Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS - Vũ Đức Hợp

doc 62 trang thaodu 8421
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS - Vũ Đức Hợp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_tich_hop_kien_thuc_lien_mon_trong_day.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS - Vũ Đức Hợp

  1. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY BÀI TẬP LÀM VĂN THUYẾT MINH Ở TRƯỜNG THCS I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Khối lượng kiến thức, tri thức của nhân loại ngày càng nhiều. Với lượng thời gian hữu hạn giáo viên không thể trang bị những kiến thức cần thiết cho học sinh bằng các hình thức dạy học truyền thống. Như chúng ta đã biết, mỗi một phương pháp giảng dạy dù cổ điển hay hiện đại đều nhấn mạnh lên một khía cạnh nào đó của cơ chế dạy học hoặc nhấn mạnh lên mặt nào đó thuộc về vai trò của người thầy. Cho dù các phương pháp thể hiện hiệu quả như thế nào thì nó vẫn tồn tại một vài khía cạnh mà người học và người dạy chưa khai thác hết. Chính vì thế mà không có một phương pháp giảng dạy nào được cho là lý tưởng. Mỗi một phương pháp đều có ưu điểm của nó, do vậy người giáo viên cần xây dựng cho mình một phương pháp riêng phù hợp với mục tiêu, bản chất của vấn đề cần trao đổi, phù hợp với thành phần nhóm lớp học, các nguồn lực, công cụ dạy học sẵn có và cuối cùng là phù hợp với sở thích của mình. Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc” Trước sự quan tâm đặc biệt của dư luận đối với Nghị quyết đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo vừa được Trung ương thông qua, Bộ Giáo dục chỉ đạo: “Chúng ta sẽ có sự thay đổi trong quan điểm, mục tiêu, phương pháp, nguyên tắc chỉ đạo, điều hành hoạt động giáo dục của nhà trường ”. Do đó việc chuyển từ cách dạy, cách học hiện nay là “nặng” về truyền thụ kiến thức của thầy cho học trò, sang phương thức chú trọng hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh; chuyển từ phương pháp dạy các kiến thức khoa học hiện nay sang phương thức dạy cho học sinh tự học là việc rất cần thiết 1
  2. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS Về vấn đề tích hợp kiến thức, hiện có những băn khoăn về khả năng tích hợp theo kiểu “nhặt” mỗi môn một chút (Văn một chút, Sử một chút, Địa một chút “trộn” vào với nhau thành môn mới không khác gì bình mới rượu cũ, nhiều thứ góp lại thành một). Nhưng ta phải xác định đây không phải là sự cóp nhặt một cách tùy tiện những kiến thức của môn khoa học này, khoa học kia mà là lựa chọn có chủ đích những kiến thức khoa học của cuộc sống, những kiến thức góp phần hình thành năng lực, phẩm chất của học sinh theo lộ trình từ lớp dưới lên lớp trên, từ nhỏ đến lớn được đưa vào để giảng dạy. Khi giảng dạy kiến thức liên quan đến địa lý, về đất nước Việt Nam, về những vùng đất cụ thể, không có lý gì lại không nói về những sự kiện, những nhân vật, những anh hùng, những nhà văn hóa, nhà quản lý, những người có công đối với vùng đất đó, đất nước đó. Rồi cũng không có lý gì phải tách bạch với việc học một tư liệu lịch sử với những cảm nhận về văn chương về văn học của học sinh. Vì thế, từng kiến thức sẽ được lựa chọn, truyền tải tới học sinh, giúp cho học sinh tự học, tự tìm hiểu để có được kiến thức tổng hợp cả về Văn, Sử, Địa, Giáo dục công dân và những kỹ năng khác, giúp học sinh từng bước trở thành con người mới. Chương trình Ngữ văn được biên soạn theo hướng tích hợp, ba phân môn được hợp lại thành một môn chung, mỗi phân môn là một phần của môn Ngữ văn. Những kiến thức kĩ năng của ba phần Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn được triển khai đồng thời cho mỗi bài học, theo mối quan hệ đồng quy, hỗ trợ lẫn nhau trong phạm vi và mức độ có thể, nhằm thực hiện mục tiêu cao nhất của chương trình là giúp cho học sinh từng bước nâng cao và hoàn thiện năng lực đọc - hiểu văn bản và viết các loại văn bản theo phương thức biểu đạt một cách tích cực, chủ động. Làm thế nào để tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tập làm văn thuyết minh, kích thích sự hứng thú cho học sinh. Bên cạnh đó cũng làm cho việc tích hợp liên môn tạo điều kiện tốt giúp giảm tải chương trình sách giáo khoa cho học sinh. 2
  3. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS Để hoàn thành nhiệm vụ này đòi hỏi giáo viên dạy văn không chỉ có kiến thức vững vàng về bộ môn văn mà còn phải có những hiểu biết vững chắc về các bộ môn địa lý, lịch sử, nghệ thuật, khoa học để vận dụng vào bài giảng làm phong phú và hấp dẫn thêm bài giảng. Từ những lí do trên tôi chọn đề tài : "Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS" làm đề tài cho sáng kiến kinh nghiệm của mình. 2. Mục đích nghiên cứu. Đề tài đi vào xác định những kiến thức để giúp giáo viên và học sinh xác định những vấn đề cần thiết trong giảng dạy văn thuyết minh như: - Phần văn thuyết minh cần được giảng dạy, truyền thụ kiến thức một cách nhẹ nhàng nhưng khắc sâu kiến thức cho học sinh. Liên hệ chặt chẽ với các môn học khác và một số lĩnh vực trong đời sống. - Giúp giáo viên Ngữ văn giảng dạy tốt và đạt kết quả cao. Đồng thời, phải luôn luôn tìm tòi nghiên cứu, trau dồi thêm kiến thức thực tế. - Kích thích sự hứng thú, chủ động, sáng tạo, quan sát và tìm tòi thêm các kiến thức trong các tiết văn thuyết minh nói riêng và các tiết Tập làm văn nói chung. - Đồng thời, giúp học sinh nhận ra rằng môn Ngữ văn trong THCS là cầu nối các môn học khác và có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp các em trở thành con người của xã hội mới năng động và sáng tạo. 3. Thời gian, địa điểm, phương pháp. - Thời gian nghiên cứu cho bài viết này là từ tháng 8/2017 đến tháng 02/ 2019 - Địa điểm: Cụm các trường trên địa bàn 4 xã phía Tây của huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh. (THPT Quảng La, Tiểu học và THCS Tân Dân, Tiểu học và THCS Bằng Cả, Tiểu học và THCS Dân Chủ) - Phương pháp: + Phương pháp phân tích: đọc và phân tích các tài liệu về văn, lịch sử, địa lí, giáo dục công dân; chương trình sách giáo khoa Ngữ văn, phần tập làm văn 3
