Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Sở giáo dục và đào tạo Quảng Trị (Có đáp án)

doc 48 trang thaodu 4560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Sở giáo dục và đào tạo Quảng Trị (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_so_giao_duc_va.doc

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Sở giáo dục và đào tạo Quảng Trị (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT QUẢNG TRỊ MÔN: NGỮ VĂN Khoá ngày 24 tháng 6 năm 2010 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1. (1,5 điểm) a. Chép nguyên văn tám câu thơ cuối trong đoạn trích “Kiều ở Lầu Ngưng Bích” bắt đầu từ câu: “Buồn trông cửa bể chiều hôm” . b. Cho biết trong đoạn thơ trên Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp nghệ thuật gì? Câu 2. (1,5 điểm) Chú ý những từ in nghiêng trong các câu sau: - Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng. - Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng. - Tên riêng bao giờ cũng được viết hoa. a. Chỉ ra từ nào dùng nghĩa gốc, từ nào dùng nghĩa chuyển? b. Nghĩa chuyển của từ “lệ hoa” là gì? Câu 3. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn ngắn với câu chủ đề sau: “Được sống trong tình yêu thương là một hạnh phúc lớn”. (Viết khoảng 4 đến 6 câu, trình bày theo cách diễn dịch, có dùng phép lặp hoặc phép thế để liên kết câu). Câu 4. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim!” (Trích “Viếng lăng Bác”-VIỄN PHƯƠNG,Ngữ Văn 9, Tập 2) HẾT 1
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT QUẢNG TRỊ MÔN: NGỮ VĂN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC Bổ sung, điều chỉnh, thống nhất theo tinh thần cuộc họp của CV bộ môn với các TT chấm và Thanh tra. (Lưu ý: Những điểm bổ sung, điều chỉnh sẽ được in nghiêng và tô đậm) Câu 1. (1,5 điểm) Phần a. -Cho 1,0 điểm khi HS chép đúng nguyên văn tám câu thơ trong đoạn trích “Kiều ở Lầu Ngưng Bích” (từ câu “Buồn trông cửa bể chiều hôm” ), không có sai sót về từ ngữ, chính tả. - Trừ đến 0,25 điểm nếu có sai sót đến 3 trường hợp; dưới 3 trường hợp không tính. Phần b. - Cho 0,5 điểm, khi HS nêu được: Trong đoạn thơ trên Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.(Bổ sung:Nếu HS nêu một số BPTT thì cho điểm-tùy theo mức độ). - Nếu diễn đạt khác đi mà không nhầm sang lĩnh vực nội dung, thì linh hoạt cho 0,25 điểm. Câu 2. (1,5 điểm) Phần a. - Cho 1,0 điểm khi HS chỉ rõ: + từ “hoa” trong câu “Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng” dùng theo nghĩa gốc. + những từ “hoa” trong các câu khác đều dùng theo nghĩa chuyển. Phần b. -Cho 0,5đ nếu HS giải nghĩa được nghĩa chuyển của từ “lệ hoa”: giọt nước mắt của người đẹp (BS:- HS trả lời: “Nước mắt của Thúy Kiều” vẫn tính điểm; nếu HS giải nghĩa từ “lệ hoa” là “nước mắt” thì không cho điểm). - Nếu HS diễn đạt khác nhưng vẫn hiểu là giọt nước mắt được cách điệu, diễn tả cái đẹp thì vận dụng đến 0,25 điểm. Câu 3. (2,0 điểm). GV cần tổng hợp 2 phần điểm sau đây: Cho 0,5 điểm khi HS viết đoạn văn đạt các yêu cầu về hình thức sau: - Viết một đoạn văn đạt yêu cầu về dung lượng khoảng 4 - 6 câu. - Trình bày theo hình thức diễn dịch, vị trí câu chủ đề “Được sống trong tình yêu thương là một hạnh phúc lớn” đặt ở đầu đoạn văn. 2
  3. - Tùy chọn phép liên kết: phép lặp hoặc phép thế. Cho 1,5 điểm khi HS phát triển được nội dung câu chủ đề theo các ý sau (chú ý: Không hẳn mỗi ý chứa trong một câu văn). + tình yêu thương là một khía cạnh quan trọng, nói lên bản chất đời sống của con người, 0,5 đ + sống trong tình yêu thương mỗi người sẽ hiểu thấu những nét đẹp đẽ của gia đình, người thân, đồng loại và của chính mình; được sống trong tình yêu thương cũng là động lực giúp mỗi người sống đẹp hơn, có thêm niềm tin,sức mạnh và khát khao vươn tới, 0,5 đ + sống thiếu tình thương con người sẽ trở nên đơn độc, thiếu tự tin và mất phương hướng;thật bất hạnh biết bao nếu ai đó trong chúng ta không được sống trong tình yêu thương. 0,5 đ Cho 1,0 điểm nếu: - HS phát triển nội dung chủ đề khác với một số ý ở trên nhưng về logic hình thức vẫn bảo đảm) -hoặc số câu viết được ít hơn 4 nhưng vẫn thể hiện vài ý như trên. Câu 4. (5,0 điểm) A. YÊU CẦU CHUNG 1. Bài văn đạt các yêu cầu nghị luận về một đoạn thơ/ bài thơ: - Bố cục mạch lạc theo từng phần mở bài, thân bài, kết bài. - Có sự cảm thụ riêng, nêu được các nhận xét, đánh giá của người viết gắn với việc phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc của tác phẩm. 2. Bài văn chứng tỏ người viết nắm vững toàn bộ tác phẩm và có khả năng trình bày tốt, bằng một lối hành văn phù hợp. B. YÊU CẦU CỤ THỂ I. Mở bài: giới thiệu vị trí đoạn thơ trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của đoạn. 1-Viếng lăng Bác của Viễn Phương là bài thơ nói lên một cách thiết tha, cảm động những Tình cảm thiêng liêng, thành kính của đồng bào miền Nam với Bác. Đây là khổ thứ 2 và thứ 3 của bài thơ. 2-ND đoạn thơ khẳng định Bác bất tử, trường tồn cùng núi sông, dân tộc và tình cảm thành kính, thiêng liêng,sâu sắc mà nhân dân dành cho Người là vĩnh viễn. II. Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về ND và NT của đoạn thơ: 3
  4. 1. Tác giả như muốn khẳng định: Bác còn đó và còn mãi giữa non sông đất nước, giữa lòng dân tộc và nhân loại. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân - sử dụng điệp ngữ “ngày ngày đi qua, đi trong ” diễn tả dòng chảy của thời gian ngày tiếp ngày vô tận. Trong cái vô tận của thời gian ấy là cái vĩnh viễn, bất tử của tên tuổi Người. - phát hiện sự tương phối của 2 hình ảnh “Mặt trời đi qua trên lăng / Mặt trời trong lăng” và tìm thấy mối quan hệ đối ngẫu của 2 hệ giá trị Vũ trụ và Con người. Sự liên tưởng này tô đậm màu sắc trí tuệ cho bài thơ. (Ý này chỉ tính cho bài làm đạt khung điểm tối đa 4 đến 5 điểm). - hai hình ảnh “mặt trời” - một hình ảnh tả thực và một hình ảnh ẩn dụ - được nối với nhau bằng chứ “thấy” là một sáng tạo: Người và thiên nhiên vũ trụ vô cùng gần gũi; đồng thời liên tưởng này còn nói lên được một cách sâu sắc vẻ đẹp, sức sống và ý nghĩa cuộc đời của Bác với dân tộc và nhân loại. 2. Nhà thơ cảm nhận sâu sắc lòng thương nhớ vô tận của con người VN và nhân loại với Bác. - hình ảnh giàu giá trị biểu cảm “dòng người đi trong thương nhớ” vừa chân thực vừa có ý nghĩa khái quát:Tình cảm nhân dân dành cho Người có cội rễ bền lâu như dòng sông không bao giờ cạn. - liên tưởng “kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” là một liên tưởng độc đáo, phù hợp với khung cảnh viếng lăng Người làm cho hình tượng thơ thêm cao quý lộng lẫy. 3. Ở khổ thơ tiếp theo Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim! Chủ đạo vẫn là mạch cảm xúc trở về với niềm xót xa thương tiếc khi nghĩ về sự ra đi của Người. - Nhà thơ đã viết những dòng thơ giàu nhạc tính với những hình ảnh gầngũi: ”giấc ngủ bình yên vầng trăng dịu hiền” tạo tình cảm tự nhiên, thân thuộc. - Nhưng dẫu biết “trời xanh là mãi mãi”, sự thật về việc Bác không còn nữa làm những 4
  5. giọt lệ thương tiếc lặng thầm vẫn cứ rưng rưng và con tim chợt nhói đau khó tả. Bác nằm trong lăng như đang trong giấc ngủ bình yên, có vầng trăng dịu hiền làm bạn. Nhưng cũng chính vì nhận ra sự vĩnh hằng ấy mà nhà thơ đau đớn hiểu rằng chúng ta sẽ vĩnh viễn xa Người. - Nỗi đau ở con tim vừa là nỗi đau tinh thần vừa là nỗi đau thể xác. Đây là cảm giác có thực với bất kỳ ai khi đến viếng Bác Hồ kính yêu. - Hai hình ảnh kì vĩ, lộng lẫy “vầng trăng, trời xanh” là những ẩn dụ đặc sắc nối tiếp nhau xuất hiện khiến ta suy ngẫm về cái bất diệt vô tận của vũ trụ đến cái bất tử vô cùng cao cả của con Người. III. Kết bài: khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ - Đoạn thơ mang trọn âm hưởng chủ đạo của bài thơ: Đó là tấm lòng thành kính, thiêng liêng không chỉ của riêng nhà thơ mà còn của cả miền Nam với Bác Hồ; là nỗi tiếc thương vô hạn không dấu được cùng với cảm thức về sự vĩnh hằng bất tử tên tuổi của Người. - Đoạn thơ còn cho ta thấy một tài thơ của thế hệ nhà thơ đàn anh: Giàu chiêm nghiệm và suy tư, với nghệ thuật dùng từ độc đáo vừa giản dị tự nhiên vừa hàm súc sang trọng. Cách cho điểm: Điểm 4.0-5,0: Đạt các yêu cầu chung, cơ bản đạt các yêu cầu cụ thể; bố cục chặt chẽ, văn viết mạch lạc, có cảm xúc; có một vài lỗi không đáng kể. Điểm 3,0-3,75: Đạt một phần Yêu cầu chung- Yêu cầu 1; đạt các 2/3 số ý của Yêu cầu cụ thể -không tính ND 2 cúa ý 1, ND 4 của ý 3 ; có chú ý về bố cục, lời văn; có một số lỗi không đáng kể. Điểm 2,0-2,75: Nắm được tinh thần của bài thơ, khai thác đoạn thơ tập trung vào khía cạnh nội dung, có phân tích hình ảnh, câu chữ nhưng chưa sâu. Đạt 1/2 số ý của Yêu cầu cụ thể-không tính ND 3 của ý 1; có chú ý về bố cục, lời văn nhưng nhiều chỗ diễn đạt vụng và mắc nhiều lỗi chính tả. Điểm dưới 2,0: Nắm tác phẩm hời hợt, làm bài không đúng hướng, sai rất nhiều về diễn đạt và từ ngữ, chữ viết xấu. Trường hợp HS viết phân tích, cảm nhận toàn bài thơ thì dù viết tốt vẫn coi như không hiểu đề, không cho điểm tối đa. GK căn cứ mức độ thể hiện từng nội dung của HDC đề cho điểm. HẾT 5
  6. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT HÀ NỘI MÔN: NGỮ VĂN Khoá ngày 21 tháng 6 năm 2010 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút Phần I (7,0 điểm) Cho đoạn trích "Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên : "Má! Mà!". Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy" (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2009, tr.196) 1. Đoạn trích trên được rút ra từ tác phẩm nào, của ai ? Kể tên hai nhân vật được người kể chuyện nhắc tới trong đoạn trích. 2. Xác định thành phần khởi ngữ trong câu : " Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy" 3. Lẽ ra, cuộc gặp mặt sau tám năm xa cách sẽ ngập tràn niềm vui và hạnh phúc nhưng trong câu chuyện, cuộc gặp ấy lại khiến anh vật "anh" "đau đớn". Vì sao vậy ? 4. Hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo phép lập luận quy nạp làm rõ tình cảm sâu nặng của người cha đối với con trong tác phẩm trên, trong đoạn văn có sử dụng câu bị động và phép thể (gạch gưới câu bị động và những từ ngữ dùng làm phép thể). Phần II (3,0 điểm) Bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt được mở đầu như sau : "Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa." (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2009, tr.143) 1. Chỉ ra từ láy trong dòng thơ đầu. Từ láy ấy giúp em hình dung gì về hình ảnh"bếp lửa" mà tác giả nhắc tới ? 2. Ghi lại ngắn gọn cảm nhận của em về câu thơ : "Cháu thương bà biết mấy nắng mưa". 3. Tình cảm gia đình hòa quyện với tình yêu quê hương đất nước là một đề tài quen thuộc của thơ ca. Hãy kể tên 2 bài thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 9 viết về đề tài ấy và ghi rõ tên tác giả. 6
