Hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn môn Hoá học THPT - Phần: Hoá học đại cương và vô cơ

docx 85 trang Hàn Vy 02/03/2023 8442
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn môn Hoá học THPT - Phần: Hoá học đại cương và vô cơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxhe_thong_cau_hoi_ly_thuyet_va_bai_tap_thuc_tien_mon_hoa_hoc.docx

Nội dung text: Hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn môn Hoá học THPT - Phần: Hoá học đại cương và vô cơ

  1. HỆ THỐNG CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP THỰC TIỄN MÔN HOÁ HỌC THPT (PHẦN HOÁ HỌC ĐẠI CƯƠNG VÀ VÔ CƠ) I. Hệ thống Câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn môn hoá học THPT (phần hoá học đại cương và vô cơ). -Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, sử dụng hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn môn hoá học THPT (phần hoá học đại cương và vô cơ) trong việc dạy của giáo viên cũng như trong việc học của học sinh, trong chương này chúng tôi sắp xếp theo bốn chủ đề: hoá đại cương, phi kim, kim loại, hoá học và các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường. -Trong phần phụ lục, chúng tôi sẽ có gợi ý, hướng dẫn giải một số câu hỏi lí thuyết và bài tập thực tiễn, còn lại là các bài tập tự giải. 1. Hoá học đại cương. 1.1. Lý thuyết phản ứng. 1. Viết phân tử nhiệt hoá học của phản ứng phân tích đá vôi, biết rằng để thu được 11,2 gam vôi ta phải cung cấp một lượng nhiệt là 6,94 Kcal. 2. Khi đốt cháy hỗn hợp khí oxi – axetilen tạo ra ngọn lửa có nhiệt độ cao dùng để hàn và cắt kim loại. Hãy so sánh 2 trường hợp: khi đốt những thể tích bằng nhau của axetilen và của metan trong, trường hợp nào toả ra nhiệt lớn hơn và lớn hơn bao nhiêu lần ? Biết nhiệt tạo thành các chất: Công thức Nhiệt tạo thành ( KJ / mol ) CH4 +75 C2H2 -230 CO2 +393 H2O +286 3. Giải thích tại sao nhiệt độ của ngọn lửa axetilen cháy trong oxi cao hơn nhiều so với cháy trong không khí. 4. Khi tiếp thêm củi vào bếp lửa để cho lửa mạnh hơn ta nên: -Phương án 1: bỏ một thanh củi to vào bếp. -Phương án 2: chẻ mỏng nó ra rồi cho vào bếp.
  2. Hãy chọn một trong hai phương án trên và giải thích cho sự lựa chọn đó. Từ đó, có thể kết luận tốc độ phản ứng phụ thuộc yếu tố nào? 5. Vì sao nguyên liệu cho nung vôi là đá vôi và than đá lại phải đập đến một kích cỡ thích hợp, không để to quá hoặc nhỏ quá. 6. a.Vì sao để nung gạch, ngói người ta thường xếp gạch, ngói mộc xen lẫn với các bánh than? b. Khói thoát ra từ lò nung gạch có làm ô nhiễm môi trường không? Vì sao? 7. Hãy cho biết người ta lợi dụng yếu tố nào để tăng tốc độ phản ứng trong các trường hợp sau: a. Dùng không khí nén, nóng thổi vào lò cao để đốt cháy than cốc (trong sản xuất gang). b. Nung đá vôi ở nhiệt độ cao để sản xuất vôi sống. c. Nghiền nguyên liệu trước khi đưa vào lò nung để sản xuất clanhke (trong sản xuất xi măng). 8. Phản ứng tổng hợp amôniac là : N2 + 3H2 2NH3 với H < 0 Để tăng hiệu suất điều chế amôniac người ta tiến hành phản ứng ở 400 – 500 0C, dưới áp suất cao ( 500 – 1000 atm ) và dùng sắt hoạt hoá xúc tác. Hãy giải thích các điều kiện dùng để tổng hợp amôniac. 9. Phản ứng điều chế hiđro clorua : H2 + Cl2 2HCl + 184,2 KJ. a.Để làm chuyển dịch cân bằng theo hướng tạo ra nhiều hiđro clorua hơn ta nên tác động vào hệ những yếu tố nào? Giải thích? b.Để đốt cháy hoàn toàn clo người ta thường dùng dư 10% hiđro so với lượng cần thiết. Vậy để thu được 1 m3 khí hiđro clorua người ta cần dùng bao nhiêu m3 hiđro, clo? I.1.2. Sự điện li. Sự điện li natri clorua
  3. 10. Nước nguyên chất không dẫn điện nhưng khi dây điện bị đứt rơi xuống hồ ao, rãnh nước, người chạm vào nước lại bị giật. Em hãy giải thích tại sao? 11. Ion Ca2+ cần thiết cho máu hoạt động bình thường. Nồng độ ion canxi không bình thường là dấu hiệu của bệnh. Để xác định nồng độ ion canxi, người ta lấy mẫu máu, làm kết tủa ion canxi dưới dạng canxi oxalat (CaC2O4) rồi cho canxi oxalat tác dụng với dung dịch kali pemanganat trong môi trường axit: KMnO4 + CaC2O4 + H2SO4 MnSO4 + CO2 + a.Hoàn thành phương trình phản ứng. Viết phương trình ion thu gọn. b.Giả sử canxi oxalat kết tủa từ 1,00 ml máu một người tác dụng vừa hết với 2,05 ml dung dịch kali pemanganat 4,88.10-4 mol/lít. Hãy biểu diễn nồng độ ion canxi trong máu người đó ra đơn vị mg Ca2+/100ml máu. 12. Axit fomic (HCOOH) có trong nọc kiến, nọc ong, sâu róm. Khi bị ong, kiến đốt hoặc bị chạm vào sâu róm, nếu ngay trước mặt em có các chất sau: a.Vôi tôi. b.Dấm ăn ( dung dịch axit axetic CH3COOH 6%). c. Cồn. d.Nước. Em hãy chọn một trong các chất trên để bôi vào vết ong, kiến đốt cho khỏi sưng tấy và giải thích cách làm của em. 13. Khi bị bỏng do axit người ta thường dùng những chất có tính kiềm như: nước vôi trong, dung dịch natri hiđrocacbonat loãng, nước xà phòng,kem đánh răng, nước pha lòng trắng trứng để trung hoà axit. Nếu bạn của em bị: a.Bỏng ngoài da do axit đặc bắn vào. b.Uống nhầm dung dịch axit. thì em sẽ cho bạn dùng chất nào trong số các chất sau đây để sơ cứu một cách có hiệu quả nhất? Bạng axit
  4. 1.Dung dịch natri hiđrocacbonat loãng. 2.Nước pha lòng trắng trứng. 3.Kem đánh răng. Hãy giải thích vì sao em đã chọn phương pháp đó. 14. Để trung hoà axit phải dùng những chất có tính kiềm. Vì vậy: - Khi bị bỏng ngoài da do axit người ta thường dùng nước vôi loãng, dung dịch natri hiđrocacbonat loãng, nước xà phòng, kem đánh răng để ngâm , rửa hoặc bôi lên vết bỏng. - Nhưng để trung hoà axit do uống nhầm người ta lại thường uống nước vôi loãng hoặc nước pha lòng trắng trứng(có tính kiềm) mà không dùng dung dịch natri hiđrocacbonat. Em hãy giải thích vì sao không dùng dung dịch natri hiđrocacbonat cho trường hợp uống nhầm axit? 15. Trong cuốn sách “ Những điều cần biết và nên tránh trong cuộc sống hiện đại” có viết rằng: Đồ ăn uống có chất chua không nên đựng trong đồ dùng bằng kim loại mà nên đựng trong đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ. Nếu ăn, uống đồ ăn có chất chua đã nấu kĩ hoặc để lâu trong đồ dùng bằng kim loại thì có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ. Em hãy giải thích vì sao? 16. Hè này, bố mẹ Dũng quyết định xây một căn nhà nhỏ trong vườn để nuôi gà đẻ trứng. Dũng được bố giao nhiệm vụ trộn vữa( trộn đều vôi, cát, xi măng và nước theo tỉ lệ) rồi xách ra cho bố xây. Sau vài hôm, bàn tay, bàn chân Dũng bị tróc da, ngứa . a.Nguyên nhân nào khiến chân, tay bạn Dũng bị tróc da và ngứa? b.Để không xảy ra tình trạng tay, chân bị tróc da và ngứa, Dũng nên làm gì sau mỗi buổi làm? Hãy chọn phương án mà em cho là cần thiết: 1.Rửa sạch tay chân rồi ngâm tay chân vào nước giấm pha loãng. 2.Rửa sạch tay chân rồi ngâm tay chân vào nước muối loãng. 3.Rửa sạch tay chân rồi ngâm tay chân vào nước pha một ít natri hiđrocacbonat. 17. Bảng dưới đây cho biết giá trị pH của một số dung dịch các chất: Dung dịch A B C D E pH 10 3 2,1 7 8
  5. Hãy dự đoán: a.Dung dịch nào có thể là dịch vị dạ dày?( Dịch vị dạ dày có nồng độ axit clohiđric là 0,032 mol/lít ) b.Dung dịch nào có thể là nước vôi trong? c.Dung dịch nào có thể là dung dịch muối ăn? d.Dung dịch nào có thể là giấm, nước cam ép? e.Dung dịch nào có thể là nước biển, biết nước biển làm quỳ tím chuyển xanh? g.Hãy cho biết dung dịch nào có thể hoà tan được viên canxinol (có thành phần gồm CaCO3, CaF2 , CaHPO4 , Mg(OH)2 ). Viết phương trình phản ứng. 18. Dịch vị dạ dày thường có pH trong khoảng từ 2-3. Những người nào bị mắc bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng thường có pH < 2. Để chữa căn bệnh này, người bệnh thường uống trước bữa ăn: a.Dung dịch natri hiđrocacbonat . b.Nước đun sôi để nguội. c.Nước đường. d.Một ít giấm ăn. Hãy chọn phương án đúng. Giải thích ngắn gọn. 19. Để kiểm tra tình trạng gây ô nhiễm môi trường của một nhà máy sản xuất supe phôtphat, người ta đã lấy mẫu đất xung quanh nhà máy để phân tích. Kết quả phân tích cho thấy đất đó có pH = 2,5. Như vậy là đất đó đã bị quá chua ( đất có pH 6,5 gọi là đất chua). a.Nguyên nhân nào làm cho đất đó bị chua? b.Để giảm bớt độ chua cho đất, ta phải xử lí bằng cách nào? 20. Nhiệt độ thùng vôi mới tôi lên tới 150 0C và có pH = 13,1. Vì vậy nếu chẳng may bị ngã vào thùng vôi mới tôi thì người đó vừa bị bỏng do nhiệt ướt, vừa bị bỏng do kiềm. Bỏng vôi mới tôi sẽ để lại những vết sẹo lồi, lõm hoặc loang lổ trong rất xấu. Nhưng nếu được sơ cứu kịp thời thì hậu quả để lại sẽ được giảm nhẹ rất nhiều. a.Hãy lựa chọn một phương pháp sơ cứu mà em cho là có hiệu quả nhất trong các phương pháp sau: 1.Dội nước lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi dùng dấm ăn dội lên.
  6. 2.Dội nước lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi phủ kem đánh răng lên. 3.Dội nước lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi dùng nước mắm đổ lên (nước mắm có pH< 7,0 ). 4.Chỉ dội nước lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi. b.Trong các phương pháp trên, phương pháp nào không nên dùng nhất? Vì sao? Thuốc muối dạ dày ( bột natri hiđrocacbonat – bột natri bicacbonat ) 21. Thành phần dịch vị dạ dày gồm 95% là nước, enzim và axit clohiđric. Sự có mặt của axit clohiđric làm cho pH của dịch vị trong khoảng từ 2 – 3. Khi độ axit trong dịch vị dạ dày tăng thì dễ bị ợ chua, ợ hơi, ói mửa, buồn nôn, loét dạ dày, tá tràng. Để làm giảm bớt lượng axit dư trong dịch vị dạ dày người ta thường uống “thuốc muối dạ dày”(bột NaHCO3) từng lượng nhỏ và cách quãng để: a.pH của dịch vị tăng từ từ. b.Khí cacbonic thoát ra từ từ, ít một. Nếu khí cacbonic thoát ra nhiều sẽ làm giãn các cơ quan tiêu hoá gây nguy hiểm cho con người. c.Vì cả hai lí do trên. Hãy chọn một trong các đáp án ở trên. 22. Một mẫu nước thải của nhà máy sản xuất dây lưới thép có pH = 4,0. Để thải được ra môi trường, nhà máy đó cần phải tăng pH trong nước thải lên tới 5,8 – 8,6( theo tiêu chuẩn quy định). a.Hãy đề nghị hai phương pháp (dùng hai hoá chất khác nhau) làm tăng pH nước thải. b.Tính lượng vôi sống cần dùng để tăng pH trong một trăm mét khối nước thải từ 4,0 lên 7,0. Giả thiết thể tích nước thải thay đổi không đáng kể. 23. Natri sunfat được dùng trong sản xuất giấy, thuỷ tinh, chất tẩy rửa. Trong công nghiệp, natri sunfat được sản xuất bằng cách đun axit sunfuric đặc với natri clorua rắn. Người ta Tinh thể natri clorua
  7. dùng một lượng axit sunfuric không dư nồng độ 75% đun với natri clorua. Sau phản ứng thu được hỗn hợp rắn chứa 91,48% natri sunfat; 4,79% natri hiđrosunfat ; 1,98% natri clorua; 1,35% nước và 0,4% axit clohiđric theo khối lượng. a.Viết phương trình phản ứng hoá học xảy ra. b.Tính hiệu suất của quá trình chuyển natri clorua thành natri sunfat. Nếu dùng một tấn natri clorua sẽ thu được bao nhiêu tấn hỗn hợp rắn? bao nhiêu tấn natri sunfat? 24. Khi làm bánh từ bột mì không có thuốc nở thì bánh không xốp nhưng nếu trộn thêm vào bột mì một ít nước phèn nhôm – kali { K2SO4. Al2(SO4)3. 24H2O} và xôđa (Na2CO3. 10H2O ) thì bánh nở phồng, xốp sau khi nướng. a.Hãy giải thích hiện tượng trên. b.Cần cho phèn và xôđa theo tỉ lệ khối lượng nào thì hợp lí? c.Nếu ta thay phèn bằng một lượng dung dịch axit clohiđric vừa đủ vào hỗn hợp bột trên có được không? Vì sao? Phèn chua 25. Muối ăn khi khai thác từ nước biển, mỏ muối, hồ muối thường có lẫn nhiều tạp chất như MgCl2 , CaCl2 , CaSO4 . Làm cho muối có vị đắng chát và dễ bị chảy nước gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng muối nên cần loại bỏ. Một mẫu muối thô thu được bằng phương pháp bay hơi nước biển vùng Bà Nà- Ninh Thuận có thành phần khối lượng : 96,525% NaCl; 0,190% MgCl2; 1,224% CaSO4 ; 0,010% CaCl2 ; 0,951% H2O. Để loại bỏ các tạp
  8. chất nói trên trong dung dịch nước muối người ta dùng hỗn hợp gồm Na 2CO3, NaOH, BaCl2. Ruộng muối Khai thác muối mỏ a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra dưới dạng ion rút gọn khi dùng hỗn hợp A gồm Na2CO3 , NaOH, BaCl2 để loại bỏ tạp chất ở mẫu muối trên. b.Tính khối lượng hỗn hợp A tối thiểu cần dùng để loại bỏ hết các tạp chất có trong 3 tấn muối có thành phần như trên . c.Tính thành phần phần trăm các chất trong hỗn hợp A. 26. Viên nén Canxinol của Pháp có thành phần gồm canxi cacbonat và axit citric{ C3H4OH(COOH)3}. Khi thả vào nước thấy viên nén tan nhanh và sủi bọt. a. Giải thích hiện tượng đó. b. Nước ở đây có vai trò gì? Từ đó suy ra cách bảo quản viên thuốc trên? 27. Trong xương động vật, nguyên tố canxi và photpho tồn tại chủ yếu dưới dạng Ca3(PO4)2 . Theo bạn ninh xương bằng nước thì nước xương thu được có giàu canxi và photpho hay không? Nếu muốn nước xương thu được có nhiều canxi và photpho ta nên làm gì? a.Chỉ ninh xương với nước. b.Cho thêm vào nước ninh xương một ít quả chua ( me, sấu, dọc ). c.Cho thêm ít vôi tôi. d.Cho thêm ít muối ăn. 28. Cho dung dịch natri hiđroxit vào dung dịch đồng (II) sunfat đến dư. Hiện tượng quan sát được là: a.Không hiện tượng. b.Có bọt khí thoát ra. c.Có kết tủa màu xanh nhạt d.Có kết tủa xanh nhạt và trở thành không màu.