  4. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS thuyết minh, các tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài để xây dựng hệ thống kiến thức liên môn phù hợp. + Phương pháp tổng hợp: lựa chọn những kiến thức ở các môn học có liên quan đến kiến thức tập làm văn thuyết minh để tổng hợp nội dung kiến thức cần và có thể sử dụng kiến thức liên môn. 4. Đóng góp về mặt thực tiễn. Đề tài khảo sát thực tế việc dạy học bài tâp làm văn thuyết minh ở trường, đối tượng khảo sát là giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn và học sinh của 4 trường trên địa bàn. + Đối với giáo viên: đề tài khảo sát thực tế việc dạy học bài tập làm văn thuyết minh nói chung và sử dụng kiến thức liên môn nói riêng trong dạy học tập làm văn thuyết minh thông qua phỏng vấn, điều tra xã hội học, dự giờ, thăm lớp. + Đối với học sinh: tiến hành điều tra tình hình học tập, tâm lý của học sinh thông qua sổ điểm, kiểm tra miệng, kiểm tra viết và trắc nghiệm khách quan. - Tiến hành giảng một bài theo những dự kiến về biện pháp mà đề tài đưa ra, tiến hành dạy học thực nghiệm ở trường THPT Quảng La và nhờ các đồng chí giáo viên các trường bạn cùng áp dụng bài thực nghiệm của đề tài nhằm kiểm chứng những biện pháp mà đề tài nêu ra, từ đó rút ra những kết luận khoa học và khẳng định tính khả thi của đề tài. - Sử dụng phương pháp toán học thống kê trên cơ sở so sánh các giá trị thu được giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để đánh giá hiệu quả của những biện pháp dạy học mà đề tài đưa ra. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Tổng quan 1.1 Cơ sở lý luận Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các sự vật, hiện tượng trong xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. Văn bản thuyết minh được sử dụng rất rộng rãi, ngành nghề nào cũng cần đến. 4
  5. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS Thuyết minh nhằm làm cho người đọc hiểu đúng về đối tượng chứ không cốt giúp người đọc hình dung, có những xúc cảm chủ quan về đối tượng như miêu tả, biểu cảm. Thuyết minh không xây dựng cốt truyện, diễn biến sự việc như kể chuyện (tự sự). Thuyết minh trình bày nguyên lí, cách thức, quy luật của đối tượng chứ không dùng lập luận, suy luận, lí lẽ để giải quyết vấn đề bằng luận điểm, luận cứ như văn nghị luận. Văn bản thuyết minh có dùng giải thích nhưng là giải thích bằng tri thức khoa học: cơ chế, quy luật của sự vật, cách thức sử dụng và bảo quản một cách khách quan .còn giải thích trong văn nghị luận là dùng dẫn chứng, lí lẽ để làm sáng tỏ vẫn đề nhằm trình bày cách hiểu, quan điểm, đánh giá đối tượng của người viết. Khác với các văn bản nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm, hành chính - công vụ, văn bản thuyết minh chủ yếu trình bày tri thức một cách khách quan, giúp con người hiểu biết đặc trưng, tính chất của sự vật, hiện tượng và biết cách sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho con người. Do đó việc trình bày văn bản thuyết minh phải chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn. Điều đó có nghĩa người viết phải cung cấp cho người đọc những tri thức có thực về đối tượng. Người viết không vì tình cảm riêng, vì lợi ích mà hư cấu, bịa đặt, tưởng tượng ra những điều không có trong đối tượng để giới thiệu. Ngôn ngữ của bài thuyết minh cần chính xác, giản dị, gần gũi với đời sống và phù hợp với người đọc cũng như đối tượng được giới thiệu. Một văn bản thuyết minh dành cho người đọc phổ thông thì ngôn từ, cách trình bày nội dung phải dễ hiểu, không dùng nhiều thuật ngữ chuyên môn. Còn một văn bản thuyết minh dành cho người đọc có trình độ chuyên môn về đối tượng được giới thiệu thì nội dung và ngôn từ dùng được chuyên môn hóa nhiều hơn. Việc đưa văn bản thuyết minh vào nhà trường là cung cấp cho học sinh một kiểu văn bản thông dụng, rèn luyện kỹ năng trình bày các tri thức có tính chất khách quan, khoa học, nâng cao năng lực tư duy và biểu đạt cho học sinh. Bài giảng của các thầy, cô giáo thuộc tất cả các bộ môn đều là bài thị phạm tốt cho văn bản thuyết minh. Chỉ cần có ý thức hướng dẫn học sinh có thể làm được. Loại văn 5
  6. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS bản này giúp cho học sinh quen với lối làm văn có tri thức, có tính khách quan, khoa học, chính xác. Đối tượng của văn thuyết minh là các hiện tượng xã hội như lịch sử, con người, chính trị, tôn giáo; là các hiện tượng tự nhiên như địa lí, động vật, thực vật, hiện tượng thời tiết; là các vật dụng trong đời sống như cách làm nấu ăn một món ăn, đan áo, gieo trồng; là văn học nghệ thuật .Có thể nói đối tượng của văn thuyết minh vô cùng phong phú, mọi hiện tượng, sự vật trong đời sống đều có thể là đối tượng thuyết minh, mọi ngành nghề đều cần đến thuyết minh. Để đảm bảo nguyên tắc giáo dục “Học đi đôi với hành”, “Lý luận gắn với thực tiễn” thì học sinh phải nắm vững phương pháp thuyết minh, biết vận dụng các phương thức thuyết minh một cách hợp lý ở mỗi lĩnh vực đời sống, khoa học. Giáo viên phải cho học sinh thấy đây là một loại văn bản khác hẳn với tự sự vì không có sự việc, diễn biến, khác với miêu tả vì không đòi hỏi miêu tả cụ thể cho người đọc “cảm thấy” mà cốt là làm cho người ta hiểu, khác với văn bản nghị luận vì ở đây cái chính là trình bày nguyên lý, quy luật, cách thức chứ không phải là luận điểm, suy luận, lý lẽ , khác với văn bản hành chính - công vụ là văn bản trình bày quyết định, nguyện vọng, thông báo của ai đối với ai ; nghĩa là văn bản thuyết minh là một kiểu văn bản riêng, mà các loại văn bản ấy không thay thế được. Học sinh đã học cách giải thích trong nghị luận (ở lớp 7). Nhưng nghị luận giải thích chủ yếu là dùng luận điểm, luận cứ để làm sáng tỏ vấn đề. Ở văn bản thuyết minh lại là giải thích bằng cơ chế, quy luật của sự vật, cách thức sử dụng và bảo quản đồ vật. Đây là một kiểu giải thích bằng tri thức khoa học khác với giải thích trong nghị luận nhằm phát biểu quan điểm. Muốn làm tốt bài văn thuyết minh học sinh cần nắm vững các yêu cầu quan sát phương pháp thuyết minh và tuân thủ các bước: Tìm hiểu đề, tìm ý, xây dựng bố cục và nội dung, viết bài văn. - Yêu cầu: 6
  7. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS Yêu cầu đối với bài văn thuyết minh là phải có tri thức về đối tượng cần thuyết minh. Không có tri thức thì không thể làm bài văn thuyết minh được. Tri thức bắt nguồn từ việc học tập, tích luỹ hàng ngày từ sách báo, đặc biệc từ việc quan sát, tìm hiểu của học sinh. Nói kiến thức về đối tượng tức là hiểu biết đối tượng thuyết minh (sự vật, hiện tượng, phương pháp ) là cái gì, có ý nghĩa gì đối với con người, nghĩa là nắm bắt được bản chất, đặc trưng của sự vật. - Quan sát Muốn có tri thức về đối tượng thì trước hết phải biết quan sát. Quan sát không phải đơn giản là nhìn, xem mà còn phải xét để phát hiện đặc điểm tiêu biểu của sự vật, phân biệt cái chính, phụ. Đặc điểm tiêu biểu là đặc điểm có ý nghĩa phân biệt sự vật này với sự vật khác, ví dụ: cao, thấp; dài, ngắn; to, nhỏ; vuông, tròn; nóng, lạnh phải biết và trở thành thói quen tra cứu từ điển, sách giáo khoa, đặc biệt là phải biết phân tích, chẳng hạn: Đối tượng có thể chia làm mấy bộ phận, mỗi bộ phận có đặc điểm gì, quan hệ giữa các bộ phận ấy với nhau ra sao. Làm được như vậy các em sẽ có tri thức để thuyết minh. - Phương pháp Phương pháp thuyết minh là một vấn đề then chốt của bài văn thuyết minh. Nắm được phương pháp học sinh biết sẽ phải ghi nhận thông tin nào, lựa chọn những số liệu nào để thuyết minh một sự vật, hiện tượng. Nếu hiểu cấu tạo của sự vật thì phải trình bày sự vật theo các thành phần cấu tạo đó. Nếu hiểu sự vật theo quá trình hình thành của nó thì phải trình bày theo quá trình đó từ trước đến sau. Nếu sự vật có nhiều bộ phận và phương diện thì lần lượt trình bày từng bộ phận, phương diện cho đến hết. Như thế là trình bày theo trình tự đặc trưng của bản thân sự vật. Một số phương pháp thuyết minh cụ thể thường gặp mà yêu cầu học sinh phải nắm vững và vận dụng một cách linh hoạt. Đó là: * Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích: 7
