Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)

docx 12 trang thaodu 4901
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_9_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án)

  1. Câu 3 : ( 12 điểm ) Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, nhà văn Nguyễn Thành Long đã để cho ông họa sĩ nghĩ về anh thanh niên như sau : Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vòi vọi hai nghìn sáu trăm mét trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn ra khi gặp người. Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi gợi bao điều suy nghĩ khác trong óc người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được đúng. ( Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long ) Nêu rõ những điều anh suy nghĩ và những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh trong truyện ngắn. Câu 3 12 Những điều anh suy nghĩ và những điều làm cho người ta suy điểm nghĩ về anh trong truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa”. Yêu cầu về kỹ năng trình bày: Đảm bảo một văn bản nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lý, tổ chức sắp xếp cách một cách lôgic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, không có quá 3 lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt . Yêu cầu về kiến thức: 1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. Nguyễn Thành Long ( 1925-1971) là cây bút chuyên về truyện ngắn và kí. Truyện của ông thường có khuynh hướng ca ngợi tình yêu tổ quốc, nhân dân.Lặng lẽ Sa Pa được viết vào mùa hè năm 1970 trong chuyến đi Lào Cai, in trong tập Giữa trong xanh (1971) . Với chất thơ nhẹ nhàng, trầm lắng, thiết tha, Lặng lẽ Sa Pa ca ngợi con người sống giữa non xanh lặng lẽ nhưng vô cùng sôi nổi, hết lòng vì Tổ quốc thân yêu. 2. Những điều anh suy nghĩ. Anh suy nghĩ về hoàn cảnh làm việc, công việc mình làm : (Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được; công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn chết mất). Anh đã vượt lên hoàn cảnh bằng những suy nghĩ rất đẹp, giản di mà sâu sắc về công việc, về cuộc sống. Anh thấy được ý nghĩa cao quý trong công việc thầm lặng của mình. Anh thực sự cảm thấy hạnh phúc khi biết đến những việc mình làm đã góp một phần nhỏ giúp cho không quân bắn rơi máy bay Mỹ ( từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc). Điều này giúp anh hiểu được ý
  2. nghĩa lớn lao của cuộc sống. Ang suy nghĩ về những con người đang sống xung quanh anh : ông kỹ sư nông nghiệp cần mẫn ngày này qua ngày khác thụ phấn cho hàng vạn cây su hào với mong ước để củ su hào nhân dân toàn miền bắc nước ta ăn được to hơn, ngọt hơn trước; anh cán bộ nghiên cứu sét mười một năm không một ngày xa cơ quan để quyết tâm hoàn thành cho được bản đồ sét. Đó là những con người làm cho anh thanh niên thấy cuộc đời đẹp quá. Và anh ước mơ được làm trên trạm đỉnh Phan xi phăng, nơi lý tưởng để làm công việc khí tượng. -> Qua những suy nghĩ của anh thanh niên, nhà văn đã ca ngợi và khẳng định vẻ đẹp của con ngời lao động, của lý tưởng sống dựng xây Tổ quốc. 3. Những điều làm người ta suy nghĩ về anh. Với ông họa sỹ già : anh đã làm cho ông xúc động mạnh, khiến ông đi hết ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác và làm cho trái tim mệt mỏi của ông trở nên khao khát, yêu thêm cuộc sống. Ông quyết định quay trở lại nơi này để hoàn thành bức vẽ chân dung anh. Với cô kỹ sư trẻ : Anh đã làm cho cô cảm động và bị cuốn hút ngay từ giây phút đầu tiên gặp mặt, làm cho cô hiểu thêm cuộc sống một mình dũng cảm tuyệt đẹp của anh, hiểu thêm cái thế giới những con người như anh. Anh đã giúp cô nhìn nhận lại bản thân mình, giúp cô yên tâm hơn về quyết định của mình, và trên tất cả là những háo hức và mơ mộng mà anh đã trao cho cô. Cô gái chia tay anh bằng một ấn tượng hàm ơn khó tả. -> Qua những suy nghĩ của các nhân vật ông họa sĩ, cô kỹ sư, nhà văn nhấn mạnh ý nghĩa lớn lao của những công việc thầm lặng . Đó là những suy nghĩ đẹp, cách sống đẹp. 4 . Mở rộng, nâng cao. Những điều anh suy nghĩ và những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh chính là những suy tư trăn trở của nhà văn trước cuộc đời. Ý nghĩa ấy được gửi gắm qua hình thức một câu chuyện nhẹ nhàng, giàu chất thơ. Từ những suy nghĩ ấy, rút ra cho bản thân những bài học về cách sống cao đẹp. Câu 3 (10 đ):