  9. 29. ấm đun nước lâu ngày thường có một lớp cặn vôi dưới đáy. Để khử cặn, bạn có thể dùng giấm pha vào nước trong ấm ngâm vài tiếng rồi súc sạch. Em hãy giải thích cách làm đó và viết phương trình phản ứng xảy ra nếu có? 30. Khi đồ dùng bằng đồng bị gỉ xanh, bạn có thể dùng khăn tẩm giấm để lau chùi. Đồ dùng của bạn sẽ sáng đẹp như mới. Hãy giải thích cách làm đó và viết các phương trình phản ứng xảy ra nếu có? I.2. Phi kim. I.2.1.Phân nhóm chính nhóm VII - Halogen. Obitan nguyên tử Clo Mô hình phân tử Clo Khí Clo 1.Tại sao trong công nghiệp người ta dùng phương pháp điện phân dung dịch natriclorua bão hoà chứ không dùng phản ứng oxi hoá khử giữa các chất để điều chế clo? 2. Để diệt chuột ở ngoài đồng người ta có thể cho khí clo qua những ống mềm vào hang chuột. Hai tính chất nào của clo cho phép sử dụng clo như vậy? 3. Thổi khí clo đi qua dung dịch natricacbonat người ta thấy có khí cacbonđioxit bay ra. Hãy giải thích hiện tượng và viết phương trình phản ứng. 4. Có một ống hình trụ chứa đầy khí clo.Người ta làm thí nghiệm đốt cháy hidro ở phần trên của ống. Sau đó người ta đưa một ngọn nến đang cháy vào ống. Nếu đưa ngọn nến từ từ vào ống thì nến tắt ngay ở phần trên của ống. Nếu đưa thật nhanh ngọn nến xuống đáy ống thì nến tiếp tục cháy. Hãy giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm nêu trên và viết các phương trình phản ứng. Cho biết chất làm nến là paraffin có công thức C20H42.
  10. 5. Trong thí nghiệm ở hình bên người ta dẫn khí clo mới điều chế từ manganđioxit rắn và dung dịch axit clohiđric đậm đặc vào Khãa K ống hình trụ A có đặt một miếng giấy màu. Clo Nếu đóng khoá K thì miếng giấy màu không mất màu. Nếu mở khoá K thì giấy mất màu. GiÊy mµu Giải thích hiện tượng. Dung dÞch H2 S O 4 6. Một lượng nhỏ khí clo có thể làm nhiễm bẩn không khí trong phòng thí nghiệm. Để loại bỏ lượng khí clo đó có thể dùng khí amôniac. Hãy viết các phương trình phản ứng xảy ra. 7. Tại sao nước clo có tính tẩy màu, sát trùng và khi để lâu lại mất đi những tính chất này. 8. Trong các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt thì khâu cuối cùng của việc xử lí nước là khử trùng nước. Một trong các phương pháp khử trùng nước đang được dùng phổ biến ở nước ta là dùng clo. Lượng clo được bơm vào nước trong bể tiếp xúc theo tỉ lệ 5 g/m 3. Nếu với dân số Hà Nội là 3 triệu, mỗi người dùng 200 lít nước/ ngày, thì các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt cần dùng bao nhiêu kg clo mỗi ngày cho việc xử lí nước? 9. Dùng clo để khử trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền và dễ sử dụng. Tuy nhiên cần phải thường xuyên kiểm tra nồng độ clo dư ở trong nước bởi vì lượng clo dư nhiều sẽ gây nguy hiểm cho con người và môi trường. Cách đơn giản để kiểm tra lượng clo dư là dùng kali iôtua và hồ tinh bột. Hãy nêu hiện tượng của quá trình kiểm tra này và viết phương trình phản ứng xảy ra (nếu có). 10. Để sát trùng nước nhanh người ta bơm clo vào trong nước với hàm lượng 10g/m3 để có thể tiêu diệt các vi khuẩn và phá huỷ các hợp chất hữu cơ trong vòng 10 phút. Cuối giai đoạn khử trùng này người ta trung hoà clo dư bằng lưu huỳnh đioxit hoặc natri sunfit . Hãy viết các phương trình phản ứng trung hoà đó? 11. Clo là một chất độc đối với cơ thể con người. Tuy nhiên, một mẫu nước được coi là sạch có thể dùng trong sinh hoạt lại phải có một hàm lượng nhỏ clo dư ở cuối mạng lưới (đầu vòi nước dẫn vào từng hộ sử dụng). Hãy giải thích sự “ mâu thuẫn” đó.
  11. 12. Clo được dùng làm chất chống tạo rong rêu trong vệ sinh bể bơi theo phản ứng sau: Ca(OCl)2 + 2H2O 2HClO + Ca(OH)2 Canxi hipoclorit phản ứng với nước tạo axit hipoclorơ là một tác nhân hoạt động. ở pH bằng 7,0 có 27,5% axit ion hoá thành ion hipoclorit không hoạt động. Phần axit hipoclorơ còn lại (72,5%) chuyển thành clo dùng làm sạch hồ bơi.Trong hồ bơi, mức clo được duy trì ở 3ppm hay 4,23.10-5M. Cần bao nhiêu Canxi hipoclorit để thêm vào hồ chứa 80.000 lít nước để clo đạt tiêu chuẩn vệ sinh là 3ppm ở pH bằng 7,0? 13. Nếu mở nút một bình đựng đầy hidroclorua thì thấy khói xuất hiện ở miệng bình. Giải thích hiện tượng đó. 14. Hình dưới đây mô tả hình ảnh quan sát được khi dẫn khí hiđroclorua đi từ từ qua bình lọc khí chứa nước (a) và bình chứa axit sunfuric đặc (b). Hãy giải thích vì sao có sự khác nhau. a b 15. Hồi đầu thế kỉ 19 người ta sản xuất natrisunfat bằng cách cho axit sunfuric đặc tác dụng với muối ăn. Khi đó, xung quanh các nhà máy sản xuất bằng cách này, dụng cụ của thợ thủ công rất nhanh hỏng và cây cối bị chết rất nhiều. Người ta đã cố gắng
  12. cho khí thải thoát ra bằng những ống khói cao tới 300m nhưng tác hại của khí thải vẫn tiếp diễn , đặc biệt là khi khí hậu ẩm. Hãy giải thích những hiện tượng trên. 16. Công suất của một tháp tổng hợp hiđroclorua là 25,00 tấn hiđroclorua trong một ngày đêm. a.Tính khối lượng clo và hidro cần dùng để thu được khối lượng hiđroclorua nói trên biết rằng khối lượng hidro cần dùng lớn hơn 10% so với khối lượng tính theo lí thuyết. b.Vì sao dùng dư hiđrô mà không dùng dư clo? 17. Đưa ra ánh sáng một ống nghiệm đựng bạc clorua có nhỏ thêm một ít giọt dung dịch quỳ tím. Hiện tượng nào sẽ xảy ra? Giải thích. 18. Cho hai cốc A, B có cùng khối lượng. Đặt A, B lên 2 đĩa cân, cân thăng bằng. Cho vào cốc A 126 gam kali cacbonat, vào cốc B 85 gam bạc nitrat. Thêm vào cốc A 100 gam dung dịch axit sunfuric 19,6% và vào cốc B 100 gam dung dịch axit clohiđric 36,5%. Hỏi phải thêm bao nhiêu gam nước vào cốc A hay cốc B để cân lập lại thăng bằng. 19. Cacnalit là muối khoáng, thành phần gồm có kaliclorua và magieclorua ngậm nước. Biết rằng khi nung nóng 5,55 gam cacnalit thì thu được 3,39 gam muối khan. Mặt khác, nếu cho 5,55 gam cacnalit tác dụng với dung dịch natrihidroxit, được kết tủa. Nung kết tủa đến khối lượng không đổi thì thấy khối lượng của kết tủa giảm mất 0,36 gam. Xác định công thức hoá học của cacnalit. 20. Muối ăn khi khai thác từ nước biển, mỏ muối, hồ muối thường có lẫn nhiều tạp chất như MgCl2, CaCl2, CaSO4 . Làm cho muối có vị đắng chát và dễ bị chảy nước gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng muối nên cần loại bỏ. Một trong những phương pháp loại bỏ tạp chất ở muối ăn là dùng hỗn hợp Na2CO3 , NaOH, BaCl2 tác dụng với dung dịch nước muối để loại tạp chất dưới dạng các chất kết tủa : CaCO 3 , Mg(OH)2 , BaSO4. Một mẫu muối thô thu được bàng phương pháp bay hơi nước biển vùng Bà Nà- Ninh Thuận có thành phần khối lượng như sau: 96,525% NaCl; 0,190% MgCl2; 1,224% CaSO4 ; 0,010% CaCl2 ; 0,951% H2O.
  13. Ruộng muối Muối mỏ a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra khi dùng hỗn hợp A gồm Na2CO3 , NaOH, BaCl2 để loại bỏ tạp chất ở mẫu muối trên. b. Tính lượng khối lượng hỗn hợp A cần dùng để loại bỏ hết các tạp chất có trong 3 tấn muối có thành phần như trên . c.Tính thành phần phần trăm các chất trong hỗn hợp A. Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn. 21. Trong phòng thí nghiệm có các hoá chất natriclorua, manganđioxit, natrihidroxit, axit sunfuric đặc ta có thể điều chế được nước Javen hay không? Viết các phương trình phản ứng. 22. Để điều chế kaliclorat với giá thành hạ người ta thường làm như sau: Cho khí clo đi qua nước vôi đun nóng, lấy dung dịch thu được trộn với kaliclorua và làm lạnh. Khi đó kaliclorat sẽ kết tinh. Hãy viết Đốt cháy kali clorat phương trình các phản ứng xảy ra và giải thích vì sao kaliclorat kết tinh. 23. Nhiên liệu rắn dành cho tên lửa tăng tốc của tàu vũ trụ con thoi là một hỗn hợp amoni 0 peclorat ( NH4ClO4) và bột nhôm. Khi được đốt đến trên 200 C, amoni peclorat nổ: 2NH4ClO4 N2 + Cl2 + 2O2 + 4 H2O. Mỗi một lần phóng tàu con thoi tiêu tốn 750 tấn amoni peclorat. Giả sử tất cả oxi sinh ra tác dụng với bột nhôm, hãy tính khối lượng nhôm dự phản ứng với oxi và khối lượng nhôm oxit sinh ra. 24. Tại sao clorua vôi được dùng rộng rãi hơn nước Javen?
  14. 25. Sau quá trình điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn, khí clo ra khỏi thùng điện phân có chứa một lượng lớn hơi nước gây ăn mòn thiết bị, không thể vận chuyển và sử dụng được. Vì vậy phải tiến hành sấy khô khí clo ẩm rồi hoá lỏng vận chuyển tới nơi tiêu thụ. Hãy lựa chọn trong các hoá chất sau, chất nào có thể dùng để sấy khô khí clo ẩm? Giải thích? a. CaO rắn. b. H2SO4 đặc c.NaOH rắn 26. Trên thị trường hiện có bán một đồ dùng bằng điện để cho các gia đình tự chế dung dịch tiêu độc. Chỉ cần dẫn nước máy vào dụng cụ, cho ít muối ăn vào rồi cắm điện . Một lát sau ta sẽ có dung dịch tiêu độc dùng để rửa rau, quả, dụng cụ nhà bếp; giặt khăn mặt, giẻ lau và còn có tác dụng tẩy trắng nữa. a.Có phản ứng gì xảy ra trong dụng cụ trên? b.Vì sao dung dịch thu được có tác dụng tiêu độc và tẩy trắng? Obitan nguyên tử Brom Hơi Brom Dung dịch Brom 27. Cho khí clo đi qua dung dịch natribromua ta thấy dung dịch có màu vàng. Tiếp tục cho khí clo đi qua ta thấy dung dịch mất màu. Lấy vài giọt dung dịch sau thí nghiệm nhỏ lên giấy quỳ tím thì giấy quỳ hoá đỏ. Hãy giải thích hiện tượng và viết các phương trình phản ứng. 28. Một ống nghiệm hình trụ có một ít hơi brom. Muốn hơi thoát ra nhanh cần đặt ống đứng thẳng hay úp ngược ống treo trên giá? Vì sao? 29. Để điều chế axit clohiđric người ta cho natriclorua tác dụng với axit sunfuric đặc. Tại sao không dùng phương pháp tương tự để điều chế axit bromhiđric? Người ta điều chế hiđrobromua bằng cách nào? 30. Brom là nguyên liệu điều chế các hợp chất chứa brom trong y dược, nhiếp ảnh, chất nhuộm, chất chống nổ cho động cơ đốt trong, thuốc trừ sâu Để sản xuất brom từ nguồn
  15. nước biển có hàm lượng 84,975g NaBr/m3 nước biển người ta dùng phương pháp thổi khí clo vào nước biển. Lượng khí clo cần dùng phải nhiều hơn 10% so với lí thuyết. a.Viết phương trình phản ứng xảy ra? b.Tính lượng clo cần dùng để sản xuất được 1 tấn brom. Giả sử hiệu suất phản ứng là 100%. c. Khí brom thu được từ phương pháp trên có lẫn khí clo. Làm thế nào để thu được brom tinh khiết. Viết các phương trình phản ứng. 31. Hơi brom rất độc, brom rơi vào da sẽ gây bỏng nặng. Vì vậy nếu một người hít phải hơi brom thì ta có thể cho người đó hít dung dịch loãng của ammoniac pha trong rượu để tiêu độc. Hoặc ngâm vết bỏng brom vào dung dịch ammoniac loãng. Viết phương trình phản ứng xảy ra, biết trong phản ứng đó: N-3 – 3e = N0 ; Br0 + 1e = Br –; 32. Theo quy định nồng độ brom cho phép trong không khí là 2.10 -5g/l. Trong một phân -4 xưởng sản xuất brom, người ta đo được nồng độ Br 2 là 1.10 g/l. Tính khối lượng dung dịch ammoniac 20% phun khắp xưởng đó (có kích thước 100m.200m.6m) để khử độc hoàn toàn lượng brom có trong không khí. Biết rằng: NH3 + Br2 N2 + NH4Br. Các chất khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn. 33. Bình A chứa đầy khí hiđrobromua. Bình B chỉ chứa không khí. Để chuyển hiđrobromua từ bình A sang bình B có thể làm như thế nào? Vì sao lại có thể làm như vậy? 34. Hãy giải thích vì sao dung dịch axit bromhiđric để lâu trong không khí lại có màu vàng nâu? 35. Cho khí clo sục qua dung dịch kali iôtua một thời gian dài sau đó người ta dùng hồ tinh bột để xác nhận sự có mặt của iot tự do nhưng không thấy màu xanh. Hãy giải thích hiện tượng trên và viết phương trình phản ứng. Obitan nguyên tử Iot Hơi Iot Hơi Iot ngưng tụ thành tinh thể
  16. 36. Iôt được bán trên thị trường thường có lẫn tạp chất là clo, brom, nước. Để tinh chế loại iot đó người ta nghiền nó với kali iôtua và vôi sống rồi nung hỗn hợp trong cốc đậy bằng một bình có chứa nước lạnh. Khi đó iot sẽ bám vào đáy bình. Hãy giải thích cách làm nói trên. Viết các phương trình phản ứng. 37. Khí hidro thu được bằng phương pháp điện phân dung dịch natriclorua đôi khi bị lẫn tạp chất là khí clo. Để kiểm tra xem khí hidro có lẫn khí clo hay không người ta thổi khí đó qua một dung dịch có chứa kali iôtua và hồ tinh bột. Hãy giải thích vì sao người ta lại làm như vậy? 38. Kali iotua trộn trong muối ăn để làm muối iot là một chất rất dễ bị oxi hoá thành I2 rồi bay hơi mất nhất là khi có nước hoặc các chất oxi hoá có trong muối hoặc khi ở nhiệt độ cao. Theo nghiên cứu thì sau 3 tháng kali iotua trong muối ăn sẽ bị mất hoàn toàn. Để đề phòng điều đó người ta hạn chế hàm lượng nước trong muối iot không vượt quá 3,5% về khối lượng (theo tiêu chuẩn của Liên Xô),cho thêm chất ổn định iot như Na2S2O3. Khi đó có thể giữ lượng KI trong muối iot khoảng 6 tháng. a.Tính lượng nước tối đa trong 1 tấn muối iot theo tiêu chuẩn của Liên Xô? b.Hãy nêu phương pháp bảo quản muối iot và cách dùng muối iot khi nấu thức ăn nhằm hạn chế sự thất thoát iot? 39. Theo tính toán của các nhà khoa học, để phòng bệnh bướu cổ và một số bệnh khác, mỗi người cần bổ sung 1,5.10 -4g nguyên tố iot mỗi ngày. Nếu lượng iot đó chỉđược bổ sung từ muối iot (có 25 gam KI trong1 tấn muối ăn ) thì mỗi Bệnh nhân bướu cổ người cần ăn bao nhiêu muối iot mỗi ngày? 40. Để điều chế flo người ta phải điện phân dung dịch kaliflorua trong hiđro florua lỏng đã được làm sạch nước. Vì sao phải tránh sự có mặt của nước? Khoáng vật Florit
  17. 41. Hiđroflorua thường được điều chế bằng cách cho axit sunfuric đặc tác dụng với canxi florua. a.Viết các phương trình phản ứng xảy ra. b.Tính khối lượng canxi florua cần dùng để điều chế 2,5kg dung dịch axit flohiđric 40%. 42. Trước đây, trong các xưởng chế tạo axit flohiđric, hầu như các bóng đèn đều biến thành bóng đèn màu trắng sữa, các cửa sổ kính trong dần biến thành kính mờ. Em hãy giải thích hiện tượng này và viết phương trình phản ứng nếu có. 43. Để răng chắc khoẻ và giảm bệnh sâu răng thì hàm lượng flo trong nước cần đạt là 1,0 – 1,5 mg/l. Hãy tính lượng natriflorua cần phải pha vào trong nước có hàm lượng flo từ 0,5mg/l lên đến 1mg/l để cung cấp cho 3 triệu người dân Hà Nội, mỗi người dùng 200 lít nước/ngày. Giả sử natriflorua không bị thất thoát trong quá trình pha trộn và cung cấp đến người tiêu dùng. 2.2. Oxi – L-u huúnh. Obitan nguyên tạ oxi Mô hình phân tạ oxi Hạng cạu 44. Natri peoxit (Na2O2 ), kali supeoxit (KO2 ) là những chất oxi hoá mạnh, dễ dàng hấp thụ khí cacbonic và giải phóng khí oxi. Do đó chúng được sử dụng trong bình lặn hoặc tàu ngầm để hấp thụ khí cacbonic và cung cấp khí oxi cho con người trong hô hấp.