  8. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS Học sinh phải xác định được đối tượng thuyết minh thuộc loại sự vật, hiện tượng gì và chỉ rõ đặc điểm riêng nổi bật của đối tượng trong loại sự vật, hiện tượng đó. Đây là phương pháp mà các em phải luyện tập nhiều để tránh những lỗi thường gặp như định nghĩa quá rộng, quá hẹp hay trùng lặp không làm cho người đọc nhận thức được sự vật. Ví dụ: Như môn Giáo Dục Công Dân: Đạo Đức là gì? Đạo đức là những qui định, những chuẩn mực ứng xử của con người với người khác, với thiên nhiên và môi trường sống, được nhiều người ủng hộ và tự giác thực hiện. Ở môn Âm Nhạc: nhịp 2 là nhịp như thế nào? Nhịp 2là trong một ô 4 4 nhịp có 2 phách, 1 phách mạnh và 1 phách nhẹ. Ở môn sinh học : Hô hấp là gì? Hô hấp là quá trình không ngừng cung cấp O2 cho các tế bào của cơ thể và loại CO 2 do các tế bào thải ra khỏi cơ thể. Và đây cũng là phương pháp mà học sinh sẽ phải luyện tập nhiều để tránh những lỗi thường gặp như định nghĩa quá rộng, quá hẹp hay trùng lặp, không làm cho người đọc nhận thức được sự vật. Hay trong cuộc sống hàng ngày cũng phải sử dụng phương pháp này rất nhiều. Ví dụ như mưa là gì? Bão là gì? Tại sao có mưa, có bão? Để làm được điều này đòi hỏi học sinh phải có khả năng diễn đạt lưu loát mạch lạc, rõ ràng. Và đồng thời phần lớn các câu được sử dụng phương pháp này đều có vị trí đầu bài, đầu đoạn, giữ vai trò là giới thiệu. Và trong văn thuyết minh cũng sử dụng phương pháp này khá phổ biến. * Phương pháp liệt kê, nêu ví dụ: là phương pháp thuyết minh có sức thuyết phục được sử dụng phổ biến. Đây là phương pháp thường dùng nhất trong các bài giảng của tất cả giáo viên thuộc tất cả các phân môn. Tôi có thể cho học sinh tích hợp các văn bản nhật dụng đã học ở những đoạn đặc biệt như : + “ Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-ni, gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các 8
  9. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-o-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh”. (Thông tin về ngày trái đất năm 2000) + “Từ ngữ địa phương được dùng nhuần nhuyễn và phổ biến nhất là trong các câu hò đối đáp trí thức, ngôn ngữ được thể hiện thật tài ba, phong phú, chèo cạn, hò đưa linh buồn bã, hò giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm, nàng vung náo nức nồng hậu tình người. Hò lơ, hò ô, xây lúa, hò nện gần gũi với dân ca Nghệ Tĩnh. Hò Huế thể hiện lòng khao khát, nỗi mong chờ hoài vọng thiết tha của tâm hồn “Huế”. (Ca Huế trên sông Hương) * Phương pháp nêu số liệu: ở phương pháp này thì hầu như phân môn nào cũng có. Giáo viên có thể cho tích hợp với các văn bản nhật dụng đã học như văn bản “Cầu Long Biên – Chứng nhân lịch sử” có đoạn “Chiều dài của cầu là 2290m (kể cả phần dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn) nặng tới 17 nghìn tấn”. Hay văn bản “Ôn dịch thuôc lá” trong đoạn “Ta đến bệnh viện K sẽ thấy rõ: Bác sĩ viện trưởng cho biết trên 80% ung thư vòm họng và ung thư phổi là do hút thuốc lá” Bên cạnh đó, ta cũng có thể cho học sinh liên hệ đến môn khác như môn lịch sử: “Ngay khi vừa mới ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã phải đối mặt với ba thứ giặc hung dữ: giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Nạn đói hoành hành đã làm cho hơn 2 triệu đồng bào chết đói, trên 95% dân số mù chữ, miền Bắc hơn 20 vạn quân Tưởng, miền Nam trên 15 vạn quân Pháp lăm le xâm lược nước ta”. Môn địa lí: Đặc điểm địa hình huyện Hoành Bồ Hoành Bồ có địa hình đa dạng với các địa hình: miền núi, trung du và đồng bằng ven biển, tạo ra một sự kết hợp giữa phát triển kinh tế miền núi, kinh tế trung du và kinh tế ven biển. 9
  10. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS Nằm trong vùng núi thuộc cánh cung Đông Triều chạy dài từ Tây sang Đông, Hoành Bồ có dãy núi Thiên Sơn ở phía đông với đỉnh Amvát cao nhất là 1.091m, nối với núi Mãi Gia và núi rừng Khe Cát tạo nên một hệ thống núi kiểu mái nhà, chia địa hình dốc về hai phía bắc và nam. Sông suối cũng chia thành 2 hệ thống: phía Bắc chảy về huyện Ba Chẽ đổ ra sông Ba Chẽ, phía Nam sông suối chảy dồn về vịnh Cửa Lục và suối Míp chảy về hồ Yên Lập để đổ ra vịnh Hạ Long. + Hoành Bồ có địa hình chính sau: - Địa hình núi thấp: có độ cao từ 500m đến 1.090m ở các xã Đồng Sơn, Kỳ Thượng chiếm khoảng 12% diện tích tự nhiên. Vùng núi có độ dốc >350, độ chia cắt từ 3,5-4,5km/km2 nên quá trình xói mòn diễn ra mạnh. - Địa hình đồi: chiếm khoảng 70% diện tích tự nhiên có độ cao từ 20m-500m, đồi sắp xếp dạng bát úp và cấu tạo bởi đá lục nguyên, phân bố theo hướng Đông tây, độ dốc từ 12-35o, một số khối đá vôi có cấu tạo dốc đứng, phân bổ rải rác trong khu vực đồi. Địa hình đồi có một độ chia cắt trung bình từ 3,2-4,5km/km2. Quá trình phong hoá và xói mòn đều diễn ra mạnh ở địa hình đồi nên lớp phủ thổ nhưỡng thường có tầng dày mỏng đến trung bình. - Địa hình thung lũng: chiếm 8% diện tích, thường hẹp, dốc với cấu tạo chữ V, ít có hình U. Do đó khả năng tận dụng để canh tác hạn chế. - Địa hình đồng bằng: chiếm 10% diện tích, đây là diện tích đất nông nghiệp trồng lúa chủ yếu của huyện. - Các đồi sót cấu tạo bởi đá vôi: chủ yếu tập trung ở xã Sơn Dương, Thống Nhất, Vũ Oai. Các đồi sót này có thể khai thác làm đá xây dựng hoặc nguyên liệu làm xi măng. * Phương pháp so sánh: Cũng là một phương pháp sử dụng phổ biến. Ví dụ: thuyết minh cờ vua có thể so sánh với cờ tướng: Cờ vua và cờ tướng đều dùng quân tướng đứng đầu, chia 2 phe đối mặt nhau. Tướng và vua khi đã bị “chiếu tướng” thì đều thua. Nhưng cờ vua khác cờ tướng là con “Vua” có uy lực, mạnh mẽ, khi cờ tàn nó có 10
