyÖn kiÒu, ChÞ em thuý kiÒu< SGK Ng÷ v¨n 9. tËp I, NXBGD n¨m 2005, trang 81) b, VÎ ®Ñp cña nh©n vËt Thuý V©n trong ®o¹n th¬ trªn? Qua miªu t¶ vÎ ®Ñp ®ã, NguyÔn Du ngÇm b¸o tríc ®iÒu g×? c, Bót ph¸p miªu t¶ nh©n vËt trong ®o¹n th¬? C©u 2( 3®) Em h·y bµy tá suy nghÜ cña m×nh vÒ quan niÖm sau: H¹nh phóc cña tuæi th¬ lµ ®îc ®Õn trêng. KHOÁ NGÀY 27-6-2011-TỈNH QUẢNG TRỊ Câu 1.(1,5 điểm). a.Thế nào là từ nhiều nghĩa ? b.Trong những từ ngữ in đậm sau đây,từ nào còn dùng nghĩa gốc? -già nua, già nửa mét, già lửa; trắng tay, trong trắng, thức trắng đêm. -ăn ở, ăn ảnh, ăn ý ; đèn đỏ đèn xanh, trò đỏ đen. Câu 2.(1,5 điểm). Khi miêu tả tài sắc chị em Kiều, Nguyễn Du có viết: “Thông minh vốn sẵn tính trời, Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm Cung thương làu bậc ngũ âm. Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương”. a.Khổ thơ trên viết về nhân vật nào? b.Nội dung hai câu thơ in đậm nói về tài năng nổi bật gì của nhân vật? Câu 3.(2,0 điểm). Viết một đoạn văn ngắn( dưới 300 từ) có sử dụng phép thế,phép lặp và các cụm từ sau: một nắng hai sương, hạt cơm thơm, đầu tắt mặt tối, ghi lòng tạc dạ. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH Ngày thi: 01.07.2011 Tìm những từ láy trong đoạn trích sau: Bà như một chiếc bóng; lặng lẽ, đi không ai biết, về không ai hay. Bà tất bật, khi giồng sắn ở trại, khi đi bắt cua bán, lúc đi cấy thuê. Có lần bà bỏ nhà bốn năm ngày. Tôi hỏi Lĩnh, nó rớm nước mắt. Tuần phu đi rầm rập bắt thuế. Trống dồn sôi cả bụng, đập thình thịch vào cái ngực bé nhỏ của tôi. (Duy Khán, Bà nội (trích), Ngữ văn 9, Tập 1) Câu 2: (2.5 điểm) Trong bài viết Thời gian là vàng (Ngữ văn 9, Tập 2), tác giả Phương Liên viết: “Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng ”. Nhưng có đoạn tác giả viết: “ Thời gian là tri thức ” Theo em, viết như vậy có mâu thuẫn không? Hãy viết một bài văn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày ý kiến của mình. Câu 3: (1.5 điểm) Từ “xuân” trong trường hợp dưới đây được sử dụng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ? Nói rõ ý nghĩa của việc sử dụng. a) Ngày xuân con én đưa thoi Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) b) “Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp.” ( Hồ Chí Minh, Di chúc) SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK LĂK NĂM HỌC: 2011 – 2012 Câu 1. (2,0 điểm)Hãy chỉ ra những thành phần tình thái, cảm thán trong các câu văn sau: 11
- a/ Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. (Trích “Lặng lẽ Sa Pa”- Nguyễn Thành Long) b/ Họa sĩ thầm nghĩ: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. (Trích “Lặng lẽ Sa Pa”- Nguyễn Thành Long) ĐỀ 1 Câu 1. (1,5 điểm) a. Chép nguyên văn tám câu thơ cuối trong đoạn trích “Kiều ở Lầu Ngưng Bích” bắt đầu từ câu: “Buồn trông cửa bể chiều hôm” . b. Cho biết trong đoạn thơ trên Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp nghệ thuật gì? Câu 2. (1,5 điểm) Chú ý những từ in nghiêng trong các câu sau: - Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng. - Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng. - Tên riêng bao giờ cũng được viết hoa. a. Chỉ ra từ nào dùng nghĩa gốc, từ nào dùng nghĩa chuyển? b. Nghĩa chuyển của từ “lệ hoa” là gì? Câu 3. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn ngắn với câu chủ đề sau: “Được sống trong tình yêu thương là một hạnh phúc lớn”. Câu 4. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim!” (Trích “Viếng lăng Bác”-VIỄN PHƯƠNG,Ngữ Văn 9, Tập 2) Câu 1. (1,5 điểm) Phần a. -Cho 1,0 điểm khi HS chép đúng nguyên văn tám câu thơ trong đoạn trích “Kiều ở Lầu Ngưng Bích” (từ câu “Buồn trông cửa bể chiều hôm” ), không có sai sót về từ ngữ, chính tả. - Trừ đến 0,25 điểm nếu có sai sót đến 3 trường hợp; dưới 3 trường hợp không tính. Phần b. - Cho 0,5 điểm, khi HS nêu được: Trong đoạn thơ trên Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.(Bổ sung:Nếu HS nêu một số BPTT thì cho điểm-tùy theo mức độ). - Nếu diễn đạt khác đi mà không nhầm sang lĩnh vực nội dung, thì linh hoạt cho 0,25 điểm. Câu 2. (1,5 điểm) 12
- Phần a. - Cho 1,0 điểm khi HS chỉ rõ: + từ “hoa” trong câu “Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng” dùng theo nghĩa gốc. + những từ “hoa” trong các câu khác đều dùng theo nghĩa chuyển. Phần b. -Cho 0,5đ nếu HS giải nghĩa được nghĩa chuyển của từ “lệ hoa”: giọt nước mắt của người đẹp (BS:- HS trả lời: “Nước mắt của Thúy Kiều” vẫn tính điểm; nếu HS giải nghĩa từ “lệ hoa” là “nước mắt” thì không cho điểm). - Nếu HS diễn đạt khác nhưng vẫn hiểu là giọt nước mắt được cách điệu, diễn tả cái đẹp thì vận dụng đến 0,25 điểm. Câu 3. (2,0 điểm). GV cần tổng hợp 2 phần điểm sau đây:- Trình bày theo hình thức diễn dịch, vị trí câu chủ đề “Được sống trong tình yêu thương là một hạnh phúc lớn” đặt ở đầu đoạn văn. - Tùy chọn phép liên kết: phép lặp hoặc phép thế. Cho 1,5 điểm khi HS phát triển được nội dung câu chủ đề theo các ý sau (chú ý: Không hẳn mỗi ý chứa trong một câu văn). + tình yêu thương là một khía cạnh quan trọng, nói lên bản chất đời sống của con người, 0,5 đ + sống trong tình yêu thương mỗi người sẽ hiểu thấu những nét đẹp đẽ của gia đình, người thân, đồng loại và của chính mình; được sống trong tình yêu thương cũng là động lực giúp mỗi người sống đẹp hơn, có thêm niềm tin,sức mạnh và khát khao vươn tới, 0,5 đ + sống thiếu tình thương con người sẽ trở nên đơn độc, thiếu tự tin và mất phương hướng;thật bất hạnh biết bao nếu ai đó trong chúng ta không được sống trong tình yêu thương. 