  18. a.Viết các phương trình phản ứng xảy ra biết rằng trong các phản ứng đó, nguyên tử oxi trong Na2O2, KO2 là nguyên tố tự oxi hoá - khử. b. Theo nghiên cứu, khi hô hấp, thể tích khí cacbonic một người thải ra xấp xỉ thể tích khí oxi hít vào. Vậy cần trộn Na 2O2 và KO2 theo tỉ lệ số mol như thế nào để thể tích khí cacbonic hấp thụ bằng thể tích khí oxi sinh ra? 45. Natri peoxit (Na2O2) khi tác dụng với nước sẽ sinh ra H2O2 là một chất oxi hoá mạnh có thể tẩy trắng được quần áo. Vì vậy để tăng hiệu quả tẩy trắng của bột giặt người ta thường cho thêm vào một ít bột natri peoxit. Na2O2 + 2H2O 2 NaOH + H2O2 ; 2H2O2 2H2O + O2 . Vậy cách tốt nhất để bảo quản bột giặt là : A.Để trong một hộp không có nắp để ra ngoài ánh nắng cho bột giặt luôn khô ráo. B.Để trong một hộp không có nắp trong bóng râm. C.Để trong một hộp có nắp kín để nơi râm mát. D.Để trong một hộp không có nắp để nơi râm mát. 46. Một bình cầu dung tích 448ml được nạp oxi rồi cân. Phóng điện để ozon hoá, sau đó nạp đầy oxi rồi cân . Khối lượng trong hai trường hợp chênh lệch nhau 0,03 gam. Hãy tính % về khối lượng của ozon trong hỗn hợp sau phản ứng. Biết các thể tích nạp đều ở đktc. 47. Hãy cho biết quá trình tạo thành ozon trên tầng cao của khí quyển và nguồn sản sinh ozon trên mặt đất. Ozon ở đâu có vai trò bảo vệ sự sống, ở đâu gây hại cho sự sống? Tầng ozon bảo vệ Trái Đất 48. Các chất freon gây hiện tượng suy giảm tầng ozon. Cơ chế phân huỷ ozon bởi freon (ví dụ CF2Cl2) được viết như sau: hv CF2Cl2 Cl + CF2Cl (a) hv
  19. O3 + Cl O2 + ClO (b) O3 +ClO O2 + Cl. (c) Tại sao từ một phân tử CF2Cl2 có thể phân huỷ hàng chục ngàn phân tử ozon? 49. Trong các nhà máy sản xuất bia, rượu, nước ngọt nước là một nguyên liệu quan trọng, chất lượng của nước ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Nước được khử trùng bằng clo thường có mùi khó chịu do lượng nhỏ clo dư gây nên. Do vậy mà các nhà máy đó đã sử dụng phương pháp khử trùng nước bằng ozon để nước không có mùi vị lạ. Ozon được bơm vào trong nước với hàm lượng từ 0,5 - 5 g/m 3 . Lượng dư được duy trì trong nước khoảng 5 – 10 phút để diệt các vi khuẩn cỡ lớn (như vi khuẩn Kock gây bệnh lao, amip ). a.Vì sao ozon lại có tính sát trùng? b.Hãy nêu phương pháp nhận biết lượng ozon dư trong nước. c.Tính khối lượng ozon cần dùng để khử trùng nước đủ sản xuất được 400 lít rượu vang. Biết rằng để sản xuất được 1 lít rượu vang cần dùng hết 5 lít nước. Khai thác lưu huỳnh Lưu huỳnh tự nhiên 50. Để diệt chuột trong một nhà kho người ta dùng phương pháp đốt lưu huỳnh, đóng kín cửa nhà kho lại. Chuột hít phải khói sẽ bị sưng yết hầu, co giật, tê liệt cơ quan hô hấp dẫn đến bị ngạt mà chết. a.Hãy viết phản ứng đốt cháy lưu huỳnh. Chất gì đã làm chuột chết? b.Tính lượng lưu huỳnh cần phải đốt để diệt chuột trong nhà kho có diện tích 160 m 2 và có chiều cao 6 mol/lít. Biết rằng mỗi một mét khối không gian cần đốt 100 gam lưu huỳnh. 51. Hỗn hợp gồm S, C, KNO3 gọi là thuốc súng đen có thể dùng làm thuốc pháo. a.Viết các phương trình phản ứng có thể Thuốc súng đen
  20. xảy ra (ít nhất 4 phương trình) khi đốt pháo. b.Một bạn học sinh nói “ Đốt pháo gây nguy hiểm cho con người và còn làm ô nhiễm môi trường.” Em có đồng ý với quan điểm của bạn đó không? Giải thích? 52. Thuỷ ngân là một chất độc. Hãy nêu phương pháp đơn giản để loại bỏ thuỷ ngân rơi vào rãnh bàn, ghế khó lấy ra được. 53. Nếu dùng sắt sunfua có lẫn sắt kim loại để điều chế khí hiđrosunfua thì có lẫn tạp chất nào trong khí hiđrosunfua? Có thể nhận ra tạp chất đó như thế nào? Hãy vẽ hình cụ thể của thí nghiệm đó. 54.Tại sao khi điều chế hiđrosunfua từ sunfua kim loại người ta thường dùng axit clohiđric mà không dùng axit sunfuric đậm đặc? Giải thích và viết phương trình phản ứng. 55.Ta biết hiđrosunfua nặng hơn không khí và trong tự nhiên có nhiều nguồn phát sinh ra nó, nhưng tại sao trên mặt đất khí này không tích tụ lại? 56. Dẫn khí hiđrosunfua đi qua dung dịch kalipemanganat và axit sunfuric nhận thấy màu tím của dung dịch chuyển sang không màu và vẩn đục vàng. Hãy giải thích hiện tượng và viết các phương trình phản ứng. 57. Có hiện tượng gì xảy ra khi : a.Cho dung dịch natrisunfua vào dung dịch chì nitrat và bari nitrat . b.Sục khí hiđrosunfua vào dung dịch iot; vào dung dịch đồng clorua; vào dung dịch bariclorua. Viết phản ứng minh hoạ nếu có. 58. Viết các phương trình phản ứng biểu diễn các thí nghiệm sau: a.Cho khí hiđrosunfua đi qua huyền phù iot, thu được dung dịch chứa kết tủa màu vàng nhạt của lưu huỳnh.
  21. b.Cho khí hiđro iotua đi qua axit sunfuric đặc thu được hơi màu tím và khí có màu trứng thối. 59. Khí thoát ra từ hầm bioga (có thành phần chính là khí metan)được dùng để đun nấu thường có mùi rất khó chịu. Nguyên nhân chính gây ra mùi đó là do khí metan có Hầm Biogaz lẫn khí hiđrosunfua trongquá trình lên men, phân huỷ chất hữu cơ trong phân động vật?Theo em, ta phải làm thế nào để khắc phục điều đó? 60. Thành phần chính của khí bioga gồm có metan(60-70%), hiđrosunfua, cacbonic. Dựa vào mô hình dưới đây hãy giải thích : Vì sao khí đi ra từ hầm sinh khí lại phải cho đi qua nước? Khí đi Bã vào ra Khí Khí - - - - - - - - - - - - - -Nước- - - - - - - - - - - Buồng nước- - - - - - lấy bã - - - - - (phân bón) Bình - - Hầm sinh khí khí Mô hình hạm bioga mại cạa Trung Quạc 61. Tại một phòng thí nghiệm, để kiểm tra hàm lượng hiđrosunfua có trong mẫu khí lấy từ bãi chôn lấp rác Tây Mỗ, người ta cho mẫu đó đi vào dung dịch chì nitrat dư tốc độ 2,5 lít/phút trong 400 phút. Lọc tách kết tủa thu được 4,78 mg chất rắn màu đen. Dựa vào các dữ kiện nói trên, em hãy xác định hàm lượng hiđrosunfua có trong mẫu khí đó (theo đơn vị mg/m3) . Không khí tại khu vực bãi chôn lấp rác Tây Mỗ có bị ô nhiễm không? Biết rằng theo tiêu chuẩn Việt Nam ở khu dân cư, hàm lượng hiđrosunfua không được vượt quá 0,3 mg/m3.
  22. 62. Để xác định lượng hiđrosunfua trong không khí ở một nhà máy hoá chất người ta làm như sau: Điều chế dung dịch iot bằng cách điện phân hoàn toàn 3 lít dung dịch kali iôtua có nồng độ 6,2.10-6M. Sau đó cho 2 lít không khí bị nhiễm bẩn đi qua dung dịch sau điện phân thấy màu đỏ nâu của dung dịch iot hoàn toàn biến mất. a.Viết các phương trình phản ứng xảy ra? b.Tính hàm lượng của hiđrosunfua trong không khí theo mg/l. c.Không khí trong nhà máy có bị ô nhiễm không? Biết rằng theo tiêu chuẩn Việt Nam lượng hiđrosunfua trong khu vực nhà máy không được vượt quá 10 mg/m3. 63. Khi hoà tan một lượng nhỏ hiđrosunfua trong nước được dung dịch trong suốt không màu. Để lọ thuỷ tinh trong suốt đựng dung dịch đó trong không khí vài ngày thì thấy hơi có vẩn đục. Hãy giải thích và viết phương trình phản ứng xảy ra. 64. Giải thích các hiện tượng sau đây bằng phương trình phản ứng: a.Khi sục clo vào dung dịch xôđa (natricacbonat) thì thấy có khí cacbonic bay ra. Nếu thay clo bằng lưu huỳnh đioxit hay lưu huỳnh trioxit hoặc hiđrosunfua thì có hiện tượng trên xảy ra hay không? b.Khi cho lưu huỳnh đioxit vào nước vôi trong thì thấy nước vôi trong bị đục, nếu nhỏ tiếp axit clohiđric vào lại thấy nước vôi trong lại. Nếu thay axit clohiđric bằng axit sunfuric thì nước vôi có trong lại hay không? c. Cho khí lưu huỳnh đioxit đi qua nước brom đến khi vừa làm mất màu đỏ nâu của dung dịch. Sau đó thêm dung dịch bariclorua vào thấy tạo thành kết tủa trắng. 65. Lưu huỳnh đioxit là một trong những chất khí chủ yếu gây ra những cơn mưa axit gây tổn hại cho những công trình được làm bằng thép, đá. Hãy giải thích quá trình tạo thành
  23. mưa axit và quá trình phá huỷ các công trình bằng đá, thép của mưa axit và viết các phương trình phản ứng để minh họa. Mưa axit gây tổn hại cho các công trình bằng sắt thép, đá, cây cối. 66. Có 4 ống nghiệm, mỗi ống đựng một chất khí khác nhau, chúng được úp ngược trên các chậu đựng nước: A B C D Hãy cho biết: a.Khí nào tan trong nước nhiều nhất? b.Khí nào không tan trong nước? c.Khí nào tan trong nước ít nhất? d.Khí nào có thể dự đoán là amôniac ? Biết rằng khí này tan trong nhiều nước tạo ra dung dịch kiềm yếu. e.Thêm vài giọt dung dịch natrihidroxit vào chậu B, nhận thấy mực nước trong chậu B dâng cao hơn. Vì sao lại xảy ra hiện tượng này? g.Ta có thể dự đoán khí trong ống nghiệm B là khí nào? Vì sao? h.Ta có thể dự đoán khí trong ống nghiệm D là khí nào? Vì sao ? 67. Có 100ml dung dịch, axit sunfuric 98%, d = 1,84 gam/ml. Người ta muốn pha loãng thể tích axit trên thành dung dịch axit sunfuric 20%.