  11. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS thể ra trận giết đối phương, còn “Tướng” trong cờ tướng thì chỉ được đi loanh quanh trong cung cấm. * Phương pháp phân loại, phân tích: Đối với sự vật đa dạng, nhiều cá thể thì nên phân loại để trình bày cho rõ ràng. Một đối tượng có nhiều bộ phận, nhiều mặt thì phân ra từng bộ phận, từng mặt mà trình bày lần lượt. Ví dụ trong văn bản “ca Huế trên sông Hương” tác giả đã tách ra để thuyết minh : thuyết minh về các làn điệu dân ca; các loại nhạc công, ca công; Hay trong môn sinh học muốn giới thiệu về một cây thì ta chia ra hai bộ phận: rễ, thân, cành, lá, Muốn giới thiệu về đặc điểm cấu tạo của các cơ quan hô hấp ở người thì ta chia thành các cơ quan ở đường dẫn khí và hai lá phổi, Trong đó, đường dẫn khí bao gồm mũi, họng, thanh quản, khí quản, phế quản. Còn hai lá phổi thì có lá phổi phải có 3 thuỳ và lá phổi trái có 2 thuỳ. Sau khi nắm vững được yêu cầu, cách quan sát và phương pháp thuyết minh, học sinh phải tuân thủ các bước để làm một bài văn thuyết minh: Tìm hiểu đề bài; tìm ý, lập dàn bài; viết bài - Tìm hiểu đề, tìm ý Việc tìm hiểu đề bài trong quá trình làm bài tập làm văn là việc đầu tiên và rất quan trọng để tìm ý cho bài văn, đảm bảo cho bài văn không lạc đề, đủ ý. Việc làm này có ý nghĩa quyết định đối với kết quả bài làm. Riêng đối với văn thuyết minh đọc kỹ đề và tìm ý vô cùng quan trọng. Các em phải nắm được yêu cầu của đề bài. Đề nêu gì? (Đối tượng thuyết minh), đối tượng đó có đặc điểm, hình dáng, cấu tạo đặc biệt là phải nắm vững tính chất của đề. Bởi đề văn thuyết minh nêu các đối tượng người làm bài trình bày tri thức về chúng. Để làm bài văn thuyết minh cần tìm hiểu kỹ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó. Tìm ý cho bài văn thuyết minh là tìm tri thức về đối tượng được trình bày trong bài viết. Việc tìm ý là yếu tố cơ bản đảm bảo thành công của bài bởi muốn giới thiệu chính xác, đầy đủ, khách quan về một đối tượng thì ta cần có tri 11
  12. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS thức về đối tượng đó. Tri thức được tích lũy nhờ quan sát, nhờ đọc tài liệu và hỏi han những người có kinh nghiệm, hiểu biết. Những tri thức đó sẽ được huy động khi làm bài, hiểu biết càng phong phú thì nội dung bài viết càng có sức thuyết phục. Tìm ý cho bài văn thuyết minh cũng dùng cách đặt câu hỏi. Những câu hỏi sau thường được đặt ra để định hướng, tìm ý. Đối tượng thuyết minh là gì? Đặc điểm nào là tiêu biểu của đối tượng? Ngoài ra, đối tượng còn có những đặc điểm phụ nào? Nguồn gốc, cấu tạo của đối tượng có gì đáng chú ý? Đối tượng có giá trị, ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống con người trong quá khứ, hiện tại, tương lai? Câu hỏi phải phù hợp với đối tượng và mục đích thuyết minh. - Lập dàn ý: Là công việc cần thiết trong quá trình làm một bài văn. Dàn ý là hệ thống các ý được sắp xếp mạch lạc, hợp lý, khoa học, nhằm giải quyết những yêu cầu mà đề bài đặt ra. Các ý đó được thể hiện dưới dạng các hình thức tiêu đề ngắn gọn. Dàn ý có thể ví như cái khung, cái sườn của bài văn. Vì thế, làm dàn ý là khâu vô cùng quan trọng trước khi làm bài văn. Muốn có kỹ năng này phải kết hợp sự hiểu biết về đặc điểm dàn ý và sự rèn luyện thành thạo các thao tác dàn ý. Các thao tác rèn luyện để hình thành kỹ năng làm dàn ý bài văn thuyết minh có thể có các thao tác sau: - Thao tác xác định nội dung, tính chất của đề - Thao tác lựa chọn tri thức, các tư liệu cần thiết để làm dàn ý - Thao tác hệ thống hoá để sắp xếp các ý đã có theo một trình tự hợp lý, chặt chẽ, khoa học. - Thao tác trình bày từng bộ phận, từng mặt của đối tượng Thao tác trên gắn liền với hoạt động tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ. Vì thế, rèn luyện các thao tác trên cũng chính là rèn luyện các thao tác tư duy và khả năng sử dụng ngôn ngữ. Để có kỹ năng làm dàn ý, điều quan trọng là phải luyện tập thực hành các thao tác đó nhiều lần từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, khắc phục dần sự lúng túng ban đầu để dần dần đạt sự thuần phục. Bí quyết dẫn đến sự thuần thục là kiên trì, bền bỉ, say mê luyện tập. 12
  13. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS Làm dàn ý cho các kiểu bài nói chung và dàn ý cho bài văn thuyết minh nói riêng thường có 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài. Quan trọng nhất là phần thân bài. Nghĩa là chia thành ý lớn, ý nhỏ, sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lý. Tuỳ từng dạng bài mà có cách sắp xếp ý khác nhau và lựa chọn các phương pháp thuyết minh cho phù hợp. Chẳng hạn, ở dạng bài thuyết minh về một thứ đồ dùng ta có thể lựa chọn và sắp xếp các ý theo đặc điểm, cấu tạo, cách sử dụng, cách bảo quản, ý nghĩa của đồ dùng đối với cuộc sống con người. Dạng bài thuyết minh về một thể loại văn học ta lại lựa chọn và sắp xếp các ý theo một trình tự khái quát đặc điểm về thể loại sau đó đến từng đặc điểm cụ thể rồi khẳng định lại giá trị, ý nghĩa của thể loại trong nền văn học. Khi làm dàn ý cho dạng bài thuyết minh về một phương pháp (cách làm) ta lựa chọn và sắp xếp các ý theo trình tự: Nguyên liệu - cách làm - yêu cầu thành phẩm. Còn đối với dạng bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử thì việc làm dàn ý, cách sắp xếp các ý thường theo không gian, từ xa đến gần, những đặc điểm nổi bật của từng cảnh quan, kiến trúc Để có thể thuyết minh được về một danh thắng nào đó, ngoài phải quan sát, tìm hiểu, sử dụng các phương pháp thuyết minh và một vài điểm quan trọng khác thì người viết phải hiểu biết về lịch sử, những điều không thể quan sát trực tiếp được mà chỉ có thể tích lũy bằng học tập, nghiên cứu. Nói như vậy có nghĩa là các em phải biết được vị trí địa lí của thắng cảnh nằm ở đâu, thắng cảnh có những bộ phận nào, diện tích bao nhiêu, quang cảnh thiên nhiên xung quanh, nét đặc sắc của danh thắng là gì? Điều này cũng đồng nghĩa với việc các em phải huy động rất nhiều kiến thức từ các môn học khác như Lịch sử, Địa lý, Sinh học, Giáo dục công dân vào bài viết của mình. 13
  14. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Về vấn đề dạy học tích hợp Tích hợp là một cách tiếp cận khoa học, tích hợp ban đầu có các tên gọi là: Liên hệ (Permeation), Kết hợp (Combination), Phối hợp (Coordination), Tích hợp (intergration). Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay là sự nhất thể hoá đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là một phép cộng đơn giản các thuộc tính của thành phần ấy. Không thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng chỉ được thụ động, tác động một cách riêng rẽ, không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hay giải quyết một vấn đề, tình huống. Bài viết tôi lấy quan điểm này làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm. * Mục tiêu của dạy học tích hợp - Dạy học tích hợp làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, vận dụng các kiến thức học được để xử lý các tình huống cụ thể, những tình huống có ý nghĩa, hoà nhập thế giới học đường với cuộc sống. - Dạy học tích hợp giúp phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. - Dạy học tích hợp quan tâm đến việc sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể. - Dạy học tích hợp còn giúp học sinh xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã được học. * Tích hợp trong dạy học Ngữ văn Đối với việc giảng dạy một môn học theo hướng tích hợp có hai cách thức tích hợp là: Tích hợp theo chiều ngang và tích hợp theo chiều dọc. Với tư cách là một môn học trong nhà trường, dạy học môn Ngữ văn cũng hướng tới hai cách thức tích hợp đó. Tích hợp theo chiều ngang trong môn Ngữ văn được hiểu sự là gắn kết nội dung dạy kiến thức với nội dung rèn kĩ năng, nội dung của các phần Tiếng Việt, Tập 14