0,5 đ Cho 1,0 điểm nếu: - HS phát triển nội dung chủ đề khác với một số ý ở trên nhưng về logic hình thức vẫn bảo đảm) -hoặc số câu viết được ít hơn 4 nhưng vẫn thể hiện vài ý như trên. Câu 4. (5,0 điểm) I. Mở bài: giới thiệu vị trí đoạn thơ trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của đoạn. 1-Viếng lăng Bác của Viễn Phương là bài thơ nói lên một cách thiết tha, cảm động những Tình cảm thiêng liêng, thành kính của đồng bào miền Nam với Bác. Đây là khổ thứ 2 và thứ 3 của bài thơ. 2-ND đoạn thơ khẳng định Bác bất tử, trường tồn cùng núi sông, dân tộc và tình cảm thành kính, thiêng liêng,sâu sắc mà nhân dân dành cho Người là vĩnh viễn. II. Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về ND và NT của đoạn thơ: 1. Tác giả như muốn khẳng định: Bác còn đó và còn mãi giữa non sông đất nước, giữa lòng dân tộc và nhân loại. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân - sử dụng điệp ngữ “ngày ngày đi qua, đi trong ” diễn tả dòng chảy của thời gian ngày tiếp ngày vô tận. Trong cái vô tận của thời gian ấy là cái vĩnh viễn, bất tử của tên tuổi Người. 13
- - phát hiện sự tương phối của 2 hình ảnh “Mặt trời đi qua trên lăng / Mặt trời trong lăng” và tìm thấy mối quan hệ đối ngẫu của 2 hệ giá trị Vũ trụ và Con người. Sự liên tưởng này tô đậm màu sắc trí tuệ cho bài thơ. (Ý này chỉ tính cho bài làm đạt khung điểm tối đa 4 đến 5 điểm). - hai hình ảnh “mặt trời” - một hình ảnh tả thực và một hình ảnh ẩn dụ - được nối với nhau bằng chứ “thấy” là một sáng tạo: Người và thiên nhiên vũ trụ vô cùng gần gũi; đồng thời liên tưởng này còn nói lên được một cách sâu sắc vẻ đẹp, sức sống và ý nghĩa cuộc đời của Bác với dân tộc và nhân loại. 2. Nhà thơ cảm nhận sâu sắc lòng thương nhớ vô tận của con người VN và nhân loại với Bác. - hình ảnh giàu giá trị biểu cảm “dòng người đi trong thương nhớ” vừa chân thực vừa có ý nghĩa khái quát:Tình cảm nhân dân dành cho Người có cội rễ bền lâu như dòng sông không bao giờ cạn. - liên tưởng “kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” là một liên tưởng độc đáo, phù hợp với khung cảnh viếng lăng Người làm cho hình tượng thơ thêm cao quý lộng lẫy. 3. Ở khổ thơ tiếp theo Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim! Chủ đạo vẫn là mạch cảm xúc trở về với niềm xót xa thương tiếc khi nghĩ về sự ra đi của Người. - Nhà thơ đã viết những dòng thơ giàu nhạc tính với những hình ảnh gầngũi: ”giấc ngủ bình yên vầng trăng dịu hiền” tạo tình cảm tự nhiên, thân thuộc. - Nhưng dẫu biết “trời xanh là mãi mãi”, sự thật về việc Bác không còn nữa làm những giọt lệ thương tiếc lặng thầm vẫn cứ rưng rưng và con tim chợt nhói đau khó tả. Bác nằm trong lăng như đang trong giấc ngủ bình yên, có vầng trăng dịu hiền làm bạn. Nhưng cũng chính vì nhận ra sự vĩnh hằng ấy mà nhà thơ đau đớn hiểu rằng chúng ta sẽ vĩnh viễn xa Người. - Nỗi đau ở con tim vừa là nỗi đau tinh thần vừa là nỗi đau thể xác. Đây là cảm giác có thực với bất kỳ ai khi đến viếng Bác Hồ kính yêu. - Hai hình ảnh kì vĩ, lộng lẫy “vầng trăng, trời xanh” là những ẩn dụ đặc sắc nối tiếp nhau xuất hiện khiến ta suy ngẫm về cái bất diệt vô tận của vũ trụ đến cái bất tử vô cùng cao cả của con Người. III. Kết bài: khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ - Đoạn thơ mang trọn âm hưởng chủ đạo của bài thơ: Đó là tấm lòng thành kính, thiêng liêng không chỉ của riêng nhà thơ mà còn của cả miền Nam với Bác Hồ; là nỗi tiếc thương vô hạn không dấu được cùng với cảm thức về sự vĩnh hằng bất tử tên tuổi của Người. - Đoạn thơ còn cho ta thấy một tài thơ của thế hệ nhà thơ đàn anh: Giàu chiêm nghiệm và suy tư, với nghệ thuật dùng từ độc đáo vừa giản dị tự nhiên vừa hàm súc sang trọng. ĐỀ 5 14
- Câu 1: (1 điểm) Nêu tên các phép tu từ từ vựng trong hai câu thơ sau và chỉ rõ những từ ngữ thực hiện phép tu từ đó : Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. (Hồ Chí Minh, Cảnh khuya) Câu 2: (1 điểm) Xét theo mục đích giao tiếp, các câu được gạch chân trong đoạn văn sau thuộc kiểu câu nào? Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. (1) Ông cất tiếng hỏi: - Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày ? (2) Không để đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón: - Ở nhà trông em nhá ! (3) Đừng có đi đâu đấy. (4). (Kim Lân, Làng) Câu 3: (1 điểm) Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong các câu sau. Cho biết tên gọi của các thành phần biệt lập đó. a. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. (Nam Cao, Lão Hạc) b. Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về. (Hữu Thỉnh, Sang thu) Câu 4: (2 điểm) Tự lập là một trong những yếu tố cần thiết làm nên sự thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống. Hãy viết một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về tính tự lập của các bạn học sinh hiện nay. Câu 5: (5 điểm) Phân tích đoạn trích sau : CẢNH NGÀY XUÂN Ngày xuân con én đưa thoi, Ngổn ngang gò đống kéo lên, Thiều quang chín chục đã ngoài Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy sáu mươi bay. Cỏ non xanh tận chân trời, Tà tà bóng ngả về tây, Cành lê trắng điểm một vài bông Chị em thơ thẩn dan tay ra về. hoa. Bước dần theo ngọn tiểu khê, Thanh minh trong tiết tháng ba, Lần xem phong cảnh có bề thanh Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh. thanh. Gần xa nô nức yến anh, Nao nao dòng nước uốn Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. quanh, Dập dìu tài tử giai nhân, Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc Ngựa xe như nước áo quần như ngang. nêm. (Nguyễn Du, Truyện Kiề Một số đề văn nghị luận xã hội : 15