  24. a.Tính thể tích nước cần dùng để pha loãng. b.Cách pha loãng phải tiến hành như thế nào? 68. Khi làm thí nghiệm, do bất cẩn, em bị vài giọt axit sunfuric đặc dây vào tay. Em sẽ xử lí tai nạn này như thế nào một cách có hiệu quả nhất ? Biết rằng trong phòng thí nghiệm có đầy đủ các loại hoá chất . 69. Axit sunfuric đặc là chất có khả năng hấp thụ nước lớn nên được sử dụng làm khô rất nhiều chất khí ẩm. Tuy nhiên, để làm khô hiđrosunfua, người ta lại không dùng axit sunfuric đặc. Hãy giải thích và viết các phương trình phản ứng có thể xảy ra khi cho khí hiđrosunfua đi qua dung dịch axit sunfuric đặc. 70. Khi cho lưu huỳnh đioxit vào nước vôi trong thì thấy nước vôi trong bị đục, nếu nhỏ tiếp axit clohiđric vào lại thấy nước vôi trong lại. Nếu thay axit clohiđric bằng axit sunfuric thì nước vôi có trong lại hay không? Giải thích bằng phương trình phản ứng. 71. Vì sao khi nhỏ axit sunfuric đậm đặc vào đường ăn (saccarozơ ) thì đường ănbị hoá đen ngay lập tức? Giải thích bằng phương trình phản ứng. 72. Hiện tượng gì sẽ xảy ra khi cho axit sunfuric đậm đặc vào : Hiện tượng thí nghiệm nhỏ axit A. natribromua B. kali iôtua. sunfuric đặc vào đường trắng Nếu thay axit sunfuric đậm đặc bằng axit clohiđric hoặc bằng nước clo, hiện tượng trên có xảy ra hay không? Viết phản ứng minh họa. 73. Axit sunfuric đặc được dùng làm khô những chất khí ẩm, hãy dẫn ra một ví dụ. Có những chất khí ẩm không được làm khô bằng axit sunfuric đặc, hãy dẫn ra một ví dụ. Vì sao? 74. Axit sunfuric đặc có thể biến nhiều hợp chất hữu cơ thành than được gọi là sự hoá than. Dẫn ra những ví dụ về sự hoá than của glucozơ, saccarozơ. Sự làm khô và sự hoá than khác nhau như thế nào? Tượng đá Sự ô nhiễm do axit
  25. 75. Làng đá Non Nước trong khu du lịch Ngũ Hành Sơn - Đà Nẵng là một địa điểm thăm quan nổi tiếng đã và đang thu hút một lượng lớn du khách trong và ngoài nước. Khi đến đây, du khách được xem tất cả các giai đoạn( cưa, xẻ, đục, đẽo đá, mài giũa, đánh bóng tượng) để làm ra một sản phẩm thủ công mĩ nghệ từ đá( tượng Phật, hươu nai, mỹ nhân ngư ). Trong quá trình mài giũa, đánh bóng tượng, những người thợ ở đây đã hoà axit sunfuric vào nước rồi đổ trực tiếp lên tượng, như vậy đã rút ngắn được thời gian và công sức một cách đáng kể. Nước axit tràn xuống sân rồi chảy ra ngoài đường. a.Theo em, việc sử dụng axit như vậy có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường? b.Em hãy đề nghị cách làm giảm lượng axit sunfuric thải ra môi trường cho từng hộ dân trong làng nghề đó? 76. Khi phân tích một loại nước biển người ta thấy rằng, trong mỗi mét khối nước biển có chứa 2,03 kg natrisunfat. Phải thêm bao nhiêu kg bariclorua vào mỗi mét khối nước biển để loại bỏ hết natrisunfat? 77. 1.Dùng 1 tấn quặng piritsắt chứa 72% FeS 2 để điều chế axit sunfuric bằng phương pháp tiếp xúc. Cho toàn bộ axit thu được tác dụng với đồng để điều chế CuSO 4. 5H2O. Tính khối lượng CuSO 4. 5H2O thu được biết hiệu suất của cả quá trình điều chế chỉ đạt 80%. 2.Để trừ nấm thực vật, người ta dùng dung dịch đồng (II) sunfat 0,8%. Tính lượng dung dịch đồng (II) sunfat 0,8% pha chế được từ lượng CuSO . 5H2O ở trên. Quặng pitrit
  26. 78. Từ 1 tấn quặng pirit chứa 75,3% FeS 2 ; 13,1% CuFeS2 và 11,6% tạp chất có thể điều chế được bao nhiêu lít dung dịch axit sunfuric 78,04% (d = 1,7 g/ml) biết lượng lưu huỳnh đioxit bị mất khi nung là 1,5% và lượng axit bị mất mát là 0,2%. 79.a.Hãy xác định công thức của oleum A, biết rằng sau khi hoà tan 3,38g A vào nước người ta phải dùng 800ml dung dịch kalihidroxit 0,1M để trung hoà. b. Tính khối lượng oleum A cần hoà tan vào 200g nước để được dung dịch axit sunfuric 10%. 2.3. Nitơ - Photpho. Mô hình phân tử amoniac Phản ứng giữa amoniac với hiđro clorua Ion amo 80. Một bạn dùng dung dịch amoniclorua để rửa khung xe đạp bị gỉ. Gỉ có hết hay không? Giải thích bằng phương trình phản ứng? Việc làm đó có gây ô nhiễm không khí xung quanh hay không? Giải thích tại sao? 81. Trong phòng thí nghiệm khi xắp xếp lại hoá chất, một bạn vô ý làm mất nhãn một lọ chứa dung dịch không màu. Bạn đó cho rằng có thể đó là dung dịch amonisunfat. Hãy chọn một thuốc thử để kiểm tra xem lọ đó có phải chứa amonisunfat hay không? 82. Cho dung dịch natri hiđroxit từ từ vào dung dịch nhôm clorua cho tới dư. Các hiện tượng quan sát được là: a.Không hiện tượng. b.Có bọt khí thoát ra và có kết tủa. c.Có kết tủa. d.Có kết tủa rồi kết tủa lại tan ra. 83. Để xác định công thức của tinh thể muối kép sắt sunfat và amonisunfat ngậm nước, người ta hoà tan 28,92 gam muối ấy vào nước rồi cho thêm một lượng kiềm dư vào dung dịch và đun nhẹ. Sau phản ứng thu được 1477 cm3 khí ở điều kiện thường (270C, 1 atm ) và một kết tủa màu nâu đỏ. Nung kết tủa này đến khối lượng không đổi thu được 4,8 gam chất rắn. Xác định công thức phương trình của muối kép ban đầu? 84. Sau khi phân tích mẫu nước rác tại bãi chôn lấp rác thu được kết quả sau:
  27. Các chỉ tiêu Hàm lượng ở nước rác Tiêu chuẩn cho phép pH 7,71 – 7,88 5,50 – 9,00 + NH4 (mg/lít) 22,3 - 200 1,0 CN – (mg/lít) 0,012 0,100 + Như vậy là hàm lượng ion amoni (NH 4 ) trong nước rác quá cao so với tiêu chuẩn cho phép nên cần được xử lí bằng cách chuyển ion amoni thành amoniac rồi chuyển tiếp thành nitơ không độc thải ra môi trường. Viết các phương trình chuyển hoá nói trên. 85. Để loại bỏ ion amoni trong nước thải, trước tiên người ta phải kiềm hoá dung dịch nước thải bằng natri hiđroxit đến pH = 11 sau đó cho chảy từ trên xuống trong một tháp được nạp đầy các vòng đệm bằng sứ còn không khí được thổi ngược từ dưới lên. Phương pháp này loại bỏ được khoảng 95% lượng amoni trong nước thải. a.Giải thích cách loại bỏ amoni nói trên? Viết các phương trình phản ứng. b.Có hai mẫu nước thải sau: Mẫu nước thải Tiêu chuẩn hàm lượng Hàm lượng amoni trong amoni cho phép(mg/lít) nước thải (mg/lít) Nhà máy phân đạm. 1,0 18 Bãi chôn lấp rác. 160 Hai loại nước thải sau khi được xử lí theo phương pháp trên đã đạt tiêu chuẩn để thải ra môi trường chưa? 86. Diêm tiêu(kali nitrat) dùng để ướp thịt muối có tác dụng làm cho thịt giữ được màu sắc đỏ hồng vốn có. Tuy nhiên, khi sử dụng các loại thịt được ướp bằng diêm tiêu như xúc xích, lạp xưởng không nên rán kĩ hoặc nướng ở nhiệt độ cao. Hãy nêu cơ sở khoa học của lời khuyên này. 87. Tã lót trẻ em sau khi giặt sạch vẫn lưu giữ lại một lượng amoniac. Để khử sạch amoniac bạn nên cho một ít vào nước xả cuối cùng để giặt. Khi đó tã lót mới hoàn toàn được sạch sẽ. Hãy chọn một cụm từ thích hợp trong các cụm từ sau để điền vào chỗ trống trên: 1. phèn chua 2. giấm ăn 3. muối ăn 4. nước gừng tươi.
  28. 88.Trong phòng thí nghiệm, để điều chế amoniac từ amoniclorua rắn và natri hiđroxit rắn người ta thu khí bằng phương pháp: a.Thu qua nước. b.Thu qua không khí bằng cách quay ống nghiệm thu khí lên. c.Thu qua không khí bằng cách úp ống nghiệm thu khí xuống. d.Sục qua dung dịch axit sunfuric đặc. Hãy chọn cách thu khí đúng nhất. Giải thích ngắn gọn sự lựa chọn đó. Làm thế nào để biết khí amoniac đã đầy ống nghiệm? 89. Việc sản xuất amoniac trong công nghiệp dựa trên phản ứng thuận nghịch sau đây: N2(khí) + 3H2(khí) 2NH3(khí) ; H = -92 KJ. Khi hỗn hợp phản ứng đang ở trạng thái cân bằng, những thay đổi dưới đây sẽ ảnh hưởng như thế nào đến vị trí cân bằng: 1. Tăng nhiệt độ. 2. Tăng áp suất. 3. Cho chất xúc tác 4. Giảm nhiệt độ. 5. Lấy amoniac ra khỏi hệ. 90. Để tổng hợp amoniac N2(khí) + 3H2(khí) 2NH3(khí) ; H = -92 KJ. Một nhà sản xuất đề nghị dùng các biện pháp: a.Duy trì nhiệt độ cao và áp suất cao. b.Duy trì nhiệt độ không cao quá và áp suất cao c.Duy trì nhiệt độ cao và áp suất thường. d.Hoá lỏng amoniac để tách amoniac ra khỏi hỗn hợp. Trong các biện pháp trên, những biện pháp nào làhợp lí? 91. Hiện nay người ta sản xuất amoniac không từ nitơ và hiđrô tinh khiết mà tiến hành sự chuyển hoá có xúc tác một hỗn hợp gồm không khí, hơi nước và khí thiên nhiên ( có thành phần chính là metan). Phản ứng điều chế hiđrô: CH4 + 2H2O CO2 + 4H2.(1) Phản ứng khử oxi để thu nitơ trong không khí: CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O.(2) Phản ứng tổng hợp amoniac: N2(khí) + 3H2(khí) 2NH3(khí) (3)
  29. 3 Để sản xuất một tấn khí amoniac cần lấy 841,7 m không khí ( chứa 21,03% O2; 78,02% 3 3 N2; còn lại là khí hiếm). Hỏi cần phải lấy bao nhiêu m khí metan và bao nhiêu m hơi nước để có đủ lượng hiđrô và nitơ theo tỉ lệ 1:3 về thể tích dùng cho phản ứng tổng hợp amoniac. Giả thiết phản ứng (1) và (2) đều xảy ra hoàn toàn và các thể tích khí xét ở cùng điều kiện. 92.Theo tính chất vật lí, axit nitric là chất lỏng không màu. Nhưng trong các phòng thí nghiệm, dung dịch axit nitric dù rất loãng đều có màu vàng nhạt. Em hãy giải thích hiện tượng này và viết phương trình phản ứng xảy ra (nếu có) 93.Trong phòng thí nghiệm có lọ đựng dung dịch axit nitric 67% (d = 1,4 g/ml), một bạn muốn pha chế thành các dung dịch axit nitric 15M, 10M, 1M. Bạn đó có pha chế được không? Nếu pha chế được thì bạn đó phải làm như thế nào? Mô hình phân tử HNO3 Phản ứng của đồng với axit nitric 94. Có các thí nghiệm sau: -Thí nghiệm 1: Cho một mảnh đồng nhỏ vào ống nghiệm đựng dung dịch kali nitrat thì không thấy hiện tượng gì xảy ra. -Thí nghiệm 2: Cho một mảnh đồng nhỏ vào ống nghiệm đựng dung dịch kali nitrat rồi nhỏ vài giọt dung dịch axit sunfuric đặc và, đậy nút bông lại, lắc đều. a.Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm 2. Viết phương trình phản ứng nếu có? b.Cần lưu ý những gì để đảm bảo an toàn khi làm thí nghiệm 2? c.Nút bông cần được tẩm hoá chất gì để không gây ô nhiễm môi trường?
  30. d.Dung dịch thải sau khi kết thúc thí nghiệm cần được xử lí như thế nào để đỡ gây ô nhiễm môi trường? 95. Để tạo độ xốp cho một số loại bánh, có thể dùng muối nào sau đây: a.(NH4)2SO4 b. NH4HCO3 c. CaCO3 d. NaCl Giải thích và viết phương trình phản ứng. 96. Các kết quả phân tích cho thấy nước mưa thường có pH 5,6(có tính axit nhẹ). Nước mưa trong các trận mưa axit có pH = 2 hoặc thậm chí nhỏ hơn nữa. a.Dựa vào phản ứng hoá học đã biết hãy giải thích các trường hợp trên. Biết mưa axit xảy ra khi có thêm các yếu tố: -Nhiều sấm sét hơn bình thường. -Trong không khí có nhiều chất khí gây ra môi trường axit khi hợp nước như lưu huỳnh đioxit, hiđrosunfua, hiđro clorua b.Kể một vài thiệt hại mà mưa axit gây ra và một số hoạt động của con người đã gây ra mưa axit? 97. Cấu tạo của quả pháo hoa gồm hai phần chính : phần đầu và phần đáy. *Trong phần đáy có nhồi thuốc súng đen Phần đầu và được nối với dây dẫn. Dây *Trong phần đầu có: dần -thuốc nhồi cháy ( cacbon, lưu huỳnh, kali nitrat) -thuốc trợ cháy ( kali nitrat, bari nitrat) Phần đáy -chất phát ánh sáng trắng: bột nhôm, magie. -chất phát màu là hỗn hợp muối của các kim loại như:
  31. LiNO3 , Sr(NO3)2 : cho màu đỏ CuCO3 , Cu(NO3)2 : cho màu xanh KNO3 : cho màu tím Muối của natri cho màu vàng. a.Khi đốt cháy dây dẫn, các phản ứng hoá học diễn ra như thế nào? Viết các phương trình phản ứng xảy ra. b.Đốt pháo hoa có gây ô nhiễm môi trường không? Vì sao? 98. Kẽm photphua (Zn 3P2) được dùng để diệt chuột. Chất này dễ bị thuỷ phân nên khi chuột ăn phải đi tìm nơi có nguồn nước để uống và chết. Viết phương trình phản ứng thuỷ phân của kẽm photphua. Obitan nguyên tử P Photphot pho đỏ Photpho đen 99. Vào mùa hè, ở những khu nghĩa địa hoặc bãi rác có nhiều xác động vật thường có hiện tượng “ ma trơi “. Giải thích hiện tượng. Diêm Sự phát sáng của Photpho 100. Trong thành phần của vỏ bao diêm thường có photpho; ở đầu que diêm thường có lưu huỳnh và kali clorat. a.Trong thuốc diêm, người ta dùng photpho trắng hay photpho đỏ? Vì sao? b.Viết phương trình phản ứng của photpho với kali clorat khi quẹt diêm? Vì sao khi quẹt que diêm trong bóng tối ta lại nhìn thấy một vệt sáng ở vỏ bao diêm.
  32. 101. Trong phòng thí nghiệm, một bạn học sinh thử điều chế thuốc diêm bằng cách trộn bột photpho đỏ với kali clorat, bột thuỷ tinh theo tỉ lệ 50 : 35 : 15 về khối lượng. Khi trộn đúng tỉ lệ trên, bạn đó cho hỗn hợp trên vào cối và dùng chày giã để nghiền chúng thành bột. Hỗn hợp nổ. Bạn đó bị thương ở tay và mặt. Bạn đó làm sai ở khâu nào? Theo em, để trộn được thuốc diêm an toàn phải làm như thế nào? Trong thực tế, người ta làm như thế nào để an toàn khi làm diêm? 102. Khi thuỷ phân một loại đất đèn chứa tạp chất canxiphotphua(Ca3P2) người ta thu được hỗn hợp khí có mùi rất khó chịu. a.Viết phương trình phản ứng thuỷ phân loại đất đèn nói trên và cho biết chất gì gây mùi của hỗn hợp khí? b.Phân tích hỗn hợp khí thu được khi thuỷ phân 3kg đất đèn nói trên người ta xác định được trong đó có 1,12 cm3 photphin (đo ở đktc).Hãy tính phần trăm tạp chất canxiphotphua có trong loại đất đèn đó? 103. Viết các phương trình phản ứng có thể điều chế phân đạm amoninitrat từ không khí và nước. Theo em, trong quá trình sản xuất này sẽ gặp phải những khó khăn gì? Trong thực tế hiện nay, người ta sản xuất phân đạm amoninitrat từ nguồn nguyên liệu nào? Viết sơ đồ điều chế? 104. Bằng phương pháp hoá học hãy phân biệt các loại phân bón ở dạng tinh thể rắn sau: kali nitrat, amonisunfat, supephotphat kép. 105. Cần bao nhiêu kg amonisufat hoặc ure để bón cho một hecta (ha) đất trồng trọt nếu tiêu chuẩn nitơ cần bón là 8kg/ha? Nếu bón gấp rưỡi lượng trên thì cây có thu được năng
  33. suất cao hơn không? Có làm ô nhiễm đất không? Vì sao? 106. Từ không khí , nước và khí thải công nghiệp là cacbon đioxit, hãy viết các phương trình phản ứng điều chế: a.Phân đạm amoninitrat. b. Phân đạm Urê. 107. Khi nào được trộn phân supephotphat đơn và supephotphat kép với vôi để bón cho cây trồng? Khi nào không được phép trộn, vì sao? 108. Tính khối lượng canxi đihiđrophotphat sản xuất được bằng cách cho axit phôtphoric tác dụng với canxi photphat. Biết khối lượng canxi photphat đã dùng là 9,3 tấn và sự hao hụt sản phẩm trong quá trình sản xuất là 10%. 109. Tỉ lệ khối lượng các nguyên tố dinh dưỡng cần bón cho đất tuỳ thuộc vào từng loại đất và giai đoạn sinh trưởng của cây. Trong một trường hợp cụ thể, cán bộ nông nghiệp hướng dẫn nên bón theo tỉ lệ mN : mP : mK = 10: 8 : 6. Bạn đang có các loại phân amonisunfat, canxi đihiđrophotphat, kali clorua. Bạn phải trộn chúng theo tỉ lệ nào để đảm bảo đúng hướng dẫn? 110. Theo sự điều tra của các nhà khoa học thì đa số đất Việt Nam là đất chua. Đất chua tập trung nhiều ở vùng đồi núi. a.Vì sao đất ở vùng đồi núi lại hay bị chua? b.Để làm giảm độ chua của đất người ta phải làm gì? Hãy chọn những giải pháp mà em cho là đúng trong những giải pháp sau đây: 1.Trồng cây phủ kín các đồi núi. 2.Bón phân lân tự nhiên trước khi trồng cây. 3.Bón vôi trước khi trồng cây. 4.Bón tro bếp (có KHCO3) trước khi trồng cây. 111. Nguyên chính làm cho đất bị mặn là gì? Nên dùng loại phân đạm nào sau đây để bón cho cây trồng trên đất mặn : canxi nitrat, natri nitrat. 112. Vì sao tro bếp lại được sử dụng như một loại phân bón hoá học? Tro bếp thích hợp để bón cho vùng đất chua hay đất mặn? Vì sao? 113. Phân lân tự nhiên được chế biến từ quặng apatit hoặc quặng phôtphorit có thành phần chính là canxi photphat giá rất rẻ nhưng không tan trong nước. Cây trồng chỉ đồng hoá
  34. được chúng khi chúng chuyển từ muối trung hoà sang muối axit. Vì vậy, phân này thích hợp nhất khi dùng cho vùng đất . . Chọn một cụm từ thích hợp nhất trong các cụm từ dưới đây điền vào chỗ trống: A. quá chua. B. chua. C. ít chua. D. không chua. 114. Theo em, thời điểm nào sau đây là thích hợp nhất để bón phân Ure cho lúa? Vì sao? 1.Buổi sáng sớm sương còn đọng trên lá lúa. 2.Buổi trưa nắng. 3.Buổi chiều tối mặt trời vừa lặn. 115. Ruộng lúa nhà bạn An mới cấy được một tháng. Lúa đã cứng cây và đang trổ giò cần được bón thúc bằng phân đạm( bạn An đã chọn phân Ure). Vậy mà rều xanh đã phủ kín mặt đất cần phải bón vôi để diệt rều. Theo em, bạn An nên lựa chọn phương án nào trong số các phương án dưới đây là tối ưu để diệt đượcrều và lúa được tốt hơn? 1.Bón vôi toả trước một lát rồi bón đạm. 2.Bón đạm trước một lát rồi bón vôi toả. 3.Trộn đều vôi toả với đạm rồi bón cùng một lúc. Bón phân cho lúa 4.Bón vôi toả trước, vài ngày sau mới bón đạm. 116. Nghiên cứu một mẫu đất nhà mình bạn An thấy pH của đất đó bằng 6,0. Bạn khuyên An nên dùng các loại phân NPK nào sau đây cho hiệu quả và kinh tế. 1.Đạm amoni, supephotphat, kali clorua. 2.Đạm nitrat, supephotphat, kali clorua. 3.Đạm nitrat, phân lân nung chảy, kali clorua. 4.Đạm urê, phân lân nung chảy, kali clorua. 117. Bằng kiến thức hoá học hãy giải thích tính khoa học của câu ca dao: Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Nghe tiếng sấm dậy mở cờ mà lên. 118. Bà con nông dân thường tận Ruộng rau muống
  35. dụng nước tiểu đem pha loãng rồi tưới cho rau xanh.Sau hai ngày, rau trở nên xanh non mỡ màng. a.Vì sao tưới nước tiểu làm cho rau xanh non hơn? b.Rau sau khi tưới nước tiểu hai ngày có nên hái bán hoặc dùng không? Vì sao? 119. Có một số dữ kiện sau: Vùng đất pH Mức độ chua Loại cây PH thích hợp cho cây A 4,5 - 5,5 Chua Lúa 5,0 - 6,3 B 5,5 - 6,5 ít chua Mía 6,5 - 7,5 Cao su 4,5 - 6,0 1.Hãy lựa chọn vùng đất thích hợp để trồng mỗi loại cây trên. 2.Vùng đất nào cần bón vôi trước khi trồng loại cây đã chọn ở ý 1? 3.Trong quá trình chăm sóc các loại cây trồng trên vùng đất đã lựa chọn, ta nên dùng loại phân đạm nào sau đây? a. Phân đạm amoniclorua . b. Phân đạm canxi nitrat. Đồng lúa Đồn điền cao su Đồng mía 120. Cùng một giống cây được trồng trên những vùng đất có tính chất khác nhau thì cần phải lựa chọn những loại phân bón khác nhau. Trên vùng đất A (có pH = 4,5 – 5,5) và vùng đất B ( có pH = 5,5 – 6,5) cùng được trồng khoai tây ( thích hợp trồng trên vùng đất có pH = 5,0 – 6,5). Trong các loại phân bón cho dưới đây, loại nào thích hợp để bón cho khoai tây trồng trên vùng đất A, B? Vì sao?