  15. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS làm văn với nội dung của phần văn học và với các môn học khác trong chương trình giáo dục, với cả các tri thức của đời sống. Tích hợp theo chiều dọc là thiết kế những đơn vị kiến thức, kĩ năng học sau bao hàm những kiến thức, kĩ năng đã học trước nhưng ở mức độ cao hơn và sâu hơn theo nguyên tắc đồng tâm và phát triển. Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học Ngữ văn là cách thức để khắc phục, hạn chế lối dạy học khép kín “trong nội bộ phân môn”, biệt lập các bộ phận Văn học, Tiếng Việt và Tâp làm văn vốn có mối quan hệ gần gũi về bản chất, nội dung, mục tiêu nhằm nâng cao năng lực sử dụng những kiến thức và kĩ năng học sinh đã lĩnh hội được vào giải quyết những tình huống trong cuộc sống. 1.2.2. Về kiến thức liên môn “Những người theo quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tuợng. Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới, dù có đa dạng, phong phú, có khác nhau bao nhiêu, song chúng đều chỉ là những dạng khác nhau của vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, chúng không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau, mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Chính trên cơ sở đó, triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng, liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới” Như chúng ta biết: Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới luôn có mối quan hệ gắn bó với nhau, tồn tại trong sự tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Sự thay đổi sự vật, hiện tượng này có thể bắt nguồn từ sự thay đổi sự vật hiện tượng khác, và đồng thời nó sẽ ảnh hưởng đến một sự vật, hiện tượng khác nữa. Do đó, khi nhận thức về một vấn đề, chúng ta phải có quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ rồi vội vàng kết luận bản chất và quy luật của chúng. Vì vậy, để nhận thức đúng đắn một vấn đề phải đặt chúng trong mối liện hệ giữa 15
  16. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng đó, trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp, trên cơ sở đó ta mới nhận thức đúng và đầy đủ một vấn đề. Con người là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội. Trong cuộc sống, con người không ngừng hoàn thiện bản thân mình, và để tồn tại trong xã hội con người phải có tri thức. Con người tiếp nhận kiến thức thông qua quá trình học tập, học trong nhà trường, học ngoài xã hội. Tri thức con người tiếp nhận bao gồm tri thức tự nhiên và tri thức xã hội. Có như vậy, con người mới phát triển một cách toàn diện. Nhìn chung trên thế giới, nhiều nước có xu hướng tích hợp các môn học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân để tạo thành môn học mới, với hình thức tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn. Xu hướng thứ hai là việc thực hiện quan điểm tích hợp nhưng không tạo môn học mới. Đại diện cho xu hướng này là Cộng hòa Liên bang Đức; Hà Lan Ở Việt Nam, thời Pháp thuộc quan điểm tích hợp đã được thể hiện trong một số môn học của trường tiểu học. Từ những năm 1987, việc nghiên cứu xây dựng môn Tự nhiên – xã hội theo quan điểm tích hợp đã được thực hiện và đã được thiết kế đưa vào dạy học từ lớp 1 đến lớp 5. Cho đến nay việc nghiên cứu quan điểm tích hợp trong quá trình dạy học chưa được thực hiện một cách hệ thống, đầy đủ, đặc biệt là ở bậc trung học. Tuy nhiên trong những năm gần đây, do yêu cầu của xã hội, nhiều nội dung mới đã được tích hợp vào môn học. Dạy học liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng, đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục. Dạy học liên môn là hình thức tìm tòi những nội dung giao thoa giữa các môn học với môn Ngữ văn, những khái niệm, tư tưởng chung giữa các môn học, tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số môn học có liên hệ với nhau “Từ những năm 60 của thế kỉ XX, người ta đã đưa vào giáo dục ý tưởng 16
  17. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS tích hợp (inte’gration, integration) trong việc xây dựng chương trình dạy học. Tích hợp là một khái niệm của lí thuyết hệ thống, nó chỉ trạng thái liên kết các phần tử riêng rẽ thành cái toàn thể, cũng như quá trình dẫn đến trạng thái này. Dạy học theo quan điểm liên môn có ba mức độ: ở mức độ thấp, giáo viên nhắc lại tài liệu, sự kiện, kĩ năng các môn có liên quan, cao hơn đòi hỏi học sinh nhớ lại và vận dụng kiến thức đã học của các môn học khác, và cao nhất đòi hỏi học sinh phải độc lập giải quyết các bài toán nhận thức bằng vốn kiến thức đã biết, huy động các môn có liên quan theo phương pháp nghiên cứu. Môn văn thuộc nhóm khoa học xã hội nên giữa chúng có quan hệ với nhau, giữa Văn Học - Lịch sử, giữa Văn học - Địa lí, Văn học - Giáo dục công dân kiến thức của các môn có thể bổ sung, hổ trợ cho nhau, muốn hiểu được một tác phẩm văn học phải hiểu được hoàn cảnh sáng tác tức là phải biết hoàn cảnh lịch sử. Vì vậy, vận dụng nguyên tắc liên môn trong dạy học văn là việc thực hiện tính kế thừa trong nhận thức các quá trình lịch sử dân tộc và thế giới từ cổ đến kim, làm cho học sinh hiểu rõ sự phát triển của xã hội một cách thống nhất, liên tục, tránh nhận thức rời rạc, tản mạn. Đồng thời học sinh có thể thấy mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, giữa các môn học, từ đó phát triển tư duy cho học sinh. 2. Nội dung vấn đề nghiên cứu. 2.1 Thực trạng. Để hiểu rõ thực tiễn sử dụng tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học bài làm văn thuyết minh nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh THCS, tôi đã tiến hành điều tra thực tế ở trường THPT Quảng La và các trường trong cụm phía Tây huyện Hoành Bồ – Quảng Ninh. Thông qua việc điều tra, phỏng vấn giáo viên môn Ngữ văn và các em học sinh qua dự giờ, thăm lớp, tôi đã thu được kết quả về tình hình thực tiễn sử dụng tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học thực hành tập làm văn thuyết minh như sau: 2.1.1. Về phía giáo viên 2.1.1.1. Thực trạng của việc dạy học tập làm văn ở trường THCS hiện nay 17
