Đề thi khảo sát chất lượng học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2016-2017 - Trường THCS Lê Mao (Có đáp án)

doc 3 trang thaodu 6420
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi khảo sát chất lượng học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2016-2017 - Trường THCS Lê Mao (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_khao_sat_chat_luong_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_6_nam_ho.doc

Nội dung text: Đề thi khảo sát chất lượng học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2016-2017 - Trường THCS Lê Mao (Có đáp án)

  1. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2016 - 2017 MÔN: Ngữ văn 6 -Thời gian: 90 phút Câu 1: (3 điểm) Đọc kỹ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Ngày xửa ngày xưa, có một con rùa và một con thỏ cãi nhau xem ai chạy nhanh hơn. Chúng quyết định so tài cao thấp bằng một cuộc thi chạy. Chúng đồng ý lộ trình và bắt đầu cuộc đua. Thỏ xuất phát nhanh như tên bắn và chạy thục mạng một hồi, và sau khi thấy rằng đã bỏ khá xa bạn rùa, thỏ nghĩ nó nên nghỉ ngơi, thư giãn một chút. Thỏ ngồi dưới bóng cây và nhanh chóng ngủ thiếp đi. Trong khi đó, rùa vẫn kiên trì chạy từng bước một và từ từ vượt qua thỏ. Cuối cùng rùa cũng đến được vạch đích. Một lúc sau, thỏ giật mình tỉnh giấc và nhận ra rằng nó đã bị thua. a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên ? b. Trong đoạn văn trên có chi tiết nào đáng chú ý ? c. Trong câu văn gạch chân có những danh từ, động từ nào ? d. Hãy cho biết từ “ chạy” trong câu văn gạch chân trên được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển ? Vì sao? e. Viết 3 đến 5 câu nêu cảm nhận về nội dung bài học được rút ra từ đoạn văn trên ? Câu 2: ( 7 điểm) Kể về một người bạn thân của em. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2016 - 2017 MÔN: Ngữ văn 6 -Thời gian: 90 phút Câu 1: (3 điểm) Đọc kỹ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Ngày xửa ngày xưa, có một con rùa và một con thỏ cãi nhau xem ai chạy nhanh hơn. Chúng quyết định so tài cao thấp bằng một cuộc thi chạy. Chúng đồng ý lộ trình và bắt đầu cuộc đua. Thỏ xuất phát nhanh như tên bắn và chạy thục mạng một hồi, và sau khi thấy rằng đã bỏ khá xa bạn rùa, thỏ nghĩ nó nên nghỉ ngơi, thư giãn một chút. Thỏ ngồi dưới bóng cây và nhanh chóng ngủ thiếp đi. Trong khi đó, rùa vẫn kiên trì chạy từng bước một và từ từ vượt qua thỏ. Cuối cùng rùa cũng đến được vạch đích. Một lúc sau, thỏ giật mình tỉnh giấc và nhận ra rằng nó đã bị thua. a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên ? b. Trong đoạn văn trên có những chi tiết nào đáng chú ý ? c. Trong câu văn gạch chân có những danh từ, động từ nào ? d. Hãy cho biết từ “ chạy” trong câu văn gạch chân trên được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển ? Vì sao? e. Viết 3 đến 5 câu nêu cảm nhận về nội dung bài học được rút ra từ đoạn văn trên ? Câu 2: ( 7 điểm) Kể về một người bạn thân của em.