  3. Cảm nhận về nét đẹp ân tình, thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) và Ánh trăng (Nguyễn Duy). Câu 3 (10 đ): *Yêu cầu về kỹ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về tác phẩm thơ. - Kết cấu chặt chẽ bố cục ba phần rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trình bày sạch sẽ, ít mắc lỗi về từ, câu, lỗi chính tả. * Yêu cầu về kiến thức: 1. Mở bài (1đ): Giới thiệu vấn đề bàn luận truyền thống ân tình, thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa và Ánh trăng. 2.Thân bài (8đ): *Đôi nét về truyền thống ân tình, thủy chung của con người Việt Nam. (0,5đ) * Nét đẹp ân tình, thủy chung trong bài “ Bếp lửa” của Bằng Việt. - Trong bài thơ Bếp lửa, truyền thống ân tình, thủy chung được thể hiện trong tấm lòng của người cháu yêu thương và nhớ ơn bà khi đã khôn lớn trưởng thành. Nơi đất khách quê người nhưng anh vẫn đau đáu nhớ về bà, nhớ về năm tháng tuổi thơ xa cha mẹ, gắn bó với bà. Những năm tháng đói mòn đói mỏi được bà che chở nâng niu chăm sóc ( dẫn chứng) . (0. 5đ) - Cháu nhớ bà, xót xa, thương cảm, thấu hiểu cuộc đời nhiều gian khổ mà giàu đức hi sinh của bà.( dẫn chứng) (0, 5đ) - Cháu khẳng định công lao to lớn của bà. Bếp lửa bà nhóm hàng ngày không chỉ là bếp lửa bình thường , nó là tình yêu thương vô bờ của bà đối với con cháu. Nó là ngọn lửa của niềm tin, đức hi sinh, tinh thần kiên cường của bà .Nó là ngọn lửa thiêng liêng, kỳ diệu tiếp thêm sức mạnh, khơi nguồn khát vọng, tỏa sáng tâm hồn, sưởi ấm suốt cuộc đời cháu. ( dẫn chứng) (0, 5đ) - Bếp lửa- lòng bà thật thiêng liêng, kì diệu, nó luôn nhắc nhở cháu nhớ và biết ơn cội nguồn sinh dưỡng của mình đó là gia đình, quê hương, Tổ quốc. ( dẫn chứng) (0, 5đ) * Nét đẹp ân tình, thủy chung trong bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy . - Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, truyền thống ân tình thủy chung thể hiện qua lời tâm tình người chiến sĩ . (0, 5đ) -Anh kể hồi tuổi thơ sống với đồng, với sông, với bể, đến hồi chiến tranh anh là người lính ở rừng, suốt những năm tháng tuổi thơ và trưởng thành anh gắn bó với trăng, với thiên nhiên. Vầng trăng đã thành tri kỉ, ngỡ không bao giờ quên vầng trăng tình nghĩa.( dẫn chứng) (0, 5đ)
  4. - Nhưng từ khi về thành phố- chiến tranh đã qua đi, cuộc sống quen với ánh điện cửa gương anh đã vô tình, lãng quên quá khứ, những năm tháng gian lao, sâu nặng nghĩa tình. ( dẫn chứng) (0, 5đ) -Anh giật mình thức tỉnh lương tâm khi trăng- người đối diện. . .( dẫn chứng) (0, 5đ) - Những suy ngẫm sâu sắc và triết lí của nhà thơ, lời nhắn nhủ mọi người luôn độ lượng, vị tha. Hãy sống ân tình thủy chung với quá khứ với lịch sử, với nhân dân, với đất nước. .( dẫn chứng) (0, 5đ) * Vài nét về nghệ thuật (1đ) + Bếp lửa: - Thể thơ tám chữ, âm hưởng giọng điệu thiết tha, tràn trề cảm xúc.(0,25đ) - Hình ảnh thơ bình dị và gợi cảm, có sức lay động tâm hồn người Việt. (0,25đ) + Ánh trăng: - Thể thơ năm chữ, giọng điệu tâm tình nhẹ nhàng sâu lắng chất chứa suy tư. .(0,25đ) - Hình tượng vầng trăng, ánh trăng mang biểu tượng gợi suy tư sâu xa. .(0,25đ) * Đánh giá: Ân tình thuỷ chung luôn là truyền thống tốt đẹp của dân tộc, truyền thống ấy bao trùm cách sống, cách ứng xử của con người Việt Nam trong mọi quan hệ. Quan hệ với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước (1đ) 3. Kết bài (1đ). - Mỗi bài thơ một nét đẹp ân tình, chung thủy. Đó là nét đẹp truyền thống đạo lí của dân tộc. - Tuổi trẻ cần rèn luyện bản thân và giữ gìn truyền thống tốt đẹp ấy, nhất là trong cuộc sống hiện đại hôm nay. Câu 2: (3 điểm)Có một câu danh ngôn: “Người bạn tốt nhất bao giờ cũng là người đến với ta trong những giây phút khó khăn, cay đắng nhất của cuộc đời”. (M.Gorki) Em hãy viết một văn bản nghị luận ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày những suy nghĩ của em về quan niệm trên. Câu 3 (5.0 điểm): “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long- Một bài ca ca ngợi những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc.