  18. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS Có nhiều giáo viên tâm huyết đã có những biện pháp đổi mới nhằm nâng cao chất lượng phần làm văn để nhằm nhằm rèn luyện kỹ năng tư duy chính xác, nhạy bén, kỹ năng diễn đạt đúng và hay bằng ngôn ngữ những hiểu biết, suy nghĩ, tình cảm của người học sinh trước một hiện tượng về văn học, về cuộc sống. Tuy nhiên việc dạy và học phân môn tập làm văn thuyết minh hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập. - Các trường khu vực miền Tây của huyện là những trường khá xa trung tâm, xa thị trấn, huyện, tỉnh nên việc nắm bắt thông tin giảng dạy tiên tiến, hiện đại còn chậm và hạn chế. Đôi khi rất khó khăn cho việc tìm tài liệu cho bài giảng của mình, nhất là phần thuyết minh về địa phương. - Giáo viên THCS được phân công giảng dạy theo từng phân môn. Giáo viên nào được phân công dạy môn nào thì chỉ chuyên tâm tìm hiểu, hoặc tham khảo các tài liệu của bộ môn, ít khi tìm hiểu, quan tâm đến các phân môn khác, các lĩnh vực khác. Mà phần văn thuyết minh lại cần mối quan hệ khá chặt chẽ với các môn học khác trong nhà trường và các lĩnh vực trong đời sống. 2.1.1.2. Thực trạng dạy học tập làm văn thuyết minh theo hướng tích hợp liên môn 2.1.1.2.1.Nhận thức của giáo viên về dạy học tích hợp - Qua khảo sát, tôi nhận thấy, vấn đề áp dụng tích hợp trong dạy học Ngữ văn nói chung và dạy tập làm văn nói riêng đã được giáo viên tiếp cận nhưng chưa thật sự có chiều sâu. Sự tiếp cận ấy có thể chỉ dừng lại ở việc nắm được quan điểm, nguyên tắc xây dựng chương trình và SGK mới là theo định hướng tích hợp và có hai hình thức tích hợp là: Tích hợp theo chiều ngang và tích hợp theo chiều dọc. Thế nhưng tích hợp như thế nào, với nội dung và phạm vi nào thì thực sự là vấn đề khó khăn với các giáo viên. Do vậy dẫn đến thực trạng là nhiều giờ dạy, giáo viên chưa chú ý đến việc vận dụng quan điểm tích hợp, dẫn đến việc khai thác bài dạy thiếu tính hệ thống, thiếu chiều sâu, làm cho chất lượng bài dạy không đạt; nhiều giờ dạy, giáo viên tích hợp một cách gượng gạo, các 18
  19. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS đơn vị kiến thức được tích hợp không có mối liên hệ gắn bó; nhiều giờ dạy, giáo viên lựa chọn đơn vị kiến thức tích hợp chưa trọng tâm - Có 100% giáo viên đều quan tâm đến việc sử dụng kiến thức liên môn vào dạy học tập làm văn. Tuy nhiên, trên thực tế việc giáo viên sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học tập làm văn chưa đạt hiệu quả. - Có tới 74% số giáo viên quan niệm về việc sử dụng kiến thức liên môn là giáo viên sẽ cung cấp cho học sinh kiến thức cần thiết. Có 4% số giáo viên quan niệm rằng giáo viên chỉ cần nhắc lại để học sinh nhớ. Nhận thức này chứng tỏ giáo viên chưa thực sự thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng tích hợp kiến thức liên môn. Tuy nhiên, có 22% giáo viên có nhận thức đầy đủ hơn thì cho rằng khi sử dụng tích hợp kiến thức liên môn là yêu cầu học sinh nhớ và vận dụng kiến thức đã học vào học tập nhằm giải quyết phần tập làm văn của mình một cách chủ động, tích cực. 2.1.1.2.2. Việc tổ chức dạy học tập làm văn thuyết minh theo hướng tích hợp liên môn - Theo kết quả điều tra cho thấy, số lượng giáo viên không coi trọng việc áp dụng quan điểm tích hợp liên môn vào dạy học phần làm văn thuyết minh là rất lớn. Chủ yếu giáo viên chỉ cho học sinh làm bài tập làm văn thuyết minh bằng hình thức viết trên lớp hoặc giao về nhà làm. Điều này cũng đồng nghĩa với kết quả của các giờ học này chưa đạt được mục tiêu của môn học nói chung và từng phần trong môn học nói riêng. - Nguyên nhân của thực trạng này là: + Một là, lý thuyết về dạy học tích hợp liên môn còn khá mới mẻ đối với giáo viên + Hai là, tâm lý ngại thay đổi đã trở thành một trong những rào cản để giáo viên sử dụng những quan điểm mới, phương pháp mới vào dạy học. + Ba là, phần làm văn trong chương trình Ngữ văn chưa được quan tâm đúng mức. Vẫn còn tồn tại những quan điểm xem nhẹ nội dung này. 19
  20. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS 2.1.2. Về phía học sinh 2.1.2.1. Mức độ yêu thích môn văn phần tập làm văn của học sinh - Học sinh ở đây đa số là con nhà nông và các gia đình đến đây để làm kinh tế mới, nên ngoài thời gian học ở trường, về nhà các em còn phải phụ giúp gia đình rất nhiều công việc. Có em một buổi đi học còn một buổi ở nhà phụ gia đình làm keo, nhặt than Có khi, các em đi làm về chỉ kịp tắm rửa, thay bộ quần áo là tới trường. Các em tới lớp với một cơ thể mệt mỏi như vậy rất khó tiếp thu kiến thức mới, đôi khi còn ngủ gục trong giờ học. Và cũng chính vì lí do đó nên các em không có đủ thời gian để chuẩn bị bài trước khi lên lớp, cũng như không có thời gian để tìm tòi thêm trên đài, báo, các kiến thức trong thực tế. - Một bộ phận khác là con em gia đình khá giả nhưng cha mẹ các em lại có quan niệm chưa đúng về vị thế của môn Ngữ Văn trong việc hình thành nhân cách, tâm hồn các em. Họ cứ nghĩ với nền kinh tế mở cửa hiện nay, con em họ chỉ cần học những môn: Toán, Lý, Hóa, Sinh, Ngoại ngữ là những môn thiết thực sẽ giúp con em họ sau này dễ xin việc, dễ kiếm tiền. Không mấy ai quan tâm đến việc học văn của con em, đến việc con viết sai lỗi chính tả, dùng sai từ, không viết đúng một lá đơn nên không chỉ không tạo điều kiện cho các em trong việc tìm tài liệu mới cho bài văn mà còn khiến các em cũng có cái nhìn lệch lạc về việc học văn và không còn hứng thú với môn Ngữ Văn nói chung và đặc biệt là phân môn Tập làm văn. - Một bộ phận nhỏ các em có thái độ làm biếng học Ngữ Văn và gần như dửng dưng với phân môn Tập làm văn, thậm chí không biết bố cục một bài văn gồm mấy phần? Mỗi phần có nhiệm vụ gì ? Khi có đề bài là các em ngay lập tức đặt bút viết bài không cần tìm hiểu gì, không cần biết phải huy động những kiến thức nào để làm bài. Cứ viết đến đâu hay đến đó. Chúng tôi đã tiến hành điều tra học sinh và thu được kết quả như sau: chỉ có 5% số học sinh thích học môn văn phần tập làm văn nhất, có 30% số học sinh có tinh thần hăng hái trong giờ học tập làm văn. Bên cạnh đó vẫn còn 11 % số học sinh không thích tiết học tập làm văn mà chỉ muốn viết bài để nộp cho xong . Có 20
  21. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS nhiều em nhận thức tốt, có tư duy lôgic trong học làm văn. Tuy nhiên các em vẫn không dành thời gian học tập văn như các môn học khác. 2.1.2.2. Hứng thú của học sinh đối với tích hợp kiến thức liên môn trong thực hành tập làm văn thuyết minh Khi được hỏi, trong giờ thực hành cách làm bài văn thuyết minh nếu thầy (cô) sử dụng tích hợp kiến thức văn học, địa lí, giáo dục công dân thì em sẽ cảm thấy thế nào? Có 87% học sinh trả lời là hấp dẫn và dễ hiểu. Chỉ có 13% học sinh cho là bình thường, bởi vì trong những giờ học đó giáo viên nhắc lại qua loa, thậm chí có khi còn bỏ qua. Khi được hỏi nếu em được giao tham gia trực tiếp vào quá trình làm bài tập làm văn thuyết minh với hình thức thảo luận, trình bày thì em có tham gia không? Có đến 93% học sinh trả lời muốn tham gia và 84% học sinh cảm thấy rất hứng thú khi tham gia. Điều đó chứng tỏ sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học phần tập làm văn thuyết minh và có phương pháp sáng tạo để phát huy vai trò của chúng thật sự quan trọng. 2.2. Các giải pháp 2.2.1. Vị trí, vai trò của phần thực hành tập làm văn ở trường THCS Luyện tập, tập làm văn là những giờ dùng để luyện tập, hình thành kĩ năng lập văn bản cho học sinh. Thời gian dùng để luyện tập có thể được bố trí xen kẽ với việc giảng lí thuyết. Để những tiết thực hành đạt hiệu quả, giáo viên phải chú ý: - Cung cấp đầy đủ những kiến thức lí thuyết định hướng thực hành. Không có lí thuyết định hướng, học sinh sẽ nói, viết tuỳ tiện. Có những tiết luyện tập chỉ nhằm vào việc luyện một thao tác, khẳng định, củng cố một loại kiến thức nhưng phần lớn những tiết luyện tập đều nhằm vào việc củng cố, làm sáng tỏ lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng. Bởi vậy, dù là giờ thực hành nhằm khẳng định, củng cố, rèn luyện một hay nhiều kĩ năng giáo viên cũng đều cần cung cấp đủ các nội dung lí thuyết, dù là lí thuyết về các thao tác thực hành. 21