  7. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT HÀ NỘI NĂM HỌC 2010 – 2011 ___ ___ HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN – ĐỀ CHÍNH THỨC Phần I (7 điểm) : Câu 1 (1,5 điểm): Thí sinh nêu đúng: - Tên tác phẩm: Chiếc lược ngà 0,5 điểm - Tên tác giả: Nguyễn Quang Sáng 0,5 điểm - Tên 2 nhân vật được nhắc tới: anh Sáu, bé Thu 0,5 điểm Câu 2 (0,5 điểm): Thí sinh nêu đúng thành phần khởi ngữ: Còn anh, anh 0,5 điểm Câu 3 (1,0 điểm): Thí sinh nếu được nguyên nhân sự đau đớn của anh Sáu: - Anh Sáu khao khát gặp con nhưng bé Thu không nhận cha. 0,5 điểm - Đứa con sợ hãi và chạy trốn anh Sáu (vì vết thẹo trên mặt) 0,5 điểm Câu 4 (4 điểm): *Đoạn văn: Phần thân đoạn: có dẫn chứng và lí lẽ để làm rõ tình cảm sâu năng của anh Sáu đối với con: - Sau 8 năm xa cách, anh khao khát được gặp con nhưng con không nhận 0,25 điểm - Những ngày ở nhà: anh khao khát bày tỏ tình cảm nhưng rất khổ tâm (vì bị từ chối), rất xúc động lúc chia tay 0,75 điểm - Những ngày ở căn cứ: + Anh rất nhớ thương và luôn ân hận vì đã đánh con 0,5 điểm + Anh rất vui mừng khi tìm thấy khúc ngà, dành nhiềm tâm sức làm cây lược, luôn mang lược bên mình và mong gặp lại con, gửi lược cho con trước lúc hi sinh. 1,0 điểm Phần kết đoạn: Đạt yêu cầu của đoạn văn theo kiểu quy nạp. 0,5 điểm Diễn đạt được song ý chủa sâu sắc 2,0 điểm 7
  8. Chỉ nêu được ½ số ý, bố cục chưa chặt chẽ, mắc nhiều lỗi diễn đạt 1,5 điểm Chỉ nêu được dưới ½ số ý, bố cục chưa chặt chẽ, mắc nhiều lỗi diễn đạt 1,0 điểm Chưa thể hiện được phần lớn số ý, hoặc sai về nội dung, diễn đạt kém . 0,5 điểm *Nếu đoạn văn dài quá hoặc ngắn quá trừ 0,5 điểm. *Có sử dụng phép thế để liên kết (gạch dưới) 0,5 điểm * Có 1 câu bị động (gạch dưới) 0,5 điểm Giám khảo căn cứ vào mức điểm trên để cho các điểm còn lại. Phần II (3 điểm): Câu 1 (1,0 điểm): Thí sinh nếu được: - Từ láy chờn vờn. 0,5 điểm - Hình dung về hình ảnh bếp lửa (ngọn lửa) ẩn hiện, mờ tỏ trong sương sớm (sinh động, bập bùng, chập chờn) 0,5 điểm Câu 2 (1 điểm): Thí sinh nêu cảm nhận về câu thơ thứ 3: - Nội dung: có thể gồm 2 ý : + Tình thương của cháu đối vời bà + Thấy được sự lam lũ, vất vả của bà - Yêu cầu: diễn đạt rõ ý, bám sát vào hình ảnh, từ ngữ trong câu thơ. Câu 3 (1 điểm): Thí sinh nêu được đúng theo yêu cầu: - Tên hai bài thơ (Bếp lửa; Khúc hát ru Nói với con; Con cò) 0,5 điểm - Tên hai tác giả 0,5 điểm Lưu ý: - Thí sinh có cách diễn đạt khác mà đảm bảo đủ ý vẫn cho điểm. - Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần, lẻ đến 0,25, không làm tròn số. ___ GỢI Ý ĐÁP ÁN Phần I (7 điểm) 1. Đoạn văn trên được rút từ tác phẩm “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng Hai nhân vật được người kể chuyện nhắc tới trong đoạn trích là anh Sáu và bé Thu (1 điểm) 2. Xác định thành phần khởi ngữ trong câu: Còn anh.(0,5 điểm) 3. Lẽ ra, cuộc gặp mặt sau tám năm xa cách sẽ ngập tràn niềm vui và hạnh phúc nhưng trong câu chuyện, cuộc gặp ấy lại khiến nhân vật “anh“ đau đớn. Bởi vì, khi người cha được về thăm nhà, khao khát đốt cháy lòng ông là được gặp con, 8
  9. được nghe con gọi tiếng “ba” để được ôm con vào lòng và sống những giây phút hạnh phúc bấy lâu ông mong đợi. Nhưng thật éo le, con bé không những không nhận mà còn tỏ thái độ rất sợ hãi.(1,5 điểm) 4. Đoạn văn (4 điểm) a. Về hình thức: - Đoạn văn trình bày theo phép lập luận quy nạp: Câu chốt ý nằm ở cuối đoạn, không có câu mở đoạn, thân đoạn làm sáng rõ nội dung chính bằng các mạch ý nhỏ - Đảm bảo số câu quy định (khoảng 12 câu); khi viết không sai lỗi chính tả, phải trình bày rõ ràng b. Về nội dung: Các câu trong đoạn phải hướng vào làm rõ nội dung chính sẽ chốt ý ở cuối đoạn là: Tình cảm sâu nặng của người cha đối với con, được thể hiện trong tác phẩm “Chiếc lược ngà” - Khi anh Sáu về thăm nhà: + Khao khát, nôn nóng muốn gặp con nên anh đau đớn khi thấy con sợ hãi bỏ chạy: “mặt anh sầm lại, trông thật đáng thương và hay tay buông xuống như bị gãy” + Suốt ba ngày ở nhà: “Anh chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con” và khao khát “ mong được nghe một tiếng ba của con bé”, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi. + Phải đến tận lúc ra đi anh mới hạnh phúc vì được sống trong tình yêu thương mãnh liệt của đứa con gái dành cho mình. - Khi anh Sáu ở trong rừng tại khu căn cứ (ý này là trọng tâm): + Sau khi chia tay với gia đình, anh Sáu luôn day dứt, ân hận về việc anh đã đánh con khi nóng giận. Nhớ lời dặn của con: “ Ba về! ba mua cho con môt cây lược nghe ba!” đã thúc đẩy anh nghĩ tới việc làm một chiếc lược ngà cho con. + Anh đã vô cùng vui mừng, sung sướng, hớn hở như một đứa trẻ được quà khi kiếm được một chiếc ngà voi. Rồi anh dành hết tâm trí, công sức vào làm cây lược “ anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc”.“ trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba” + khi bị viên đạn của máy bay Mỹ bắn vào ngực, lúc không còn đủ sức trăn trối điều gì, anh đã “đưa tay vào túi, móc cây lược” đưa cho bác Ba, nhìn bác Ba hồi lâu. => Cây lược ngà trở thành kỷ vật minh chứng cho tình yêu con thắm thiết, sâu nặng của anh Sáu, của người chiến sỹ Cách mạng với đứa con gái bé nhỏ trong hoàn cảnh chiến tranh đầy éo le, đau thương, mất mát. Anh Sáu bị hy sinh, nhưng tình cha con trong anh không bao giờ mất. c. Học sinh sử dụng đúng và thích hợp trong đoạn văn viết câu bị động và phép thế. * Đoạn văn tham khảo: Người đọc sẽ nhớ mãi hình ảnh một người cha, người cán bộ cách mạng xúc động dang hai tay chờ đón đứa con gái bé bỏng duy nhất của mình ùa vào lòng sau tám năm xa cách(1). Mong mỏi ngày trở về, nóng lòng được nhìn thấy con, được nghe tiếng gọi "ba" 9
  10. thân thương từ con, anh Sáu thực sự bị rơi vào sự hụt hẫng: "anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy"(2). Mong mỏi bao nhiêu thì đau đớn bấy nhiêu. và anh cũng không ngờ rằng chính bom đạn chiến tranh vừa là nguyên nhân gián tiếp, vừa là nguyên nhân trực tiếp của nỗi đau đớn ấy(3). Ba ngày anh được ở nhà anh chẳng đi đâu xa, để được gần gũi, vỗ về bù đắp những ngày xa con(4). Cử chỉ gắp từng miếng trứng cá cho con cho thấy anh Sáu là người sống tình cảm, sẵn sàng dành cho con tất cả những gì tốt đẹp nhất(5). Bởi vậy, lòng người cha ấy đau đớn biết nhường nào khi anh càng muốn gần thì đứa con lại càng đẩy anh ra xa, anh không buồn sao được khi đứa con máu mủ của mình gọi mình bằng "người ta": "Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên anh phải cười vậy thôi"(6). Những tưởng người cha ấy sẽ ra đi mà không được nghe con gọi bằng "ba" lấy một lần, nhưng thật bất ngờ đến tận giây phút cuối cùng, khi không còn thời gian để chăm sóc vỗ về nữa, anh mới thực sự được làm cha và đã có những giây phút hạnh phúc vô bờ trong tình cảm thiêng liêng đó(7). Xa con, nhớ con, ở nơi chiến khu, anh dồn tâm sức làm chiếc lược để thực hiện lời hứa với con(8) Người cha ấy đã vui mừng "hớn hở như trẻ được quà" khi kiếm được khúc ngà và anh đã quyết định làm chiếc lược cho con: “anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc.[ ] anh gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: "Yêu nhớ tặng Thu con của ba"(9). Người cha nâng niu chiếc lược ngà, ngắm nghía nó, mài lên tóc cho cây lược thêm bóng thêm mượt, "Cây lược ngà ấy chưa chải lược mái tóc của con, như- ng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh", chiếc lược ngà như là biểu tượng của tình thương yêu, săn sóc của người cha dành cho con gái(10). Câu chuyện được kể từ ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng "tôi" có mặt và chứng kiến toàn bộ câu chuyện giữa cha con anh Sáu, đã kể thật cảm động câu chuyện xảy ra sau đó: chưa kịp tặng con gái chiếc lược thì anh Sáu hi sinh, anh không đủ sức trăn trối điều gì nhưng vẫn kịp”đưa tay vào túi móc cây lược” nhờ bạn trao lại tận tay con gái, anh Sáu bị hy sinh, nhưng tình cha con trong anh không bao giờ mất.(11). Như vậy có thể nói, tình cảm sâu nặng của người cha với người con đã được Nguyễn Quang Sáng thể hiện rất chân thực và cảm động, gậy được xúc động lâu bền trong lòng người đọc(12). Phép thế : một người cha (1) được thế bằng anh Sáu(2) Câu bị động: Câu 12 Phần II (3 điểm) 1. Từ láy trong đoạn thơ đầu là : Chờn vờn. Từ láy ấy giúp em hình dung về hình ảnh “bếp lửa” vừa được nhen lên, ngọn lửa bắt đầu vờn quanh bếp ngòn to ngọn nhỏ, chập chờn trong kí ức.(1 điểm) 2. Cảm nhận của em về câu thơ: “Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.” + Câu thơ đã bộc lộ trực tiếp tình cảm nhớ thương bà một cách sâu sắc, khi người cháu đã ở tuổi trưởng thành. Từ “thương” chất chứa bao tình cảm. 10
  11. + Hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” trong câu thơ diễn tả dòng suy ngẫm hồi tưởng về cuộc đời người bà lận đận vất vả bên bếp lửa nấu ăn cho cả nhà trong mọi hoàn cảnh: Lúc “đói mòn đói mỏi”, lúc “tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa”. Nhất là lúc chiến tranh “Giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”. Câu thơ gợi hình ảnh người bà ở chịu thương chịu khó, hết lòng vì gia đình đồng thời thể hiện tình cảm nhớ thương, kính trọng bà của người cháu đã trựởng thành. (1 điểm) 3. Kể tên hai bài thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 9 viết về đề tài tình cảm gia đình hòa quyện với tình yêu đất nước là một đề tài quen thuộc của thơ ca: - Nói với con của Y Phương - Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm.(1 điểm) 11
  12. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TP HỒ CHÍ MINH MÔN: NGỮ VĂN Khoá ngày 21 tháng 6 năm 2010 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút Câu 1: (1 điểm) Hãy chép chính xác hai câu cuối trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật. Hai câu thơ ấy cho em biết phẩm chất gì của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn? Câu 2: (1 điểm) Tìm thành phần gọi – đáp trong câu ca dao sau và cho biết lời gọi – đáp đó hướng đến ai. Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống, nhưng chung một giàn. Câu 3: (3 điểm) Thể hiện mình là một nhu cầu của lứa tuổi học sinh. Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về cách thể hiện bản thân trong môi trường học đường. Câu 4: (5 điểm) Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập một, trang 180 – 188). 12