  36. 1. canxi nitrat 2. amonisunfat 3. Ure 4. supephôtphat đơn 5. supephôtphat kép 6. tro bếp ( có kali cacbonat) 7. kali clorua ( có tính sinh lí chua 2.4. Cacbon – Silic. 121. Cùng được tạo bởi nguyên tố cacbon, vì sao kim cương cứng nhất trong tất cả các chất còn ruột bút chì được làm từ than chì lại rất mềm? H1: Cấu trúc tinh thể than chì. H2: Cấu trúc tinh thể kim cương. 122. Hãy giải thích: a.Vì sao cacbon monooxit được chọn để điều chế kim loại bằng phương pháp nhiệt luyện? b.Vì sao cacbon đioxit lại là chất có tác dụng chữa cháy? 123. Để loại bỏ cacbon monooxit và cacbon đioxit trong khí thải của nhà máy sản xuất gang thép, người ta làm như sau: -Thổi luồng không khí nóng vào khí thải. -Dẫn khí thải vào bể chứa sữa vôi. Hãy giải thích quá trình loại bỏ cacbon monooxit và cacbon đioxit nói trên và viết phương trình phản ứng xảy ra. 124. Để xác định hàm lượng cacbon trong một mẫu thép, người ta phải đốt mẫu thép trong oxi dư và xác định lượng cacbon đioxit tạo thành. Hãy xác định hàm lượng cacbon trong mẫu thép X, biết rằng khi đốt 10g X trong oxi dư rồi dẫn toàn bộ sản phẩm qua nước vôi trong dư thi thu được 0,5g kết tủa.
  37. Các sản phẩm làm từ thép cacbon 125. Để đề phòng bị nhiễm độc cacbon monoxit, người ta sử dụng mặt nạ với chất hấp phụ là: A. đồng (II) oxit và mangan đioxit. B. đồng (II) oxit và magie oxit. C. đồng (II) oxit và than hoạt tính. D. Than hoạt tính. Hãy chọn đáp án đúng và giải thích. 126. Để khử mùi hôi trong tủ lạnh, ta có thể cho vào trong tủ vài cục than hoa. Vì sao than hoa có thể khử được mùi hôi trong tủ lạnh? 127. Hiđroxianua(HCN) là một chất lỏng không màu, rất dễ bay hơi và cực độc. Hàm lượng giới hạn cho phép trong không khí là 3.10 -4 mg/lít. Những trường hợp bị say hay chết vì ăn sắn là do trong sắn có một lượng nhỏ HCN. Lượng hiđroxianua còn tập trung khá nhiều ở phần vỏ sắn. Để không bị nhiễm độc xianua do ăn sắn , theo em khi luộc sắn cần: 1.Rửa sạch vỏ rồi luộc, khi nước sôi nên mở vung khoảng 5 phút. 2.Tách bỏ vỏ rồi luộc. 3. Tách bỏ vỏ rồi luộc, khi nước sôi nên mở vung khoảng 5 phút. 4.Cho thêm ít nước vôi trong vào nồi luộc để trung hoà HCN. Hãy chọn một đáp án đúng và giải thích. 128. Trong công nghệ chế biến vàng, người ta hoà tan quặng trong dung dịch natrixianua tạo thành phức vàng tan: Au + NaCN + O2 + H2O Na{Au(CN)2} + NaOH. Lọc lấy dung dịch rồi kết tủa vàng: Zn + Na{Au(CN)2} Na2{Zn(CN)4} + Au Hãy cân bằng các phương trình trên.
  38. 129. Nước thải từ công nghệ chế biến, trích li vàng có hàm lượng natrixianua rất lớn cần thu hồi để tái sử dụng theo phương pháp: cho axit sunfuric vào dung dịch thải, thu khí thoát ra rồi sục vào dung dịch natri hiđroxit. Hãy viết các phương trình phản ứng xảy ra trong quá trình thu hồi xianua trong nước thải. 130. Rau quả nếu bảo quản trong điều kiện khí quyển bình thường( 21% O 2; 0,03% CO2 còn lại là N2 và một số khí khác) thì rau quả sẽ chín nẫu sau vài ngày. Rau quả tươi nếu được bảo quản trong điều kiện hạ thấp hàm lượng oxi xuống dưới 21% và tăng hàm lượng cacbon đioxit lên ở nhiệt độ thích hợp thì thời hạn tăng lên đáng kể. Trong một kho bảo quản xoài có diện tích 200 m2 và có chiều cao 4 m, người ta rút bớt oxi và tăng cacbon đioxit bằng cách đốt metan trong kho kín rồi hạ nhiệt độ xuống 00C. a.Tính hàm lượng cacbon đioxit trong kho khi hàm lượng oxi được rút tới 5%. b.Người ra vào kho lạnh cần có những thiết bị bảo hộ gì ? Vì sao? 131. Dịch vị dạ dày thường có pH trong khoảng 2-3. Nếu người nào có pH của dịch vị quá nhỏ hơn 2 thì dễ bị viêm loét dạ dày. Để chữa bệnh này, người bệnh thường uống trước bữa ăn một ít : a.Dung dịch natri hiđrocacbonat ( NaHCO3). b.Nước. c.Nước mắm. d.Nước đường. Hãy chọn phương án đúng. Giải thích ngắn gọn. 132. Bình chữa cháy phun bọt dạng axit- kiềm có cấu tạo như sau:
  39. - ống thuỷ tinh hở miệng đựng dung dịch axit sunfuric. - bình đựng dung dịch natri hiđrocacbonat có nồng độ cao. Bình thường, bình chữa cháy được để đứng thẳng, không được để nằm. Khi chữa cháy phải dốc ngược bình lên. a. Vì sao, khi bảo quản, bình chữa cháy phải để thẳng đứng? Vì sao khi chữa cháy lại phải dốc ngược bình lên? Viết phương trình phản ứng xảy ra( nếu có). b.Nguyên lí chữa cháy của bình là gì? 133. Khi tôi vôi người ta đổ vôi sống vào thùng nước rồi khuấy đều và giữ nước sao cho khi vôi đẫ nở hết cỡ rồi mà vẫn có nước nổi trên mặt. Phần nước trong ở trên thùng vôi đó được gọi là nước vôi trong. Vài ngày sau, trên bề mặt nước vôi trong đó xuất hiện một lớp màng cứng mà ta có thể cầm lên thành từng miếng như miếng kính. Hãy giải thích hiện tượng này. 134. Để có được những tấm đệm cao su êm ái, người ta phải tạo độ xốp cho cao su trong quá trình sản xuất. Chất tạo xốp là những chất khi bị nhiệt phân có khả năng phóng thích các chất khí nhằm tạo ra những khoảng trống như những tổ ong nhỏ hoặc cực nhỏ làm cho cao su trở nên xốp. Một trong những chất tạo xốp đó là natri hiđrocacbonat. a. Vì sao natri hiđrocacbonat được chọn làm chất tạo xốp cho cao su? b. Hãy so sánh hiệu quả tạo xốp trong hai trường hợp sau: 1. Chỉ dùng x mol natri hiđrocacbonat duy nhất. 2.Dùng x mol natri hiđrocacbonat phối hợp với y (y>x) mol axit HA. Cát trắng có hàm lượng silic đioxit lớn. 135. Một loại quặng dùng để luyện gang có chứa 80% sắt từ oxit và 10% silic đioxit, còn lại là những tạp chất khác. Hãy xác định thành phần phần trăm của sắt và silic trong loại quặng này.
  40. 136. Xử lí 2,581 g một mẫu gang người ta thu được 0,0824g silic đioxit. Hãy xác định hàm lượng silic trong mẫu gang? 137. Khi sấy khô, axit silixic bị mất nước một phần tạo thành một loại vật liệu xốp có tên gọi là silicagen được dùng để hút ẩm và hấp phụ nhiều chất. Hãy cho biết thành phần hoá học của silicagen gồm những chất gì? Viết phương trình phản ứng xảy ra nếu có. 138. Natri florua dùng làm chất bảo quản gỗ được điều chế bằng cách nung hỗn hợp canxi florua, sođa và cát. Viết phương trình phản ứng. 139. Một loại thuỷ tinh có thành phần gồm Na 2SiO3 và CaSiO3.Viết phương trình phản ứng để giải thích việc dùng axit flohiđric để khắc chữ lên thuỷ tinh đó. Thuỷ tinh có thêm Thuỷ tinh có thêm Thuỷ tinh có thêm Thuỷ tinh có Coban oxit Đồng(II) oxit Cr(III) oxit thêm Sắt oxit Thuỷ tinh có Thuỷ tinh có Thuỷ tinh có Thuỷ tinh có thêm vàng thêm Urani thêm thêm Niken KMnO4 140. Natri silicat được điều chế bằng cách nấu nóng chảy natri hiđroxit rắn với cát. Hãy xác định hàm lượng silic đioxit trong cát, biết rằng từ 25 kg cát khô sản xuất được 48,8kg natri silicat. 141. Sau khi đổ bêtông được 24 giờ, người ta thường phun hoặc ngâm nước để bảo dưỡng bê tông. Giải thích việc làm đó và viết phương trình phản ứng. 3. Kim loại.
  41. 3.1.Đại cương về kim loại. 1. Vonfram (W) thường được lựa chọn để chế tạo dây tóc bóng đèn, nguyên nhân chính là vì: A. Vonfram là kim loại rất dẻo. B. Vonfram có khả năng dẫn điện rất tốt. C. Vonfram là kim loại nhẹ. C. Vonfram có nhiệt độ nóng chảy cao. Hãy chọn một phương án đúng nhất. Đồ dùng bằng nhôm Nhiệt kế Đồ trang sức 2. Theo em, người xưa đã ứng dụng tính chất vật lí nào của đồng dưới đây: A. Tính dẻo. B. Có khả năng dẫn nhiệt tốt. C. Có tỉ khối lớn. D. Có khả năng phản xạ ánh sáng. khi dùng đồng làm thành những tấm gương soi? 3. Hãy chọn đáp án đúng. Đồng có độ dẫn điện tốt hơn nhôm, nhưng trong thực tế nhôm được dùng làm dây dẫn nhiều hơn đồng vì: a.Nhôm( d = 2,7 g/cm3) nhẹ hơn đồng (d = 8,89 g/cm3). b.Nhôm khó bị oxi hoá hơn đồng. c.Nhôm khó bị nóng chảy hơn đồng. d.Nhôm có màu sắc đẹp hơn đồng. 4. Một trong những chất liệu làm lên vẻ đẹp kì ảo của tranh sơn mài đó là những mảnh màu vàng lấp lánh cực mỏng. Những mảnh màu vàng lấp lánh cực mỏng đó được làm từ nguyên liệu gì vậy? Chính là từ kim loại vàng được dát mỏng thành những lá vàng có chiều dày 1.10-4 mm. Nếu dát mỏng 1 chỉ vàng (có khối lượng là 3,75g Au và có d = 19,32g/cm3) tới chiều dày 1.10-4mm thì diện tích lá vàng thu được là bao nhiêu?
  42. 5. Những đồ dùng bằng bạc lâu ngày bị xỉn màu, mất đi ánh bạc lấp lánh. Theo em, nguyên nhân nào sau đây đóng vai trò chủ yếu? A. Bạc đã phản ứng với hiđrosunfua trong không khí tạo ra bạc sunfua màu đen. B. Bạc đã phản ứng với oxi trong không khí tạo ra bạc oxit màu đen. C. Bạc đã phản ứng với hơi nước trong không khí tạo ra bạc oxit màu đen. D. Bạc dần dần bị thay đổi cấu trúc mạng tinh thể. 6. Một gam hỗn hống natri tác dụng với nước tạo nên dung dịch kiềm. Muốn trung hoà dung dịch kiềm đó cần dùng 50ml dung dịch axit clohiđric 0,2M. Xác định thành phần phần trăm của hỗn hống natri? 7. Để xác định hàm lượng bạc trong hợp kim người ta hoà tan 0,5 gam hợp kim đó vào axit nitric. Khi cho thêm axit clohiđric vào dung dịch đó thu được 0,398 g kết tủa. Tính hàm lượng của bạc trong hợp kim? 8. Đuyra là một hợp kim gồm 94% Al, 4% Cu và 2% các kim loại khác như Mg, Mn, Si, Fe về khối lượng.Hợp kim này có đặc tính nhẹ như nhôm, cứng và bền như thép, chịu được nhiệt độ cao và áp suất lớn nên được sử dụng trong công nghệ chế tạo máy bay.Một máy bay vận tải hành khách cỡ lớn, hiện đại có thể dùng tới 50 tấn hợp kim này. Tính khối lượng Al, Cu cần dùng để sản xuất 50 tấn hợp kim đó. 9. Một vật được chế tạo từ hợp kim Zn – Cu. Vật này để trong không khí ẩm, hãy cho biết vật sẽ bị ăn mòn theo loại nào? Vì sao? Hãy trình bày cơ chế của sự ăn mòn này. 10. Người ta dùng hợp kim của thiếc để hàn một vật bằng sắt với một vật bằng đồng. Hãy dự đoán những hiện tượng gì có thể xảy ra khi vật đó tiếp xúc với không khí ẩm? Giải thích hiện tượng. 11. Đồng thau là hợp kim của đồng và kẽm. Khi thả một miếng đồng thau nhỏ vào dung dịch đồng (II) clorua, hiện tượng quan sát được sẽ là: a.Hợp kim không tan. b.Hợp kim tan một phần, dung dịch thu được có màu xanh.
