Đề đề xuất kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Phổ Thạnh (Có đáp án)

doc 5 trang thaodu 2240
Bạn đang xem tài liệu "Đề đề xuất kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Phổ Thạnh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_de_xuat_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2018.doc

Nội dung text: Đề đề xuất kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Phổ Thạnh (Có đáp án)

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ ĐỀ XUẤT TRƯỜNG THCS PHỔ THẠNH KIỂM TRA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2018-2019 Môn: Ngữ văn- Lớp 9 Thời gian làm bài: 90 phút Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích lũy ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép mà lưu truyền lại. Sách là kho tàng quí báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại. ( Trích Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm, Ngữ văn 9, tập 2, NXBGD- 2015) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5 điểm) Câu 2. Chỉ ra từ ngữ thực hiện phép nối được sử dụng trong đoạn trích. (0,5 điểm) Câu 3. Vì sao nói “Sách là những cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại”? (1,0 điểm) Câu 4. Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích.(1,0 điểm) Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung phần đọc hiểu, hãy viết đoạn văn nghị luận (từ 7 – 10 câu) nêu suy nghĩ của em về tầm quan trọng của sách trong đời sống con người. Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của em về vẻ đẹp của đoạn thơ sau: Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi. (Hữu Thỉnh, Sang thu, Ngữ văn 9, tập 2, NXB GD - 2015) HẾT
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: phương thức nghị luận. - Điểm 0,5: Trả lời đúng như trên hoặc có thể trả lời: nghị luận. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời Câu 2. Từ ngữ được dùng để thực hiện phép nối trong đoạn trích là: Bởi vì . - Điểm 0,5: Trả lời đúng từ trên. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời Câu 3. Học sinh có thể có nhiều cách trả lời miễn sao hợp lí với nội dung: Sách là nơi lưu giữ di sản tinh thần của nhân loại qua nhiều thời kì, nhiều giai đoạn lịch sử - Điểm 1,0: Trả lời đầy đủ, đúng như yêu cầu trên. 1 - Điểm 0,5: Trả lời được ý trên 2 - Điểm 0,25: Trả lờì còn sơ sài các ý trên. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời Câu 4. Học sinh có thể trình bày nhiều cách nhưng phải đảm bảo được nội dung: Bàn về ý nghĩa to lớn của sách vở trong cuộc sống nhân loại. - Điểm 1,0: Trả lời đúng ý trên. 1 - Điểm 0,5 Trả lời đúng số ý trên. 2 - Điểm 0,25: Trả lờì còn sơ sài các ý trên. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) * Yêu cầu chung: HS biết vận dụng kiến thức thực tế đời sống và kĩ năng làm văn nghị luận xã hội để viết đoạn văn nghị luận. Đoạn văn đảm bảo số câu theo yêu cầu, liên kết nội dung và hình thức, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể: a. Xác định đúng vấn đề nghị luận (0,5 điểm): Tầm quan trọng của sách trong đời sống con người - Điểm 0,5: Thực hiện đúng yêu cầu trên. b. Triển khai luận điểm một cách hợp lí đúng với kiểu văn nghị luận xã hội (1,0 điểm)
  3. HS có thể chọn những sự việc khác nhau, song đoạn văn phải được triển khai theo các ý cơ bản sau: + Ở bất cứ thời đại nào, sách cũng đều có tầm quan trọng với con người + Nêu được một số biểu hiện về tầm quan trọng của sách: cung cấp kiến thức nhiều lĩnh vực, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm con người, giúp cuộc sống mỗi cá nhân, xã hội luôn tiến bộ + Đọc những cuốn sách thật sự có giá trị, phù hợp năng lực để học tập, rèn luyện + Cần phê phán những người không thấy được ý nghĩa to lớn mà sách đem lại nên thờ ơ, chưa biết trân trọng, yêu quí những tri thức của sách + Cần phải thường xuyên đọc sách để nâng cao sự hiểu biết về cuộc sống và để làm việc - Điểm 1,0: Đảm bảo yêu cầu trên, khuyến khích bài làm có những suy nghĩ sâu sắc thiết thực. - Điểm 0,75: Đảm bảo nội dung nhưng mắc lỗi liên kết . 1 - Điểm 0,5: Đảm bảo được yêu cầu trên. 2 - Điểm 0,25: Có được một số ý sơ sài, triển khai không chặt chẽ. - Điểm 0: không viết được gì. c. Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp : - Điểm 0,25: Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên. d. Viết đúng hình thức đoạn văn và đúng số câu yêu cầu: - Điểm 0,25: Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên. Câu 2. ( 5,0 điểm) * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ để tạo lập văn bản. Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp; trình bày đẹp. Lưu ý: bài làm có thể kết hợp nhiều thao tác nghị luận, cần nêu được những nhận xét đánh giá và cảm thụ riêng về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ * Yêu cầu cụ thể: a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,5 điểm) - Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức
  4. thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân vể vấn đề nghị luận. - Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài nhưng các phần chưa thể hiện đầy đủ yêu cầu nêu trên; phần Thân bài chỉ có một đoạn văn. - Điểm 0: Thiếu phần Mở bài hoặc Kết bài, Thân bài hoặc cả bài chỉ có một đoạn văn. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. (0,5 điểm) - Điểm 0,5: Bài thơ Sang thu có nét riêng bởi các yếu tố chuyển giao mùa tinh tế, là bức tranh thu trong sáng, đáng yêu, thoáng chút suy tư ở nông thôn Bắc bộ mà hai khổ cuối bài thơ là những cảm nhận đặc sắc của Hữu Thỉnh - Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung. - Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác. c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác để triển khai các luận điểm - Điểm 3,0: Đảm bảo các yêu cầu trên, bài viết có thể trình bày theo định hướng sau: * Giới thiệu tác giả,tác phẩm, vị trí đoạn trích, nêu vấn đề cần nghị luận * Lần lượt trình bày những nhận xét, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của từng đoạn thơ sau khi nêu sơ lược nội dung của đoạn thơ trước ( tín hiệu báo thu về và tâm trạng ngỡ ngàng, bối rối, bâng khuâng của nhà thơ): - Khổ thứ nhất: Là sự cảm nhận của nhà thơ về cảnh đất trời chuyển dần sang thu. Bức tranh thu được cảm nhận từ vô hình, mờ ảo chuyển sang những nét hữu hình với không gian vừa dài, vừa rộng ,vừa cao: + Dòng sông đang dềnh dàng, trầm lắng, lững lờ như ngẫm nghĩ, suy tư, gợi vẻ êm dịu + Đối lập với dòng sông là cánh chim vội vã tìm nơi tránh rét + Mây được miêu tả qua sự liên tưởng độc đáo, là sự giao thoa, lưu luyến giữa hai mùa - Khổ thứ hai: Là những chuyển biến âm thầm trong lòng tạo vật:
  5. + Nắng, mưa, sấm là hình ảnh cụ thể của mùa hạ nhưng đã nhạt dần vì đất trời đã sang thu: Vẫn còn, đã vơi, cũng bớt + Hình ảnh tả thực: Sấm là âm thanh của những cơn mưa dông mùa hạ, khi sang thu hàng cây không thấy bất ngờ + Hình ảnh ẩn dụ: Con người đứng tuổi, đã từng trải thì sẽ vững vàng, chín chắn hơn trước mọi biến động của ngoại cảnh, cuộc đời * Khái quát nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa đoạn thơ: + Khẳng định giá trị bài thơ, đoạn thơ + Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của Hữu Thỉnh và suy nghĩ của bản thân - Điểm 2,0 – 2,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các ý còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ. 1 2 - Điểm 1,0 – 1,75: Đáp ứng đến các yêu cầu trên. 2 3 1 - Điểm 0,25 – 0,75: Đáp ứng được các yêu cầu trên. 3 - Điểm 0: Không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. d. Sáng tạo. (0,5 điểm) - Điểm 0,5: Có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ, hình ảnh và các yếu tố ); văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ, phân tích tốt. - Điểm 0,25: Diễn đạt hay; có kết hợp nhưng còn hạn chế. - Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo. e. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. (0,5 điểm) - Điểm 0,5 : Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Điểm 0,25 : Mắc một số lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Điểm 0 : Mắc nhiều lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Lưu ý: Học sinh có nhiều cách làm bài, tùy theo bài làm của học sinh mà giám khảo cho điểm hợp lí. Khuyến khích những bài viết có ý hay, sáng tạo.