  13. BÀI GIẢI GỢI Ý Câu 1: - Xe vẫn chạy về miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim. - Hai câu thơ thể hiện lòng yêu nước, tình cảm vì miền Nam ruột thịt của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Câu 2: - Thành phần gọi – đáp trong câu ca dao : Bầu ơi - Bầu : từ ẩn dụ, hướng đến tất cả mọi người (đồng bào). Câu 3: Thí sinh có thể trình bày suy nghĩ của mình về cách thể hiện bản thân trong môi trường học đường theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, bài viết nên : - Thể hiện đúng kết cấu của một bài văn ngắn (có mở bài, thân bài, kết bài; trong phạm vi khoảng 1 trang giấy thi). - Thể hiện đúng suy nghĩ của mình về cách thể hiện bản thân trong môi trường học đường. - Có cách hành văn trong sáng, sinh động, mạch lạc, chặt chẽ. Sau đây là một vài gợi ý về nội dung của bài viết: + Thể hiện mình là một nhu cầu của lứa tuổi học sinh, của những người mới lớn. + Từ trước đến nay, học sinh có những cách thể hiện bản thân mình để gây sự chú ý, để được tôn trọng, yêu thương Tuy nhiên, trong đó có những cách thể hiện không phù hợp với đạo đức của con người và nội quy của nhà trường. Do đó, học sinh thể hiện mình không phải bằng những hành động khác lạ, dị thường mà phải bằng những việc làm thật tốt, thật gương mẫu trong môi trường học đường. - Với bản thân: cả ngoại hình lẫn tư cách, lời ăn tiếng nói phải gọn gàng, lịch sự và nhã nhặn, văn minh; dám đấu tranh với những điều sai trái, chưa tốt, thẳng thắn phê bình và tự phê bình; biết rèn luyện để kiềm chế và làm chủ bản thân, không có những hành động vượt ngoài khuôn khổ kỷ luật và nội quy của nhà trường. - Với thầy cô : phải lễ phép, kính trọng, ngoan ngoãn, vâng lời, thương yêu và biết ơn. - Với bạn bè : thân ái, tương trợ, đoàn kết. - Với nhiệm vụ học sinh : học tập tốt các môn văn hóa; tham gia các hoạt động đoàn, đội, các hoạt động xã hội khác (viết thư thăm hỏi bộ đội, làm công tác từ thiện, đóng góp cho phong trào kế hoạch nhỏ ). + Phải biết phê phán và xa lánh những cách thể hiện bản thân không đúng đắn. Mạnh mẽ, dứt khoát duy trì quan điểm đúng của mình về sự thể hiện bản thân trong môi trường học đường, không dao động trước những lời chê bai của những bạn còn lạc hậu. Đoàn kết với những bạn có cùng quan điểm, cùng cách thể hiện bản thân đúng đắn để tạo nên sức mạnh giúp mình đứng vững trong sự thể hiện bản thân, nhất là trong hoàn cảnh môi trường học đường chịu nhiều sự tác động của những nhân tố không tích cực từ nhiều phía. 13
  14. + Thể hiện mình không chỉ là nhu cầu của lứa tuổi học sinh mà còn là nhu cầu của con người ở mọi lứa tuổi. Chính sự thể hiện mình một cách đúng đắn của con người từ xưa đến nay đã góp phần tạo nên chất văn hóa và nét đẹp trong đời sống con người. Câu 4: Thí sinh có thể trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long theo nhiều cách trình bày. Tuy nhiên, bài viết nên : - Thể hiện đúng kết cấu của một bài nghị luận văn học. - Thể hiện đầy đủ, chính xác vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn. - Có cách hành văn trong sáng, sinh động. Sau đây là một vài gợi ý về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên : + Một thanh niên giàu nghị lực đã vượt qua hoàn cảnh bằng những suy nghĩ rất đẹp, giản dị mà sâu sắc. - Hoàn cảnh sống và làm việc: một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét quanh năm “chỉ cây cỏ và mây mù lạnh lẽo”; công việc đều đặn, gian khổ: rét, mưa tuyết, nửa đêm ; cô đơn, vắng vẻ. - Quan niệm sống là cống hiến. Có ý thức về công việc, yêu nghề và thấy được ý nghĩa cao quý trong công việc: yên tâm với nghề khi biết được mình đã góp phần phát hiện kịp thời một đám mây khô nhờ đó “không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng”; suy nghĩ: ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được. + Một người thanh niên có những tính cách và phẩm chất đáng mến: hiếu khách, cởi mở và chân tình. - Với bác tài xế xe khách: có tình cảm thân thiết: chuyến nào chạy lên, bác đều ghé lại trạm khí tượng để người thanh niên gặp gỡ, trò chuyện; anh tìm và tặng củ tam thất cho vợ bác lái xe đang bị ốm. - Với ông họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ mới gặp lần đầu: hiếu khách, vui mừng, ân cần mời hai người lên nhà; cắt hoa tặng cô gái, dẫn khách đi thăm vườn khí tượng, giới thiệu các loại máy móc, kể công việc hằng ngày của mình, pha trà ngon đãi khách, giải bày tâm sự tự nhiên, chân thành: chân thành bộc lộ niềm vui, nói to những điều đáng lẽ người ta chỉ nghĩ trong đầu; tôi cắt thêm mấy cành nữa. Rồi cô muốn lấy bao nhiêu nữa tùy ý. Cô cứ cắt một bó rõ to vào. Có thể cắt hết, nếu có thích; Anh đếm từng phút vì sợ mất hết ba mươi phút gặp gỡ vô cùng quý giá. Đến khi chia tay, anh xúc động đến nỗi phải quay mặt đi và không dám tiễn khách ra xe dù chưa đến giờ “ốp”, và có lẽ để che dấu cái e ấp, xao xuyến, bâng khuâng của hai người con trai, con gái gặp nhau đột ngột, quý mến nhau rồi chia tay nhau ngay, bởi biết là không bao giờ gặp nhau nữa. Đó là cái chốc lát đã góp phần làm sáng lên cái diện mạo của câu 14
  15. chuyện và thổi một làn gió mát vào một câu chuyện tưởng chừng sẽ rất khô khan. - Khiêm tốn, thành thật: Anh cảm thấy đóng góp của mình là nhỏ bé. Anh nhiệt thành giới thiệu những người khác mà anh thật sự khâm phục: ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, người cán bộ nghiên cứu khoa học về sét. + Một người thanh niên có đời sống tâm hồn trẻ trung, phong phú và lành mạnh: Anh thích giao lưu, gặp gỡ đến mức thèm người; anh tự tạo ra niềm vui trong sáng, lành mạnh: trồng hoa, đọc sách, chăn nuôi; anh sống ngăn nắp, lành mạnh, gọn gàng với một căn nhà ba gian sạch sẽ, với chiếc giường con, một chiếc bàn học, một giá sách dù chỉ một mình. + Những vẻ đẹp nói trên của nhân vật anh thanh niên được thể hiện bằng một nghệ thuật xây dựng nhân vật có những nét đặc sắc: bộc lộ qua một cuộc gặp gỡ đặc biệt với lời nói, thái độ, hành động; nhân vật không có tên riêng, không có ngoại hình cụ thể mà chỉ có một tên gọi theo kiểu chung, phiếm chỉ. + Những nét đẹp của nhân vật anh thanh niên thể hiện vẻ đẹp của người thanh niên Việt Nam trong giai đoạn chống Mỹ: giản dị, chân thành, giàu lý tưởng; góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm, thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong chiến đấu; thể hiện cảm hứng của Nguyễn Thành Long khi sáng tác: “Sa Pa không chỉ là một sự yên tĩnh. Bên dưới sự yên tĩnh ấy, người ta làm việc”, hy sinh, yêu thương và mơ ước. 15
  16. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT ĐÀ NẴNG MÔN: NGỮ VĂN Khoá ngày 21 tháng 6 năm 2010 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 Câu 1: (1 điểm) Nêu tên các phép tu từ từ vựng trong hai câu thơ sau và chỉ rõ những từ ngữ thực hiện phép tu từ đó : Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. (Hồ Chí Minh, Cảnh khuya) Câu 2: (1 điểm) Xét theo mục đích giao tiếp, các câu được gạch chân trong đoạn văn sau thuộc kiểu câu nào? Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. (1) Ông cất tiếng hỏi: - Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày ? (2) Không để đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón: - Ở nhà trông em nhá ! (3) Đừng có đi đâu đấy. (4). (Kim Lân, Làng) Câu 3: (1 điểm) Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong các câu sau. Cho biết tên gọi của các thành phần biệt lập đó. a. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. (Nam Cao, Lão Hạc) b. Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về. (Hữu Thỉnh, Sang thu) Câu 4: (2 điểm) Tự lập là một trong những yếu tố cần thiết làm nên sự thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống. Hãy viết một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về tính tự lập của các bạn học sinh hiện nay. Câu 5: (5 điểm) Phân tích đoạn trích Cảnh ngày xuân (Truyện Kiều) 16
  17. BÀI GIẢI GỢI Ý Câu 1: - Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,: phép tu từ từ vựng so sánh. - Chưa ngủ (ở cuối câu thơ trên và được lặp lại ở đầu câu thơ dưới): phép tu từ từ vựng điệp ngữ liên hoàn. Câu 2: - Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào. (1) : câu kể (trần thuật) - Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày ? (2) : câu nghi vấn - Ở nhà trông em nhá ! (3) Đừng có đi đâu đấy. (4) : câu cầu khiến. Câu 3: a. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm : thành phần phụ chú. b. Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về. : thành phần tình thái. Câu 4: Thí sinh cần đảm bảo các yêu cầu: - Văn bản là một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng). - Nội dung : suy nghĩ về tính tự lập của học sinh hiện nay. - Hành văn : rõ ràng, chính xác, sinh động, mạch lạc và chặt chẽ. Sau đây là một số gợi ý về nội dung : + Tự lập, nghĩa đen là khả năng tự đứng vững và không cần sự giúp đỡ của người khác. + Tự lập là một trong những yếu tố cần thiết làm nên sự thành công trong học tập cũng như trong cuộc sống. + Trong học tập, người học sinh có tính tự lập sẽ có thái độ chủ động, tích cực, có động cơ và mục đích học tập rõ ràng, đúng đắn. Từ đó, nó sẽ giúp cho học sinh tìm được phương pháp học tập tốt. Kiến thức tiếp thu được vững chắc. Bản lĩnh được nâng cao. + Hiện nay, nhiều học sinh không có tính tự lập trong học tập. Họ có những biểu hiện ỷ lại, dựa dẫm vào bạn bè, cha mẹ. Từ đó, họ có những thái độ tiêu cực : quay cóp, gian lận trong kiểm tra, trong thi cử; không chăm ngoan, không học bài, không làm bài, không chuẩn bị bài. Kết quả: những học sinh đó thường rơi vào loại yếu, kém cả về hạnh kiểm và học tập. + Học sinh cần phải rèn luyện tính tự lập trong học tập vì điều đó vừa giúp học sinh có thái độ chủ động, có hứng thú trong học tập, vừa tạo cho họ có bản lĩnh vững chắc khi tiếp thu tri thức và giải quyết vấn đề. Tự lập không phải là cô lập, không loại trừ sự giúp đỡ chân thành, đúng đắn của bạn bè, thầy cô khi cần thiết, phù hợp và đúng mức. + Tính tự lập trong học tập là tiền đề để tạo nên sự tự lập trong cuộc sống. Điều đó, là một yếu tố rất quan trọng giúp cho học sinh có được tương lai thành đạt. Tính tự lập là một đức tính vô cùng quan trọng mà học sinh cần có, vì không phải lúc nào cha mẹ, bạn bè và thầy cô cũng ở bên cạnh họ để giúp đỡ họ. Nếu không có tính tự lập, khi 17
