Kiểm tra định kì cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 - Trường Tiểu học Lê Văn Tám

doc 7 trang thaodu 7781
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm tra định kì cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 - Trường Tiểu học Lê Văn Tám", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dockiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc.doc

Nội dung text: Kiểm tra định kì cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018 - Trường Tiểu học Lê Văn Tám

  1. Trường Tiểu học Lê Văn Tám KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II Lớp: 4/1 Năm học: 2017– 2018 Họ và tên học sinh: MÔN: TIẾNG VIỆT (ĐỌC) Đọc thành tiếng: Đọc hiểu: Cộng: Lời phê của giáo viên: Đọc thầm bài: Chiếc nón mẹ làm An-đrây được mẹ may cho một chiếc nón mới. Chiếc nón màu đỏ được điểm xuyết bằng một miếng vải màu xanh ở chính giữa. An-đrây hãnh diện và muốn khoe với mọi người chiếc nón của mình. Thế là, cậu đến quảng trường nơi sắp diễn ra trận bóng của hoàng gia. Tại đây, An-đrây gặp công chúa và nhà vua. Công chúa mặc một chiếc váy bằng lụa trắng đính nơ vàng tuyệt đẹp. Nàng tháo sợi dây chuyền của mình đeo vào cổ cậu bé và bảo: - Này em, hãy đưa chiếc nón cho ta. An-đrây lắc đầu. Thình lình, nhà vua oai vệ bước tới. Nhà vua khoác chiếc áo choàng đỏ tía. Chiếc vương miện bằng vàng lấp lánh trên mái tóc gợn sóng trắng phau của ngài. Nhà vua mỉm cười: -Ngươi sẽ đổi chiếc nón lấy chiếc vương miện bằng vàng của ta chứ? An-đrây sững sờ nhìn đức vua. Khi nhà vua cầm chiếc vương miện tiến đến gần cậu. Cậu phóng như tên bắn ra khỏi quảng trường. Cậu chạy nhanh đến nỗi sợi dây chuyền rơi ra khỏi cổ nhưng chiếc nón vẫn còn nguyên trên đầu. Về nhà, An-đrây sà vào lòng mẹ và lo lắng kể hết mọi việc cho mẹ nghe. Mẹ ôm An- đrây thật chặt, rồi âu yếm hôn cậu bé: -Dù cho con có đội vương miện bằng vàng thì trông con vẫn không tuyệt như khi đội chiếc mũ mẹ làm. An-đrây lại cảm thấy vui vẻ như trước. (Sưu tầm) Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất: Câu 1. An-đrây hãnh diện vì được mẹ tặng cho: (M1-0,5đ) a. Một chiếc áo mới bằng lụa trắng b. Một chiếc nón mới tự tay mẹ may. c. Một chiếc vương miện bằng vàng. d. Một sợi dây chuyền bằng vàng. Câu 2. Món quà mà mẹ tặng An-đrây có đặc điểm là: (M1- 0,5 đ) a. Một chiếc nón vải màu đỏ, điểm xuyết một miếng vải xanh ở chính giữa. a. Mẹ tốn rất nhiều tiền để mua chiếc nón này ở cửa hàng thiếu nhi. b. Một chiếc nón vải màu vàng lấp lánh rất đẹp. c. Chiếc nón vải màu xanh da trời có đính nơ vàng. Câu 3. Câu “Công chúa mặc một chiếc váy bằng lụa trắng đính nơ vàng tuyệt đẹp.” thuộc loại câu nào em đã học ? (M1-0,5 đ) a. Câu kể. b. Câu khiến. c. Cả 2 ý a và b đều đúng. d. Cả 2 ý a và b đều sai.