- ĐỀ 1 * Em có suy nghĩ gì về ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của thế hệ trẻ Việt Nam ? Mở bài: Đất nước đang trong quá trình hội nhập quốc tế, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là vấn đề quan trọng, ý thức của thanh thiếu niên Việt Nam trong vấn đề này là điều rất đáng quan tâm suy nghĩ. Thân bài: 1. Ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của thanh thiếu niên Việt Nam được biểu hiện ở nhiều phương diện : cách sống, lối sống, quan niệm, suy nghĩ, ở hoạt động, nói năng, ăn mặc, ứng xử Qua những biểu hiện trên, có thể thấy rõ ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của thanh thiếu niên Việt Nam là như thế nào ? 2. Xem xét nguyên nhân của vấn đề này phải nhìn ở cả 2 mặt : khách quan và chủ quan. Khách quan là sự tác động của môi trường sống, của bối cảnh thời đại. Chủ quan là bản thân sự vận động trong tư duy của đối tượng : các thanh niên, thiếu niên đã quan tâm, suy nghĩ ở mức độ nào về vấn đề này. 3. Với một ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc như vậy, thanh thiếu niên Việt Nam đang tác động như thế nào đến bộ mặt văn hoá dân tộc, đang để lại một kết quả ra sao cho tương lai, đặc biệt là trong bối cảnh quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra sôi động. 4. Xã hội, gia đình, bản thân mỗi thanh niên, thiếu niên nên làm gì để góp phần khẳng định bản sắc văn hoá Việt Nam trong cộng đồng quốc tế. Kết bài: Bản sắc văn hoá là cái riêng của mỗi dân tộc. Giữ gìn cái riêng đó là trách nhiệm của mỗi công dân, trong đó có phần quan trọng của thế hệ trẻ. ĐỀ 2* Khủng bố đang diễn ra hàng ngày tại một số nước và có nguy cơ bùng nổ trên toàn thế giới. Những suy nghĩ của em về Mở bài : Nền hoà bình của thế giới đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi nạn khủng bố. Thân bài: 1. Nạn khủng bố đang lan tràn trên khắp mọi khu vực của thế giới. Ngày nào cũng có cảnh đổ máu bởi khủng bố. Khủng bố đang là nỗi lo chung của tất cả các dân tộc. 2. Mâu thuẫn, xung đột chính trị giữa các quốc gia, dân tộc, các tổ chức, phe phái là nguyên nhân của tình trạng này. 3. Khủng bố đe doạ nghiêm trọng tới mọi mặt của đời sống con người từ tính mạng đến của cải, từ vật chất tới tinh thần, khiến nơi nơi đều bao trùm một bầu không khí căng thẳng, hoảng loạn. Sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá của các quốc gia đều bị ảnh hưởng bởi nguy cơ khủng bố. 4. Tất cả mọi người, mọi quốc gia đều phải cùng thể hiện rõ quyết tâm đẩy lùi khủng bố bằng những biện pháp cụ thể ; bảo vệ trái đất khỏi nạn khủng bố cũng chính là bảo vệ mái nhà chung của tất cả chúng ta. Kết bài: Thế giới sẽ tươi đẹp hơn nếu như con người không đối đầu và tàn hại lẫn nhau. ĐỀ 3 16
- Có rất nhiều bạn nhỏ bằng tuổi em nhưng phải rời nhà ra kiếm sống ở các thành phố. Suy nghĩ của em về vấn đề này ? Mở bài : Tình trạng nhiều thiếu niên phải sớm rời mái nhà của mình để đến những thành phố kiếm sống đã trở thành tình trạng phổ biến. Thân bài : 1. Số lượng trẻ em từ nông thôn đến thành thị kiếm sống hiện nay là rất nhiều. Các em thuộc đủ mọi lứa tuổi, làm nhiều công việc khác nhau. Cuộc sống của các em rất vất vả, khó nhọc. 2. Nguyên nhân khiến các em phải rơi vào tình trạng này thì rất nhiều nhưng nhiều nhất vẫn là do cái nghèo. Cái nghèo làm nảy sinh nhiều cảnh ngộ, chịu thiệt thòi nhiều nhất từ những cảnh ngộ đó là những đứa trẻ Bên cạnh đó còn do sự thiếu quan tâm của người lớn 3. Tình trạng này sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khó lường, không chỉ đối với xã hội mà đối với trước hết là bản thân các em. Sống xa gia đình, trong một môi trường phức tạp, tuổi lại còn nhỏ, chắc chắn sẽ ảnh hưởng không ít tới tâm hồn, nhận thức của các em. Từ đó mà sẽ có tác động ngược lại của các em đối với môi trường chung của xã hội. 4. Cần phải có những biện pháp, những giải pháp để giảm thiểu và dần dần xoá bỏ tình trạng này. Đó cũng là cách để xã hội góp tay thực hiện vấn đề quyền trẻ em một cách thiết thực nhất. Kết bài: Tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống ở thành phố là nỗi nhức nhối chung của cả xã hội. Xã hội sẽ văn minh hơn, công bằng và tiến bộ hơn nếu ở đó mọi trẻ em đều được hưởng những quyền mà các em có. ĐỀ 4Một số người làm cha, làm mẹ thường xuyên đánh đập, chửi mắng con cái và cho rằng : "thương cho roi cho vọt" Hãy trình bày những suy nghĩ của em về hiện tượng này. DÀN BÀI Mở bài : Con cái muốn trưởng thành phải nhờ sự giáo dưỡng của cha mẹ. Các bậc làm cha, làm mẹ có nhiều cách giáo dục con cái khác nhau, trong số đó có nhiều người chọn cách mắng chửi, thậm chí đánh đập như là một biện pháp dạy dỗ tốt nhất đối với con em mình. Thân bài : 1. Rất nhiều đứa trẻ từ những năm tháng ấu thơ cho đến khi trưởng thành hiếm khi, thậm chí chưa bao giờ được nghe một lời bảo ban, khuyên nhủ dịu dàng của cha mẹ. Bất kì lúc nào, trong bất cứ chuyện gì, cha hoặc mẹ, hoặc cả cha lẫn mẹ đều có một hình thức duy nhất đối với các em : quát tháo, mắng chửi bằng những lời lẽ hết sức gay gắt, thô bạo ; hay nặng hơn là dùng roi vọt và đánh đập. Biện pháp này được áp dụng trong tất cả mọi việc, mọi tình huống, chỉ cần cha mẹ không cảm thấy hài lòng, thì dù là chuyện nhỏ như cái nhà chưa được sạch, quần áo chưa được gọn gàng, đến những chuyện lớn hơn, như bị điểm kém, đi học về muộn, bị cô giáo phê bình, đánh nhau, cãi lộn cha mẹ đều ngay lập tức dạy dỗ con mình bằng cách này. Đối với họ, đấy là cách giáo dục con cái tốt nhất, bởi vì làm như vậy các em sẽ sợ và không bao giờ dám phạm lỗi nữa. Theo họ đó còn là cách để thể hiện tình yêu thương, bởi vì "thương cho roi cho vọt" 17