  18. ra đời học sinh sẽ dễ bị vấp ngã, thất bại và dễ có những hành động nông nỗi, thiếu kiềm chế. Câu 5: Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau. Tuy nhiên, cần đảm bảo các yêu cầu: - Phân tích một đoạn thơ. - Bài viết có kết cấu đầy đủ, rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ. Hành văn trong sáng, sinh động. Sau đây là một số gợi ý : + Giới thiệu vài nét về Nguyễn Du và Truyện Kiều. + Giới thiệu đoạn thơ và vị trí của nó. + Giới thiệu đại ý đoạn thơ: tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh, chị em Kiều đi chơi xuân. + Dựa theo kết cấu của đoạn thơ để phân tích. * Phân tích 4 câu thơ đầu : khung cảnh ngày xuân với vẻ đẹp riêng của mùa xuân. - 2 câu đầu vừa nói về thời gian, vừa gợi không gian: thời gian là tháng cuối cùng của mùa xuân; không gian: những cảnh én rộn ràng bay liệng như thoi đưa giữa bầu trời trong sáng. - 2 câu sau là một bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân, với hình ảnh thảm cỏ non trải rộng tới chân trời. Màu sắc có sự hài hòa đến mức tuyệt diệu. Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống; trong trẻo, thoáng đạt; nhẹ nhàng, thanh khiết. Chữ điểm làm cho cảnh vật trở nên sinh động, có hồn chứ không tĩnh tại. * Phân tích 8 câu thơ tiếp : khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh. - Tảo mộ: đi viếng mộ, quét tước, sửa sang phần mộ của người thân; một loạt từ 2 âm tiết là tính từ, danh từ, động từ gợi lên không khí lễ hội rộn ràng, đông vui, náo nhiệt cùng với tâm trạng của người đi dự hội. - Hội đạp thanh : du xuân, đi chơi xuân ở chốn đồng quê. Cách nói ẩn dụ: nô nức yến anh gợi lên hình ảnh những đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân, nhất là những nam thanh nữ tú, những tài tử giai nhân. Qua cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả còn khắc họa một truyền thống văn hóa lễ hội xa xưa. * Phân tích 6 câu thơ cuối : khung cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về. - Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân, mọi chuyển động đều nhẹ nhàng nhưng không khí nhộn nhịp, rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả đang nhạt dần, lặng dần theo bóng ngã về tây. - Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng của hai cô gái tuổi thanh xuân với những cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn và những linh cảm về điều sắp xảy ra sẽ xuất hiện : nấm mồ của Đạm Tiên và chàng thư sinh Kim Trọng. 18
  19. + Đoạn trích thể hiện nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du: kết hợp bút pháp tả và gợi, sử dụng từ ngữ giàu chất tạo hình để thể hiện cảnh ngày xuân với những đặc điểm riêng, miêu tả cảnh mà nói lên được tâm trạng của nhân vật. 19
  20. Sở Giáo dục đào tạo Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2010 – Đồng Nai 2011 Môn thi: Ngữ Văn §Ò ChÝnh Thøc Thời gian làm bài : 120 phút Ngày thi: 29 / 06 / 2010 (Đề này có 1 trang, 3 câu) Câu 1 (2 đ): Nêu tên các phương châm hội thoại mà em đã học. Trong mỗi tình huống sau, người nói đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Nói dối. Nói trống không, thiếu sự thưa gởi với người trên. Nói không đầy đủ vấn đề khiến người nghe không hiểu được. Câu 2 (3 đ): Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi bên dưới: “ Từ hồi về thành phố quen ánh điện cửa gương vầng trăng đi qua ngõ như người dung qua đường ” 2.1 Đoạn thơ được trích trong bài thơ nào? Tác giả bài thơ là ai? 2.2 Bài thơ ấy sáng tác trong hoàn cảnh nào? Nêu chủ đề của bài thơ? Câu 3 (5 đ): Em hãy phân tích bài thơ Viếng lăng Bác HẾT 20
  21. BÀI GIẢI GỢI Ý Câu 1: 1. Ph­¬ng ch©m vÒ l­îng 2. Ph­¬ng ch©m vÒ chÊt 3. Ph­¬ng ch©m quanhÖ 4.Ph­¬ngch©m c¸chthøc 5. Ph­¬ng ch©m lÞch sù Câu 2: §o¹n th¬ trªn trÝch trong bµi th¬ ¸nh tr¨ng – NguyÔn Duy Bµi th¬ ®­îc s¸ng t¸c n¨m 1978 t¹i thµnh phè Hå ChÝ Minh, 3 n¨m sau ngµy MiÒn nam gi¶i phãng. Bµi th¬ ®­îc in trong tËp th¬ "¸nh tr¨ng" ®­îc tÆng gi¶i A cña Héi nhµ v¨n ViÖt Nam 1984 Từ một câu chuyện riêng ,tiếng thơ của Nguyễn Duy như một lời cảnh tỉnh, nhắc nhở thấm thía về thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”,“ân nghĩa thuỷ chung” cùng quá khứ. Câu 3: I/ Më bµi: - Nh©n d©n miÒn Nam tha thiÕt mong ngµy ®Êt n­íc ®­îc thèng nhÊt ®Ó ®­îc ®Õn MB th¨m B¸c “ MiÒn Nam mong B¸c nçi mong cha” (“B¸c ¬i!” Tè H÷u) - B¸c ra ®i ®Ó l¹i nçi tiÕc th­¬ng v« h¹n víi c¶ d©n téc. Sau ngµy thèng nhÊt, nhµ th¬ ra Hµ Néi th¨m l¨ng B¸c, víi c¶m xóc d©ng trµo s¸ng t¸c thµnh c«ng bµi th¬ “ViÕng l¨ng B¸c”. II/ Th©n bµi: 4 khæ th¬, mçi khæ 1 ý (néi dung) nh­ng ®­îc liªn kÕt trong m¹ch c¶m xóc. 1. Khæ th¬ 1: C¶m xóc cña nhµ th¬ tr­íc l¨ng B¸c + Nhµ th¬ ë tËn MN, sau ngµy thèng nhÊt ra th¨m l¨ng b¸c Sù dång nÐn, kÕt tinh Êy ®· t¹o ra tiÕng th¬ c« ®óc, l¾ng ®äng mµ ©m vang vÒ B¸c. + C¸ch x­ng h«: “Con” th©n mËt, gÇn gòi. + Ên t­îng ban ®Çu lµ ‘hµng tre quanh l¨ng” – hµng tre biÓu t­îng cña con ng­êi ViÖt Nam - “Hµng tre b¸t ng¸t” : rÊt nhiÒu tre quanh l¨ng B¸c nh­ kh¾p c¸c lµng quª VN, ®©u còng cã tre. - “Xanh xanh VN”: mµu xanh hiÒn dÞu, t­¬i m¸t nh­ t©m hån, tÝnh c¸ch ng­êi ViÖt Nam. - “§øng th¼ng hµng” : nh­ t­ thÕ d¸ng vãc v÷ng ch·i, tÒ chØnh cña d©n téc ViÖt nam. K1 – kh«ng dõng l¹i ë viÖc t¶ khung c¶nh quanh l¨ng B¸c víi hµng tre 21
  22. cã thËt mµ cßn gîi ra ý nghÜa s©u xa. §Õn víi B¸c chóng ta gÆp ®­îc d©n téc vµ n¬i B¸c yªn nghØ còng xanh m¸t bãng tre cña lµng quª VN. 2. Khæ 2: ®Õn bªn l¨ng – t¸c gi¶ thÓ hiÖn t×nh c¶m kÝnh yªu s©u s¾c cña nh©n d©n víi B¸c. + Hai cÆp c©u víi nh÷ng h×nh ¶nh thùc vµ h×nh ¶nh Èn dô MÆt trêi ®i qua trªn l¨ng / MÆt trêi trong l¨ng rÊt ®á Dßng ng­êi/ trµng hoa. - Suy ngÉm vÒ mÆt trêi cña thêi gian (mÆt trêi thùc): mÆt trêi vÉn to¶ s¸ng trªn l¨ng, vÉn tuÇn hoµn tù nhiªn vµ vÜnh cöu. - Tõ mÆt trêi cña tù nhiªn liªn t­ëng vµ vÝ B¸c còng lµ 1 mÆt trêi – mÆt trêi c¸ch m¹ng ®em ®Õn ¸nh s¸ng cho cuéc ®êi, h¹nh phóc cho con ng­êi nãi lªn sù vÜ ®¹i, thÓ hiÖn sù t«n kÝnh cña nh©n d©n cña t¸c gi¶ ®èi víi B¸c. + H×nh ¶nh dßng ng­êi / trµng hoa d©ng lªn 79 mïa xu©n cña B¸c sù so s¸nh ®Ñp, chÝnh x¸c, míi l¹ thÓ hiÖn t×nh c¶m th­¬ng nhí, kÝnh yªu vµ sù g¾n bã cña nh©n d©n víi B¸c. 3. Khæ 3: c¶m xóc cña t¸c gi¶ khi vµo trong l¨ng + Kh«ng gian trong l¨ng víi sù yªn tÜnh thiªng liªng vµ ¸nh s¸ng thanh khiÕt, dÞu nhÑ ®­îc diÔn t¶ : h×nh ¶nh Èn dô thÝch hîp “vÇng tr¨ng s¸ng dÞu hiÒn” – n©ng niu giÊc ngñ b×nh yªn cña B¸c. - GiÊc ngñ b×nh yªn: c¶m gi¸c B¸c vÉn cßn, ®ang ngñ mét giÊc ngñ ngon sau mét ngµy lµm viÖc. - GiÊc ngñ cã ¸nh tr¨ng vç vÒ. Trong giÊc ngñ vÜnh h»ng cã ¸nh tr¨ng lµm b¹n. + “VÉn biÕt trêi xanh. Trong tim’ : B¸c sèng m·i víi trêi ®Êt non s«ng, nh­ng lßng vÉn quÆn ®au, mét nâi ®au nhøc nhèi tËn t©m can NiÒm xóc ®éng thµnh kÝnh vµ nçi ®au xãt cña nhµ th¬ ®· ®­îc biÓu hiÖn rÊt ch©n thµnh, s©u s¾c. 4. Khæ 4 : T©m tr¹ng l­u luyÕn kh«ng muèn rêi. + NghÜ ngµy mai xa B¸c lßng bin rÞn, l­u luyÕn + Muèn lµm con chim, b«ng hoa ®Ó ®­îc gÇn B¸c. + Muèn lµm c©y tre “trung hiÕu” ®Ó lµm trßn bæn phËn thùc hiÖn lêi d¹y “trung víi n­íc, hiÕu víi d©n”. NhÞp dån dËp, ®iÖp tõ “muèn lµm” nh¾c ba lÇn më ®Çu cho c¸c c©u thÓ hiÖn nçi thiÕt tha víi ­íc nguyÖn cña nhµ th¬. III/ KÕt bµi: - ¢m h­ëng bµi th¬ tha thiÕt s©u l¾ng cïng víi nghÖ thuËt Èn dô lµm t¨ng hiÖu qu¶ biÓu c¶m. - Bµi th¬ thÓ hiÖn tÊm lßng cña nh©n d©n, t¸c gi¶ ®èi víi B¸c. 22
  23. Sở Giáo dục đào tạo Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2010 – Hà Tĩnh 2011 Môn thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài : 120 phút Ngày thi: 24 / 06 / 2010 Câu 1. (1,0 điểm) Trình bày hoàn cảnh sáng tác bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt. Câu 2. (2,0 điểm) Trong các từ ngữ: nói móc, nói ra đầu ra đũa, nói leo, nói hớt, nói nhăng nói cuội, nói lãng Hãy chọn một từ ngữ thích hợp điền voà mỗi chỗ trống sau: Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là / / Nói nhảm nhí, vu vơ / / Cho biết mỗi từ ngữ vừa chọn chỉ cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào? Câu 3. (2,0 điểm) Viết một bài văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của em về sự chia sẻ trong tình bạn. Câu 4. (5,0 điểm) Vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội trong bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu (Ngữ văn 9, tập một, tr.128-129, NXB Giáo dục, 2009). hết 23
  24. BÀI GIẢI GỢI Ý Câu 1. Bài thơ “ Bếp lửa” được sáng tác vào năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên ngành luật ở nước ngoài ( Liên Xô cũ), in trong tập “ Hương cây- Bếp lửa” của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ. Câu 2 a- Nói móc - - Nói nhăng nói cuội b.- Nói móc -> P/c Lịch sự - Nói nhăng nói cuội -> P/c về chất. Câu3 Xây dựng một văn bản phải đảm bảo nội dung sau: -Trong đời sống tinh thần của con người,có rất nhiều tình cảm thiêng liêng như tình cha con,tình thầy trò,bè bạn Nhu cầu về tình bạn là nhu cầu cần thiết và quan trọng,vì vậy mà trong ca dao dân ca có nhiều câu,nhiều bài rất cảm động về vấn đề này : Bạn về có nhớ ta chăng, Ta về nhớ bạn như trăng nhớ trời hoặc : Trăng lên khỏi núi mặc trăng Tình ta với bạn khăng khăng một niềm hoặc : Bạn bè là nghĩa tương tri Sao cho sau trước một bề mới yên hay : Chim lạc bầy,thương cây nhớ cội Xa bạn xa bè,lặn lội tìm nhau. - Có những tình bạn lưu danh muôn thuở trong văn chương như Lưu Bình với Dươn Lễ,Bá Nha với Chung Tử Kì,như Nguyễn Khuyến với Dương Khuê Trong cuộc sống xung quanh ta cũng có rất nhiều tình bạn đẹp. - Vậy thế nào là một tình bạn đẹp ? Theo tôi,trước hết đó phải là một tình cảm chân thành trong sáng,vô tư và đầy tin tưởng mà những người bạn thân thiết dành cho nhau.Tình bạn bước đầu thường được xây dựng trên cơ sở cảm tính nhiều hơn lí tính.Trong số đông bạn bè chung trường,chung lớp,ta chỉ có thể chọn và kết thân với một vài người.Đó là những người mà ta có thiện cảm thực sự,hiểu ta và có chung sở thích với ta,mặc dù là cùng hoặc không cùng cảnh ngộ. - Tình bạn trong sáng không chấp nhận những toan tính nhỏ nhen,vụ lợi và sự đố kị hơn thua.Hiểu biết,thông cảm và sẵn sàng chia sẻ vui buồn sướng khổ với nhau,đó mới thực sự là bạn tốt.Còn những kẻ : Khi vui thì vỗ tay vào Đến khi hoạn nạn thì nào thấy ai thì không xứng đáng được coi là bạn. - Đã là bạn thân thì thường dễ dàng xuê xoa,bỏ qua những thói hư tật xấu của nhau.Đó là một sai lầm nên tránh.Nể nang,bao che chỉ làm cho bạn dấn sâu hơn vào con đường tiêu Câu4 24