  2. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2016 - 2017 HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 6 I. HƯỚNG DẪN CHUNG: - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng hướng dẫn chấm. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo, giàu chất văn. - Việc chi tiết hóa điểm số các ý phải được thống nhất trong toàn bộ hội đồng chấm thi - Tổng toàn bài thi 10 điểm, chiết đến 0,25 điểm. II. NHỮNG YÊU CẦU CỤ THỂ VỀ KỸ NĂNG, KIẾN THỨC, CÁCH CHO ĐIỂM: Câu 1: ( 3 điểm) a. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự (0.25 điểm) b. Chi tiết đáng chú ý: + Chúng quyết định so tài cao thấp bằng một cuộc thi chạy. (0,25 điểm) + Thỏ xuất phát nhanh như tên bắn và chạy thục mạng sau khi đã bỏ xa bạn rùa thì thỏ nghĩ nên nghỉ ngơi, thư giãn, thỏ núp dưới bóng cây và ngủ thiếp đi. (0,25 điểm) + Rùa kiên trì chạy từng bước một và từ từ vượt qua thỏ. (0,25 điểm) c. Danh từ: cuộc thi. (0.25 điểm) Động từ: quyết định, so tài, chạy. (0.25 điểm) d. Từ “ chạy” : được dùng theo nghĩa gốc. (0.25 điểm) Vì: chỉ hoạt động di chuyển nhanh của chân. (0,25 điểm) e. * Yêu cầu về kĩ năng: Biết dùng từ đặt câu đúng, không sai lỗi chính tả, diễn đạt lưu loát. Viết ít nhất 3 câu trở lên. (0.25 điểm) * Yêu cầu về kiến thức: Biết cảm nhận về hình ảnh, chi tiết đã nêu ra và rút ra nội dung bài học của đọạn truyện: Trong cuộc sống không nên chủ quan, tự cao tự đại. Nếu chủ quan và lúc nào cũng cho mình là nhất thì sẽ thất bại còn kiên trì, có ý chí sẽ thành công. (0.75 điểm) * Giám khảo lưu ý: Khi cho điểm ý của câu này : Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách miễn là hiểu được ý nghĩa cơ bản của chi tiết, tùy vào bài làm cụ thể để thống nhất điểm trong nhóm chấm. Câu 2: (7 điểm) 1. Yêu cầu chung - Hs viết bài văn kể chuyện đời thường có bố cục rõ ràng, biết dùng từ, câu đúng ngữ pháp, diễn đạt lưu loát, viết có cảm xúc chân thành - Biết lựa chọn ngôi kể, lời kể, trình tự kể hợp lí 2. Yêu cầu cụ thể
  3. Hs kể về một người bạn thân bằng nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo yêu cầu sau : a) Mở bài - Giới thiệu người bạn thân và tình cảm của em b) Thân bài - Kể, tả đặc điểm về ngoại hình, tính tình của bạn. - Kể về việc làm, sở thích của bạn. - Tình cảm của em với bạn: + Bạn là người chia sẻ niềm vui nỗi buồn + Bạn giúp đỡ trong học tập + Kỉ niệm sâu sắc với bạn c) Kết bài - Cảm nghĩ của em về bạn. 3. Chấm điểm - Mức tối đa: Đảm bảo tốt các yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn. ( 7 điểm) - Mức chưa tối đa: + Bài viết cơ bản đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. ( 6 điểm) + Đạt được cơ bản các yêu cầu nhưng còn mắc lỗi diễn đạt, chính tả ( 5 điểm) + Đạt được cơ bản yêu cầu nhưng còn mắc lỗi diễn đạt, dùng từ,đặt câu ( 4 điểm) + Đạt được yêu cầu nhưng mắc nhiều lỗi dùng từ, diễn đạt, lời kể chưa tự nhiên, thiếu cảm xúc chân thành ( 3 điểm) - Mức không đạt: + Kiến thức nghèo, kĩ năng yếu. ( 2 điểm) + Lạc đề, viết chung chung. ( 1 điểm) + Không làm bài. ( 0 điểm) *Lưu ý: Giám khảo cần căn cứ vào tổng thể bài làm của học sinh để cho điểm, khuyến khích bài viết có lời kể tự nhiên, ấn tượng. Đặc biệt là những bài viết tạo được tình huống hay, làm nổi bật được kỉ niệm về người bạn thân, mạch kể tốt.