  5. Từ hiểu biết của em về tác phẩm hãy làm sáng tỏ nhận định trên. Câu 2: (3 điểm) “Người bạn tốt nhất bao giờ cũng là người đến với ta trong những giây phút khó khăn, cay đắng nhất của cuộc đời”. (M.Gorki) Viết văn bản nghị luận ngắn(khoảng 1 trang giấy thi), trình bày những suy nghĩ của em về quan niệm trên. a.Yêu cầu về kỹ năng(1đ) Học sinh tạo lập được một văn bản nghị luận ngắn(khoảng 1 trang giấy thi), trình bày những suy nghĩ của mình về vấn đề nêu ở đề bài. Bố cục ba phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Văn viết trong sáng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; chữ viết cẩn thận. b.Yêu cầu về kiến thức: (2đ) Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ các ý chính sau: * Giải thích, chứng minh: (1đ) - Trong cuộc sống, con người thường có nhiều bạn bè nhưng không phải ai cũng là người dám đến với ta trong những thời điểm khó khăn nhất của cuộc đời ta. - Người bạn tốt nhất là người sẵn sàng cùng ta đối mặt với khó khăn, hoạn nạn, giúp ta vượt qua khó khăn, giữ vững niềm tin để vươn lên. (Học sinh lấy dẫn chứng trong đời sống để chứng minh) * Nhận định, đánh giá: (1đ) Quan niệm của M. Gorki là một quan niệm đúng đắn về tình bạn. Quan niệm đó giúp mỗi người chúng ta hiểu rõ hơn sự đẹp đẽ của tình bạn, xây dựng được cách nhìn đúng đắn về một người bạn tốt. c. Biểu điểm cụ thể: - Điểm 2,5- 3,0: Đáp ứng tốt yêu cầu trên, bố cục hợp lí, nội dung chặt chẽ, giàu sức thuyết phục, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ. - Điểm 1,5 – 2,0: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, văn viết trôi chảy, mạch lạc, có sức thuyết phục; có thể mắc một vài lỗi diễn đạt. - Điểm 0,5 – 1,0: Hiểu đúng được vấn đề nêu ra nhưng chưa sâu sắc, còn mắc vài lỗi diễn đạt. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề hoặc bỏ giấy trắng. Câu 3. (5.0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh phải xác định được đây là kiểu bài nghị luận văn học nhằm làm
  6. sáng tỏ một nhận định. - Bố cục phải rõ ràng, chặt chẽ, văn phong trôi chảy và có chất văn. 2. Yêu cầu về kiến thức: - Dẫn dắt vấn đề một cách trôi chảy, ấn tượng, khái quát được vẻ đẹp chung của những con người thầm lặng cống hiến (1.0đ) - Làm sáng tỏ vẻ đẹp của từng con người trong sự thầm lặng cống hiến (3.0đ) + Anh thanh niên là một con người yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc khi thấy công việc của mình gắn liền với công việc của nhiều người khác; Anh biết quan tâm đến mọi người, sống chân thành, cởi mở, khiêm tốn + Ông kĩ sư vườn rau âm thầm tìm xem cách ong thụ phấn để rồi tự tay mình thụ phấn để cho rau su hào được nhiều hơn, ngon hơn + Người cán bộ nghiên cứu sét cũng sẵn sàng hi sinh hạnh phúc riêng tư của đời mình, 11 năm mà không dám xa cơ quan một ngày, mải mê trên hành trình đi tìm bản đồ sét cho đất nước Họ là những con người luôn tự hỏi mình đã làm gì cho Tổ quốc, hi sinh quyền lợi của cái riêng, mà vì cái chung, vì độc lập tự do vì hạnh phúc của nhân dân - Khái quát vấn đề và liên hệ bản thân.