- 2. Thực chất, cách giáo dục này không phải là một biện pháp tích cực và có hiệu quả. Điều này đã được minh chứng bằng thực tế. Rất nhiều đứa trẻ bước ra khỏi những năm tháng ấu thơ với nỗi ám ảnh không bao giờ mất về cách đối xử thô bạo của cha mẹ đối với bản thân mình. Làm bất cứ việc gì cũng có thể bị chửi mắng và khi lỡ phạm lỗi thì bị đánh đập thậm tệ. Cứ ròng rã liên tục như vậy, cuối cùng những đứa trẻ không tiến bộ lên chút nào mà thậm chí là còn ngược lại : từ ngoan thành hư, từ hiền thành dữ, từ thông minh lanh lợi hoá ra lì lợm, chậm chạp Nhìn chung, có hai xu hướng phát triển cơ bản : hoặc là quậy phá nghịch ngợm, hoặc là trở nên trầm cảm khó gần. Trước mặt cha mẹ, các em dường như ngoan hơn, nhưng thực chất cái ngoan đó chỉ là đối phó. Thậm chí, nhiều em đã có những phản ứng rất tiêu cực : bỏ nhà đi, hoặc tự vẫn. Tất cả những biến đổi như vậy đều là biểu hiện của sự tổn thương trầm trọng về mặt tinh thần. Đối với những đứa trẻ này, tuổi thơ tươi đẹp trở thành những năm tháng u ám kinh hoàng ; tổ ấm gia đình có thể trở thành địa ngục trần gian và cha mẹ trong mắt các em là những con người nào đó hết sức xa lạ và độc đoán. Các em mất đi cảm giác được yêu thương, che chở, lúc nào cũng thon thót lo sợ và lâu dần có thể trở nên trơ lì. Đó là điều rất nguy hiểm, bởi lẽ nó sẽ để lại một dấu ấn trong nhân cách, tâm hồn của các em sau này. Giáo dục con cái bằng cách này sẽ để lại những hậu quả lớn, không chỉ đối với trước mắt mà còn là về lâu dài trong tương lai của các em, của xã hội. 3. Cha mẹ, ai cũng yêu thương con cái, ai cũng muốn những đứa con của mình trưởng thành nên người. Thế nhưng, giáo dục con cái như thế nào để các em vừa cảm nhận được tình yêu thương đó vừa có sự tiến bộ trong nhân cách là điều rất quan trọng. Đứa trẻ nào cũng có thể dễ dàng mắc sai lầm. Và đằng sau mỗi sai lầm đó bao giờ cũng có một nguyên nhân, một lí do. Cha mẹ muốn dạy dỗ các em một cách có hiệu quả thì phải bắt đầu từ những nguyên nhân đó. Tìm hiểu nguyên nhân, phân tích cặn kẽ phải trái, khuyên răn nhẹ nhàng nhưng cương quyết, thêm một chút cảm thông độ lượng thiết nghĩ không có đứa trẻ nào mà lại không nghe, không trở nên tiến bộ. Kiềm chế cơn nóng giận là điều quan trọng khi giáo dục trẻ em. Nhiều đứa trẻ rơi vào cảm giác oan ức, rồi đâm ra oán giận cha mẹ vì họ không bao giờ để ý đến nguyên nhân vì sao các em làm như vậy mà ngay lập tức xỉ vả, thượng cẳng chân hạ cẳng tay cho hả cơn giận mà thôi. "Thương cho roi cho vọt", điều đó không có nghĩa là bất cứ lúc nào cũng có thể sử dụng bạo lực đối với trẻ em. Đến một mức độ nào đó, chính những người làm cha, làm mẹ đã và đang xâm phạm đến quyền trẻ em ngay trong gia đình của mình - điều mà cả xã hội đang quan tâm và bảo vệ. Kết bài : Cha mẹ luôn là hiện thân của tình yêu thương, của lòng nhân từ bao dung, là nơi những đứa con tìm về sau những sai lầm vấp ngã. Đừng làm mất đi trong các em tất cả những điều quí giá và thiêng liêng ấy. ĐỀ 5Nạn phá rừng đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. Ý kiến của em về vấn đề này Mở bài : Con người đã nỗ lực để tạo nên rất nhiều những giá trị có ý nghĩa để làm giàu đẹp thêm cuộc sống của mình. Thế nhưng bên cạnh đó cũng chính con người đang tự huỷ hoại đi rất nhiều những giá trị mà mà mình đang có. Nạn phá rừng là minh chứng tiêu biểu nhất. Đã đến lúc tất cả chúng ta không thể dửng dưng trước vấn đề này. Thân bài : 18
- 1. Rừng được ví là lá phổi xanh của trái đất. Thế nhưng, lá phổi này đang ngày càng nhỏ đi. Ở Việt Nam, hàng năm có hàng chục ngàn ha rừng bị phá huỷ. Những cánh rừng xanh thẫm, những khu rừng nguyên sinh giàu có giờ chỉ còn là vùng đất trống đồi trọc, phơi ra những gốc cổ thụ trơ trọi, những thảm thực vật cằn cỗi. Những xe gỗ vẫn lặng lẽ đều đặn di chuyển về xuôi và những cánh rừng cũng lặng lẽ biến mất, để lại những khoảng trống ngày càng lớn trên bề mặt trái đất của chúng ta. 2. Rất dễ thấy nguyên nhân của vấn đề này. Người ta chặt rừng để lấy gỗ bán và lấy đất canh tác. Rừng bảo vệ che chở cho con người nhưng đang bị tàn phá bởi chính lòng tham và sự thiếu ý thức, thiếu nhận thức của con người. 3. Khi những cánh rừng bị tàn phá và biến mất, hậu quả không hiện ra cụ thể và ngay lập tức. Nó sẽ đến rất từ từ, nhưng sẽ rất lâu dài và khủng khiếp. Rừng trả lại cho trái đất một bầu không khí trong lành. Hiện nay, bầu không khí đang bị ô nhiễm và vẩn đục bởi bộ máy thanh lọc nó đang trở nên yếu đi. Hạn hán, lũ lụt, thiên tai ngày càng tăng cũng bởi một phần từ đó. Rừng bị tàn phá dẫn đến hiệu ứng nhà kính và trái đất của chúng ta đang ngày càng nóng lên, những khối băng khổng lồ ở hai địa cực có nguy cơ tan chảy. Sự cân bằng sinh thái bị phá huỷ và con người sẽ sống như thế nào khi môi trường tự nhiên không còn. Như vậy, phá rừng để lấy gỗ và lấy đất, cái lợi là dành cho một vài người nhưng cái hại là dành cho tất cả. Sự tồn tại của trái đất giữa vũ trụ đang bị đe doạ bởi chính bàn tay con người. 4. Cần phải ngăn chặn ngay tình trạng này. Tất cả mọi người trong xã hội phải ý thức sâu sắc về sự nguy hiểm và mức độ nghiêm trọng của nạn phá rừng hiện nay, từ đó có chung một thái độ cương quyết trong việc bảo vệ rừng. Làm ngơ, tiếp tay cho bọn buôn gỗ lậu cũng chính là đang khuyến khích cho nạn phá rừng ngày càng phát triển. Nhưng cũng cần có thêm nhiều biện pháp cứng rắn và chặt chẽ hơn trong vấn đề này, cần kiên quyết xử lí những kẻ trực tiếp và gián tiếp phá rừng, giúp dân từ bỏ thói quen canh tác lạc hậu. Đồng thời, việc trồng rừng để bổ sung diện tích rừng bị phá, phủ xanh đất trống đồi trọc, nhân thêm nhiều cánh rừng mới là một việc làm rất hiệu quả và là việc phải làm của con người. Kết bài : Hãy thử tưởng tượng, đến một ngày nào đó, trên trái đất sẽ không còn một cánh rừng nào, con người sẽ phơi mình ra dưới mặt trời nóng bỏng và cuồng phong của vũ trụ. Và liệu sau đó trong tương lai, trái đất có còn là hành tinh của sự sống nữa hay không ? Bảo vệ những cánh rừng chính là bảo vệ bản thân cuộc sống của mỗi chúng ta. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐOAN HÙNG KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH LỚP 9- NĂM HỌC 2014-2015 1 - Câu 1 (2,0 điểm): “Dập dìu tài tử giai nhân Ngựa xe như nước áo quần như nêm” (Trích “Truyện Kiều - Nguyễn Du) Hai câu thơ trên có sử dụng biện pháp tu từ gì ? Hãy chỉ rõ và phân tích giá trị của biện pháp tu từ ấy ? 2 - Câu 2 (2,0 điểm): Mở đầu một khổ thơ có câu : 19