  43. c.Hợp kim tan một phần, dung dịch thu được không màu và có một lớp vụn đồng màu đỏ bám trên hợp kim. d.Hợp kim tan một phần, dung dịch thu được có màu xanh và một lớp vụn đồng màu đỏ bám trên hợp kim. Hãy chọn một trong các đáp án trên. 12. Ngâm một lá sắt trong dung dịch axit clohiđric, sắt bị ăn mòn chậm. Nếu cho thêm vào dung dịch trên vài giọt đồng sunfat nhận thấy sắt bị ăn mòn nhanh hơn, bọt khí thoát ra nhiều hơn. Hãy giải thích hiện tượng quan sát được và viết các phương trình phản ứng dưới dạng ion rút gọn. 13. Hãy giải thích vì sao có thể bảo vệ vỏ tầu biển bằng cách gắn những tấm kẽm vào vỏ tầu (phần ngâm dưới nước). Trình bày cơ chế của sự ăn mòn sẽ xảy ra. 14. Có những vật bằng sắt tráng thiếc (sắt tây) hoặc sắt tráng kẽm (tôn). Nếu trên bề mặt những vật đó có những vết xước sâu tới lớp sắt bên trong, hãy cho biết: a.Hiện tượng gì sẽ xảy ra khi đặt vật đó trong không khí ẩm? b. Vì sao người ta lại dùng tôn để lợp nhà mà không dùng sắt tây? 15. Một số đồ dùng bằng đồng để lâu thường có những vết gỉ màu xanh. Hãy giải thích nguyên nhân sự tạo thành lớp rỉ đó? 16. Cho dãy sắp xếp theo chiều tăng dần tính oxi hoá của dạng oxi hoá : Mg2+/ Mg Fe2+/ Fe Sn2+/ Sn Pb2+/ Pb Cu2+/ Cu. Hỏi pin nào sau đây làm cho bóng đèn sáng nhất? A.Pin tạo bởi Mg, Pb, nước máy. B.Pin tạo bởi Fe, Cu, nước máy. C.Pin tạo bởi Mg, Cu, nước biển. D.Pin tạo bởi Mg, Cu, nước cất. 17. Nhiều loại pin nhỏ dùng cho đồng hồ đeo tay, trò chơi điện tử, .là pin bạc oxit- kẽm. Phản ứng xảy ra trong pin có thể thu gọn như sau: Zn( rắn) + Ag2O(rắn) + H2O (lỏng) 2Ag(rắn) + Zn(OH)2(rắn).
  44. Như vậy, trong pin bạc oxit-kẽm: a. Kẽm bị oxi hoá và là anot. b. Kẽm bị khử và là catôt c. Bạc oxit bị khử và là anot. d. Bạc oxit bị oxi hoá và là catot. 18. Các vật dụng làm bằng bạc bị mờ đi do sự hình thành một lớp mỏng bạc sunfua. Để loại bỏ lớp bạc sunfua, người ta cho vật đó vào một chảo nhôm chứa dung dịch muối và được đun đến gần sôi. Các bán phản ứng sau giải thích hiệu quả của phương pháp này: + 2- 2Al + 3H2O Al2O3 + 6H + 6e ; Ag2S + 2e 2Ag + S . Phát biểu nào sau đây là đúng? a.Bạc không bị tách ra khỏi vật dụng. b.Nhôm bị tách khỏi bề mặt chảo và tan vào dung dịch . c.Phương pháp tốt hơn là dùng sự chà sát để làm sạch bề mặt vật bị mờ. d. Có thể ngửi thấy mùi sunfua trong không khí khi tiến hành công việc. 19. Để làm tinh khiết một loại bột đồng có lẫn bột các kim loại thiếc, kẽm, chì, người ta ngâm hỗn hợp trên trong dung dịch đồng (II) nitrat . a.Hãy giải thích việc làm này và viết các phương trình phản ứng xảy ra dưới dạng ion thu gọn. b. Nếu bạc có lẫn các kim loại nói trên, bằng cách nào có thể loại được tạp chất? Viết các phương trình phản ứng dạng ion thu gọn. 20. Để điều chế magie, người ta tiến hành điện phân nóng chảy magiê clorua bằng dòng điện có cường độ 2A trong môi trường khí nitơ. a. Vì sao phải tiến hành điện phân trong môi trường khí nitơ? b.Để thu được 6 gam Mg thì phải mất bao nhiêu thời gian? 21. Nhúng một que sắt nặng 5 g vào 55 ml dung dịch đồng (II) sunfat 15% (d = 1,12g/ml). Khi que sắt đã được mạ kín thì khối lượng lúc đó là 5,154 g. a.Hãy xác định nồng độ phần trăm của dung dịch còn lại? b.Dung dịch còn lại có thể mạ kín tối đa bao nhiêu que sắt như trên? Giả sử các phản ứng đều có hiệu suất 100%, tốc độ mạ, mật độ mạ ở các que sắt là như nhau. 22. 1. Cần 2 lít dung dịch đồng (II) sunfat 0,01M có pH = 2,00 để mạ điện:
  45. a.Tại sao dung dịch cần pH thấp như vậy? b.Trong phòng thí nghiệm có muối CuSO4.5H2O, nước nguyên chất, axit sunfuric 98% (d = 1,84g/ml). Hãy trình bày cách chuẩn bị dung dịch trên (bỏ qua chất phụ). 2. Có vật cần mạ, bản đồng, dung dịch được chuẩn bị trên, nguồn điện thích hợp: a.Hãy trình bày sơ đồ của hệ thống để thực hiện sự mạ điện này(vẽ hình minh hoạ có chú thích). b.Viết phương trình phản ứng xảy ra trên điện cực. c.Tính thời gian thực hiện mạ điện nếu biết: I = 0,5A; lớp mạ có diện tích 10 cm2 , bề dày 0,17 mm; khối lượng riêng của đồng là 8,89 g/cm3 ; hiệu suất của sự điện phân này đạt 80%. 23. Để làm huân, huy chương người ta thường đúc chúng bằng sắt sau đó phủ lên một lớp mạ bằng kim loại như đồng, bạc, vàng. Để lớp mạ bạc bám chắc, mịn, bóng người ta sử dụng phương pháp xianua tức là điện phân dung dịch phức xianua của bạc. - - + Anot: Ag(CN)2 + 1e = Ag + 2CN . Catot: 2H2O - 4e = 4H + O2. Theo em : -Vật để mạ phải treo ở catot hay anot? -Viết phương trình phản ứng điện phân tổng quát. Mạ bạc Mạ vàng Mạ đồng 24. Xianua(CN-) là một chất cực độc, liều lượng gây chết người của chất này là 200- 300 mg/lít nước. Hàm lượng ion xianua trong nước thải từ bể mạ điện nằm trong khoảng 58- 510 mg/lít nên cần phải được xử lí đến hàm lượng 0,05 - 0,2 mg/lít ( tiêu chuẩn Việt Nam) trước khi thải ra môi trường. Phân tích một mẫu nước thải từ nhà máy mạ điện người ta đo được hàm lượng ion xianua là 78,2 mg/lít. Để loại xianua đến hàm lượng 0,2mg/l người
  46. ta sục khí clo vào nước thải trong môi trường pH = 9. Khi đó xianua chuyển thành nitơ không độc : - - - CN + OH + Cl2 CO2 + Cl +H2O + N2. a.Hãy cân bằng phương trình phản ứng trên. b.Tính thể tích clo ( ở đktc) cần thiết để khử xianua trong 1m 3 nước thải trên đến hàm lượng 0,2 mg/l. c. Tính lượng natri hiđroxit cần cho vào 1m3 nước thải trên để luôn duy trì pH= 9. 25. Để thu hồi vàng từ quặng, một số cơ sở sản xuất đã làm như sau: -Nghiền nhỏ quặng, hoà vào nước rồi cho chảy qua các máng dốc được tráng thuỷ ngân. Các hạt vàng được giữ lại trong hỗn hống thuỷ ngân – vàng. -Lấy hỗn hống thuỷ ngân – vàng đun với dung dịch axit nitric loãng trong bình hở(hoặc đốt trực tiếp hỗn hống thuỷ ngân- vàng bằng ngọn lửa đèn khò có nhiệt độ cao để thuỷ ngân bay hơi còn lại vàng). Khai thác vàng Quặng vàng a.Viết các phương trình phản ứng xảy ra khi đun hỗn hống thuỷ ngân – vàng với dung dịch axit nitric loãng trong bình hở. Phương pháp thu hồi vàng từ quặng như trên có làm ô nhiễm môi trường không? Vì sao? b.Hãy đề nghị phương pháp làm giảm lượng khí thải ra môi trường từ cách thu hồi vàng nói trên. 3.2. Kim loại phân nhóm chính nhóm I- Kim loại kiềm.
  47. Ngọn lửa Liti Ngọn lửa Natri Ngọn lửa KNO3 Chuối-một loại quả giàu Kali tốt cho trí não 26. Muốn bảo quản các kim loại kiềm người ta ngâm kín chúng trong dầu hoả. Hãy giải thích việc làm này. 27. Khi mới cắt, miếng natri có bề mặt sáng trắng của kim loại. Sau khi để một lát trong không khí thì bề mặt đó không còn sáng nữa mà bị xám lại. Hãy giải thích nguyên nhân và viết phương trình phản ứng xảy ra nếu có. Kim loại natri đưạc ngâm trong dạu hoạ. Natri mạm có thạ cạt đưạc bạng dao 28.Trung bình một ngày đêm, một thùng điện phân natri clorua nóng chảy bằng phương pháp catot thuỷ ngân có sản lượng là 450 kg kim loại natri/ 24 h. Hãy cho biết trong thời gian đó người ta thu được bao nhiêu m3 khí clo (đktc)? 29. Khi đung nóng chảy ( 2000C ) kim loại A tác dụng với khí hiđrô tạo thành hợp chất AH. Cả A và AH đều tác dụng mãnh liệt với nước và tạo thành cùng các sản phẩm. Do đó, hợp chấtPhản AH thườngứng Liti đượcvới nước dùng để nạp Phản khí ứng vào natri các với phao nước cấp cứu ở biển khi đắm tàu hoặc phi công nhảy dù xuống biển. Kim loại A có thể điều chế bằng cách điện phân nóng chảy muối clorua của nó. Người ta nhận thấy để điều chế được 1 gam kim loại A cần
  48. điện phân trong 1 giờ với cường độ dòng 3,83 A. Tìm A, AH và viết các phương trình phản ứng. 30. Sau khi đi bơi, tóc thường khô do nước trong bể bơi rất có hại cho tóc. Nếu dùng nước xôđa để gội đầu thì tóc sẽ trở lại mượt mà và mềm mại. Hãy giải thích việc làm đó và viết phương trình phản ứng xảy ra nếu có. 31. Vì sao dung dịch natri hiđrocacbonat có tính kiềm và khi đun nóng dung dịch này thì tính kiềm lại mạnh hơn? Viết phương trình phản ứng để minh hoạ. 32. Sau khi điện phân dung dịch natri clorua có màng ngăn với điện cực than chì thu được dung dịch A gồm natri hiđroxit và natri clorua. Để kiểm tra hàm lượng natri clorua có trong dung dịch A, người ta lấy 2 gam dung dịch A đem trung hoà bằng axit nitric, sau đó thêm dần dung dịch bạc nitrat vào cho đến dư thì thu được 0,287 gam kết tủa. a.Viết các phương trình hoá học đã xảy ra. b.Xác định thành phần phần trăm khối lượng natri hiđroxit có trong dung dịch A. 33. Điện phân dung dịch chứa hỗn hợp natri clorua và axit clohiđric (có màng ngăn). Sau mỗi thời gian xác định, có các hiện tượng: a.Dung dịch thu được làm quỳ tím hoá đỏ. b.Dung dịch thu được không đổi màu quỳ tím . c.Dung dịch thu được làm quỳ tím hoá xanh. Giải thích bằng các phương trình phản ứng. 34. Chất khoáng fenspat (hay octocla ) có thành phần là xK 2O. yAl2O3. zSiO2 chiếm tới 18% khối lượng vỏ Trái Đất. Tỉ lệ khối lượng các oxit có trong fenspat là K 2O : Al2O3 : SiO2 = 0,169 : 0,183 : 0,648. Hãy tìm công thức của fenspat. 35. Trong công nghệ tạo xốp cho cao su, người ta thường dùng phối hợp natri hiđrocacbonat với axit stearic. Axit stearic ngoài tác dụng tăng trợ phóng thích khí cacbon đioxit còn có tác dụng hoá dẻo và tăng trợ lưu hoá hỗn hợp cao su. a. Tính lượng natri hiđrocacbonat cần dùng để tạo xốp cho 1 tấn cao su. Biết rằng natri hiđrocacbonat được dùng bằng 1,26% khối lượng cao su cần làm xốp.
  49. b. Tính lượng axit stearic cần dùng để giải phóng hoàn toàn lượng cacbon đioxit trong natri hiđrocacbonat. 36. Để dập tắt những đám cháy do dầu hoặc khí đốt gây nên, hiện nay người ta sử dụng một loại bột dập lửa khô có thành phần chính là bột natri hiđrocacbonat đem lại hiệu quả cao hơn so với dùng bình dập lửa phun bọt. Hãy giải thích vì sao dùng bột dập lửa khô lại có hiệu quả cao hơn so với việc dùng bình dập lửa phun bọt? 37. Nguyên liệu sản xuất xút – clo là muối ăn. Muối ăn khi khai thác từ nước biển, mỏ muối, hồ muối thường có lẫn nhiều tạp chất được tạo bởi ion magie, canxi, sunfat Các tạp chất này làm ảnh hưởng đến quá trình điện phân nên cần loại bỏ. Em hãy nêu phương pháp để loại bỏ các tạp chất nói trên và viết các phương trình phản ứng minh hoạ ở dạng ion thu gọn. Mỏ muối Con ngưại có thạ nại bạng bạnh như cái phao trên nưạc ạ hạ muại mà không cạn phại biạt bơi. 38. Một mẫu muối có thành phần phần trăm về khối lượng như sau : Chất % về khối lượng Chất % về khối lượng Natri clorua 96,525 Canxi clorua 0,011 Magiê clorua 0,190 Nước 0,950 Canxi sunfat 1,224 Hoà tan hoàn toàn 3,5 tấn muối trên vào 10 mét khối nước sau đó tiến hành tách bỏ tạp chất (ion magie, canxi, sunfat) bằng phương pháp dùng hỗn hợp A gồm xôđa- xút- bari clorua. a.Viết các phương trình phản ứng xảy ra dưới dạng phương trình ion rút gọn. b.Tính khối lượng hỗn hợp A tối thiểu dùng để tách hết các tạp chất. c. Tính thành phần phần trăm các chất có trong hỗn hợp A. Giả sử các phản ứng xảy ra có hiệu suất là 100%.
  50. 39. Tại nhà máy giấy Bãi Bằng có xưởng sản xuất xút – clo với công suất lớn nhất trong cả nước. Xút được dùng cho việc nấu bột giấy, clo dùng cho việc tẩy trắng bột giấy. Nước muối đi vào thùng điện phân có hàm lượng 316g/lít. Dung dịch thu được sau điện phân có chứa natri hiđroxit với hàm lượng 100g/lít. a.Tính hàm lượng muối ăn còn lại trong dung dịch sau điện phân? b.Tính hiệu suất chuyển hoá muối trong thùng điện phân? Giả sử muối ăn là tinh khiết, thể tích dung dịch điện phân không thay đổi. Bình lặn dưỡng khí 40. Natri peoxit (Na2O2 ), kali supeoxit (KO2 ) là những chất dễ dàng hấp thụ khí cacbonic và giải phóng khí oxi. Do đó chúng được sử dụng trong bình lặn hoặc tàu ngầm để phục vụ quá trình hô hấp của con người. a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra khi dùng natri peoxit, kali supeoxit để hấp thụ khí cacbonic và cung cấp khí oxi cho quá trình hô hấp của con người. b. Hãy so sánh thể tích khí cacbonic được hấp thu và thể tích khí oxi sinh ra nếu ta trộn hỗn hợp gồm Na2O2 và KO2 theo tỉ lệ 1 : 2 về số mol (hỗn hợp A). c. Du khách đến với Nha Trang, Phú Quốc rất thích được lặn xuống biển để ngắm rừng san hô. Với một giờ lặn dưới biển thì trong bình lặn của mỗi du khách cần có khối lượng hỗn hợp A tối thiểu là bao nhiêu? Biết rằng trong một phút, trung bình mỗi người cần 250 ml khí oxi và cũng thải ra từng đó khí cacbonic. Giả thiết thể tích các khí được đo ở đktc. 3.3. Kim loại phân nhóm chính nhóm II- Kim loại kiềm thổ.
  51. Màu ngọn lửa Stronti Kim loại Bari Thạch nhũ trong hang động 41. Để có đủ ánh sáng chụp ảnh khi trời râm hay tối, trước kia người ta đốt hỗn hợp gồm bột magie và một trong số các chất oxi hoá như KClO3 , KMnO4 , KNO3 vì khi magie cháy phát ra ánh sáng chói và giàu tia tử ngoại. Hãy mô tả quá trình phản ứng xảy ra khi đốt hỗn hợp bột magie và các chất oxi hoá nói trên. Thạch nhũ Trần thạch cao Tượng đá 42. Hãy ghép công thức hoá học ở cột A với tên gọi của nó ở cột B( hai cột B). Một công thức hoá học có thể có nhiều hơn một tên gọi. A B B 1.CaCO3 a.vôi sống e.đất đèn 2.Ca(OH)2 b. vôi tôi g.sữa vôi 3.CaO c.đá vôi h.nước vôi trong 4.CaC2 d.vôi bột k.vôi 43. Trong tự nhiên các nguyên tố canxi và magiê có trong quặng đolômit: CaCO3.MgCO3 . Từ quặng này hãy trình bày phương pháp hoá học điều chế: a.Hai chất riêng biệt là CaCO3 và MgCO3. b.Hai kim loại riêng biệt là Ca và Mg. 44. Trong quá trình sản xuất vôi xảy ra phản ứng sau : CaCO3 CaO + CO2 – Q. a.Để thu được nhiều vôi ta cần tác động vào hệ những yếu tố nào? Trong sản xuất vôi, người ta đã dùng những biện pháp nào để đạt hiệu suất cao?