(1.0đ) Câu 3. (10,0 điểm) Hình ảnh trăng trong hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Ánh trăng của Nguyễn Duy. Câu 3: (10,0 điểm) I - Yêu cầu về kĩ năng - Học sinh nắm vững kĩ năng làm bài nghị luận văn học kiểu phân tích, so sánh. - Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, chữ viết rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. II - Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết được những nội dung sau đây: Nội dung Điểm - Nêu được vấn đề cần nghị luận: Giới thiệu khái quát về hai tác phẩm Đồng chí của Chính Hữu và Ánh trăng của Nguyễn Duy. Chủ đề của hai bài thơ 1,0 đ không phải viết về trăng nhưng hình ảnh trăng vẫn neo đậu lại một khoảnh khắc đáng nhớ, đáng yêu trong lòng người đọc. - Hình ảnh trăng trong hai bài thơ Đồng chí và Ánh trăng + Trăng trong bài thơ Đồng chí: hình ảnh thiên nhiên đẹp lại mang những ý 2,0 đ nghĩa biểu tượng của hiện thực, lãng mạn, cuộc sống đất nước quê hương.
  7. + Hình ảnh trăng trong bài Ánh trăng: như một người bạn tri âm, tri kỉ gợi 2,0 đ nhắc con người về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên đất nước bình dị, hiền hậu. + Điểm giống nhau: đều là những hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, trong sáng; 2,0 đ đều là người bạn tri âm, tri kỉ đối với con người trong lao động, trong chiến đấu và trong sinh hoạt hằng ngày. + Điểm khác nhau: 2,0 đ Trăng trong bài thơ Đồng chí:  Là biểu tượng đẹp của tình đồng chí keo sơn gắn bó trong cuộc chiến đấu gian khổ thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.  Là biểu tượng của hiện thực và lãng mạn, là biểu tượng cho cuộc sống hòa bình, là hình ảnh đất nước, quê hương.  Là vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ: bình tĩnh, lạc quan, dũng cảm, lãng mạn.  Trăng hiện ra chỉ trong chốc lát, soi rọi vào phần tươi đẹp của thiên nhiên, đất nước, của lí tưởng sống tốt đẹp của con người. Trăng trong bài thơ Ánh trăng  Trăng trong quá khứ: gắn với tuổi thơ hạnh phúc, là người bạn chiến đấu tri kỉ.  Trăng trong hiện tại: là “người dưng” đột ngột gặp lại trong một đêm thành phố mất điện khiến nhà thơ giật mình, day dứt, suy nghĩ về cách sống hiện tại của mình, nhắc nhở lương tâm của con người: không được lãng quên quá khứ, phải sống ân nghĩa, thủy chung.  Trăng gắn bó suốt cả cuộc đời của con người từ quá khứ đến hiện tại, tương lai. Trăng soi rọi vào chính phần “phản diện” của cuộc đời, vào góc khuất tâm hồn con người để thức tỉnh lương tri, giúp con người biết sống ân nghĩa thủy chung. - Hình ảnh ánh trăng được viết ở hai thời kì khác nhau nhưng đều là những 1,0 đ hình tượng đẹp, để lại những miền cảm xúc dạt dào mà sâu lắng vô bờ. Câu 3: (10 điểm) Nét đẹp ân tình, thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) và Ánh trăng (Nguyễn Duy). Câu 3 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Xây dựng bài văn bố cục ba phần rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, nắm vững kĩ năng làm bài nghị luận văn học. - Lập luận thuyết phục, văn viết có cảm xúc, dùng từ đặt câu chính xác, diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc. - Vận dụng các thao tác lập luận phân tích, bình giảng, so sánh đánh giá, tổng hợp vấn đề. Hệ thống luận điểm phải rõ ràng, chặt chẽ ,lô gic.