  22. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS - Chuẩn bị tốt nội dung viết (hoặc nói). Nếu chỉ có kiến thức lí thuyết về các kiểu bài tậm làm văn và các thao tác làm văn, học sinh chưa thể tạo ra được một bài văn tốt. Học sinh sẽ không biết viết gì, nói gì trong bài làm của mình khi chưa có những hiểu biết đầy đủ về đối tượng trình bày. Bởi vậy, tư liệu, vốn hiểu biết càng phong phú, đa dạng thì nội dung càng sâu sắc, hàm súc, sáng tỏ. Ngược lại, vốn tư liệu và hiểu biết quá ít ỏi, mờ nhạt thì nội dung thường dàn trải, mơ hồ và sự liên kết nội dung sẽ lỏng lẻo. - Tạo được nhu cầu giao tiếp cho học sinh. Đây là điều hết sức quan trọng, đặc biệt đối với những giờ luyện nói. Học sinh sẽ không thể nói được, viết được bất cứ điều gì khi các em không có nhu cầu giao tiếp. Bởi vậy, việc khơi gợi ý muốn biểu đạt, khơi gợi sự hứng thú với vấn đề trình bày sẽ giúp các em thể hiện chân thật những suy nghĩ riêng của mình trong bài văn, tránh được tình trạng nói lại, hoặc nói như người khác đã nói. - Tạo môi trường giao tiếp tốt. Đây là yêu cầu quan trọng đối với giờ luyện nói. Môi trường ở đây được quan niệm là không khí lớp học, nét mặt, cử chỉ, lời nói của giáo viên; là các hoạt động của học sinh 2.2.2. Những yêu cầu của việc sử dụng tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh - Tích hợp kiến thức liên môn phải đáp ứng được mục tiêu môn học - Tích hợp kiến thức liên môn phải giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức cơ bản của bài học - Tích hợp kiến thức liên môn để gây hứng thú học tập cho học sinh phải góp phần phát triển năng lực tư duy và kĩ năng thực hành bộ môn cho học sinh. - Tích hợp kiến thức liên môn phải đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh - Tích hợp kiến thức liên môn phải linh hoạt, sáng tạo, tùy thuộc vào yêu cầu kiến thức của bài 2.2.3. Những vấn đề cụ thể áp dụng kiến thức liên môn vào dạy học phần luyện tập bài tập làm văn thuyết minh 2.2.3.1. Tích hợp kiến thức lịch sử 22
  23. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS Một trong những lí do khiến nhiều học sinh không mặn mà với môn Văn học như hiện nay vì khoảng cách lịch sử giữa thời đại tác phẩm được sinh ra với thời đại học sinh sống là quá lớn. Chính vì vậy, giáo viên phải không ngừng đổi mới phương pháp dạy học ở môn học này. Để mỗi giờ học Văn không trở nên nhàm chám, đơn điệu giáo viên có thể tích hợp kiến thức lịch sử văn hoá trong dạy môn văn học, hay cụ thể ở đây là thực hành vào phần tập làm văn thuyết minh. Bởi vì phần tập làm văn thuyết minh thường dễ để tích hợp liên môn từ các bộ môn khác hơn các mảng làm văn khác trong chương trình. Thực tế cho thấy, những khác biệt về kinh nghiệm sống, văn hóa, giáo dục, cách dùng ngôn ngữ, thể loại khiến cho tầm đón nhận của học sinh so với tầm đón nhận tác phẩm yêu cầu có độ vênh khá lớn. Học sinh không hiểu do đó không thể yêu thích những tác phẩm này dù các em vẫn biết đó là những tác phẩm đỉnh cao của văn học dân tộc. Vì vậy việc đưa học sinh về môi trường văn hóa của thời đại, kéo tầm đón nhận của các em về trùng khít với yêu cầu tầm đón nhận của tác phẩm là việc cần thiết cả về mặt khoa học lẫn giáo dục. Trong quá trình thuyết minh, việc tham khảo tài liệu từ các lĩnh vực khác có vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu đối tượng thuyết minh. Chẳng hạn như thuyết minh về một tác phẩm văn học việc khôi phục, tái hiện hình ảnh quá khứ từ các tài liệu tham khảo giúp người học xây dựng được tầm đón nhận phù hợp với văn bản. Ngoài ra, việc sử dụng tích hợp liên môn còn giúp người học có thêm cơ sở để hiểu rõ quy luật phát triển của văn học, hình thành củng cố nhiều phương pháp nghiên cứu văn học. Tài liệu tham khảo về lịch sử văn hóa là phương tiện có hiệu quả để giúp giáo viên làm rõ nội dung sách giáo khoa, kích thích sự hứng thú học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn. Sử dụng phương pháp này, học sinh sẽ tiếp cận kiến thức Văn học qua tư liệu lịch sử, đặt tác giả, tác phẩm vào môi trường ra đời của nó để học sinh đánh giá được những đóng góp cũng như hạn chế của tác giả về nội dung tư tưởng hay nghệ thuật thể hiện để thuyết minh về tác phẩm một cách khách quan, chính xác hơn. 23
  24. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS Trong các bài học ở sách giáo khoa, các nhà biên soạn đã có phần chú thích trình bày về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm để giáo viên khai thác tuy nhiên vẫn cần có sự tham khảo thêm sử liệu để làm rõ yếu tố thời đại. Trong lịch sử văn học dân tộc, những tác phẩm văn học có giá trị lịch sử đã kết hợp chặt chẽ trong nội dung, bố cục và phương pháp thể hiện khiến cho nó trở thành những tác phẩm “văn sử bất phân”. Có thể dẫn ra áng thơ thần của Lý Thường Kiệt “Nam quốc sơn hà” như một bản tuyên ngôn bất hủ về độc lập, chủ quyền giang sơn gấm vóc và ý chí của một dân tộc quyết bảo vệ cho được nền độc lập từng phải đấu tranh suốt hàng ngàn năm Bắc thuộc thảm khốc và đau thương. “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn đâu chỉ thức tỉnh ba quân đang ham thích những vui thú thời bình mà còn đúc kết những kinh nghiệm của cha ông trong lịch sử đấu tranh bảo vệ chủ quyền của một quốc gia dân tộc thống nhất. Tiếp nối truyền thống quật cường đó trong nhiều tác phẩm văn học nổi tiếng với nhiều thể loại phong phú, rõ ràng, mỗi tác phẩm văn học đều mang dấu ấn sâu sắc của thời đại, phản ánh bức tranh đời sống xã hội dưới lăng kính nghệ thuật nên đây chính là những bức tranh lịch sử sống động nhất về thời đại. Ví dụ trên cho thấy lịch sử đóng vai trò quan trọng trong dạy học văn. Giữa văn học và sử học có mối quan hệ khăng khít. Khoa học lịch sử dựa vào những nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử có thật trong một giai đoạn nhất định để khôi phục lại bức tranh quá khứ một cách chính xác, khách quan, còn văn học dựa trên chất liệu cuộc sống để xây dựng hình tượng, cốt truyện, mỗi tác phẩm văn học đều mang trong mình dấu ấn của thời đại. Với chức năng phản ánh cuộc sống, văn học đã góp phần dựng lại bức tranh quá khứ lịch sử, trình bày các đặc trưng của các hiện tượng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, những quy luật của đời sống ở từng thời đại một cách sinh động, hấp dẫn bằng ngôn ngữ và hình tượng nghệ thuật. Những tri thức về lịch sử có liên quan đến thời đại của tác phẩm giúp học sinh hiểu rõ hơn hoàn cảnh cụ thể của các tác phẩm. 24