  52. b.Nung 1 tấn đá vôi chứa 8% tạp chất. Tính khối lượng vôi sống thu được nếu hiệu suất phản ứng là 95%. 45. Vì sao trong các lò nung vôi để tăng năng suất người ta không tăng nhiệt độ lên quá cao mà lại chú ý quạt cho thông gió? Vôi sống Tinh thể canxi oxit 46. Nếu bị bỏng do vôi bột thì người ta sẽ chọn phương án nào sau đây là tối ưu để sơ cứu ? Giải thích lí do chọn. a.Rửa sạch vôi bột bằng nước rồi rửa lại bằng dung dịch amoniclorua 10%. b.Lau khô sạch bột rồi rửa bằng dung dịch amoniclorua 10%. c.Chỉ rửa sạch vôi bột bằng nước rồi lau khô. d.Lau khô sạch bột rồi rửa bằng nước xà phòng loãng. 47. Trộn đều một phần vôi với bốn phần cát và lượng nước vừa đủ ta thu được một khối nhão gọi là vữa vôi dùng để kết dính các viên gạch, đá với nhau trong các công trình xây dựng. Sau một thời gian, vữa vôi đông cứng dần và gắn chặt với gạch , đá. 1.Có phản ứng hoá học xảy ra trong quá trình trộn vữa vôi không ? Viết phương trình phản ứng nếu có. 2.Vì sao vữa vôi lại đông cứng dần và gắn chặt vào gạch, đá? a.Vì nước bay hơi dần. b.Vì có phản ứng giữa vôi tôi và khí cacbonic trong khí quyển tạo thành đá vôi . c.Vì cả hai lí do trên. 48. Trong các hang động của núi đá vôi nhiều chỗ nhũ đá tạo thành bức rèm đá lộng lẫy nhiều chỗ lại tạo thành rừng măng đá, có chỗ lại tạo thành các cây cột đá vĩ đại (do nhũ đá và măng đá nối với nhau) trông rất đẹp. Bằng sự hiểu biết của mình em hãy giải thích sự tạo thành nhũ đá, măng đá. Viết phương trình phản ứng xảy ra nếu có. Sự tạo thành thạch nhũ Thạch nhũ trong hang động
  53. 49. Để khử chua cho đất, người nông dân thường dùng vôi toả để bón ruộng. Cách làm vôi toả như sau: để những cục vôi sống vào chỗ râm mát trong vài ngày, vôi sống sẽ dần bở tơi ra thành bột mịn. a. Hãy cho biết vôi toả gồm có những chất gì? Giải thích và viết các phương trình phản ứng tạo ra những chất đó. b.Vì sao người ta không dùng vôi sống bón trực tiếp cho đất, cho cây trồng mà lại dùng vôi toả? 50. Trên bề mặt vỏ trứng gia cầm có những lỗ khí nhỏ nên không khí và vi sinh vật có thể xâm nhập, hơi nước trong trứng thoát ra, lượng cacbon đioxit tích tụ trong trứng tăng làm trứng nhanh bị hỏng. Để bảo quản trứng tươi lâu, người ta đã nhúng trứng vào dung dịch nước vôi rồi vớt ra để ráo để các lỗ khí được bịt lại. 1. Theo em các lỗ khí đó được bịt bởi chất gì? A.CaO B. Ca(OH)2 C. CaCO3 D. Ca(HCO3)2 2.Khi chọn trứng người ta thường soi trứng trước ánh sáng để xem buồng khí trong trứng lớn hay nhỏ từ đó biết được trứng đó có tươi mới hay không. Theo em, ta nên chọn quả có buồng khí lớn hay nhỏ? Vì sao? 51. Một số loại vỏ đồ hộp có cấu tạo như sau: A n u í c B V « i s è n g
  54. Trước khi ăn, người ta dùng que nhọn đâm thủng vách ngăn A, B cho nước tràn vào vôi sống. Người ta làm như vậy để làm gì? Chú ý : Độ cứng toàn phần là tổng độ cứng tạm thời và độ cứng vĩnh cửu. Người ta quy ước 1 đơn vị độ cứng tương ứng với 20g ion Ca 2+/m3 nước hoặc 12g ion Mg2+/m3 nước ( tức là 0,5 mol/ m3 nước của mỗi ion kim loại). 52. Phân tích một mẫu nước, người ta thu được kết quả sau: có 0,01 mol Na + ; 0,01 mol 2+ - - Mg ; 0,05 mol HCO3 và 0,02 mol Cl . a.Hỏi nước đó thuộc loại nước cứng tạm thời hay vĩnh cửu? Giải thích. b.Đun sôi nước hồi lâu, số mol các ion sẽ bằng bao nhiêu? Nước có còn cứng không? c.Có thể dùng hoá chất nào sau đây : axit clohiđric, canxi hiđroxit , natri cacbonat để làm mềm nước loại nước đó? Viết các phương trình phản ứng. 53. Kết quả khảo sát nguồn nước cung cấp cho một nhà máy cấp nước sinh hoạt cho thấy: khối lượng canxi hiđrocacbonat, magie hiđrocacbonat và canxi sunfat trong nước tương ứng là 121,5; 11,9; 54,4 mg/l. Mẫu nước trên thuộc loại nước nào? Biết rằng: -Nước rất mềm có độ cứng toàn phần nhỏ hơn 1,5. -Nước mềm có độ cứng toàn phần từ 1,5-4. -Nước trung bình có độ cứng toàn phần từ 4-8. -Nước cứng có độ cứng toàn phần từ 8-12. -Nước rất cứng có độ cứng toàn phần lớn hơn 12. 54. Trong công nghệ sản xuất bia, nước là một nguyên liệu quan trọng. Chất lượng của nguồn nước ảnh hưởng lớn đến chất lượng của bia nên nước được xử lí rất kĩ. Để khử độ cứng tạm thời, đồng thời làm giảm pH của nước nhằm tăng cường hoạt lực của hệ enzim thuỷ phân trong nước người ta thường sử dụng axit lactic. Em hãy viết các phương trình phản ứng xảy ra. Biết rằng muối lactat của canxi, magie không tan trong nước. + 2+ 2+ - - 2- 55. Một mẫu nước M chứa các ion Na , Ca , Mg , Cl , HCO3 và SO4 . Tiến hành các thí nghiệm sau đối với mẫu nước đó: -Cô cạn 1 lít nước thì thu được 1,319 gam muối khan A; nung lượng muối khan này ở nhiệt độ cao tới khối lượng không đổi thì còn lại 1,177 gam chất rắn B.
  55. -Cô đuổi bớt nước trong 1 lít mẫu nước trên sau đó thêm natri cacbonat dư vào rồi lấy kết tủa nung ở nhiệt độ cao tới khối lượng không đổi thì còn lại 0,192 gam chất rắn C. -Lấy một lít nước, cô đuổi bớt nước, axit hoá bằng một vài giọt axit nitric đặc, sau đó thêm bari clorua dư thấy tạo thành 0,5825 gam kết tủa D. -Lấy một lít nước, cô đuổi bớt nước, axit hoá bằng một vài giọt axit nitric đặc, sau đó thêm bạc nitrat dư thấy tạo thành 1,722 gam kết tủa E. a.Tính nồng độ mol/lít của các ion trong mẫu nước M. b.Tính độ cứng tạm thời và độ cứng vĩnh cửu (theo số milimol Ca2+ và Mg2+ có trong 1 lít nước). 56. Độ cứng tạm thời của nước máy là 5 milimol trong 1 lít. Tính số gam mỗi muối canxi hiđrocacbonat và magie hiđrocacbonat trong 1 mét khối nước, biết rằng để làm kết tủa hết các ion canxi và magie có trong 1 lít nước cần 0,59 gam canxi hiđroxit. 3.4. Nhôm. 57. Trong dãy điện hoá, nhôm đứng trước sắt có nghĩa là nhôm dễ phản ứng với oxi hơn sắt. Nhưng sao trong thực tế sắt lại bị gỉ còn nhôm không bị gỉ? 58. Tại sao một vật bằng nhôm không tác dụng với nước nhưng lại dễ dàng tác dụng với nước trong dung dịch kiềm? Giải thích và viết phương trình phản ứng minh hoạ. 59. Khi đồ vật bằng nhôm bị bẩn ta nên dùng vật nào sau đây để cọ rửa? a.Miếng cọ mềm. b.Miếng cọ bằng kim loại. c.Cát. d.Tro bếp (có chứa kali hiđrocacbonat) Em hãy chọn phương án đúng và giải thích. 60. Nhân dịp cuối tuần, mẹ bạn An giao cho An cọ sạch mấy cái nồi bằng nhôm. Mẹ An nói “ Con phải cọ cho sáng bóng lên đấy nhé!”. An lấy cái cọ nồi bằng kim loại cọ rửa mấy cái nồi đến khi sáng bóng lên thì cất vào tủ bếp.Tối, An lấy nồi ra để nấu thì thấy chúng không sáng như lúc An mới đánh, An rất thắc mắc không biết vì sao? Các em hãy giải thích cho bạn An hiểu nhé!
  56. 61. Trong cuốn sách“ 800 mẹo vặt trong đời sống”có viết rằng: nồi nhôm chỉ nên dùng để nấu cơm, nấu nước; không nên dùng để nấu canh chua, không nên để canh chua quá lâu trong nồi nhôm. Em hãy giải thích vì sao? Saphia (nhôm oxit có lẫn Fe2+, Fe3+, Ti4+) Rubi (nhôm oxit có lẫn Cr3+) 62. Có gì giống và khác nhau khi ta nhỏ dần dần từng giọt : a.Dung dịch amoniac. b.Dung dịch natri hiđroxit. vào ống nghiệm đựng dung dịch nhôm clorua. Viết phương trình phản ứng. 63. -Nhỏ từ từ dung dịch natri hiđroxit vào nhôm sunfat thấy dung dịch vẫn đục. -Nhỏ tiếp dung dịch natri hiđroxit vào thấy dung dịch trong trở lại. -Sau đó nhỏ từ từ dung dịch axit clohiđric vào thấy dung dịch lại đục, nhỏ tiếp axit clohiđric vào dung dịch lại trở nên trong. Giải thích hiện tượng và viết phương trình phản ứng minh hoạ. 64. Có gì giống và khác nhau khi cho khí cacbonic và dung dịch axit clohiđric loãng tác dụng với dung dịch muối natri aluminat? Viết các phương trình phản ứng xảy ra. 65. Giải thích vì sao khi cho muối kali cacbonat vào dung dịch nhôm clorua lại có khí cacbon đioxit bay ra? Viết các phương trình phản ứng để minh hoạ. 66. Trong phòng thí nghiệm(với đầy đủ các phương tiện và điều kiện cần thiết) có các chất sau đây: amoniclorua rắn, đá vôi, dung dịch axit clohiđric, dung dịch kali hiđroxit, dung dịch natri cacbonat. Từ những chất đó làm thế nào để : a.Tạo ra kết tủa nhôm hiđroxit từ nhôm clorua? b.Tạo ra kết tủa nhôm hiđroxit từ natri aluminat? Hãy dự kiến cách làm thí nghiệm và viết các phương trình phản ứng xảy ra. 67. Để điều chế một mẫu criolit nhân tạo, người ta trộn một mol nhôm hiđroxit với 3 mol natri hiđroxit. Sau đó xử lí hỗn hợp này bằng axit flohiđric. Viết các phương trình phản ứng và tính khối lượng mẫu criolit nhân tạo điều chế được.
  57. 68. Có một mẫu boxit dùng để sản xuất nhôm có lẫn tạp chất là sắt (III) oxit,silic đioxit . Làm thế nào để từ mẫu này có thể điều chế được nhôm tinh khiết? Quặng boxit Viết các phương trình phản ứng đã dùng. 69. Viết công thức hoá học của phèn chua và giải thích: a.Vì sao phèn chua có thể làm trong nước? b.Khi pH của nước nhỏ hơn 7, người ta thường dùng phèn chua cùng với vôi tôi để làm trong nước. Khi đó quá trình làm trong nước diễn ra nhanh, triệt để mà lại tiết kiệm phèn. Hãy giải thích việc làm đó. 70. Bình chữa cháy phun bọt có cấu tạo như sau: -ống thuỷ tinh hở miệng đựng dung dịch nhôm sunfat. -bình đựng dung dịch natri hiđrocacbonat có nồng độ cao. Bình thường, bình chữa cháy được để đứng thẳng, không được để nằm. Khi chữa cháy phải dốc ngược bình lên. èng thñy tinh hë ®ùng Dung dÞch dung dÞch NaHCO3 Al 2( S O 4 ) 3 nång ®é cao a. Vì sao, khi bảo quản, bình chữa cháy phải để thẳng đứng? Vì sao khi chữa cháy lại phải dốc ngược bình lên? Viết phương trình phản ứng xảy ra( nếu có). b.Nguyên lí chữa cháy của bình là gì? 71. Hãy nêu phương pháp điều chế phèn nhôm có công thức Al 2(SO4)3.18H2O từ đất sét và axit sunfuric. Viết phương trình phản ứng xảy ra biết đất sét có công thức Al2O3.2SiO2.2H2O.
  58. 72. Sản xuất nhôm bằng phương pháp điện phân nóng chảy nhôm oxit người ta thường cho thêm criolit. a.Viết công thức hoá học của criolit. b.Nêu tác dụng của criolit trong quá trình điện phân. 73. Trong quá trình sản xuất nhôm bằng phương pháp điện phân nhôm oxit nóng chảy, catot bằng than chì bị mòn dần . Hãy giải thích vì sao catot bị mòn dần? 74. a.Tính lượng quặng boxit chứa 60% nhôm oxit để sản xuất 1 tấn nhôm kim loại, giả sử hiệu suất chế biến quặng và điện phân là 100%. b.Tính lượng cực than làm anot bị tiêu hao khi điện phân nóng chảy để sản xuất 27 tấn nhôm trong 3 trường hợp sau: 1.Tất cả khí thoát ra ở anot là cacbon đioxit. 2.Khí thoát ra ở anot chứa 10% cacbon oxit và 90% cacbon đioxit (về thể tích). 3.Khí thoát ra ở anot có 10% oxi, 10% cacbon oxit và 80% cacbon đioxit (về thể tích ). 3.5. Sắt. 75. Vì sao sắt bị oxi hoá (bị ăn mòn) trong không khí ẩm? 76. Tại sao vật bằng sắt bị ăn mòn nhanh trong khí quyển có chứa cacbon đioxit, lưu huỳnh đioxit , mặc dầu những chất này không trực tiếp tác dụng với sắt? 77. Làm các thí nghiệm sau: -thí nghiệm 1: Cho vào dung dịch axit sunfuric loãng đựng trong 3 cốc đánh số 1,2,3 mỗi cốc một miếng sắt. -thí nghiệm 2: Thêm vào cốc 1 một miếng nhôm đặt tiếp xúc với miếng sắt. -thí nghiệm 3: Thêm vào cốc 2 một miếng đồng đặt tiếp xúc với miếng sắt. -thí nghiệm 4: Thêm vào cốc 3 một miếng bạc đặt tiếp xúc với miếng sắt.
  59. Nêu hiện tượng xảy ra trong các thí nghiệm trên và viết các phương trình xảy ra. Giải thích sự khác nhau trong các hiện tượng thí nghiệm trên. 78. Một loại quặng sắt trong tự nhiên đã được loại bỏ tạp chất. Hoà tan quặng này trong dung dịch axit nitric thấy có khí màu nâu bay ra, dung dịch thu được cho tác dụng với dung dịch bari clorua thấy có kết tủa trắng (không tan trong axit). Hãy cho biết tên thành phần của quặng và viết các phương trình phản ứng xảy ra. 79. Để điều chế sắt (II) nitrat người ta hoà tan từ từ sắt bằng dung dịch axit nitric loãng lạnh; lúc đó không có khí thoát ra vì N+5 bị khử thành N-3. a.Viết phương trình phản ứng hoà tan sắt dạng phân tử và dạng ion. b.Làm thế nào để nhận biết các ion trong dung dịch thu được sau khi hoà tan sắt? 80. Sắt tồn tại trong tự nhiên (ở pH = 6-7) dưới dạng Fe(HCO 3)2 . Người ta thường loại Fe2+ khỏi nước dưới dạng kết tủa hiđroxit bằng cách sục oxi (không khí ) theo 3 cách: 1.Sục oxi một mình. 2.Sục oxi cùng với thêm canxi hiđroxit. 3.Sục oxi cùng với thêm natri cacbonat. Viết các phương trình phản ứng xảy ra. Đồng sunfat Đồng (II) hiđroxit Vườn nho 81. Chất lỏng Boocđo (là hỗn hợp đồng (II) sunfat và vôi tôi trong nước theo một tỉ lệ nhất định, chất lỏng này phải hơi có tính kiềm vì nếu đồng (II) sunfat dư sẽ thấm vào mô thực vật gây hại lớn cho cây) là một chất diệt nấm cho cây rất có hiệu quả nên được các nhà làm vườn ưa dùng, hơn nữa việc pha chế nó cũng rất đơn giản. Dũng, một học sinh lớp 12 muốn giúp ông pha chế chất lỏng này để phun nho đã làm như sau: * Hoà tan 100 g đồng (II) sunfat vào 5 lít nước. *Hoà tan 150 g vôi tôi vào 5 lít nước khác. Sau đó từ từ đổ thùng sữa vôi vào thùng hoà tan đồng (II) sunfat và khuấy đều thu được chất lỏng xanh thẫm.