  2. Câu 4. Công chúa và nhà vua muốn đổi cái gì để lấy chiếc nón của An-đrây? (M2-0,5đ) a. Một chiếc váy bằng lụa trắng đính nơ vàng tuyệt đẹp b. Một bộ đồ chơi đắt tiền mà An-đrây rất thích c. Sợi dây chuyền và chiếc vương miện bằng vàng lấp lánh d. Một cái nón khác đẹp hơn cái nón của cậu bé. Câu 5. Đúng ghi Đ, sai ghi S: Trong bài, người mẹ thấy An-đrây đẹp tuyệt lúc nào ? (M2-0.5 đ) a. Một sợi dây chuyền bằng vàng. b. Đội vương miện bằng vàng. c. Đội chiếc mũ mẹ làm. Câu 6. Vị ngữ trong câu “Chiếc mũ màu đỏ được điểm xuyết bằng một miếng vải màu xanh ở chính giữa.” là : (M2-0,5 đ) a. Chiếc mũ màu đỏ được điểm xuyết bằng một miếng vải màu xanh ở chính giữa. b. Màu đỏ được điểm xuyết bằng một miếng vải màu xanh ở chính giữa. c. Đỏ được điểm xuyết bằng một miếng vải màu xanh ở chính giữa. d. Được điểm xuyết một miếng vải màu xanh ở chính giữa. Câu 7. Vì sao An-đrây không muốn đổi chiếc nón cho công chúa, cho nhà vua ? (M3-1đ) Câu 8. Điền vào chỗ trống và nối câu ở cột A với cột B sao cho phù hợp: (M3-1đ) A B a/ Đã đến lúc mình phải về Câu hỏi nhà rồi. b/ Cho bác đứng nhờ đây một tí nhé. c/ Ngươi sẽ đổi chiếc nón lấy chiếc vương miện bằng vàng của ta chứ ? Câu 9. Qua câu chuyên trên, em rút ra bài học gì từ cậu bé An-đrây ? (M4-1đ) Câu 10. Em hãy đặt câu cảm biểu lộ cảm xúc của em đối với An-đrây : (M4-1đ)
  3. Kiểm tra môn Tiếng Việt (viết) cuối kì II, lớp 4/1 Năm học: 2017-2018 A. Chính tả : (3điểm) Bầu trời ngoài cửa sổ Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong từ bầu trời ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân. Ôi! Khung của sổ nhỏ! Hà yêu nó quá! Hà thích ngồi bên cửa sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích "Ngày xửa, ngày xưa ". B.Tập làm văn : (7điểm) Đề bài : Tả một con vật nuôi của nhà em hoặc của nhà người hàng xóm mà em thích.
  4. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II -LỚP 4/1 (2017-2018) MÔN TIẾNG VIỆT 4 Mức 1 Mức 2 Mức 4 Mức 3 Nhận Thông VD sáng TỔNG Số Vận dụng Mạch kiến thức, câu biết hiểu tạo kĩ năng và số TN TN TN TN TN điểm TL TL TL TL TL KQ KQ KQ KQ KQ * Đọc hiểu văn bản: Số 2 2 1 1 4 2 - Xác định được hình câu ảnh, nhân vật, chi tiết có Câu 1,2 4,5 7 9 ý nghĩa trong bài đọc. số - Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc, hiểu ý nghĩa của bài. - Giải thích được chi tiết trong bài bằng suy luận Số trực tiếp hoặc rút ra điểm 1 1 1 1 2 2 thông tin từ bài đọc. - Nhận xét được hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài tập đọc, biết liên hệ những điều đọc được với bản thân và thực tế. * Kiến thức Tiếng Việt Số 1 1 1 1 3 1 - Hiểu nghĩa và sử dụng câu được một số từ ngữ Câu 3 6 8 10 thuộc các chủ điểm: số Khám phá thế giới; Tình yêu cuộc sống. - Nắm và phân biệt Số 0,5 0,5 1 1 2 1 được nghĩa một số từ điểm ngữ thuộc các chủ điểm trên. - Xác định được chủ ngữ, vị ngữ trong câu. Số 3 3 1 1 2 7 3 câu Câu 1,2, 4,5, Tổng 8 7 9,10 số 3 6 Số 1,5 1,5 1 1 2 4 3 điểm