- Trăng cứ tròn vành vạnh. a. Hãy chép lại chính xác những câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh khổ thơ. b. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ có ý nghĩa như thế nào? Hình ảnh đó giúp em hiểu gì về chủ đề bài thơ ? (Hãy trình bày thành đoạn văn tổng phân hợp hoặc diễn dịch, từ 10 đến 12 câu). 3 - Câu 3 (6,0 điểm): “Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, Chuyện người con gái Nam Xương thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ”. Phân tích nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ để làm sáng tỏ nhận định trên. Câu Yêu cầu Điểm 1 Chỉ rõ và phân tích giá trị của biện pháp nghệ thuật so sánh ở hai câu thơ trong 2,0 “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. Chỉ rõ câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh 1,0 + Câu thơ thứ hai được trích dẫn: “Ngựa xe như nước áo quần như nêm” đã sử dụng biện 0,25 pháp nghệ thuật so sánh + Câu thơ này lại có hai mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh. Mô hình thứ nhất: 0,5 vế A1 (sự vật được so sánh) là “ngựa xe” và B1 (sự vật dùng để so sánh) là “nước”; mô hình thứ hai: Vế A2 (áo quần) và vế B2 (nêm). + Hai vế A và B được gắn với nhau bằng từ so sánh “như” 0,25 - Phân tích giá trị biểu hiện 1,0 + Khung cảnh lễ hội ngày xuân thật tưng bừng, náo nhiệt. Từng đoàn người nhộn nhịp, nô 0,25 nức kéo nhau đi thanh minh. Đây là dịp hội ngộ của tuổi thanh xuân (Dập dìu tài tử giai nhân). Những người trẻ tuổi là nam thanh nữ tú, trai tài gái sắc dập dịu gặp gỡ, hẹn hò: “ngựa xe” tấp nập “như nước”, “áo quần như nêm”. + Hình ảnh “nước” diễn tả cụ thể sinh động, thể hiện sự vô cùng vô tận của phương tiện 0,25 tham gia thanh minh (dùng phương tiện để thay cho con người). + “Nêm” được hiểu theo nghĩa đen là kín đặc, chặt chẽ, chật chội còn nghĩa bóng trong 0,25 văn cảnh câu thơ này lại thể hiện sự đông đúc, chen lấn như đan cài vào nhau và chật như nêm. + Hình ảnh “nước” và “nêm” trong văn cảnh câu thơ này có giá trị khơi gợi hình ảnh con 0,25 người (ngựa xe, áo quần) tham gia lễ hội thanh minh đông đúc vui nhộn làm cho ngôn ngữ chính xác, giàu hình tượng và vô cùng sinh động. 2 Chép chính xác những câu thơ tiếp theo,ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, hình ảnh đó 2,0 giúp em hiểu gì về chủ đề bài thơ. Trình bày đoạn văn theo cách tổng phân hợp hoặc diễn dịch a, chính xác khổ thơ : Trăng cứ tròn vành vạnh 0,25 Kể chi người vô tình Ánh trăng im phăng phắc Đủ cho ta giật mình . Hình ảnh vầng trăng mang nhiều tầng ý nghĩa: 0,5 20
- 0,25 - Trăng là hình ảnh tươi mát,là bạn của người trong những năm tháng tuổi thơ và cả thời chiến tranh ở rừng. - Trăng là quá khứ nghĩa tình, là biểu tượng của vẻ đẹp vĩnh hằng của cuộc sống. 0,25 - Trăng là quá khứ vẹn nguyên không phai mờ, là bạn và cũng là nhân chứng đầy tình 0,25 nghĩa. Nhưng đó cũng là lời nghiêm khắc nhắc nhở con người về đạo lí sống: Con người có thể vô tình nhưng quá khứ lịch sử thì mãi mãi nguyên vẹn. 21
- Hình ảnh vầng trăng cũng làm rõ thêm chủ đề tác phẩm: Nhắc nhở thái độ sống đúng đắn, 0,5 biết ơn và thủy chung với quá khứ của dân tộc (truyền thống uống nước nhớ nguồn .) 3 Phân tích nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” để làm sáng 6,0 tỏ nhận định. a) Giới thiệu vài nét về tác giả và “Chuyện người con gái Nam Xương”. 0,5 - Tác giả: Nguyễn Dữ là người sống ở thế kỷ XVI, thời kì triều đình nhà Lê bắt đầu khủng 0,25 hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê Mạc, Trịnh giành quyền bính, gây ra các cuộc nội chiến kéo dài. Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi xin nghỉ về nhà nuôi mẹ già và viết sách, sống ẩn dật như nhiều trí thức đương thời. - Tác phẩm: “Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong 20 truyện của “Truyền kỳ 0,25 mạn lục” (Ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền). “Truyền kỳ mạn lục” được viết bằng chữ Hán, khai thác các truyện cổ dân gian và truyền thuyết lịch sử, dã sử của Việt Nam. Nhân vật chính thường là những người phụ nữ đức hạnh, khao khát cuộc sống bình yên, hạnh phúc, nhưng các thế lực tàn bạo cùng lễ giáo phong kiến khắc nghiệt lại xô đẩy họ vào những cảnh ngộ éo le, oan khuất và bất hạnh. - Trích dẫn nhận định: “ .”. b) Phân tích nhân vật Vũ Nương để làm sáng tỏ nhận định 5,5 b1. Số phận oan nghiệt của Vũ Nương 2,5 - Tình duyên ngang trái 0,25 Nguyễn Dữ đã cảm thương cho Vũ Nương người phụ nữ nhan sắc và đức hạnh lại phải lấy Trương Sinh, một kẻ vô học hồ đồ vũ phu. Thương tâm hơn nữa, người chồng còn “có tính đa nghi” nên đối với vợ đã “phòng ngừa quá sức”. - Mòn mỏi đợi chờ, vất vả gian lao. 1,0 Đọc tác phẩm, ta thấy được nỗi niềm đau đớn của nhà văn với Vũ Nương – người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đó là sự xót xa cho hoàn cảnh éo le của người phụ nữ: lấy chồng chưa được bao lâu, “chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh”, nàng đã phải tiễn biệt chồng lên đường đi đánh giặc Chiêm. Cảnh tiễn đưa chồng của Vũ Nương mới ái ngại xiết bao. Nàng rót chén rượu đầy ứa hai hàng lệ: “Chàng đi chuyến này mẹ hiền lo lắng”. Thật buồn thương cho Vũ Nương, trong những ngày vò võ một mình ngóng trông tin chồng với bao nhớ thương vời vợi: “Mỗi khi ngăn đ- ược”. Hẳn rằng Nguyễn Dữ vô cùng đau đớn cho Vũ Nương nên chỉ cần một câu văn ấy cũng đủ làm người đọc cảm thấy xót xa với người mệnh