  8. 2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau: * Giới thiệu vấn đề bàn luận : Truyền thống ân tình, chung thủy của con người Việt Nam và hai tác phẩm Bếp lửa và Ánh trăng - Trong bài thơ Bếp lửa, truyền thống ân tình, thủy chung được thể hiện trong tấm lòng của người cháu yêu thương và nhớ ơn bà khi đã khôn lớn trưởng thành + Khi đã trưởng thành, người cháu vẫn nhớ về những năm tháng tuổi thơ xa cha mẹ, sống bên bà, trong tình thương yêu chăm sóc của bà Giờ cháu đã đi xa Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở + Cháu (nhân vật trữ tình) xót xa, thương cảm, thấu hiểu cuộc đời bà nhiều gian nan, cơ cực: Cháu thương bà biết mấy nắng mưa Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa + Cháu khẳng định công lao to lớn của bà, ngọn lửa từ tay bà nhóm lên trở thành ngọn lửa thiêng liêng kì diệu trong tâm hồn cháu, tỏa sáng và sưởi ấm cuộc đời cháu Nhóm dậy cả những ân tình Ôi kì lạ và thiêng liêng - Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, truyền thống ân tình, thủy chung được thể hiện qua tâm tình người chiến sĩ : + Anh (nhân vật trữ tình) gắn bó với trăng, với thiên nhiên nghĩa tình khi là người chiến sĩ Hồi chiến tranh ở rừng Vầng trăng thành tri kỉ + Anh đau xót nghĩ tới những tháng ngày đầu tiên trở về thành phố, quen dần với cuộc sống hào nhoáng, anh đã lãng quên và quay lưng với quá khứ, với những năm tháng gian lao, sâu nặng với ân nghĩa vừa trải qua Vầng trăng đi qua ngõ Như người dưng qua đường + Anh giật mình, thức tỉnh lương tâm khi mặt người và mặt trăng đối diện nhau, quá khứ ùa về trong tâm thức Có cái gì dưng dưng Như là đồng là bể Như là sông là rừng
  9. + Anh suy ngẫm và nhắn nhủ mọi người: Nhân dân, đất nước luôn độ lượng vị tha, tròn đầy ân nghĩa. Hãy biết sống ân tình thủy chung với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước: Trăng cứ tròn vành vạnh đủ cho ta giật mình * Vài nét về nghệ thuật thể hiện: Bếp lửa: - Thể thơ 8 chữ, âm hưởng giọng điệu tha thiết, tràn trề cảm xúc - Hình ảnh thơ (bà, bếp lửa ) bình dị mà gợi cảm, có sức lay động tâm hồn người Việt. Ánh trăng: - Thể thơ năm chữ, giọng điệu tâm tình nhẹ nhàng sâu lắng mà chất chứa suy tư day dứt. - Hình tượng vầng trăng, ánh trăng mang tính biểu tượng gợi những suy tưởng sâu xa * Đánh giá. Ân tình, chung thủy luôn là truyền thống đẹp của dân tộc, truyền thống ấy bao trùm cách sống, cách ứng xử của con người Việt Nam trong mọi quan hệ. Từ mối quan hệ với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước như người chiến sĩ trong bài Ánh trăng, người cháu trong bài Bếp lửa. Câu 3(12đ) Hình tượng người phụ nữ Việt Nam qua các tác phẩm văn học trung đại mà em được học ở THCS. Câu 3: 12 điểm Yêu cầu chung: Thể loại:phân tích kết hợp chứng minh Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp, những phẩm chất cao quý và số phận bi kịch của người phụ nữ Việt Nam thể hiện trong các tác phẩm thuộc dòng văn học trung đại đã học trong chương trình Ngữ văn THCS. Phạm vi dẫn chứng: Các tác phẩm văn học trung đại đã được học và đọc thêm ( THCS) Yêu cầu cụ thể: HS vận dụng kĩ năng của văn nghị luận để viết bài văn nghị luận văn học thuộc dạng tổng hợp HS có những cách dẫn dắt vấn đề khác nhau, tuy nhiên phải đảm bảo được những yêu cầu sau I/ Mở bài; 1đ Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Phụ nữ là trung tâm của cái đẹp, chính vì vậy hình ảnh người phụ nữ đã trở thành đề tài quen thuộc trong văn học từ xưa đến nay