  5. Chiếc nón mẹ làm Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất: Câu 1. An-đrây hãnh diện vì được mẹ tặng cho: (M1) (0,5đ) b.Một chiếc nón mới tự tay mẹ may. Câu 2. Món quà mà mẹ tặng An-đrây có đặc điểm là: (M1) ( 0.5 đ) a. Một chiếc nón vải màu đỏ, điểm xuyết một miếng vải xanh ở chính giữa. Câu 3. Câu “Công chúa mặc một chiếc váy bằng lụa trắng đính nơ vàng tuyệt đẹp.” thuộc loại câu nào em đã học ? (M1) ( 0,5 đ) a.Câu kể. Câu 4. Công chúa và nhà vua muốn đổi cái gì để lấy chiếc nón của An-đrây? (M2) (0,5đ) c.Sợi dây chuyền và chiếc vương miện bằng vàng lấp lánh Câu 5. Đúng ghi Đ, sai ghi S: S, S, Đ Câu 6. Vị ngữ trong câu “Chiếc mũ màu đỏ được điểm xuyết bằng một miếng vải màu xanh ở chính giữa.” là : (M2) (0,5 đ) d.Được điểm xuyết một miếng vải màu xanh ở chính giữa. Câu 7. Vì sao An-đrây không muốn đổi chiếc nón cho công chúa, cho nhà vua ? ( M3-1đ) Vì An-đrây yêu mẹ và biết quý trọng sản phẩm do chính tay mẹ làm. (Hay vì An-đrây rất yêu mẹ và sợ mẹ buồn ) Câu 8. Điền vào chỗ trống và nối câu ở cột A với cột B sao cho phù hợp: (M3) (1đ) A B a/ Đã đến lúc mình phải về Câu hỏi nhà rồi. b/ Cho bác đứng nhờ đây một Câu kể tí nhé. c/ Ngươi sẽ đổi chiếc nón lấy Câu cảm chiếc vương miện bằng vàng của ta chứ ? Câu 9. Qua câu chuyên trên, em rút ra bài học gì từ cậu bé An-đrây ? (M4) (1đ) ( phải kính yêu mẹ, là một đứa con hiếu thảo, ) Câu 10. Em hãy đặt câu cảm biểu lộ cảm xúc của em đối với An-đrây : (M4 - 1đ) Chẳng hạn : - An-đrây thật là hiếu thảo. - An-đrây quả là người con có hiếu.
  6. Kiểm tra môn Tiếng Việt (viết) cuối kì II, lớp 4/1 Năm học: 2017-2018 A.CHÍNH TẢ : (3đ) Bầu trời ngoài cửa sổ Hình thức: 1,5đ ; Bài viết : 1,5đ - Viết đúng chính tả; không mắc quá 5 lỗi (1,5đ). Lỗi chính tả: Bài viết sai 5 lỗi không trừ điểm; sai 6 8 lỗi trừ 0,5đ ; sai 9 –-> 11 lỗi trừ 1đ -Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; tốc độ đạt yêu cầu. Trình bày đúng qui định, viết sạch đẹp. (1,5đ) Tốc độ chưa đạt yêu cầu, chữ viết chưa rõ ràng, hoặc viết chưa đúng kiểu chữ, cỡ chữ; hay trình bày chưa đúng qui định, viết chưa sạch đẹp trừ 0,5đ 1đ. B. TẬP LÀM VĂN : (7đ) Đề bài : Tả một con vật nuôi của nhà em hoặc của nhà người hàng xóm mà em thích. 1/ Mở bài: (1đ) Giới thiệu được một cây bóng mát hoặc cây hoa, cây ăn quả. 2/Thân bài: (3,5 đ) + Mở bài : (1 đ) Giới thiệu được cây con vật nuôi trong nhà em hoặc của nhà hàng xóm mà em thích. + Thân bài : (2,5 đ) - Nội dung: ( 1,5 đ) . Tả bao quát con vật nuôi trong nhà em hoặc của nhà hàng xóm mà em thích. `Tả các bộ phận nổi bật của con vật (đầu, mình, mắt, mũi, chân, đuôi, ) và một số hoạt động, thói quen của con vật. `Nêu được ích lợi của con vật miêu tả. - Kĩ năng: (0,5 đ) Trình bày bài văn thành 3 phần; Tả theo trình tự phù hợp, liên kết câu phù hợp, lô gich - Cảm xúc: (0,5 đ) Câu văn có hình ảnh, biết lồng cảm xúc khi tả, lời tả tự nhiên + Kết bài: (1 đ) HS nêu được cảm nghĩ và cách chăm sóc (bảo vệ) đối với con vật được tả Chữ viết, chính tả : Chữ viết rõ ràng, không sai quá 3 lỗi. (0,5 đ) Dùng từ đặt câu : Dùng từ và dấu câu. (0,5 đ) Sáng tạo : Dùng hình ảnh nhân hóa, so sánh, hình ảnh sinh động (0,5 đ) 3/Kết bài: (1đ) Học sinh tình cảm với cây và cách chăm sóc. Chữ viết, chính tả, kĩ năng: Trình bày bài văn thành 3 phần; Chữ viết rõ ràng, không sai quá 5 lỗi (0,5 đ) Dùng từ đặt câu: Dùng từ và dấu câu phù hợp. (0,5 đ)
  7. Sáng tạo: Biết dùng từ ngữ gợi tả, hình ảnh nhân hóa, so sánh sinh động để miêu tả cây cối (0,5 đ)