Ma trận và Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Trường THCS Hùng Cường

doc 5 trang thaodu 5060
Bạn đang xem tài liệu "Ma trận và Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Trường THCS Hùng Cường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docma_tran_va_de_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_8_truong_th.doc

Nội dung text: Ma trận và Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Trường THCS Hùng Cường

  1. TRƯỜNG THCS HÙNG CƯỜNG KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 8- Thời gian: 90 phút I. MA TRẬN ĐỀ Cấp độ Nhận biết Thông Vận dụng Tổng hiểu Chủ đề Bậc thấp Bậc cao I. Phần đọc - Nhớ tên tác Hiểu nội hiểu văn bản giả, phương dung ý thức biểu đạt nghĩa của Cho một đoạn của đoạn trích đoạn văn văn trong tác (0,5 điểm); đã cho (1,0 phẩm truyện, kí nhận biết điểm); bài Việt Nam hoặc được từ loại học về cuộc truyện ngắn, hoặc các phép sống được tiểu thuyết tu từ trong rút ra từ tác nước ngoài đã đoạn trích phẩm có học. (0,5 điểm). đoạn trích trên (1,0 điểm). Số câu ½ câu (a,b) ½ câu (c,d) 01(a,b,c,d) Số điểm, tỉ lệ 1,0 đ=10% 2,0 đ=20% 3,0 đ=30% II. Phần tạo Viết đoạn Viết bài lập văn bản văn phân văn tích hiệu quả thuyết - Câu ghép; của phép tu minh - Viết đoạn từ trong bài văn; ca dao hoặc đoạn thơ - Viết bài văn (ngữ liệu có thuyết minh thể ngoài SGK). 1
  2. Trong đoạn văn có sử dụng câu ghép. Số câu 01 01 02 Số điểm, tỉ lệ 2,0 đ=20% 5,0 7,0 đ=70% đ=50% Tổng số câu 1/2 câu 1/2 câu 01 01 03 Tổng số điểm 1,0 điểm 2,0 điểm 2,0 điểm 5,0 điểm 10 điểm Tỉ lệ 10% 20% 20% 50% 100% II: ĐỀ BÀI Câu 1( 3,0 điểm) Cho đoạn văn sau : “ Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá như những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi” a. Tác giả của đoạn trích có đoạn đoạn văn trên là ai? Trong đoạn trích đó tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt gì? b. Chỉ ra những biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên? c. Nêu nội dung của đoạn văn trên? d. Qua đoạn trích “ Trong lòng mẹ”, em rút ra được bài học gì? Câu 2( 2,0 điểm) Cho hai câu thơ sau: “ Bàn tay ta làm nên tất cả. Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”. ( Hoàng Trung Thông) Viết đoạn văn phân tích hiệu quả của phép tu từ trong hai câu thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng câu ghép. Gạch chân dưới câu ghép đó. Câu 3 (5,0 điểm) : Thuyết minh về chiếc áo dài của phụ nữ Việt Nam III. ĐÁP ÁN- HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1( 1 điểm) a. HS nhận biết tên tác giả của đoạn trích có đoạn văn trên là Nguyên Hồng (0,25 điểm) Phương thức biểu đạt của đoạn trích là: tự sự kết hợp với biểu cảm, miêu tả (0,25 đ). 2
  3. b. HS phát hiện biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn là: so sánh, liệt kê ( 0.5đ). c. HS nêu được nội dungcơ bản của đoạn văn: - Đoạn văn đã diễn tả thật xúc động tâm trạng nghẹn ngào, đau đớn, uất ức, căm tức tột cùng của chú bé Hồng về những định kiến hẹp hòi tàn nhẫn của xã hội cũ đối với người mẹ mà chú bé Hồng hết mực yêu thương( 1 điểm). d. HS rút ra được bài học cho bản thân: - Tình mẫu tử giúp con chúng ta có cách nhìn xác thực về con người và cuộc đời, có niềm tin, nghị lực sống tốt đẹp hơn(0,5 điểm). - Biết tin tưởng, yêu quý và kính trọng mẹ, trân trọng tình mẫu tử! (0,5 điểm). Câu 2( 2,0 điểm) HS có thể có nhiều cách phân tích khác nhau miễn là hợp lí * Yêu cầu về hình thức (0,5 điểm): - Viết đúng hình thức đoạn văn, chữ viết sạch đẹp, không mắc quá 2 lỗi các loại, dung lượng hợp lý. - Dựng đoạn và liên kết đoạn tốt, mạch lạc. - Gạch chân câu ghép trong đoạn văn. * Yêu cầu về nội dung(1,5điểm): Cần nêu được các ý cơ bản sau: + Chỉ ra được biện pháp tu từ: - Nói quá: Sỏi đá cũng thành cơm. - Hoán dụ: Bàn tay: chỉ người lao động + Phân tích được hiệu quả của phép tu từ trên: Nhấn mạnh sự quyết tâm cũng như công sức của con người. Dù có khó khăn đến đâu mà quyết chí, gắng sức cũng sẽ đạt kết quả cao. Câu 3 ( 5,0 điểm) 1. Yêu cầu về hình thức: - Đúng kiểu bài thuyết minh - Bài văn có đủ ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài. - Đảm bảo tính mạch lạc, liên kết cho bài văn. - Trình bày sạch sẽ, khoa học. - Lời văn sinh động, hấp dẫn. 2. Yêu cầu về nội dung: Bài văn làm đúng kiểu bài thuyết minh, đảm bảo các ý cơ bản sau: A. Mở bài: Giới thiệu khái quát (ý nghĩa, vai trò ) của chiếc áo dài Việt Nam. B.Thân bài: Học sinh cần trình bày được những nội dung sau: 1. Nguồn gốc, xuất xứ của chiếc áo dài Việt Nam. 2. Vị trí của chiếc áo dài trong thời hiện đại: + Tuy đã xuất hiện nhiều mẫu mốt thời trang cùng sự du nhập của văn hóa thế giới nhưng chiếc áo dài vẫn giữ được ý nghĩa của nó, và trở thành bộ lễ phục của người phụ nữ Việt mặc trong các dịp lễ đặc biệt. + Đã được tổ chức Unesco công nhận là 1 di sản Văn hoá phi vật thể, là biểu tượng của 3
  4. người phụ nữ Việt Nam. 3. Cấu tạo của bộ áo dài: - Áo: + Chiều dài áo (từ cổ xuống đến mắt cá chân); + Cổ áo (may theo kiểu cổ Tàu, cũng có khi là cổ thuyền, cổ tròn theo sở thích của người mặc. Khi mặc, cổ áo ôm khít lấy cổ, tạo vẻ kín đáo); + Khuy áo (thường dùng bằng khuy bấm, từ cổ chéo sang vai rồi kéo xuống ngang hông. Hiện nay, để tiện dụng, các nhà thiết kế áo dài đã sử dụng khóa kéo thay thế cho khuy bấm); + Thân áo gồm 2 phần: Thân trước và thân sau, dài suốt từ trên xuống gần mắt cá chân. + Thân áo may sát người, khi mặc, áo ôm sát vào vòng eo, làm nổi bật những đường cong gợi cảm của người phụ nữ. + Chất liệu: Áo được may bằng vải lụa, sa tanh, phi bóng, có độ mềm, bay. + Màu sắc: đa dạng, có thể một màu, hoặc vải hoa rực rỡ. Đẹp hơn nữa là vải thêu tay + Tay áo dài ko có cầu vai, may liền. Tay áo cũng có độ dài – ngắn khác nhau. Có áo tay ngắn quá vai, áo tay lửng quá khuỷu tay, áo tay dài đến cổ tay. + Tà áo xẻ dài từ trên xuống, giúp người mặc đi lại dễ dàng, thướt tha, uyển chuyển. - Quần: Áo dài thường mặc với quần lụa, satanh, phi bóng. Quần ống rộng, dài đến gót chân. Màu sắc phong phú, thường may một màu. 4. Nghề may áo dài: Có từ lâu đời và ngày càng mở rộng ở hầu khắp các địa phương. Thợ may áo dài có tay nghề cao, khéo tay, rất kiên trì. Ở Việt Nam, nổi tiếng nhất là thợ may áo dài người Huế với kĩ thuật thêu tay và kĩ thuật may điêu luyện. 5. Vai trò, ý nghĩa của áo dài với phụ nữ Việt Nam và quốc tế: - Từ xưa đến nay, áo dài luôn được tôn trọng, nâng niu, coi là lễ phục. Luôn được phụ nữ Việt diện trong các dịp lễ quan trọng (dẫn chứng) - Học sinh ,sinh viên thường mặc đồng phục áo dài - Phụ nữ nước ngoài rất thích áo dài (dẫn chứng về khách du lịch may áo dài ở các khu du lịch). 6. Tương lai của tà áo dài - Cách tân cho phù hợp với xu thế thời trang hiện đại song vẫn giữ được những đặc trưng cơ bản của chiếc áo dài truyền thống) C. Kết bài : Bày tỏ tình cảm với chiếc áo dài truyền thống, khẳng định vai trò của áo dài truyền thống trong đời sống người Việt Nam. * Hướng dẫn chấm - Điểm 5: Bài làm đảm bảo tốt các yêu cầu nội dung và hình thức như trên. Diễn đạt lưu loát, có sáng tạo. Trình bày Sai không quá 2 lỗi chính tả. - Điểm 3-4: Bài làm đảm bài tương đối đầy đủ các yêu cầu về nội dung và hình thức như trên. Trình bày sạch sẽ, diễn đạt trôi chảy. Mắc không quá 5 lỗi chính tả hoặc diễn đạt, đặt câu. 4
  5. - Điểm 1-2: Đáp ứng một phần cơ bản các yêu cầu trên song văn viết sơ sài, mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt nhiều. Hoặc làm bài theo hướng sa vào miêu tả, kể chuyện về chiếc áo dài. - Điểm 0 : Văn viết lạc đề hoặc bỏ bài. 5