  10. Nêu vấn đề: VHTĐ Việt Nam đã có không ít những tác phẩm viết về người phụ nữ ( Chuyện người con gái Nam Xương, Chinh phụ ngâm khúc,Bánh trôi nước, Truyện Kiều ). - Họ đều là những người phụ nữ đẹp vẹn toàn nhưng số phận lại đầy đau khổ, bi thương . II/ Thân bài: 10đ 1/ Trước hết ta bắt gặp trong các tác phẩm một điểm chung ở người phụ 2đ nữ: họ đều là hiện thân của cái đẹp. - Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương là người phụ nữ có “ tư dung tốt đẹp”. Nguyễn Dữ không đặc tả rõ nét nhưng ta có thể hình dung ra vẻ đẹp thuần khiết, bình dị, dân dã, đôn hậu của người thôn nữ chất phác - Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương: “ Thân em vừa trắng lại vừa tròn”-> vẻ đẹp trắng trẻo, đầy đặn, tròn trịa, căng tràn sức sống - Thúy Vân trong Truyện Kiều: Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da Vẻ đẹp của Thúy Vân là hội tụ tất cả những chuẩn mực về cái đẹp của thiên nhiên - Thúy Kiều: Cái đẹp về cả tài và sắc Kiều càng sắc sảo mặn mà So bề tài sắc lại là phần hơn Làn thu thủy, nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh Vẻ đẹp của Kiều được Nguyễn Du khéo léo gợi lên qua đôi mắt: đôi mắt đẹp trong veo như nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân. Vẻ đẹp tuyệt mĩ của Kiều đến mức cả hoa, liễu những tạo vật xinh đẹp của thiên nhiên phải hờn ghen. Không chỉ đẹp Kiều còn đa tài: cầm, kì, thi, họa và ở tài nào Kiều cũng đạt đến độ xuất chúng. Trong số những tài đó tài đàn là tài nổi trội hơn cả: Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương 2. Họ là những người phụ nữ có những phẩm chất đáng quý: thủy chung, 3đ hiếu thảo, khát tình yêu và hạnh phúc - Vũ Nương: ba năm xa cách chồng, nàng ở nhà chăm sóc mẹ, nuôi con. Sự chăm sóc tận tâm của nàng khiến mẹ chồng không khỏi xúc động. Câu trăng trối của bà đã khẳng định lòng hiếu thảo của Vũ Nương: xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ Khi bị chồng nghi oan, nàng đã phân trần, giải thích “ cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót ”. Để rồi cuối cùng nàng đã phải tìm đến cái chết để minh chứng cho lòng chung thủy của mình Mặc dù ở dưới thủy cung nhưng Vũ Nương vẫn không nguôi nhớ về gia đình, chồng con - Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước: mặc cho số phận đưa đẩy “ Mà em vẫn giữ tấm lòng son” - Thúy Kiều: sau khi gặp Kim Trọng nàng đã quên đi mọi lễ giáo phong kiến tự tìm đến chàng Kim để gặp gỡ và đính ước Phải bán mình chuộc cha
  11. nhưng Kiều vẫn một lòng chung thủy với Kim Trọng, đau đáu nhớ về người yêu, cảm thấy có lỗi với chàng Kim “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”. Mười năm năm lưu lạc, nàng vẫn luôn nghĩ về người yêu và nghĩ đến các bậc sinh thành - Kiều Nguyệt Nga: Nghe lời cha về Hà Khê định bề gia thất , giữa đường gặp toán cướp, được Vân Tiên cứu, nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời mình với Vân Tiên. Nghe tin Vân Tiên đã chết Nguyệt Nga thề sẽ thủ tiết suốt đời Bị đem cống nạp cho giặc Nguyệt Nga đã ôm bức hình của Vân Tiên nhảy xuống sông tự vẫn . - Người vợ trong Chinh phụ ngâm khúc trong buổi chia li với chồng, nàng đã có những cảm xúc bịn rịn, lưu luyến Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai 3/ Họ có vẻ đẹp vẹn toàn nhưng số phận lại bất hạnh, bi thương 3đ +Nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền - Vũ Nương vì người chồng độc đoán nàng đã phải nhẩy xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. - Thúy