  25. A- Më bµi: - Bµi th¬ ra ®êi n¨m 1948, khi ChÝnh H÷u lµ chÝnh trÞ viªn ®¹i ®éi thuéc Trung ®oµn Thñ ®«, lµ kÕt qu¶ cña nh÷ng tr¶i nghiÖm thùc, nh÷ng c¶m xóc s©u xa cña t¸c gi¶ víi ®ång ®éi trong chiÕn dÞch ViÖt B¾c. - Nªu nhËn xÐt chung vÒ bµi th¬ (nh­ ®Ò bµi ®· nªu) B- Th©n bµi: 1. T×nh ®ång chÝ xuÊt ph¸t tõ nguån gèc cao quý - XuÊt th©n nghÌo khæ: N­íc mÆn ®ång chua, ®Êt cµy lªn sái ®¸ - Chung lÝ t­ëng chiÕn ®Êu: Sóng bªn sóng, ®Çu s¸t bªn ®Çu - Tõ xa c¸ch hä nhËp l¹i trong mét ®éi ngò g¾n bã keo s¬n, tõ ng«n ng÷ ®Õn h×nh ¶nh ®Òu biÓu hiÖn, tõ sù c¸ch xa hä ngµy cµng tiÕn l¹i gÇn nhau råi nh­ nhËp lµm mét: n­íc mÆn, ®Êt sái ®¸ (ng­êi vïng biÓn, kÎ vïng trung du), ®«i ng­êi xa l¹, ch¼ng hÑn quen nhau, råi ®Õn ®ªm rÐt chung ch¨n thµnh ®«i tri kØ. - KÕt thóc ®o¹n lµ dßng th¬ chØ cã mét tõ : §ång chÝ (mét nèt nhÊn, mét sù kÕt tinh c¶m xóc). 2. T×nh ®ång chÝ trong cuéc sèng gian lao - Hä c¶m th«ng chia sÎ t©m t­, nçi nhí quª: nhí ruéng n­¬ng, lo c¶nh nhµ gieo neo (ruéng n­¬ng göi b¹n, gian nhµ kh«ng lung lay), tõ “mÆc kÖ” chØ lµ c¸ch nãi cã vÎ phít ®êi, vÒ t×nh c¶m ph¶i hiÓu ng­îc l¹i), giäng ®iÖu, h×nh ¶nh cña ca dao (bÕn n­íc, gèc ®a) lµm cho lêi th¬ cµng thªm th¾m thiÕt. - Cïng chia sÎ nh÷ng gian lao thiÕu thèn, nh÷ng c¬n sèt rÐt rõng nguy hiÓm: nh÷ng chi tiÕt ®êi th­êng trë thµnh th¬, mµ th¬ hay (t«i víi anh biÕt tõng c¬n ín l¹nh,) ; tõng cÆp chi tiÕt th¬ sãng ®«i nh­ hai ®ång chÝ bªn nhau : ¸o anh r¸ch vai / quÇn t«i cã vµi m¶nh v¸ ; miÖng c­êi buèt gi¸ / ch©n kh«ng giµy ; tay n¾m / bµn tay. - KÕt ®o¹n còng quy tô c¶m xóc vµo mét c©u : Th­¬ng nhau tay n¾m lÊy bµn tay (t×nh ®ång chÝ truyÒn h«i Êm cho ®ång ®éi, v­ît qua bao gian lao, bÖnh tËt). 3. T×nh ®ång chÝ trong chiÕn hµo chê giÆc - C¶nh chê giÆc c¨ng th¼ng, rÐt buèt : ®ªm, rõng hoang, s­¬ng muèi. - Hä cµng s¸t bªn nhau v× chung chiÕn hµo, chung nhiÖm vô chiÕn ®Êu : chê giÆc. - Cuèi ®o¹n mµ còng lµ cuèi bµi c¶m xóc l¹i ®­îc kÕt tinh trong c©u th¬ rÊt ®Ñp : §Çu sóng tr¨ng treo (nh­ bøc t­îng ®µi ng­êi lÝnh, h×nh ¶nh ®Ñp nhÊt, cao quý nhÊt cña t×nh ®ång chÝ, c¸ch biÓu hiÖn thËt ®éc ®¸o, võa l·ng m¹n võa hiÖn thùc, võa lµ tinh thÇn chiÕn sÜ võa lµ t©m hån thi sÜ, ) C- KÕt bµi : - §Ò tµi dÔ kh« khan nh­ng ®­îc ChÝnh H÷u biÓu hiÖn mét c¸ch c¶m ®éng, s©u l¾ng nhê biÕt khai th¸c chÊt th¬ tõ nh÷ng c¸i b×nh dÞ cña ®êi th­êng. §©y lµ mét sù c¸ch t©n so víi th¬ thêi ®ã viÕt vÒ ng­êi lÝnh. - ViÕt vÒ bé ®éi mµ kh«ng tiÕng sóng nh­ng t×nh c¶m cña ng­êi lÝnh, sù hi sinh cña ng­êi lÝnh vÉn cao c¶, hµo hïng. 25
  26. Sở Giáo dục Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2010 – 20111 Quảng Nam Môn thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài : 120 phút Ngày thi: 24 / 06 / 2010 Câu 1 (2,0 điểm) Hãy kể tên các thành phần biệt lập. Câu 2 (2,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu của đề: Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) a. Chỉ ra câu văn có chứa thành phần khởi ngữ. b. Xác định những từ láy được dùng trong đoạn trích. c. Hãy cho biết câu thứ nhất và câu thứ hai của đoạn trích được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào? d. Từ “tròn” trong câu “Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn.” đã được dùng như từ thuộc từ loại nào? Câu 3 (2,0 điểm) Nêu những điểm chung đã giúp những cô gái thanh niên xung phong (trong truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê) gắn bó làm nên một khối thống nhất. Câu 4 (4,0 điểm) Em hãy phân tích vẻ đẹp của người lính lái xe trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. HẾT 26
  27. BÀI GIẢI GỢI Ý HƯỚNG DẪN CHẤM THI I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Giám khảo cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm thi. - Điểm lẻ của câu 1, 2, 3 được tính đến 0,25 điểm; riêng câu 4 (phần làm văn) tính đến 0,5 điểm. Sau khi chấm, không làm tròn điểm toàn bài. II. Đáp án và thang điểm ĐÁP ÁN ĐIỂM Câu 1 Hãy kể tên các thành phần biệt lập. 2,00 - Các thành phần biệt lập: thành phần tình thái, thành phần cảm thán, thành phần gọi - đáp, thành phần phụ chú (đúng mỗi thành phần được 0,5 điểm). Câu 2 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu của đề: 2,00 a. Câu có chứa thành phần khởi ngữ: “Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.” 0,50 b. Từ láy trong đoạn trích: ngơ ngác, lạ lùng. 0,50 c. Câu thứ nhất và câu thứ hai của đoạn trích được liên kết với nhau bằng phép liên kết: phép lặp từ ngữ. 0,50 d. Từ “tròn” trong câu “Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn.” được dùng như động từ. 0,50 27
  28. Lưu ý: Đối với câu a: Học sinh có thể trả lời bằng nhiều cách khác nhau miễn sao đáp ứng được yêu cầu của đề. Câu 3 Nêu những điểm chung đã giúp những cô gái thanh niên xung phong (trong truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê) gắn bó làm nên một khối thống nhất. 2,00 những nét tính cách chung của 3 cô gái TNXP trong tổ trinh sát mặt đường. - Hoàn cảnh sống, chiến đấu: bom đạn – nguy hiểm - ác liệt – gian khổ – khó khăn. - Họ ở trên một cao điểm, giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn - Nơi tập trung nhiều bom đạn – nguy hiểm - ác liệt. + ở trong một cái hang dưới chân cao điểm + Đường bị đánh lở loét màu đất đỏ trắng lẫn lộn. +Hai bên đường không có lá xanh – những thân cây bị tước khô cháy + Một vài thùng xăng ô tô méo mó han rỉ. *Công việc: + Đo khối đất đá lấp vào hố bom + Đếm – phá bom chưa nổ + Những công việc mạo hiểm với cái chết – khó khăn – gian khổ. + Luôn căng thẳng thần kinh + Đòi hỏi sự dũng cảm và hết sức bình tĩnh - Chúng tôi bị bom vùi luôn - Khi bò trên cao điểm chỉ thấy hai con mắt lấp lánh cười: - Hàm răng trắng khuôn mặt nhem nhuốc – ''Những con quỷ mắt đen'' - Chạy trên cao điểm cả ban ngày - Thần chết không thích đùa: nằm trong ruột quả bom. + Đất bốc khói, không khí bàng hoàng máy bay ầm ĩ. - Thần kinh căng thẳng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy trên những nền đất có nhiều quả bom chưa nổ. - Thời tiết nóng bức: trên 300 Xong việc thở phào, chạy về hàng Họ là những cô gái trẻ, dễ xúc cảm, hay mơ mộng - Dễ vui và cũng dễ trầm tư - Thích làm đẹp cho cuộc sống của mình ngay cả ở trên chiến trường - Nho thích thêu thùa - Chị Thao chăm chép bài hát - Phương Định thích ngắm mình trong gương, ngồi gối mơ mộng rồi hát. * Họ cũng có những nét tính cách riêng: - Chị Thao lớn tuổi hơn một chút, làm tổ trưởng từng trải hơn – không dễ dàng hồn nhiên – ước mơ và dự tính về tương lai – có vẻ thiết thực hơn, nhưng cũng không thiếu 28
  29. những khao khát rung động của tuổi trẻ. Chị chiến đấu dũng cảm, bình tĩnh nhưng lại rất sợ khi nhìn thấy máu chảy. - Quê hương của họ: họ là những cô gái rất trẻ đến từ Hà Nội – là thanh niên xung phong. + Tinh thần trách nhiệm cao với nhiệm vụ + Dũng cảm + Tình đồng đội gắn bó. C©u 4. C¶m nhËn cña em vÒ nh÷ng chiÕc xe kh«ng kÝnh vµ nh÷ng ng­êi chiÕn sÜ l¸i xe Êy trªn ®­êng Tr­êng S¬n n¨m x­a, trong “Bµi th¬ vÒ tiÓu ®éi xe kh«ng kÝnh” cña Ph¹m TiÕn DuËt. II/ T×m hiÓu ®Ò - “Bµi th¬ vÒ tiÓu ®éi xe kh«ng kÝnh” ë trong chïm th¬ cña Ph¹m TiÕn DuËt ®­îc gi¶i nhÊt cuéc thi th¬ b¸o V¨n nghÖ n¨m 1969 – 1970. - §Ò yªu cÇu ph©n tÝch bµi th¬ tõ s¸ng t¹o ®éc ®¸o cña nhµ th¬ : h×nh ¶nh nh÷ng chiÕc xe kh«ng kÝnh, qua ®ã mµ ph©n tÝch vÒ ng­êi chiÕn sÜ l¸i xe. Cho nªn tr×nh tù ph©n tÝch nªn “bæ däc” bµi th¬ ( Ph©n tÝch h×nh ¶nh chiÕc xe tõ ®Çu ®Õn cuèi bµi th¬; sau ®ã l¹i trë l¹i tõ ®Çu bµi th¬ ph©n tÝch h×nh ¶nh ng­êi chiÕn sÜ l¸i xe cho ®Õn cuèi bµi). - CÇn tËp trung ph©n tÝch: C¸ch x©y dùng h×nh ¶nh rÊt thùc, thùc ®Õn trÇn trôi; giäng ®iÖu th¬ v¨n xu«i vµ ng«n ng÷ giµu chÊt “lÝnh tr¸ng”. II/ Dµn bµi chi tiÕt A- Më bµi: - Thêi chèng MÜ cøu n­íc chóng ta ®· cã mét ®éi ngò ®«ng ®¶o c¸c nhµ th¬ - chiÕn sÜ; vµ h×nh t­îngng­êi lÝnh ®· rÊt phong phó trong th¬ ca n­íc ta. Song Ph¹m TiÕn DuËt vÉn tù kh¼ng ®Þnh ®­îc m×nh trong nh÷ng thµnh c«ng vÒ h×nh t­îng ng­êi lÝnh. - “Bµi th¬ vÒ tiÓu ®éi xe kh«ng kÝnh” ®· s¸ng t¹o mét h×nh ¶nh ®éc ®¸o : nh÷ng chiÕc xe kh«ng kÝnh, qua ®ã lµm næi bËt h×nh ¶nh nh÷ng chiÕn sÜ l¸i xe ë tuyÕn ®­êng Tr­êng S¬n hiªn ngang, dòng c¶m. B- Th©n bµi: 1. Nh÷ng chiÕc xe kh«ng kÝnh vÉn b¨ng ra chiÕn tr­êng - H×nh ¶nh nh÷ng chiÕc xe kh«ng kÝnh lµ h×nh ¶nh thùc trong thêi chiÕn, thùc ®Õn møc th« r¸p. - C¸ch gi¶i thÝch nguyªn nh©n còng rÊt thùc: nh­ mét c©u nãi tØnh kh« cña lÝnh: Kh«ng cã kÝnh, kh«ng ph¶i v× xe kh«ng cã kÝnh. Bom giËt, bom rung, kÝnh vì ®i råi. - Giäng th¬ v¨n xu«i cµng t¨ng thªm tÝnh hiÖn thùc cña chiÕn tranh ¸c liÖt. - Nh÷ng chiÕc xe ngoan c­êng: Nh÷ng chiÕc xe tõ trong bom r¬i ; §· vÒ ®©y häp thµnh tiÓu ®éi. - Nh÷ng chiÕc xe cµng biÕn d¹ng thªm, bÞ bom ®¹n bãc trÇn trôi : kh«ng cã kÝnh, råi 29
  30. xe kh«ng cã ®Ìn ; kh«ng cã mui xe, thïng xe cã x­íc, nh­ng xe vÉn ch¹y v× MiÒn Nam, 2. H×nh ¶nh nh÷ng chiÕn sÜ l¸i xe. - T¶ rÊt thùc c¶m gi¸c ng­êi ngåi trong buång l¸i kh«ng kÝnh khi xe ch¹y hÕt tèc lùc : (tiÕp tôc chÊt v¨n xu«i, kh«ng thi vÞ ho¸) giã vµo xoa m¾t ®¾ng, thÊy con ®­êng ch¹y th¼ng vµo tim (c©u th¬ gîi c¶m gi¸c ghª rîn rÊt thËt). - T­ thÕ ung dung, hiªn ngang : Ung dung buång l¸i ta ngåi ; Nh×n ®Êt, nh×n trêi, nh×n th¼ng. - T©m hån vÉn th¬ méng : ThÊy sao trêi vµ ®ét ngét c¸nh chim nh­ sa, nh­ ïa vµo buång l¸i (nh÷ng c©u th¬ t¶ rÊt thùc thiªn nhiªn ®­êng rõng vun vót hiÖn ra theo tèc ®é xe ; võa rÊt méng: thiªn nhiªn k× vÜ nªn th¬ theo anh ra trËn.) - Th¸i ®é bÊt chÊp khã kh¨n, gian khæ, nguy hiÓm : thÓ hiÖn trong ng«n ng÷ ngang tµng, cö chØ phít ®êi (õ th× cã bôi, õ th× ­ít ¸o, ph× phÌo ch©m ®iÕu thuèc,), ë giäng ®ïa tÕu, trÎ trung (b¾t tay qua cöa kÝnh vì råi, nh×n nhau mÆt lÊm c­êi ha ha.). 3. Søc m¹nh nµo lµm nªn tinh thÇn Êy - T×nh ®ång ®éi, mét t×nh ®ång ®éi thiªng liªng tõ trong khãi löa : Tõ trong bom r¬i ®· vÒ ®©y häp thµnh tiÓu ®éi, chung b¸t ®òa nghÜa lµ gia ®×nh ®Êy. - Søc m¹nh cña lÝ t­ëng v× miÒn Nam ruét thÞt : Xe vÉn ch¹y v× miÒn Nam phÝa tr­íc, chØ cÇn trong xe cã mét tr¸i tim. C- KÕt bµi : - H×nh ¶nh, chi tiÕt rÊt thùc ®­îc ®­a vµo th¬ vµ thµnh th¬ hay lµ do nhµ th¬ cã hån th¬ nh¹y c¶m, cã c¸i nh×n s¾c s¶o. - Giäng ®iÖu ngang tµng, trÎ trung, giµu chÊt lÝnh lµm nªn c¸i hÊp dÉn ®Æc biÖt cña bµi th¬. - Qua h×nh ¶nh nh÷ng chiÕc xe kh«ng kÝnh, t¸c gi¶ kh¾c ho¹ h×nh t­îng ng­êi lÝnh l¸i xe trÎ trung chiÕn ®Êu v× mét lÝ t­ëng, hiªn ngang, dòng c¶m. 30