  60. -“Ông ơi! Cháu đem chất lỏng này đi phun nho nhé!” Dũng hỏi ông. -“Cháu phải kiểm tra xem chất lỏng đó đã hơi kiềm chưa đã chứ.” -“Nhưng cháu không có chất chỉ thị là giấy quỳ tím hoặc dung dịch phenol phtalein thì kiểm tra bằng cách nào hả ông? ” -“Chất chỉ thị của ông đây”. Ông giơ cho Dũng xem một cái đinh sắt lớn. “Dùng cái đinh sắt này ta có thể kiểm tra được chất lỏng đó đã hơi kiềm chưa, điều này ông áp dụng từ kiến thức hoá học phổ thông đấy cháu ạ.” -Dũng nhăn trán suy nghĩ. Em hãy cho biết: a.Có những phản ứng hoá học nào xảy ra trong quá trình pha chất lỏng Boocđo. b.Ông của bạn Dũng đã kiểm tra tính hơi kiềm của chất lỏng Boocđo bằng cái đinh sắt như thế nào? Viết tất cả những phương trình phản ứng xảy ra nếu có. 82. Trong nước ngầm thường tồn tại ở dạng ion trong sắt (II) hiđrocacbonat và sắt (II) sunfat còn trong nước mặt (hồ, ao, sông, suối) sắt thường tồn tại ở dạng sắt (III) hiđroxit. Hàm lượng sắt trong nước cao làm cho nước có mùi tanh, có màu vàng gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của con người nên cần phải loại bỏ. Ta có thể dùng một số các phương pháp đơn giản để loại bỏ sắt như sau: 1.Dùng giàn phun mưa hoặc bể tràn để cho nước mới hút từ giếng khoan lên được tiếp xúc nhiều với không khí rồi lắng, lọc. 2.Sục clo vào bể nước mới hút từ giếng khoan lên với liều lượng thích hợp. Hãy giải thích các phương pháp loại bớt sắt trong nước ở trên và viết các phương trình phản ứng có thể xảy ra. 83. Nung một mẫu thép thường có khối lượng 10 g trong luồng khí oxi dư người ta thu được 0,196 lít khí cacbonic ( 00C và 0,8 atm). Hãy xác định thành phần phần trăm của cacbon trong mẫu thép. 84. Trình bày những phản ứng hoá học khử
  61. sắt (III) oxit thành sắt ở lò cao. Những phản ứng này xảy ra trong bộ phận nào của lò cao? Tại sao những phản ứng này lại xảy ra theo từng giai đoạn? 85. Có thể dùng dung dịch axit clohiđric để hoà tan hoàn toàn một mẩu gang hoặc thép được không? Vì sao? 86. Cần bao nhiêu tấn quặng manhetit chứa 80% sắt từ oxit để có thể luyện được 800 tấn gang có hàm lượng sắt là 95%. Biết rằng trong quá trình sản xuất lượng sắt bị hao hụt là 1%. 87. Tính lượng gang được sản xuất bởi 928 tấn sắt từ oxit biết rằng trong gang chứa 4% C (bỏ qua các tạp chất khác ở trong gang và trong quặng). 88. Tính khối lượng gang chứa 94% sắt sản xuất được từ 1 tấn quặng hêmatit nâu Fe2O3.H2O . Biết rằng trong quặng này có 20% tạp chất không chứa sắt. 89. Có một loại oxit sắt dùng để luyện gang. Nếu khử a gam oxit sắt này bằng cacbon oxit ở nhiệt độ cao người ta thu được 0,84 gam sắt và 0,448 lít khí cacbonic(đktc). a.Xác định công thức hoá học của loại oxit sắt nói trên? b.Tính thể tích dung dịch HCl 2M cần dùng để hoà tan hết a gam oxit sắt? Quặng sắt được nấu chảy, khử bớt tạp chất. Thép gia sàng 90. Để khử 2 tấn sắt từ oxit chứa 7,2% tạp chất không bị khử, cần dùng 1,6 tấn than cốc chứa 4% tro và 7840m3 không khí ( đktc). Xác định thành phần của khí lò cao? 4.Hoá học và các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường. Nội dung trong chủ đề này có thể sử dụng làm nguồn tư liệu cung cấp thông tin phục vụ trong các bài giảng. Giáo viên có thể dùng các nội dung này để tổ chức các hoạt động ngoại khoá theo chủ đề. 4.1. Hoá học và vấn đề kinh tế.
  62. Để phát triển kinh tế thì vấn đề năng lượng, nhiên liệu và vật liệu cho các nghành sản xuất có một vai trò hết sức quan trọng. Hoá học đã góp phần giải quyết và phát triển các vấn đề này như thế nào? a.Vấn đề năng lượng và nhiên liệu. Mọi quá trình hoạt động đều cần được cung cấp năng lượng cho dù đó là hoạt động của một tế bào, một cơ thể hay một cỗ máy. Các dạng năng lượng chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác. Ví dụ: đốt cháy các nhiên liệu hoá thạch như than, gỗ, dầu mỏ, khí thiên nhiên sinh ra nhiệt năng. Nhiệt năng cung cấp năng lượng cho quá trình sản xuất. Tuy nhiên, nguồn nhiên liệu này không phải là vô tận mà sẽ dần cạn kiệt đi. Vậy chúng ta phải làm gì để sử dụng nguồn nhiên liệu đó một cách hiệu quả nhất? Chúng ta sẽ lấy gì để thay thế nguồn nhiên liệu đang dần cạn kiệt đó? -Tận dụng nguồn năng lượng sẵn có trong tự nhiên: năng lượng nước, gió, mặt trời, thuỷ triều . Ví dụ: tận dụng năng lượng mặt trời để đun nấu, làm nóng nước tắm Mặt trời và Trái đất Bặp hình pharabol và - Chế hình hặp biến các nguồn nhiên liệu thô thành các nhiênsặ dặng liệu tinh n ăvàng các lư nguyênặng mặt vật liệu cho các ngành sản xuất khác. trặi Ví dụ: Trữ lượng của than là rất lớn so với nguồn dầu mỏ trên quả đất. Than là nguồn năng lượng quam trọng cho sản xuất công nghiệp và đời sống. Thế nhưng, 84% than là trực tiếp dùng vào việc đốt. Việc đốt trực tiếp than có ba điều bất lợi: + Mức tận dùng nguồn năng lượng thấp. +Trong than có chứa nhiều hợp chất, nếu sử dụng một cách tổng hợp thì nâng cao được hiệu quả kinh tế, Khai thác than Than bánh
  63. nếu chỉ dùng để đốt không thôi thì vô cùng lãng phí. +Làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Để tránh được ba vấn đề trên, các nhà khoa học đã nghiên cứu phương pháp chuyển hoá than thành khí than , dầu mỏ và xăng. Như vậy than đem lại hiệu quả cao hơn nhiều so với việc đốt trực tiếp. -Tổng hợp nhiên liệu nhân tạo từ nguồn nguyên liệu vô tận sẵn có trong tự nhiên. Ví dụ: +tổng hợp nhiên liệu chạy động cơ đốt trong từ không khí và nước. +Trong loại đèn trang trí ở hình dưới đây được thắp sáng bằng nước. Nước được chứa đầy vào bình chứa của đèn và một dòng điện 220V sẽ tách các nguyên tử oxi và hiđrô trong phân tử nước ra. Hiđro được đốt cháy còn oxi được bổ sung vào ngọn lửa hiđrô để tăng độ sáng của đèn. Đèn nước phát ra lửa nhưng không xả khói, những gì thải ra ngoài trong quá trình đốt nhiên liệu chỉ là hơi nước nên hoàn toàn không gây ô nhiễm. +Nén khí hiđrô dùng làm nhiên liệu cho phương tiện giao thông. Hình bên là chiếc xe gắn máy chạy bằng khí hiđrô đầu tiên trên thế giới. Nó có thể đạt tới tốc độ 80km/giờ, không có khí thải và chạy êm ru như một máy tính xách tay.Khí hiđrô nén được nạp trong bình to bằng cái vali xách tay, xe chạy khoảng 160km thì cần phải nạp lại. Đây là một triển vọng mới cho ngành nhiên liệu. -Tận dụng các chất thải của quá trình này thành nhiên liệu, nguyên liệu cho quá trình khác. Ví dụ: +Lên men phân người, động vật, rơm rạ, cỏ, lá cây trong hầm bioga. Khí thu được từ hầm bioga là nguồn thay thế cho các nhiên liệu rắn như than, củi trong đun nấu, thắp sáng, chạy máy . Đây là một sáng tạo kĩ thuật quan trọng không chỉ giải quyết chất đốt cho nông
  64. dân mà còn tiết kiệm một lượng lớn nhiên liệu cho quốc gia. Bã rắn sau khi lên men trong hầm bioga đều có thể trở thành phân bón có chất lượng cao góp phần tăng năng suất cây trồng vì thành phần nitơ được chuyển hoá thành amoniac (tăng 19,3%) dễ hấp thụ hơn cho cây trồng và thành phần phôtphat hữu ích cũng tăng 31,8%. Việc ủ hiếm khí trong hầm bioga cũng làm giảm 95-99% các loại trứng sán, giun móc và các loại kí sinh trùng sống trong mọi loại phân góp phần cải thiện vệ sinh môi trường. Bón phân Năng suất chênh lệch Ngô Lúa nước Bông Lúa mì Phân không ủ 100% 100% 100% 100% Bã hầm bioga 128% 110% 124,7% 112,5% + Thu hồi lưu huỳnh trong khí thải nhà máy. +Mới đây, nhà máy chế biến rác thành điện năng đầu tiên ở Việt Nam được xây dựng tại khu Gò Cát, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Rác chôn lấp sau một thời gian được khoan lỗ trên bề mặt hố chôn để lấy khí gas. Lượng khí sản sinh ra dùng để chạy máy phát điện. Như vậy vừa không gây ô nhiễm môi trườngvừa thu được lợi nhuận và khắc phục được tình trạng thiếu điện ở nước ta. +Tại các nhà máy đóng tàu, người ta dùng cát để đánh bóng vỏ tàu. Sau khi đánh bóng cát bị lẫn rỉ sắt và cặn sơn(chứa chì và các chất độc) không thể dùng để vữa xây dựng được nữa vì khả năng kết dính kém. Do vậy các nhà máy cứ bỏ hoang khiến bụi cát phát tán ra môi trường đồng thời làm ô nhiễm nguồn nước cũng như môi trường đất. Một sinh viên đại học Hàng hải đã có ý tưởng tận dụng cát thải để làm gạch block lát vỉa hè. Cát thải qua sàng lọc sơ bộ để loại rác rưởi và thành phần không phù hợp rồi trộn với xi măng, nước, đá rồi ép dưới áp suất cao. Sắt và cặn sơn có tính axit yếu trộn với vữa bê tông và phối liệu có tính bazơ nên chúng sẽ trung hoà nhau làm giảm sự độc hại. Các nhân độc hại sẽ bị bao lại không tiếp xúc được với môi trường. Sản phẩm thu được có chất lượng cao mà giá thành lại rẻ. Dự án này đang tiếp tục được nghiên cứu và triển khai.
  65. Các bãi cát thải chất đống trong nhà máy đóng tàu. Gạch block làm từ cát thải. -Xây dựng các nhà máy điện nguyên tử, lò phản ứng nhiệt hạch sản xuất điện năng phục vụ cho cuộc sống phồn thịnh và hoà bình. Pháp đang được chọn là nơi xây dựng lò phản ứng nhiệt hạch đầu tiên trên thế giới. Phản ứng nhiệt hạch giải phóng năng lượng giống như quá trình sinh nhiệt trên mặt trời. Trong đó, năng lượng được sinh ra khi các đồng vị đơtơri, triti của hiđrô dính kết lại với nhau để tạo thành nguyên tử khác. Đây được xem là một giải pháp sản xuất điện năng sạch hơn so với lò phản ứng phân hạch hạt nhân( thường dùng trong các nhà máy điện nguyên tử hiện nay). b. Vấn đề nguyên liệu cho sản xuất . Nguồn nguyên liệu cho nghành sản xuất hoá học rất phong phú và đa dạng. Chúng có sẵn trong thiên nhiên hoặc do con người làm ra. Ví dụ: -Quặng, khoáng sản được khai thác trong tự nhiên: +đá vôi, đất sét, cao lanh, cát được dùng để sản xuất vật liệu xây dựng, thuỷ tinh, gốm, sứ +quặng pirit, hematit, boxit, apatit .được dùng để sản xuất axit sunfuric, gang thép, nhôm, phân bón . -Không khí, nước là một nguồn nguyên liệu cho rất nhiều quá trình sản xuất như: + sản xuất rượu, bia, hoá chất. +các quá trình đốt cháy như nung vôi, luyện gang, thép . +nước là dung môi cho các quá trình phản ứng hoá học. +sản xuất phân bón.
  66. +sản xuất hoá chất từ nước biển: theo nghiên cứu, cứ trong một mét khối nước ót (dung dịch nước biển cô đặc trong đó natri clorua chiếm dưới 50% các chất hoà tan và ở 15 0C) 0 30 Bé thu được 10kg KCl; 25kg NaCl; 70kg MgSO4;119kg axit HCl .Vì vậy dùng nước biển chỉ để sản xuất muối ăn thôi là rất lãng phí. -Thực vật cũng là một nguồn nguyên liệu quan trọng cho sản xuất hoá học: +Mía, củ cải đường là nguyên liệu cho sản xuất đường, bột ngọt. +Tre, gỗ, nứa là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy, tơ nhân tạo +Các loại hạt có dầu như lạc, đậu, điều được ép lấy đầu dùng sản xuất dầu ăn, xà phòng. Phế thải của các ngành sản xuất này lại dùng để sản xuất nước mắm hay làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Tre Đậu tương Mía +Lúa, gạo, hoa quả là nguyên liệu cho nghành sản xuất bia, rượu ,nước ngọt +Gỗ dừa, gỗ, than được dùng để sản xuất than hoạt tính. +Nhiều loại cây cỏ, hoa được dùng để chiết suất tinh dầu như cây bạc hà, hương nhu, xả, hoa hồng, hoa lan . Tinh dầu hoa hồng Cây bạc hà -Thu hồi, tận dụng, tái sinh các chất thải đưa vào nghành sản xuất khác hoặc đưa vào thị trường tiêu dùng. +Chất thải rắn khó hoặc không phân huỷ được thu gom lại tái sinh như nhựa, giấy vụn, thuỷ tinh, kim loại
  67. + Chất thải dễ phân huỷ được đem chôn lấp khoa học, sau vài năm thì khoan các lỗ trên bề mặt để lấy khí phục vụ cho đun nấu hoặc sản xuất điện năng, phần chất mùn dùng sản xuất phân bón hoá học. -Tách,điều chế, tổng hợp các hoá chất dùng cho các ngành sản xuất vật liệu. +Điều chế brom từ nước biển dùng để sản xuất các hợp chất hữu cơ, vô cơ trong y học, nhiếp ảnh, phẩm nhuộm, thuốc trừ sâu . +Tổng hợp PPC dùng để sản xuất nhựa, ống nước . 4.2. Hoá học và những vấn đề trong đời sống. a.Hoá học và vấn đề lương thực, thực phẩm. -Lương thực, thực phẩm cung cấp năng lượng cho sự sống của con người. +Gạo, bột mì, ngô, khoai, sắn .có hàm lượng tinh bột cao là nguồn lương thực chính cho nhân loại. Tinh bột là gluxit quan trọng nhất trong việc cung cấp năng lượng cho con người sống và làm việc. Một gam tinh bột khi bị oxi hoá trong cơ thể sinh ra 17,65J. +Chất béo(lipit) có trong mỡ động vật và dầu thực vật là nguồn thực phẩm cung cấp nhiều năng lượng cho cơ thể. Một gam chất béo cung cấp khoảng 38,85J. +Chất đạm (protit) có trong thịt, cá, trứng là nguồn thực phẩm quan trọng cung cấp năng lượng cho cơ thể sống. Một gam chất đạm cung cấp 23,4J. +Chất xơ, chất khoáng, vitamin có trong rau, quả cung cấp các vi chất cần thiết cho con người. Chuối, bí ngô có nhiều Kali bổ trí Bưởi, ổi có nhiều vitamin C. não.