bạc có chồng chia xa. Tâm trạng nhớ thương đau buồn ấy của Vũ Nương cũng là tâm trạng chung của những người chinh phụ trong thời phong kiến loạn lạc. Trương Sinh đi, để lại gánh nặng gia đình, để lại gánh nặng cho người vợ trẻ. Vũ Nương thay chồng vất vả nuôi mẹ, nuôi con. Sau khi mẹ chồng mất, chỉ còn hai mẹ con Vũ Nương trong căn nhà trống vắng cô đơn. Đọc đến những dòng tả cảnh đêm, người vợ trẻ chỉ biết san sẻ buồn vui với đứa con thơ dại, chúng ta không khỏi chạnh lòng thương xót cho mẹ con nàng. - Cái chết thương tâm ( Nỗi oan khuất của Vũ Nương) 1,0 Qua năm sau, “Việc quân kết thúc ”,Trương Sinh từ miền xa chinh chiến trở về, nh- ưng Vũ Nương không được hưởng hạnh phúc trong cảnh vợ chồng sum họp. Chỉ vì chuyện chiếc bóng qua miệng đứa con thơ mới tập nói mà Trương Sinh lại đinh ninh rằng vợ mình hư hỏng nên “mắng nhiếc” và “đánh đuổi đi”. Trương Sinh đã bỏ ngoài tai mọi lời bày tỏ van xin đến rớm máu của vợ, mọi sự “biện bạch” của họ hàng làng xóm. Vũ Nư- 22
- ơng bị chồng đẩy vào bi kịch, bị vu oan là vợ mất nết hư thân: “Nay đã bình rơi Vọng Phu kia nữa”. Bi kịch Vũ Nương là bi kịch gia đình từ chuyện chồng con, nhưng nguyên nhân sâu xa là do chiến tranh loạn lạc gây nên. Chỉ một thời gian ngắn, sau khi Vũ Nương tự tử, một đêm khuya dưới ngọn đèn, chợt đứa con nói rằng: “Cha Đản lại đến kia kìa”. Lúc bấy giờ Trương Sinh “mới tỉnh ngộ thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi”. Người đọc xưa cũng chỉ biết thở dài, cùng Nguyễn Dữ xót thương cho người con gái Nam Xương và bao phụ nữ bạc mệnh khác trong cõi đời. - Nỗi oan cách trở 0,25 Hình ảnh Vũ Nương ngồi kiệu hoa, phía sau có năm mươi chiếc xe cờ tán võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện là những chi tiết hoang đường, nhưng đã tô đậm nỗi đau của người phụ nữ “bạc mệnh” duyên phận hẩm hiu, có giá trị tố cáo lễ giáo phong kiến vô nhân đạo. Câu nói của hồn ma Vũ Nương giữa dòng sông vọng vào: “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa” làm cho nỗi đau của nhà văn thêm phần bi thiết. Nỗi oan tình của Vũ Nương được minh oan và giải toả, nhưng âm – dương đã đôi đường cách trở, nàng chẳng thể trở lại nhân gian và cũng không bao giờ còn được làm vợ, làm mẹ. b2. Vẻ đẹp truyền thống của Vũ Nương 3,0 - Người con gái “thuỳ mị, nết na” và “tư dung tốt đẹp” 0,25 Tác giả đã giới thiệu về Vũ Nương với một chi tiết thật ngắn gọn, khái quát “Tính đã thùy mị, nết na lại thêm có tư dung tốt đẹp”. Nàng là một cô gái danh giá nên Trương Sinh, con nhà hào phú “mến vì dung hạnh” đã xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. - Người vợ thuỷ chung 1,0 + Trong đạo vợ chồng, Vũ Nương là một người phụ nữ khéo léo, đôn hậu, biết chồng có tính “đa nghi” nàng đã “giữ gìn khuôn phép” không để xảy ra cảnh vợ chồng phải “thất hoà”. + Khi tiễn chồng đi lính, Vũ Nương rót chén rượu đầy chúc chồng “được hai chữ bình yên”. Nàng chẳng mong được đeo ấn phong hầu mặc áo gấm trở về quê cũ. Ước mong của nàng thật bình dị, vì nàng đã coi trọng hạnh phúc gia đình hơn mọi công danh phù phiếm ở đời. Vũ Nương còn thể hiện niềm cảm thông trước nỗi vất vả, gian lao mà chồng phải chịu đựng và nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung của mình: “Nhìn trăng soi bay bổng” + Khi xa chồng, Vũ Nương là người vợ thuỷ chung, yêu chồng tha thiết, nỗi buồn nhớ dài theo năm tháng. + Khi bị chồng nghi oan, nàng đã phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình. Nàng còn nói đến thân phận mình và nghĩa tình vợ chồng để khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong trắng, cầu xin chồng đừng nghi oan, nghĩa là đã hết lòng tìm cách hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ. Nàng nhảy xuống sông Hoàng Giang tự tử để tỏ rõ là người phụ nữ “đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn son”, mãi mãi soi tỏ với đời “vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mì”. Ở dưới thuỷ cung, tuy Vũ Nương có oán trách Trương Sinh, nhưng nàng vẫn thương nhớ chồng con, quê hương và khao khát được trả lại danh dự: “Có lẽ không thể tìm về có ngày”. - Người mẹ hiền, dâu thảo 1,0 + Vũ Nương là người phụ nữ đảm đang và giàu tình thương mến. Chồng ra trận mới được một tuần, nàng đã sinh con. Mẹ chồng già yếu, ốm đau, nàng “hết sức thuốc thang”, “ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn”. Vừa phụng dưỡng mẹ già, vừa chăm sóc nuôi dạy con thơ. Lúc mẹ chồng qua đời, nàng đã “hết lời thương xót”, việc ma chay tế lễ được lo liệu, tổ 23
- chức rất chu đáo. + Lời của người mẹ chồng trước lúc chết chính là lời ghi nhận công ơn của nàng với gia đình nhà chồng: “Sau này chẳng phụ mẹ”. Đó là cách đánh giá thật xác đáng và khách quan. Xưa nay cũng hiếm có lời xác nhận tốt đẹp của mẹ chồng đối với nàng dâu. Điều đó chứng tỏ Vũ Nương là một nhân vật có phẩm hạnh hoàn hảo, trọng đạo nghĩa làm vợ, làm dâu và làm mẹ. Tác giả khẳng định một lần nữa trong lời kể: “Nàng hết lời cha mẹ đẻ mình”. - Người phụ nữ lý tưởng trong xã hội phong kiến 0,25 Qua hình tượng Vũ Nương, người đọc thấy trong Vũ Nương cùng xuất hiện ba con người tốt đẹp: nàng dâu hiếu thảo, người vợ đảm đang chung thủy, người mẹ hiền đôn hậu. Ở nàng, mọi cái đều sáng tỏ và hoàn hảo đến mức tuyệt vời. Đó là hình ảnh người phụ nữ lý tưởng trong xã hội phong kiến ngày xưa. c) Đánh giá 0,5 - Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của những kẻ giàu có và những người đàn ông trong gia đình. Những người phụ nữ đức hạnh ở đây không được bênh vực, chở che mà còn bị đối xử bất công, vô lí. Những vẻ đẹp của Vũ Nương rất tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam từ xưa đến nay. Thể hiện niềm cảm th- ương đối với số phận oan nghiệt của Vũ Nương và khẳng định vẻ đẹp truyền thống của nàng, tác phẩm đã thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. - Liên hệ so sánh với những tác phẩm viết về nỗi bất hạnh của người phụ nữ và ca ngợi vẻ đẹp của họ: Văn học dân gian, “Truyện Kiều” – Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương, “Chinh phụ ngâm” – Đoàn Thị Điểm, “Cung oán ngâm khúc” – Nguyễn Gia Thiều PHÒNG GD&ĐT ĐOAN HÙNG Năm học: 2014-2015 Câu 1 (2 điểm): Cho đoạn thơ sau: “Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.” ( Trích: “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, SGK Ngữ văn 9- Tập một) a. Liệt kê các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ trên? b. Phân tích ý nghĩa của các từ láy trong việc thể hiện tâm trạng nhân vật trữ tình qua đoạn trích? Câu 2 ( 2 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ( 10- 15 câu) theo cách diễn dịch trình bày cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Phương Định trong đoạn trích “Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê (SGK Ngữ văn 9- Tập hai) ( Yêu cầu: đánh số thứ tự sau mỗi câu trong đoạn văn) Câu 3 (6 điểm): Cảm nghĩ về nhân vật Rô-bin-xơn trong đoạn trích “Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang” (Trích “Rô-bin-xơn Cru-xô” của nhà văn Đi-phô) Câu 1( 2.0 điểm) 1. Yêu cầu kiến thức 24
- a. Chỉ đúng, đủ các từ láy: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh (1 điểm) b. Phân tích ý nghĩa các từ láy (1 điểm) + thấp thoáng, xa xa: không chỉ diễn tả trạng thái lúc ẩn lúc hiện và ngày càng xa dần của con thuyền nơi cửa bể mà còn gợi sự trông ngóng của Thúy Kiều về ngày đoàn tụ càng trở nên vô vọng, xa vời. + man mác: gợi hình ảnh bông hoa trôi theo dòng nước, đồng thời thể hiện nỗi buồn về thân phận trôi nổi, vô định. + rầu rầu: gợi dáng vẻ héo úa của nội cỏ nhưng cũng nói lên nỗi héo hon, ngậm ngùi buồn đau không nói thành lời. + xanh xanh: không chỉ gợi ra màu xanh của cỏ đang lan tới tận chân trời mà còn gợi được cảm giác cô đơn, chán chường, tuyệt vọng trong lòng người. -> Các từ láy không chỉ có tác dụng gợi tả bức tranh thiên nhiên mà còn góp phần thể hiện tâm trạng buồn bã, xót xa, lo sợ, hãi hùng, tuyệt vọng của nhận vật trữ tình. Câu 2 ( 2 điểm) Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Phương Định: + Dũng cảm, có trách nhiệm với công việc: trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt. Đối mặt với cái chết nhưng cô luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ ( thể hiện qua những công việc hàng ngày và rõ nhất trong một lần phá bom). (0,75 điểm) + Giàu tình yêu thương đồng đội: gắn bó với Nho và Thao như chị em ruột, hiểu sở thích của từng người, quan tâm chăm sóc đồng đội ( Khi Nho bị thương) (0,25 điểm) + Tâm hồn mơ mộng, hồn nhiên, trong sáng, lạc quan, mặc dù sống nơi chiến trường thiếu thốn, gian khổ nhưng cô vẫn giữ nguyên nét hồn nhiên của một cô gái Hà Nộ, trẻ trung (hay hát, thích ngắm mình trong gương, luôn nhớ về thành phố với những kỉ niệm tuổi thơ ) (0,5 điểm) Câu 3 (6 điểm) * Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, khái quát cảm nghĩ về nhân vật (0,5 điểm) - Giới thiệu Đe-ni-ơ Đi-phô và tiểu thuyết Rô-bin-xơn Cru-xô - Đoạn trích Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang giúp người đọc hình dung được cuộc sống gian khổ và tinh thần lạc quan của Rô-bin xơn ca ngợi sức sống mạnh mẽ, đầy nghị lực và sáng tạo của một thanh niên giữa một thiên nhiên hoang dã, ngoài hoang đảo. * Cảm nhận về nhân vật Rô-bin-xơn: - Tóm tắt nội dung: Rô-bin-xơn là một chàng trai say mê phiêu lưu. Sau nhiều lần vượt biển để đến những vùng đất mới lạ, Rô-bin-xơn đã bị đắm tàu, may mắn sống sót dạt vào một đảo hoang. Với lòng yêu đời, ham sống và nghị lực kiên cường, chàng đã tự xây dựng cho mình một cuộc sống khá đầy đủ. Rô-bin-xơn cứu được anh chàng tù binh da màu khỏi tay những kẻ hành hình, đặt tên cho anh là Thứ sáu. Từ đó hai người gắn bó với nhau. Sau hai mươi tám năm sống xa cách xã hội loài người, Rô-bin-xơn đã được trở về quê hương nhờ một con tàu bất ngờ ghé qua đảo. (0,5 điểm) - Qua bức chân dung tự họa của Rô- bin –xơn đã thể hiện được cuộc sống gian nan và tinh thần lạc quan của nhân vật khi sống một mình ngoài đảo hoang mấy chục năm trời: (3,5 điểm) + Trang phục: từ mũ đến quần, áo, dép, đai lưng đều làm bằng da dê, trông kì quái nhưng lại có tác dụng che nắng, che mưa rất tốt -> Qua bộ trang phục kì dị của chàng, chúng ta có thể hình dung phần nào thời tiết khắc nghiệt và sức chịu đựng của Rô- bin-xơn. (1 điểm) + Trang bị: đeo quanh thắt lưng bên này là chiếc cưa nhỏ, bên kia là chiếc rìu con. Phía dưới cánh tay trái đeo hai cái túi bằng da dê, đựng thuộc súng và đạn ghém, gùi trên lưng, súng trên vai, chiếc ô trên đầu cũng làm bằng da dê khô, trông thật xấu xí ->Nhờ có cây súng và đạn ghém mà Rô-bin-xơn duy trì được cuộc sống bào nhiêu năm bằng cách săn bắn , Rô-bin-xơn không đeo kiếm và dao găm mà lại đeo một cây cưa nhỏ và một cái rìu nhỏ chứng tỏ 25