  31. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10THPT THANH HOÁ NĂM HỌC 2009 – 2010 Đề A Môn thi : Ngữ văn Ngày thi : 01 tháng 07 năm 2009 Thời gian làm bài : 120phút Câu 1(1,5 điểm) a. Từ “xuân” trong câu thơ dưới đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Ngày xuân em hãy còn dài Xót tình máu mủ thay lời nước non (Nguyễn Du, Truyện Kiều) b. Xác định từ láy trong câu thơ sau: Tà tà bóng ngả về tây Chị em thơ thẩn dan tay ra về. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Câu 2 (2,5 điểm) a. Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn Làng của Kim Lân (SGK Ngữ Văn 9, tập 1.NXB Giáo dục, 2005) không quá 15 dòng. b. Nêu ngắn gọn chủ đề của truyện ngắn làng. Câu 3 (2.0 điểm) Viết đoạn văn khoảng 10 đến 15 dòng trình bày suy nghĩ của em về đạo làm con với cha mẹ. Câu 4 (4,0 điểm) Phân tích đoạn thơ dưới đây: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu (Hữu Thỉnh, Sang thu) SGK Ngữ văn 9 tập 2, NXB Giáo dục, 2005) Hết 31
  32. HƯỚNG DẪN CHẤM. ĐỀ A A. LƯU Ý CHUNG 1. Câu 2a, 3 4: phải đảm bảo là một văn bản (hoặc đoạn văn bài văn theo yêu cầu của từng câu) 2. Không cho quá điểm trung bình những bài có dấu hiệu sao chép văn mẫu. 3. Những bài làm có sự sáng tạo mới và kiến giải hợp lí giám khảo căn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm cho phù hợp. 4. Trân trọng những bài làmcẩn thận, rõ ràng, chữ viết đẹp. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Câu1 (1,5 điểm): a. Từ “xuân” được dùng với nghĩa chuyển.(0,5 điểm) b. Các từ láy: “tà tà, thơ thẩn”(1,0 điểm) Câu 2(2,5 điểm): a, Tóm tắt: Bài viết cần nêu được những tình tiết của cốt truyện trong đoạn trích. + Ông Hai rất yêu làng chợ Dầu. ở vùng tản cư, suốt ngày ông kể về làng, khoe về làng.(0, 5điểm) + Khi nhận được tin làng chợ Dầu theo Tây, ông rất đau khổ nằm lì trong nhà ba bốn ngày liền.(0,5 điểm) + Ông Hai nghe được tin cải chính: Làng chợ Dầu không phải là làng Việt gian, không theo Tây. Ông sung sướng đi khoe với mọi người. Mặ dù nhà bị đốt, nhưng ông Hai lại rất vui mừng vì làng ông vẫn là làng kháng chiến. (1,0 điểm). b. Nêu chủ đề: Thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư (0,5 điểm). Câu 3(2,0 điểm): Đảm bảo các yêu cầu. - Hình thức : là một đoạn văn, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp (0,25 điểm) - Nội dung: trình bày được lòng biết ơn đối với công sinh thành nuôi dưỡng của cha mẹ. Là con cái phải nghe lời cha mẹ, có trách nhiệm với cha mẹ.Hiểu được niềm vui của cha mẹ là con cái thành đạt, hạnh phúc. Mở rộng vấn đề: Hiện nay trong xã hội vẫn có hiện tượng con cái cãi lại cha mẹ, ngược đãi cha mẹ, ăn ở với trái với đạo lí (1,75 điểm). Câu 4(4,0 điểm) a. Hình thức:`là một bài văn hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp (0,25 điểm) b. Nội dung: Đảm bảo một số ý sau: - Tác giả, tác phẩm: + Hữu Thỉnh sinh năm 1842, quê ở Tạm Dương, Vĩnh Phúc. Ông là một nhà thơ tiêu biểu trong kháng chiễn chống Mĩ (0,25 điểm) + Bài thơ Sang thu viết năm 1977, in trong tập Từ chiến hào đến thành phố. Hai khổ đầu là cảm nhận tinh tế của tác giả về những biến chuyển của trời đất ở thời khắc giao mùa từ hạ sang thu, được thể hiện qua hình ảnh và ngôn từ giàu sức biểu cảm (0,25 điểm). 32
  33. - Phân tích: + Khổ 1: Nhà thơ cảm nhận sự chuyển biến của trời đất ở thời khắc sang thu qua hương vị: hương ổi, qua vận động của gió của sương: gió se, sương chùng chình. Hương ổi nồng nàn lan trong gió bắt đầu hơi se lạnh, sương thu chùng chình chậm lại Mùa thu sang ngỡ ngàng được cảm nhận qua sự phán đoán. Phân tích các từ: bỗng,phả, chùng chình, hình như (1.5 điểm). + Khổ 2: Không gian mở rộng từ dòng sông đến bầu trời. Dòng sông mùa thu chảy chậm hơn, cánh chim bắt đầu vội vã như cảm nhận được cái se lạnh của tiết trời Hình ảnh đám mây duyên dáng, mềm mại như một dải lụa nối hai mùa hạ và thu Phân tích các từ: dềnh dàng, vội vã, (1.5 điểm). - Đánh giá nâng cao: Bằng những hình ảnh, ngôn từ giàu sức gợi cảm, hai khổ thơ đã tái hiện một bức tranh sang thu đẹp, gợi cảm, nên thơ. Qua đó cho thấy sự quan sát và cảm nhận tinh tế của nhà thơ về khoảnh khắc giao mùa. ẩn trong đó là tình yêu tha thiết mà tác giả dành cho quê hương xứ sở của mình (0,25 điểm) 33
  34. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10THPT THANH HOÁ NĂM HỌC 2009 – 2010 ĐỀ B Môn thi : Ngữ văn Ngày thi : 01 tháng 07 năm 2009 Thời gian làm bài : 120phút Câu 1(1,5 điểm) a. Từ “xuân” trong câu thơ dưới đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Ngày xuân con én đưa thoi Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi (Nguyễn Du, Truyện Kiều) b. Xác định từ láy trong câu thơ sau: Nao nao dòng nước uốn quanh Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Câu 2 (2,5 điểm) a. Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn Lặng lẽ sa Pa của Nguyễn Thành Long (SGK Ngữ Văn 9, tập 1.NXB Giáo dục, 2005) không quá 15 dòng. b. Nêu ngắn gọn chủ đề của truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa. Câu 3 (2.0 điểm) Viết đoạn văn khoảng 10 đến 15 dòng trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa con cháu đối với ông bà Câu 4 (4,0 điểm) Phân tích đoạn thơ dưới đây: Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng. Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy quanh lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao (Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáodục, 2005) Hết 34
  35. HƯỚNG DẪN CHẤM. ĐỀ B A. LƯU Ý CHUNG 1. Câu 2a, 3 4: phải đảm bảo là một văn bản (hoặc đoạn văn bài văn theo yêu cầu của từng câu) 2. Không cho quá điểm trung bình những bài có dấu hiệu sao chép văn mẫu. 3. Những bài làm có sự sáng tạo mới và kiến giải hợp lí giám khảo căn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm cho phù hợp. 4. Trân trọng những bài làmcẩn thận, rõ ràng, chữ viết đẹp. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Câu1 (1,5 điểm): a. Từ “xuân” được dùng với nghĩa gốc.(0,5 điểm) b. Các từ láy: “nao nao, nho nhỏ”(1,0 điểm) Câu 2(2,5 điểm): a, Tóm tắt: Bài viết cần nêu được những tình tiết của cốt truyện trong đoạn trích. + Trên chuyến xe đi qua Sa Pa, bác lái xe kể về anh thanh niên- một chàng trai 27 tuổi, sống một mình trên đỉnh yên Sơn cao 2600mét, làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu. Đó là người cô độc nhất thế gian và rất thèm người. + Anh thanh niên xuất hiện và rất vui mừng khi được gặp mọi người. ông họa sĩ, cô kĩ sư đã có dịp chứng kiến cuộc sống một mình của anh và được anh say sưa kể về công việc cũng như những suy nghĩ của mình. Ông họa sĩ có mong muốn được vẽ chân dung của anh nhưng anh đã từ chối. + Sau cuộc gặp gỡ ngắn ngủi, giây phút chia tay diễn ra với nhiều cảm xúc và để lại ấn t ượng sâu đậm ở mỗi người, đặc biệt là cô kĩ sư và ông họa sĩ già. (2.0 điểm) b. Nêu chủ đề: Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng trong cuộc sống (0,5 điểm). Câu 3(2,0 điểm): Đảm bảo các yêu cầu. - Hình thức : là một đoạn văn, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp (0,25 điểm) - Nội dung: Ông bà là thế hệ sinh thành nuôi dươngc, tạo dựng nền móng con cháu, là cội nguồn của gia đình. Con cháu phải có lòng biết ơn, kính trọng đối với ông bà, phải có trách nhiệm chăm sóc nuôi dưỡng để tỏ lòng hiếu thảo ông bà phải là tấm gương cho con cháu noi theo. Mở rộng vấn đề: hiện nay vẫn còn hiện tượng không tôn trọng ông bà, đối xử chưa tốt với ông bà, trái với đạo lí làm người của dân tộc Việt Nam. trình bày được lòng biết ơn đối với công sinh thành nuôi dưỡng của cha mẹ. Là con cái phải nghe lời cha mẹ, có trách nhiệm với cha mẹ.Hiểu được niềm vui của cha mẹ là con cái thành đạt, hạnh phúc. Mở rộng vấn đề: Hiện nay trong xã hội vẫn có hiện tượng con cái cãi lại cha mẹ, ngược đãi cha mẹ, ăn ở với trái với đạo lí (1,75 điểm). Câu 4(4,0 điểm) a. Hình thức:`là một bài văn hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp (0,25 điểm) b. Nội dung: Đảm bảo một số ý sau: - Tác giả, tác phẩm: 35
  36. + Thanh Hải 1930- 1980 quê ở Phong Điền- Thừa Thiên- Huế. Ông là một trong những cây bút có công XDnền VHCM ở Mnam từ những ngày đầu. + Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ viết 1980, lúc nhà thơ đang nằm trên giường bệnh. Hai khổ thơ đầu của bài thơ miêu tả bức tranh mùa xuân trong sáng, đầy sức sống và cảm xúc rạo rực niềm yêu mến thiết tha cuộc sống của tác giả. - Phân tích: + Khổ 1: Bức tranh mùa xuân hiện lên với những nét vẽ có tính chất chấm phá. Không gian tươi sáng, hài hòa giữa màu sắc, đường nét, âm thanh: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, bầu trời cao rộng Âm thanh trong trẻo vang vọng của tiếng chim chiền chiện khiíen mùa xuân trở nên rộn rã, tươi vui hơn, âm thanh đó như đọng lại thành từng giọt long lanh rơi Hình ảnh từng giọt long lanh rơi là hình ảnh đặc sắc, gợi nhiều liên tưởng ở người đọc. Cảm xúc của tác giả được thể hiện ở cái nhìn trìu mến, say mê trước cảnh vật, đặc biệt là động tác đón nhận đầy trân trọng : tôi đưa tay tôi hứng Phân tích giá trị nghệ thuật của các biện pháp tu từ: đảo ngữ, ẩn dụ( 1,5 điểm) + Khổ 2: Mùa xuân gắn liền với cuộc sống của con người, của đất nước. Xuân đến, xuân về, xuân được tạo dựng cùng công cuộc lao động, chiến đấu của nhân dân. Xuân đồng hành cùng người cầm súng, người ra đồng Phân tích ý nghĩa của từ: lộc, hối hả, xôn xao, điệp khúc cuối đoạn tất cả như hối hả, tất cả như xôn xao (1,5 điểm) - Đánh giá nâng cao: Hai khổ thơ là những nốt nhạc thiết tha trong bản giao hưởng bất tận về mùa xuân. Mùa xuân đất trời hòa quện cùng mùa xuân đất nước tạo nên một bức tranh đầy sức sống, thể hiện niêmg tin yêu cuộc đời của tác giả. Thể thơ 5 tiếng, nhạc điệu trong sáng, tha thiết, hình ảnh đẹp, giản dị mà gợi cảm đã góp phần thể hiện vẻ đẹp của bức tranh xuân và cảm xúc của nhà thơ 0,25 điểm 36
