Đề thi vào Lớp 10 THPT môn Ngữ Văn - Năm học 2017-2018 - Phòng giáo dục và đào tạo huyện Kinh Môn (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi vào Lớp 10 THPT môn Ngữ Văn - Năm học 2017-2018 - Phòng giáo dục và đào tạo huyện Kinh Môn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_thi_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2017_2018_phong_g.doc
Nội dung text: Đề thi vào Lớp 10 THPT môn Ngữ Văn - Năm học 2017-2018 - Phòng giáo dục và đào tạo huyện Kinh Môn (Có đáp án)
- UBND HUYỆN KINH MÔN ĐỀ THI VÀO LỚP 10 THPT PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2017-2018 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút (Đề thi gồm 3 câu, 01 trang) Câu 1 (2,0 điểm). Cho đoạn văn: Tôi hãy còn nhớ buổi chiều hôm đó - buổi chiều sau một ngày mưa rừng, giọt mưa còn đọng trên lá, rừng sáng lấp lánh. Đang ngồi làm việc dưới tấm ni lông nóc, tôi bỗng nghe tiếng kêu. Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu, anh hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà. (Ngữ văn 9, tập một) a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Cho biết tên tác giả? b. Người kể chuyện trong đoạn văn trên là ai? Việc lựa chọn người kể chuyện như vậy có ý nghĩa gì? c. Xác định thành phần biệt lập có trong đoạn văn? Cho biết tên của thành phần biệt lập đó? Câu 2 (3,0 điểm). Suy nghĩ về Niềm tin trong cuộc sống. Câu 3 (5,0 điểm). Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc qua tám câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du (Ngữ văn 9, tập một). Hết Họ và tên học sinh: Số báo danh: Chữ ký của giám thị 1 Chữ ký của giám thị 2
- UBND HUYỆN KINH MÔN HƯỚNG DẪN CHẤM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÀI THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2017-2018 MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm 04 trang) A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo và phát triển được năng lực của học sinh. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. Lưu ý: Điểm bài thi lẻ đến 0,25 điểm. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu Nội dung đạt được Điểm a. + Mức tối đa: 0,5 - Trích trong văn bản Chiếc lược ngà (0,25 điểm), của Nguyễn Quang Sáng (0,25 điểm). + Mức chưa tối đa: HS trả lời đúng tên văn bản hoặc tên tác giả và ngược lại. + Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không làm bài. b. + Mức tối đa: 1,0 - Người kể trong đoạn trích trên là bác Ba (0,25 điểm); người đồng đội của ông Sáu, nhân vật xưng tôi (0,25 điểm) - Tạo tính khách quan, làm cho câu chuyện trở nên đáng tin Câu 1 cậy (0,25 điểm). Người kể chuyện chủ động điều khiển (2,0 nhịp kể và bình luận, góp phần tạo nên sự hấp dẫn của điểm) truyện (0,25 điểm) + Mức chưa tối đa: Căn cứ vào số ý học sinh trả lời đúng để cho điểm phù hợp. + Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không làm bài. c. 0,5 + Mức tối đa: -Thành phần biệt lập có trong đoạn văn: buổi chiều sau một ngày mưa rừng (0,25 điểm), đó là thành phần phụ chú (0,25 điểm). + Mức chưa tối đa: HS xác định đúng thành phần biệt lập hoặc gọi đúng tên và ngược lại. a. Tiêu chí về hình thức:
- - Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội. - Bảo đảm bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. - Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lập luận chặt chẽ. - Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, diễn đạt lưu loát. b. Tiêu chí về nội dung: Trên cơ sở những hiểu biết về kiến thức xã hội, học sinh cần có các ý cơ bản sau: a. Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề 0,25 b. Thân bài: * Giải thích: Niềm tin là cảm giác đinh ninh, chắc chắn về 1,0 một điều gì đó. Có thể là tin vào một người hay một sự vật, sự việc nào đó; tin vào chính mình. Bởi vì họ nghĩ điều đó là đúng và đáng tin tưởng. Câu 2 * Phân tích và bàn luận: (3,0 - Niềm tin là một phẩm chất cao đẹp và cần thiết. Niềm tin điểm) tiếp thêm cho con người sức mạnh để con người có ước mơ, mục đích cao đẹp; mở ra những hành động tích cực vượt lên những khó khăn, thử thách; giúp con người gặt hái những thành công. - Niềm tin giúp mọi người yêu cuộc sống, yêu con người, hy vọng vào những điều tốt đẹp. 0,75 - Đánh mất niềm tin thì con người sẽ không có ý chí nghị lực để vươn lên, không khẳng định được mình, mất tự chủ, mất tất cả, thậm chí mất cả sự sống. - Phê phán những con người không có niềm tin, mới va vấp, thất bại lần đầu đã gục ngã, buông xuôi. - Niềm tin còn được củng cố nhờ sự cổ vũ, động viên của những người xung quanh. * Bài học nhận thức và hành động: - Mọi người phải xây dựng niềm tin trong cuộc sống. Tin tưởng vào khả năng, năng lực của bản thân, tin tưởng vào những điều tốt đẹp. 0,75 - Phải dám nghĩ, dám làm, tự tin, yêu đời, yêu cuộc sống. - Phải luôn làm chủ bản thân. c. Kết bài: 0,25 - Kết luận: khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng của niềm tin. - Liên hệ bản thân. - Mức tối đa (3,0 điểm): Đạt các tiêu chí về nội dung và hình thức như trên. - Mức chưa tối đa: Giám khảo căn cứ vào các tiêu chí trên để xem xét đánh giá mức chưa tối đa theo các thang điểm dưới 3,0 cho phần bài viết của học sinh. - Mức không đạt: Không làm bài hoặc lạc đề sai về kiến thức và phương pháp. Câu 3 *Tiêu chí về nội dung các phần bài viết:
- (5,0 a. Mở bài: 0,5 điểm) - Mức tối đa: Học sinh biết cách dẫn dắt, giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận hay, tạo ấn tượng. - Mức chưa tối đa: Học sinh biết cách dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận phù hợp nhưng chưa hay/còn mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ. - Mức không đạt: Lạc đề/mở bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản về kiến thức đưa ra/hoặc không có mở bài. b. Thân bài: 3,0 + Mức tối đa: * Giải thích ngắn gọn nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. 0,25 * Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của đoạn thơ là mượn 2,0 cảnh sắc thiên nhiên để gửi gắm tâm trạng của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. Bức tranh thiên nhiên cũng là bức tranh tâm trạng: - Thiên nhiên mang những sắc thái khác nhau: khi mênh mông rợn ngợp, khi héo úa, mờ mịt, lúc lại mạnh mẽ, dữ dội. - Tâm trạng của Thúy Kiều: Trước không gian mênh mông rợn ngợp, Kiều cảm thấy mình nhỏ bé, cô đơn, lạc lõng. Trước cảnh sắc héo úa, mờ mịt, Kiều lo lắng tuyệt vọng nghĩ về tương lai. Khi thiên nhiên mạnh mẽ, dữ dội, Kiều lo lắng sợ hãi nghĩ về thân phận mình. - Cảnh được nhìn qua tâm trạng Thúy Kiều. Mỗi biểu hiện của cảnh phù hợp với từng trạng thái của tình. Cảnh vừa như ẩn chứa nỗi niềm tâm tư, cảm xúc của con người vừa khơi gợi nỗi buồn trong lòng người. Nỗi buồn trong lòng người thấm vào cảnh vật. Nội tâm và ngoại cảnh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo quan niệm: Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ. Cảnh và tình hòa quyện với nhau tinh tế và tự nhiên. * Đặc sắc về hình ảnh, từ ngữ: 0,5 - Những hình ảnh ẩn dụ gợi liên tưởng tới cuộc đời và thân phận con người. - Điệp ngữ Buồn trông, các từ láy, vần bằng dàn trải thể hiện sâu sắc nỗi buồn sầu lo lắng, triền miên của Thúy Kiều, tạo âm hưởng trầm buồn cho cả đoạn thơ. Đoạn thơ thể hiện một cách cảm động cảnh ngộ và thân 0,25 phận đau thương của nàng Kiều, diễn tả thành công tâm trạng của Kiều đồng thời cho thấy sự thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc của Nguyễn Du với nỗi đau và thân phận con người. Đây là một trong những đoạn thơ tả cảnh ngụ tình tuyệt bút nhất của Truyện Kiều.
- + Mức chưa tối đa: Nếu thiếu 1 trong các ý trên trừ điểm cho hợp lí. + Mức không đạt: Không làm bài hoặc làm sai. c. Kết bài 0,5 + Mức tối đa: - Khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của đoạn thơ - Nhận xét đánh giá về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa và nay. + Mức chưa tối đa: Thiếu 1 trong 2 ý trên. + Mức không đạt: Không làm bài hoặc làm sai. * Các tiêu chí khác (1,0 điểm) a. Hình thức: - Mức tối đa (0,5 điểm): HS viết được một bài văn với bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài; các ý trong phần thân bài được sắp xếp hợp lí; lập luận chặt chẽ rõ ràng; trình bày sạch đẹp, ít mắc lỗi về từ câu, lỗi chính tả, diễn đạt lưu loát. - Mức chưa tối đa (0,25 điểm): HS chưa hoàn thiện bố cục bài viết (ví dụ thiếu kết luận); hoặc các ý trong phần thân bài chưa được chia tách hợp lí; lập luận chưa chặt chẽ; hoặc chữ viết xấu, không rõ ràng, mắc nhiều lỗi chính tả. - Mức không đạt: Bài làm không có bố cục, chữ viết xấu, sai nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. b. Sáng tạo - Mức tối đa (0,5 điểm): Học sinh đạt được các yêu cầu sau: 1) Có được quan điểm riêng hợp lí mang tính cá nhân về nội dung trong bài viết; 2) Thể hiện sự tìm tòi trong diễn đạt: Chú ý tạo nhịp điệu cho câu, dùng đa dạng các kiểu câu phù hợp với mục đích trình bày; 3) Sử dụng từ ngữ chọn lọc, sử dụng hiệu quả các yếu tố biểu cảm, nghị luận; 4) Sử dụng có hiệu quả các biện pháp tu từ. - Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Học sinh đạt được 2 đến 3 trong số các yêu cầu trên. Hoặc HS đã thể hiện sự cố gắng trong việc thực hiện một số các yêu cầu trên nhưng kết quả đạt được chưa tốt. - Mức không đạt: GV không nhận ra được những yêu cầu trên thể hiện trong bài viết của học sinh hoặc học sinh không làm bài. Hết