- trên đảo hoang chàng không có kẻ thù, nhưng các công cụ lao động ấy lại rất cần thiết cho chàng vào rừng chặt cây, cưa gỗ, dựng lều lấy chỗ che nắng, mưa, rào giậu chỗ ở đề phòng thú dữ (1 điểm) -> Cuộc sống của Rô- bin xơn hết sức khó khăn, nhưng chân dung kì dị ấy cũng thể hiện bản lĩnh, ý chí nghị lực tuyệt vời của rô-bin-xơn. Khi khắc họa chân dung của mình chàng không hề thốt ra lời than phiền đau khổ nào. Trong trang phục kì dị ấy Rô-bin-xơn chẳng khác nào người rừng, lại kèm theo các đồ lỉnh kỉnh khiến chàng chẳng giống ai. Rô-bin-xơn hiện lên trước mắt chúng ta như một vị chúa đảo trị vì trên đảo quốc của mình. (0,5 điểm) + Bộ mặt: đặc tả ở bộ ria “ chiều dài và hình dáng kì quái của chúng cũng khiến cho mọi người phải khiếp sợ nếu như là ở nước Anh”. -> Giọng văn hóm hỉnh của Rô-bin-xơn thể hiện rõ khiếu hài hước và tinh thần lạc quan của chàng (1 điểm) - Rút ra bài học: ( 1 điểm) + Rô-bin-xơn rơi vào hoàn cảnh cực kì khó khăn. Một người khác rơi vào hoàn cảnh ấy có lẽ đã chán nản, tuyệt vọng, buông xuôi Rô-bin-xơn không như vậy. Chàng bám chắc lấy cuộc sống, không phải là để sống lay lắt mà luôn luôn phấn đấu để ngày sống tốt hơn, chàng đã không để thiên nhiên khuất phục mà đã khuất phục được thiên nhiên + Bức chân dung tự họa thể hiện óc sáng tạo, bản lĩnh cứng cỏi, ý chí và nghị lực phi thường của Rô-bin- xơn trong cuộc sống một mình đối mặt với muôn vàn khó khăn, thách thức nơi đảo hoang. * Đánh giá, khái quát: ( 0, 5 điểm) - Rô-bin-xơn là gương sáng về ý chí, nghị lực và tinh thần lạc quan trong cuộc sống - Đoạn trích chứa đựng bài học nhân sinh có tác dụng giáo dục sâu sắc đối với tất cả chúng ta: Chiến thắng vinh quang lớn nhất của con người là chiến thắng chính mình. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐOAN HÙNG NĂM HỌC 2014-2015 1 - Câu 1 (2,0 điểm): Chỉ ra các phép liên kết và những từ ngữ dùng để liên kết câu trong đoạn văn sau: “Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.” (Nguyễn Đình Thi - “Tiếng nói của văn nghệ”, SGK Ngữ văn 9, Tập hai - NXB Giáo dục - 2009) 2 - Câu 2 (2,0 điểm): a, Hãy chép những dòng thơ có từ “Trăng” trong bài thơ: Đồng chí của Chính Hữu và Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận. b, So sánh hình ảnh “ trăng” trong hai bài thơ trên. 3 - Câu 3 (6,0 điểm): Cảm nhận của em về nhân vật Thúy Kiều sau khi học các đoạn trích trong truyện Kiều của Nguyễn Du. Nội dung cần đạt Điểm 26
- 1 b. Từ ngữ dùng để liên kết câu (2, - Trong phép lặp: tác phẩm 0,25đ 0 - Trong phép dùng từ ngữ đồng nghĩa, cùng trường liên tưởng: (những vật liệu mượn ở 0,25đ ) thực tại) cái đã có rồi; (tác phẩm) nghệ sĩ 0,25đ - Trong phép thế: Anh 0,25đ - Trong phép nối: Nhưng a, Chép chính xác những dòng thơ có từ trăng trong hai bài thơ trên. 1,0 2 - Ở bài Đồng chí, chép đúng dòng thơ: (2,0 + Đầu súng trăng treo ) -Ở bài Đoàn thuyền đánh cá, chép đúng dòng thơ: 0,25 + Thuyền ta lái gió với buồm trăng 0,75 + Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe + Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao b, So sánh hình ảnh trăng trong hai bài thơ - Giống nhau : (0,25 điểm) 1,0 “ Trăng” Trong cả hai bài đều là hình ảnh nhiên thiên đẹp, trong sáng, gần gũi với con người trong cuộc sống chiến đấu và trong lao động. - Khác nhau : ( 0,75 điểm) + “Trăng” trong bài thơ Đồng chí mang vẻ đẹp của tâm hồn lãng mạn, liên tưởng đến hòa bình + Trăng trong Đoàn thuyền đánh cá là hình ảnh cảm hứng lãng mạn, trăng góp phần vẽ nên bức tranh biển khơi thi vị, lộng lẫy. Thể hiện niềm vui hào hứng trong lao động của những cư dân đi đánh cá. 3 Cảm nhận về nhân vật Thúy Kiều qua các đoạn trích đã học 6,0 (6,0) * Giới thiệu khái quát về truyện Kiều và nhân vật Thúy Kiều . - Cảm nhận chung về nhân vật: Là người phụ nữ tài sắc vẹn toàn, song cuộc đời gặp 0,5 nhiều bất hạnh. * Cảm nhận về tài sắc của Kiều 2,0 - Kiều là người phụ nữ có nhan sắc tuyệt vời (1 điểm) + Vẻ đẹp của Kiều là vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà “ Nghiêng nước, nghiêng thành” khiến thiên nhiên tạo hóa cũng phải đem lòng ghen ghét đố kị. + Vẻ đẹp được tập trung ở đôi mắt : Sáng long lanh như nước mùa thu, lông mày thanh thoát như dáng núi mùa xuân. + Miêu tả nhan săc của Kiều Nguyễn Du ngầm dự báo tương lai sóng gió trong cuộc đời mai sau của nàng. - Dẫn chứng : Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” - Kiều là người con gái thông minh và đầy tài năng.( 1 điểm) + Trí thông minh của Kiều là do trời phú, tài năng của Kiều là tài “Cầm, kì, thi, họa”, Kiều giỏi âm nhạc đến mức soạn riêng cho mình một khúc nhạc “ Bạc mệnh” . + Tài năng của Kiều là cái tài toàn diện và cái gì cũng đạt đến mức tuyệt đỉnh. + Cảm nghĩ : Khâm phục tài năng trí tuệ của Kiều . + Dẫn chứng : Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” * Cảm nhận về cuộc đời, thân phận của Kiều 1,0 27
- Cuộc đời của Kiều là cả một chuỗi dài những ngày đau khổ, bất hạnh, dập vùi: - Tình yêu tan vỡ (0,25 điểm) + Trong lúc tình yêu với Kim Trọng ngày một nồng thắm thì gia đình gặp tai biến Kiều phải trao duyên cho em bán mình chuộc cha. - Cuộc đời bị chìm nổi, thân phận bị vùi dập ( 0,75 điểm) + Nhân phẩm bị trà đạp + Bị đầy đọa cả thể xác lẫn tâm hồn + Cảm nghĩ : Thông cảm, xót thương + Dẫn chứng : Kiều ở Lầu Ngưng Bích Mã Giám sinh mua Kiều ( Không bắt buộc) * Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của Thúy Kiều - Là người thủy chung son sắt (0,5 điểm) + Khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích Kiều luôn nhớ Kim Trọng, luôn mặc cảm vì đã phụ 2,0 tình Kim Trọng, xót xa bản thân không còn xứng đáng với Kim Trọng + Dẫn chứng: Đoạn trích Kiều ở Lầu Ngưng Bích. - Là người con hiếu thảo, giàu lòng vị tha.( 1 điểm) + Tự nguyện bán mình lấy tiền cứu cha và gia đình khỏi tai họa + Trong cảnh ngộ bị giam lừa gạt ,bị đánh đập, giam lỏng ở lầu Ngưng bích Kiều không nghĩ về bản thân mình mà luôn nghĩ tới cha mẹ, người thân. + Kiều xót xa cho cha mẹ, lo lắng, day dứt vì không được ở nhà phụng dưỡng, đỡ đần cha mẹ. + Dẫn chứng: Kiều ở Lầu Ngưng Bích - Là người trọng nhân nghĩa có tấm lòng cao thượng. (0,5điểm) + Kiều không quên đền đáp những người đã cưu mang mình + Kiều độ lượng tha thứ cho Hoạn thư. * Đánh giá khái quát: Cảm nghĩ chung về vẻ đẹp tâm hồn của Thúy Kiều: Yêu quý, khâm phục - Khái quát lại những cảm nhận về nhân vật: Nhan sắc, tài hoa nhưng bạc mệnh. 0,5 - Nêu suy nghĩ của bản thân về hình ảnh người phụ nữ trong xã hội ngày nay 28