  37. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10THPT THANH HOÁ NĂM HỌC 2009 – 2010 ĐỀ C Môn thi : Ngữ văn Ngày thi : 01 tháng 07 năm 2009 Thời gian làm bài : 120phút Câu 1(1,5 điểm) a. Từ “xuân” trong câu thơ dưới đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Gần xa nô nức yến anh, Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân (Nguyễn Du, Truyện Kiều) b. Xác định từ láy trong câu thơ sau: Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Câu 2 (2,5 điểm) a. Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng (SGK Ngữ Văn 9, tập 1.NXB Giáo dục, 2005) không quá 15 dòng. b. Nêu ngắn gọn chủ đề của truyện ngắn Chiếc lược ngà. Câu 3 (2.0 điểm) Viết đoạn văn khoảng 10 đến 15 dòng trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa anh em ruột thịt trong gia đình. Câu 4 (4,0 điểm) Phân tích đoạn thơ dưới đây: Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hoà ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. (Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáodục, 2005) Hết 37
  38. HƯỚNG DẪN CHẤM. ĐỀ C A. LƯU Ý CHUNG 1. Câu 2a, 3 4: phải đảm bảo là một văn bản (hoặc đoạn văn bài văn theo yêu cầu của từng câu) 2. Không cho quá điểm trung bình những bài có dấu hiệu sao chép văn mẫu. 3. Những bài làm có sự sáng tạo mới và kiến giải hợp lí giám khảo căn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm cho phù hợp. 4. Trân trọng những bài làmcẩn thận, rõ ràng, chữ viết đẹp. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Câu1 (1,5 điểm): a. Từ “xuân” được dùng với nghĩa gốc.(0,5 điểm) b. Các từ láy: “thấp thoáng, xa xa”(1,0 điểm) Câu 2(2,5 điểm): a, Tóm tắt: Bài viết cần nêu được những tình tiết của cốt truyện trong đoạn trích. + Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến lúc bé Thu mới chưa được đầy một tuổi. Bảy năm sau ông mới được về thăm nhà. Trong 3 ngày ở nhà, ông vui mừng muốn vỗ về ôm ấp con nhưng con không nhận là cha mà ăn nói cộc lốc, trống không, có thái độ và những hành động không chấp nhận ông Sáu là cha của mình. Nguyên nhân vì trên mặt ông Sáu có một vết thẹo không giống như trong ảnh. Bé Thu đã được ngoại giải thích, nó nhận ông Sau là cha trong niềm xúc động. + Ông Sáu phải trở lại đơn vị công tác. Ông đã dồn hết tình yêu thương, nỗi nhớ đứa con gái yêu vào việc làm một chiếc lược ngà để tặng con. Trong một trận càn, ông đã hi sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao cây lược ấy cho một người bạn. Cuối cùng, chiếc lược ấy đến được tay bé Thu thì cha con không bao giờ được hội ngộ nữa. (2,0 điểm) b. Nêu chủ đề : Đoạn trích truyện Chiếc lược ngà ca ngợi tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. (0,5 điểm) Câu 3 (2,0 điểm): Đảm bảo các yêu cầu. - Hình thức : là một đoạn văn, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp (0,25 điểm) - Nội dung: Trình bày tình cảm anh em ruột thịt gắn bó như chân với tay, như cội với cành. Phải yêu thương nhau giúp nhau trong cuộc sống. Biết chia sẻ những buồn vui trong cuộc đời. Mở rộng vấn đề: vẫn có hiện tượng anh em mất đoàn kết, không thông cảm dẫn đến xích mích, hiểu lầm nhau, sống không có tôn ti trật tự trái với đạo lí (1,75 điểm). Câu 4(4,0 điểm) a. Hình thức:`là một bài văn hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp (0,25 điểm) b. Nội dung: Đảm bảo một số ý sau: - Tác giả, tác phẩm: + Thanh Hải 1930- 1980 quê ở Phong Điền- Thừa Thiên- Huế. Ông là một trong những cây bút có công XD nền VHCM ở Mnam từ những ngày đầu. 38
  39. + Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ viết 1980, lúc nhà thơ đang nằm trên giường bệnh. Hai khổ thơ 4, 5 thể hiện ước vọnglàm một mùa xuân nho nhỏ của tác giả. (0,25 điểm) - Phân tích: + Khổ 4: Tập trung thể hiện, làm nỏi bật ước nguyện muốn dâng hiến mùa xuân nho nhỏ của mình cho mùa xuân của dân tộc, muốn hóa thân thành con chim hót, cành hoa, nốt trầm để điểm tô cho mùa xuân đất nước. Phân tích các biện pháp điệp ngữ: ta làm để thấy được sự tha thiết, cháy bỏng, chân thành trong ước nguyện của nhà thơ (1,5 điểm) + Khổ 5: Phân tích làm nổi bật sự thầm lặng, khiêm nhường, giản dị trong ước nguyện của nàh thơ. Phân tích các hình ảnh hoán dụ: tuổi hai mươi, khi tóc bạc, điệp ngữ dù là để thấy được khát khao cống hiến trọn vẹn mãi mãi của tác giả cho đất nước (1,5 điểm) - Đánh giá, nâng cao: Hai khổ thơ là một điệp khúc của ước nguyện chân thành: cống hiến hết mình cho quê hương, đất nước. Đó cũng là bức thông điệp mà tác giả muốn chuyển tới người đọc. Biện pháp tu từ: điệp ngữ, hoán dụ kết hợp với nhịp điệu thiết than, sâu lắng đã giúp tác giả chuyển tải thành công tư tưưỏng tình cảm của mình (0,25 điểm) 39
  40. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10THPT THANH HOÁ NĂM HỌC 2009 – 2010 ĐỀ D Môn thi : Ngữ văn Ngày thi : 01 tháng 07 năm 2009 Thời gian làm bài : 120phút Câu 1(1,5 điểm) a. Từ “xuân” trong câu thơ dưới đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân, Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung (Nguyễn Du, Truyện Kiều) b. Xác định từ láy trong câu thơ sau: Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Câu 2 (2,5 điểm) a. Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê (SGK Ngữ Văn 9, tập 2.NXB Giáo dục, 2005) không quá 15 dòng. b. Nêu ngắn gọn chủ đề của truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi. Câu 3 (2.0 điểm) Viết đoạn văn khoảng 10 đến 15 dòng trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm của con cháu với tổ tiên. Câu 4 (4,0 điểm) Phân tích đoạn thơ dưới đây: Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình. (Nguyễn Duy, Ánh trăng, SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáodục, 2005) Hết 40
  41. A. LƯU Ý CHUNG 1. Câu 2a, 3 4: phải đảm bảo là một văn bản (hoặc đoạn văn bài văn theo yêu cầu của từng câu) 2. Không cho quá điểm trung bình những bài có dấu hiệu sao chép văn mẫu. 3. Những bài làm có sự sáng tạo mới và kiến giải hợp lí giám khảo căn cứ vào bài làm cụ thể để chođiểm cho phù hợp. 4. Trân trọng những bài làmcẩn thận, rõ ràng, chữ viết đẹp. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Câu1 (1,5 điểm): a. Từ “xuân” được dùng với nghĩa chuyển. b. Các từ láy: “rầu rầu, xanh xanh” Câu 2(2,5 điểm): a, Tóm tắt: Bài viết cần nêu được những tình tiết của cốt truyện trong đoạn trích. Những ngôi sao xa xôi kể về 3 cô gái TNXP ở một tổ trinh sát phá bom trên cao điểm. Đó là Phương Định, Thao và Nho. Công việc được giao của các cô là ngồi quan sát địch ném bom, khi có bom nổ thì chạy lên đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom. Tình đồng đội của họ hết sức cao đẹp. Cuộc sống chiến đấu của ba cô gái trẻ nơi trọng điểm giữa chiến trường dù là khắc nghệt và muôn vàn nguy hiểm song các cô vẫn vui tươi, hồn nhiên, lãng mạn, gắn bó với nhau dù mỗi người một tính cách. Trong một lần phá bom, Nho bị thương, Phương Định và Thao đã chăm sóc chu đáo, tận tình (2,0 điểm). b. Nêu chủ đề: Truyện Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê đã làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của những cô gái TNXP trên tuyến đường Trường Sơn. Đó là những hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ (0,5 điểm). Câu 3(2,0 điểm): Đảm bảo các yêu cầu. - Hình thức : là một đoạn văn, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp (0,25 điểm) - Nội dung: trình bày được trách nhiệm của con cháu đối với tổ tiên. Đó là lòng biết ơn cội nguồn. Những biểu hiện cụ thể như vào dịp lễ tết tưởng nhớ đến những người đã khuất. Phát huy được truyền thống gia đình, dòng tộc. Mở rộng vấn đề: phê phán những hành động vô ơn với tổ tiên, trái với đạo lí (1,75 điểm). Câu 4(4,0 điểm) a. Hình thức:`là một bài văn hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp (0,25 điểm) b. Nội dung: Đảm bảo một số ý sau: - Tác giả, tác phẩm: + Nguyễn Duy sinh năm 1848, quê ở Thành phố Thanh Hóa. Ông là một nhà thơ tiêu biểu trong kháng chiễn chống Mĩ (0,25 điểm) + Bài thơ ánh trang in trong tập thơ cùng tên viết năm 1978. hai khổ cuối là niềm khát khao hướng thiện, sự tri ân với quá khứ. (0,25 điểm). 41
  42. - Phân tích: + Khổ 4: Tình huống mất điện đối mặt với vầng trăng đã làm sống dậy bao cảm xúc trong lòng nhà thơ. Trang là thiên nhiên, là đồng, là bể, là ssông , là rừng; trăng còn là biểu tượng cho quá khứ vẹn nguyên, nghĩa tình. Đối mặt với trăng cũng là đối mặt với chính mình, với quá khứ đó. Các hình ảnh: như là ssồng là bể, như laf sông là rừng trong kết cấu đầu cuối tương ứng còn mang ý nghĩa nhấn mạnh niềm khát khao hướng thiện của con người (1.5 điểm). + Khổ 5: Phân tích các từ : cứ, vành vạnh, im, phăng phắc, giật mình. Vầng trăng hiền dịu bao dung, độ lượng mà nghiêm khắc đủ khiến con người phải giật mình dừng lại để suy nghĩ, để sám hối để ân hận. Đó cũng là bắt đầu của cuộc tự vấn lương tâm rất đáng trân trọng. (1.5 điểm). - Đánh giá nâng cao: Khổ thơ là sự tự nhận thức về mình và niềm khát khao hướng thiện của con người đừng bao giừo lãng quên quá khứ, luôn biết tri ân với quá khứ. Thành công nghệ thuật của đoạn thơ là những hình ảnh giàu tính biểu cảm, giọng điệu tâm tình, tự nhiên, gần gũi, mà chất chứ suy ngẫm triết lí (0,25 điểm) 42
  43. Một số đề văn nghị luận xã hội : ĐỀ 1 * Em có suy nghĩ gì về ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của thế hệ trẻ Việt Nam ? DÀN BÀI Mở bài: Đất nước đang trong quá trình hội nhập quốc tế, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là vấn đề quan trọng, ý thức của thanh thiếu niên Việt Nam trong vấn đề này là điều rất đáng quan tâm suy nghĩ. Thân bài: 1. Ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của thanh thiếu niên Việt Nam được biểu hiện ở nhiều phương diện : cách sống, lối sống, quan niệm, suy nghĩ, ở hoạt động, nói năng, ăn mặc, ứng xử Qua những biểu hiện trên, có thể thấy rõ ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của thanh thiếu niên Việt Nam là như thế nào ? 2. Xem xét nguyên nhân của vấn đề này phải nhìn ở cả 2 mặt : khách quan và chủ quan. Khách quan là sự tác động của môi trường sống, của bối cảnh thời đại. Chủ quan là bản thân sự vận động trong tư duy của đối tượng : các thanh niên, thiếu niên đã quan tâm, suy nghĩ ở mức độ nào về vấn đề này. 3. Với một ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc như vậy, thanh thiếu niên Việt Nam đang tác động như thế nào đến bộ mặt văn hoá dân tộc, đang để lại một kết quả ra sao cho tương lai, đặc biệt là trong bối cảnh quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra sôi động. 4. Xã hội, gia đình, bản thân mỗi thanh niên, thiếu niên nên làm gì để góp phần khẳng định bản sắc văn hoá Việt Nam trong cộng đồng quốc tế. Kết bài: Bản sắc văn hoá là cái riêng của mỗi dân tộc. Giữ gìn cái riêng đó là trách nhiệm của mỗi công dân, trong đó có phần quan trọng của thế hệ trẻ. ĐỀ 2 * Khủng bố đang diễn ra hàng ngày tại một số nước và có nguy cơ bùng nổ trên toàn thế giới. Những suy nghĩ của em về vấn đề này ? DÀN BÀI Mở bài : Nền hoà bình của thế giới đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi nạn khủng bố. 43