Kiều tài sắc ven toàn nhưng lại là nạn nhân của XHPK: Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần - Người phụ nữ trong Bánh trôi nước số phận long đong, lận đận “Rắn nát mặc đầu tay kẻ nặn” . +Nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa - Chiến tranh đã khiến cho cuộc sống vợ chồng Vũ Nương phải xa cách, là nguyên nhân gián tiếp gây nên bi kịch trong cuộc đời nàng. - Chiến tranh đã khiến bao gia đình phải li tán, người vợ phải ngày đêm ngóng trông chồng ( Chinh phụ ngâm khúc) Tóm lại: Người phụ nữ trong các tác phẩm văn học trung đại đều là những 1đ người phụ nữ tài sắc với những phẩm chất đáng quý song bị XHPK chà đạp, cuộc sống không hạnh phúc - Viết về những người phụ nữ các tác giả đã đề cao, ca ngợi vẻ đẹp của họ đồng thời còn dành cho họ sự trân trọng, cảm thông, yêu mến - Qua hình tượng người phụ nữ các tác giả đã lên án chế độ PK nam quyền, lên án cuộc chiến tranh phi nghĩa .Bày tỏ những ước mơ, khát vọng chính đáng của họ. * Liên hệ với hình tượng người phụ nữ trong các tác phẩm VHHĐ, trong cuộc sống ngày nay 1đ III. Kết bài. 1đ -Khẳng định những nét đẹp của người phụ nữ trong VHTĐ nói riêng, trong nền VH nói chung - Nêu cảm nghĩ của bản thân . Câu 3, ( 10đ )Có ý kiến cho rằng: “ Ánh trăng của Nguyễn Duy không chỉ là chuyện tình cảm nhớ về cội nguồn, nhớ về quá khứ mà còn là lời nhắc nhở mỗi con người về lẽ sống chung thủy với
  12. chính mình”. Bằng sự hiểu biết của em về tác phẩm Ánh trăng của Nguyễn Duy hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Câu 3: (5,0 điểm) Nghĩ về Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, có ý kiến: Sự độc đáo trong việc sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu góp phần tạo nên sức hấp dẫn của tác phẩm. Em có đồng ý với nhận xét trên? Hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ. Câu 3: (12đ) Khi bàn đến ngôn ngữ “Truyện Kiều” Hoài Thanh có viết: “Người đọc xưa nay vẫn xem “Truyện Kiều” như một hòn ngọc quý cơ hồ không thể thay đổi, thêm bớt một tí gì, như một tiếng đàn lạ gần như không một lần lỡ nhịp ngang cung.” Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Dựa vào “Truyện Kiều” hãy làm rõ tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du và lý giải vì sao Nguyễn Du có được những thành tựu ấy. Câu 3: Bài làm cần đáp ứng những yêu cầu sau: A-Nội dung: *Giải thích ý kiến của Hoài Thanh: “hòn ngọc quý cơ hồ không thể thay đổi”. Truyện Kiều ngôn ngữ đẹp đến mức hoàn thiện. -“Một tiếng đàn lạ gần như không một lần lỡ nhịp ngang cung”. Ngôn ngữ truyện Kiều phong phú, chính xác, sáng tạo, đầy biến hoá. - Đây là lời đánh giá rất cao về truyện Kiều, về tài năng của Nguyễn Du qua cách diễn đạt giàu hình ảnh nghệ thuật so sánh: Nguyễn Du là bậc thầy về ngôn ngữ. *Chứng minh tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du trong truyện Kiều: -Dẫn chứng qua tài năng khắc hoạ chân dung nhân vật (Thuý Kiều, Thuý Vân, M ã Giám Sinh, Từ Hải, Kim Trọng ). Tả tâm trạng của “trăng”, của “tiếng đàn” trong từng hoàn cảnh, tình huống của truyện. -Lý giải nguyên nhân thành công: kế thừa và phát huy những khuynh hướng sáng tạo ngôn ngữ khác biệt như ngôn ngữ dân tộc đặc biệt là thành ngữ, tục ngữ, ca dao. -Ngôn ngữ trong truyện Kiều mang một phong cách, một cá tính nghệ thuật đưa ông lên bậc thầy về ngôn ngữ và cho đời nhiều bài học quý về sáng tạo ngôn ngữ nghệ thuật. -Truyện Kiều không những được người Việt Nam yêu mến mà còn được nhân loại ngưỡng mộ.