  44. Thân bài: 1. Nạn khủng bố đang lan tràn trên khắp mọi khu vực của thế giới. Ngày nào cũng có cảnh đổ máu bởi khủng bố. Khủng bố đang là nỗi lo chung của tất cả các dân tộc. 2. Mâu thuẫn, xung đột chính trị giữa các quốc gia, dân tộc, các tổ chức, phe phái là nguyên nhân của tình trạng này. 3. Khủng bố đe doạ nghiêm trọng tới mọi mặt của đời sống con người từ tính mạng đến của cải, từ vật chất tới tinh thần, khiến nơi nơi đều bao trùm một bầu không khí căng thẳng, hoảng loạn. Sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá của các quốc gia đều bị ảnh hưởng bởi nguy cơ khủng bố. 4. Tất cả mọi người, mọi quốc gia đều phải cùng thể hiện rõ quyết tâm đẩy lùi khủng bố bằng những biện pháp cụ thể ; bảo vệ trái đất khỏi nạn khủng bố cũng chính là bảo vệ mái nhà chung của tất cả chúng ta. Kết bài: Thế giới sẽ tươi đẹp hơn nếu như con người không đối đầu và tàn hại lẫn nhau. ĐỀ 3 Có rất nhiều bạn nhỏ bằng tuổi em nhưng phải rời nhà ra kiếm sống ở các thành phố. Suy nghĩ của em về vấn đề này ? DÀN BÀI Mở bài : Tình trạng nhiều thiếu niên phải sớm rời mái nhà của mình để đến những thành phố kiếm sống đã trở thành tình trạng phổ biến. Thân bài : 1. Số lượng trẻ em từ nông thôn đến thành thị kiếm sống hiện nay là rất nhiều. Các em thuộc đủ mọi lứa tuổi, làm nhiều công việc khác nhau. Cuộc sống của các em rất vất vả, khó nhọc. 2. Nguyên nhân khiến các em phải rơi vào tình trạng này thì rất nhiều nhưng nhiều nhất vẫn là do cái nghèo. Cái nghèo làm nảy sinh nhiều cảnh ngộ, chịu thiệt thòi nhiều nhất từ những cảnh ngộ đó là những đứa trẻ Bên cạnh đó còn do sự thiếu quan tâm của người lớn 3. Tình trạng này sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khó lường, không chỉ đối với xã hội mà đối với trước hết là bản thân các em. Sống xa gia đình, trong một môi trường phức tạp, tuổi lại còn nhỏ, chắc chắn sẽ ảnh hưởng không ít tới tâm hồn, nhận thức của các em. Từ đó mà sẽ có tác động ngược lại của các em đối với môi trường chung của xã hội. 44
  45. 4. Cần phải có những biện pháp, những giải pháp để giảm thiểu và dần dần xoá bỏ tình trạng này. Đó cũng là cách để xã hội góp tay thực hiện vấn đề quyền trẻ em một cách thiết thực nhất. Kết bài: Tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống ở thành phố là nỗi nhức nhối chung của cả xã hội. Xã hội sẽ văn minh hơn, công bằng và tiến bộ hơn nếu ở đó mọi trẻ em đều được hưởng những quyền mà các em có. ĐỀ 4 Một số người làm cha, làm mẹ thường xuyên đánh đập, chửi mắng con cái và cho rằng : "thương cho roi cho vọt" Hãy trình bày những suy nghĩ của em về hiện tượng này. DÀN BÀI Mở bài : Con cái muốn trưởng thành phải nhờ sự giáo dưỡng của cha mẹ. Các bậc làm cha, làm mẹ có nhiều cách giáo dục con cái khác nhau, trong số đó có nhiều người chọn cách mắng chửi, thậm chí đánh đập như là một biện pháp dạy dỗ tốt nhất đối với con em mình. Thân bài : 1. Rất nhiều đứa trẻ từ những năm tháng ấu thơ cho đến khi trưởng thành hiếm khi, thậm chí chưa bao giờ được nghe một lời bảo ban, khuyên nhủ dịu dàng của cha mẹ. Bất kì lúc nào, trong bất cứ chuyện gì, cha hoặc mẹ, hoặc cả cha lẫn mẹ đều có một hình thức duy nhất đối với các em : quát tháo, mắng chửi bằng những lời lẽ hết sức gay gắt, thô bạo ; hay nặng hơn là dùng roi vọt và đánh đập. Biện pháp này được áp dụng trong tất cả mọi việc, mọi tình huống, chỉ cần cha mẹ không cảm thấy hài lòng, thì dù là chuyện nhỏ như cái nhà chưa được sạch, quần áo chưa được gọn gàng, đến những chuyện lớn hơn, như bị điểm kém, đi học về muộn, bị cô giáo phê bình, đánh nhau, cãi lộn cha mẹ đều ngay lập tức dạy dỗ con mình bằng cách này. Đối với họ, đấy là cách giáo dục con cái tốt nhất, bởi vì làm như vậy các em sẽ sợ và không bao giờ dám phạm lỗi nữa. Theo họ đó còn là cách để thể hiện tình yêu thương, bởi vì "thương cho roi cho vọt" 2. Thực chất, cách giáo dục này không phải là một biện pháp tích cực và có hiệu quả. Điều này đã được minh chứng bằng thực tế. Rất nhiều đứa trẻ bước ra khỏi những năm tháng ấu thơ với nỗi ám ảnh không bao giờ mất về cách đối xử thô bạo của cha mẹ đối với bản thân mình. Làm bất cứ việc gì cũng có thể bị chửi mắng và khi lỡ phạm lỗi thì 45
  46. bị đánh đập thậm tệ. Cứ ròng rã liên tục như vậy, cuối cùng những đứa trẻ không tiến bộ lên chút nào mà thậm chí là còn ngược lại : từ ngoan thành hư, từ hiền thành dữ, từ thông minh lanh lợi hoá ra lì lợm, chậm chạp Nhìn chung, có hai xu hướng phát triển cơ bản : hoặc là quậy phá nghịch ngợm, hoặc là trở nên trầm cảm khó gần. Trước mặt cha mẹ, các em dường như ngoan hơn, nhưng thực chất cái ngoan đó chỉ là đối phó. Thậm chí, nhiều em đã có những phản ứng rất tiêu cực : bỏ nhà đi, hoặc tự vẫn. Tất cả những biến đổi như vậy đều là biểu hiện của sự tổn thương trầm trọng về mặt tinh thần. Đối với những đứa trẻ này, tuổi thơ tươi đẹp trở thành những năm tháng u ám kinh hoàng ; tổ ấm gia đình có thể trở thành địa ngục trần gian và cha mẹ trong mắt các em là những con người nào đó hết sức xa lạ và độc đoán. Các em mất đi cảm giác được yêu thương, che chở, lúc nào cũng thon thót lo sợ và lâu dần có thể trở nên trơ lì. Đó là điều rất nguy hiểm, bởi lẽ nó sẽ để lại một dấu ấn trong nhân cách, tâm hồn của các em sau này. Giáo dục con cái bằng cách này sẽ để lại những hậu quả lớn, không chỉ đối với trước mắt mà còn là về lâu dài trong tương lai của các em, của xã hội. 3. Cha mẹ, ai cũng yêu thương con cái, ai cũng muốn những đứa con của mình trưởng thành nên người. Thế nhưng, giáo dục con cái như thế nào để các em vừa cảm nhận được tình yêu thương đó vừa có sự tiến bộ trong nhân cách là điều rất quan trọng. Đứa trẻ nào cũng có thể dễ dàng mắc sai lầm. Và đằng sau mỗi sai lầm đó bao giờ cũng có một nguyên nhân, một lí do. Cha mẹ muốn dạy dỗ các em một cách có hiệu quả thì phải bắt đầu từ những nguyên nhân đó. Tìm hiểu nguyên nhân, phân tích cặn kẽ phải trái, khuyên răn nhẹ nhàng nhưng cương quyết, thêm một chút cảm thông độ lượng thiết nghĩ không có đứa trẻ nào mà lại không nghe, không trở nên tiến bộ. Kiềm chế cơn nóng giận là điều quan trọng khi giáo dục trẻ em. Nhiều đứa trẻ rơi vào cảm giác oan ức, rồi đâm ra oán giận cha mẹ vì họ không bao giờ để ý đến nguyên nhân vì sao các em làm như vậy mà ngay lập tức xỉ vả, thượng cẳng chân hạ cẳng tay cho hả cơn giận mà thôi. "Thương cho roi cho vọt", điều đó không có nghĩa là bất cứ lúc nào cũng có thể sử dụng bạo lực đối với trẻ em. Đến một mức độ nào đó, chính những người làm cha, làm mẹ đã và đang xâm phạm đến quyền trẻ em ngay trong gia đình của mình - điều mà cả xã hội đang quan tâm và bảo vệ. Kết bài : Cha mẹ luôn là hiện thân của tình yêu thương, của lòng nhân từ bao dung, là nơi những đứa con tìm về sau những sai lầm vấp ngã. Đừng làm mất đi trong các em tất cả những điều quí giá và thiêng liêng ấy. ĐỀ 5 Nạn phá rừng đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. Ý kiến của em về vấn đề này DÀN BÀI 46
  47. Mở bài : Con người đã nỗ lực để tạo nên rất nhiều những giá trị có ý nghĩa để làm giàu đẹp thêm cuộc sống của mình. Thế nhưng bên cạnh đó cũng chính con người đang tự huỷ hoại đi rất nhiều những giá trị mà mà mình đang có. Nạn phá rừng là minh chứng tiêu biểu nhất. Đã đến lúc tất cả chúng ta không thể dửng dưng trước vấn đề này. Thân bài : 1. Rừng được ví là lá phổi xanh của trái đất. Thế nhưng, lá phổi này đang ngày càng nhỏ đi. Ở Việt Nam, hàng năm có hàng chục ngàn ha rừng bị phá huỷ. Những cánh rừng xanh thẫm, những khu rừng nguyên sinh giàu có giờ chỉ còn là vùng đất trống đồi trọc, phơi ra những gốc cổ thụ trơ trọi, những thảm thực vật cằn cỗi. Những xe gỗ vẫn lặng lẽ đều đặn di chuyển về xuôi và những cánh rừng cũng lặng lẽ biến mất, để lại những khoảng trống ngày càng lớn trên bề mặt trái đất của chúng ta. 2. Rất dễ thấy nguyên nhân của vấn đề này. Người ta chặt rừng để lấy gỗ bán và lấy đất canh tác. Rừng bảo vệ che chở cho con người nhưng đang bị tàn phá bởi chính lòng tham và sự thiếu ý thức, thiếu nhận thức của con người. 3. Khi những cánh rừng bị tàn phá và biến mất, hậu quả không hiện ra cụ thể và ngay lập tức. Nó sẽ đến rất từ từ, nhưng sẽ rất lâu dài và khủng khiếp. Rừng trả lại cho trái đất một bầu không khí trong lành. Hiện nay, bầu không khí đang bị ô nhiễm và vẩn đục bởi bộ máy thanh lọc nó đang trở nên yếu đi. Hạn hán, lũ lụt, thiên tai ngày càng tăng cũng bởi một phần từ đó. Rừng bị tàn phá dẫn đến hiệu ứng nhà kính và trái đất của chúng ta đang ngày càng nóng lên, những khối băng khổng lồ ở hai địa cực có nguy cơ tan chảy. Sự cân bằng sinh thái bị phá huỷ và con người sẽ sống như thế nào khi môi trường tự nhiên không còn. Như vậy, phá rừng để lấy gỗ và lấy đất, cái lợi là dành cho một vài người nhưng cái hại là dành cho tất cả. Sự tồn tại của trái đất giữa vũ trụ đang bị đe doạ bởi chính bàn tay con người. 4. Cần phải ngăn chặn ngay tình trạng này. Tất cả mọi người trong xã hội phải ý thức sâu sắc về sự nguy hiểm và mức độ nghiêm trọng của nạn phá rừng hiện nay, từ đó có chung một thái độ cương quyết trong việc bảo vệ rừng. Làm ngơ, tiếp tay cho bọn buôn gỗ lậu cũng chính là đang khuyến khích cho nạn phá rừng ngày càng phát triển. Nhưng cũng cần có thêm nhiều biện pháp cứng rắn và chặt chẽ hơn trong vấn đề này, cần kiên quyết xử lí những kẻ trực tiếp và gián tiếp phá rừng, giúp dân từ bỏ thói quen canh tác lạc hậu. Đồng thời, việc trồng rừng để bổ sung diện tích rừng bị phá, phủ xanh đất trống đồi trọc, nhân thêm nhiều cánh rừng mới là một việc làm rất hiệu quả và là việc phải làm của con người. Kết bài : Hãy thử tưởng tượng, đến một ngày nào đó, trên trái đất sẽ không còn một cánh rừng nào, con người sẽ phơi mình ra dưới mặt trời nóng bỏng và cuồng phong của vũ 47
  48. trụ. Và liệu sau đó trong tương lai, trái đất có còn là hành tinh của sự sống nữa hay không ? Bảo vệ những cánh rừng chính là bảo vệ bản thân cuộc sống của mỗi chúng ta. 48