  25. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS Những mẩu chuyện lịch sử luôn cuốn hút học sinh, với ngữ điệu và các thao tác sư phạm phù hợp, giáo viên khi kể một câu chuyện lịch sử không những khiến học sinh dễ nhớ mà tâm hồn, trái tim các em cũng sẽ thực sự rung cảm. Những câu chuyện lịch sử cũng góp phần tăng tính hấp dẫn cho văn bản thuyết minh. Nói về vai trò của vị chủ tướng Trần Hưng Đạo, văn bản “Hịch tướng sĩ”, giáo viên có thể đưa một vài dẫn chứng minh họa cho các phương pháp thuyết minh được học từ việc liên hệ tích hợp kiến thức lịch sử về nhân vật lịch sử này. Để thuyết minh cho phần nội dung về vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật có thể có một số phương pháp thuyết minh sau: - Phương pháp nêu ví dụ: Cả ba lần dân tộc Việt Nam chiến thắng giặc Nguyên Mông đều do Trần Hưng Đạo chỉ huy. Sau lần thứ ba (1288), quân Nguyên đã chấm dứt dã tâm thôn tính nước ta. Việt Nam bước vào giai đoạn hòa bình, lại được sống dưới thời của các bậc anh quân Trần Nhân Tông (trị vì từ 1278 đến 1293) và Trần Anh Tông (trị vì từ 1293 đến 1314). Trong hoàn cảnh thuận lợi đó, Trần Hưng Đạo đã yên tâm vui thú điền viên, ngao du sơn thủy. Nhưng vào những ngày cuối đời của ông, một câu chuyện gây xúc động và trở thành một điểm son chói lọi trong lịch sử Việt Nam là sự kiện vua Trần Anh Tông đến nhà thăm và hỏi ý kiến về kế sách giữ nước nếu quân Tầu sang xâm lăng lần nữa. Câu trả lời của Trần Hưng Đạo có giá trị muôn đời: "Thời bình phải khoan thư sức dân để làm kế sâu gốc bền rễ, đó là thượng sách giữ nước". - Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích: Trước khi qua đời, Trần Hưng Đạo có dặn các con của ông rằng: “Ta chết thì phải hỏa táng, lấy hũ tròn đựng xương, bí mật chôn trong vườn An Lạc rồi san đất và trồng cây như cũ để người đời không biết chỗ nào”. (Đại Việt sử kí toàn thư, bản kỉ, quyển 6, tờ 10-b). Có lẽ cũng vì thế mà ngày nay, đền thờ Trần Hưng Đạo được dựng lên ở rất nhiều nơi trên đất nước ta, nhưng ngôi mộ thực sự của Trần Hưng Đạo thì chưa rõ ở vị trí cụ thể nào. - Phương pháp liệt kê: Trong cuộc kháng chiến lần thứ hai, chính Trần Hưng Đạo là người đã khai sinh ba quyết định có ý nghĩa chiến lược rất đúng đắn. Một là, 25
  26. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS đối với đạo quân 50 vạn tên do Thoát Hoan chỉ huy, tấn công từ mặt Bắc xuống, ta tạm thời rút lui để bảo toàn lực lượng, tránh ngọn đòn mạnh nhất của kẻ thù đang lúc hung hăng. Hai là, đối với đạo quân gần một chục vạn tên do Toa Đô chỉ huy, từ Chiêm Thành tiến lên, ta quyết tâm đánh trả, không để cho chúng có cơ hội nhanh chóng nhập cục với đại binh của Thoát - Hoan. Ba là, kiên trì tổ chức hàng loạt những cuộc nghi binh nhằm đánh lạc hướng của kẻ thù và nhằm bảo toàn lực lượng của ta, vững chí chờ thời cơ thuận tiện nhất để mở một loạt chiến dịch lớn quét sạch quân xâm lăng khỏi bờ cõi. - Phương pháp phân tích: Khi thuyết minh về một thể loại vưn học như với bài Hịch tướng sĩ, Trần Hưng Đạo đã có công khơi dậy ngọn lửa quật cường trong lớp lớp binh sĩ và trong đông đảo nhân dân. Bấy giờ, cảm kích trước lời hịch đanh thép của Trần Hưng Đạo binh sĩ đã tự khắc vào cánh tay mình hai chữ sát Thát (nghĩa là giết giặc Thát-đát tức giặc Nguyên). Hịch tướng sĩ không chỉ là một văn kiện quân sự mà còn thực sự là một trong những áng thiên cổ hùng văn, có giá trị bất diệt trong lịch sử văn học của nước nhà. Khi thuyết minh về một đối tượng nào đó gắn liền với một địa danh cụ thể thì việc dùng kiến thức lịch sử địa phương tích hợp vào quá trình thuyết minh là điều rất cần thiết. Một sự kiện lịch sử xảy ra gắn liền với một vị trí không gian cụ thể, trong khoảng thời gian nhất định, do vậy sự kiện đó trước hết phải mang tính địa phương. Do quy mô mức độ ảnh hưởng khác nhau mà sự kiện đó trở thành sự kiện lịch sử địa phương hay sự kiện lịch sử dân tộc. Từ đó giúp cho học sinh nghiên cứu khái quá hoá những nội dung chung nhất để thu thập tư liệu khi thuyết minh, từ đó đi sâu phản ánh những nét tiêu biểu có tính đặc thù ở mỗi địa phương. Dựa vào hoạt động thâm nhập thực tế, học sinh có thể thực hiện việc nghiên cứu những tư liệu cụ thể của các đối tượng cần thuyết minh. Lịch sử địa phương là nguồn sử liệu phong phú, là căn cứ khoa học để giúp học sinh tìm hiểu những sự kiện lịch sử diễn ra ở địa phương mình. Từ đó có cách nhìn nhận một cách toàn diện, cụ thể, sinh động, hấp dẫn về đối tượng thuyết minh. Xâm nhập thực tế địa phương là cơ hội tốt để thầy, trò hiểu rõ hơn những đối tượng 26
  27. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS thuyết minh được xuất phát từ hoàn cảnh lịch sử cụ thể, gắn liền với những địa phương cụ thể. Nghiên cứu lịch sử địa phương khi dạy học văn thuyết minh ta còn bắt gặp nhiều tên gọi xóm làng, núi, sông, đồng, ruộng, biển, hồ.v.v. Những cái tên đó đều có nguồn gốc của nó. Tìm hiểu địa danh giúp ta hiểu được nguồn gốc của xóm làng, đặc điểm nghề nghiệp truyền thống, điều kiện tự nhiên, xã hội liên quan đến địa phương. Hướng dẫn tìm hiểu về địa danh luôn tạo ra sự hấp dẫn, hứng thú đối với học sinh trong nhà trường. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu địa danh gần gũi nhất là tên làng, tên phố để làm bài thuyết minh về địa phương nơi em ở. Chẳng hạn thuyết minh về địa danh nơi học sinh sinh ra, lớn lên và trưởng thành đó là quê hương huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh, giáo viên cùng học sinh sẽ có điều kiện tìm hiểu những kiến thức lịch sử địa phương liên quan đến quê hương mình. Từ tìm hiểu lịch sử địa phương, học sinh có những nhận thức sâu sắc về nơi mình sinh ra, lớn lên, ý thức rõ trách nhiệm của mình đối với miền quê giàu truyền thống lịch sử, văn hoá. Dấu vết của người Việt cổ thời kỳ đồ đá, đã từng cư trú trên dải đất này còn in nét tại các hang động Đồng Đặng, Hà Lùng, hang Dơi. Cạnh đó là dấu vết của người Việt cổ, niên đại được xác định từ thời đồ đá mới, tính ra đã trên dưới 10 nghìn năm. Bến Gạo Rang (ở xã Thống Nhất) được xem là bến thuyền của quân sĩ do Thái uý Lý Thường Kiệt chỉ huy, trên đường đi đánh giặc Tống xâm lược (đầu thế kỷ XI) đã neo đậu, nhận lương ăn (gạo rang). Sau này, Phó tướng Tổng quản Trần Khánh Dư cũng từng ẩn giấu quân ở đây, để bất ngờ xông ra tiêu diệt đội quân Nguyên Mông hung hãn, với hơn sáu trăm chiến thuyền chở đầy lương thảo, khí giới, khi chúng đến Lục Thuỷ (Cửa Lục), góp vào chiến thắng lẫy lừng của quân và dân Đại Việt năm 1288. Một điều nữa cũng rất đáng nói, đó là Hoành Bồ - địa phương xưa kia có nhiều người đỗ đạt cao, được xếp vào hàng danh nhân đất nước. Ngoài ra còn có những di chỉ khảo cổ, những di vật được các nhà khảo cổ tìm thấy tại các di chỉ 27
  28. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS ở đây, qua phân tích khoa học đã đánh giá tương đồng với những hiện vật tìm được ở Thương cảng cổ Vân Đồn, cách nay ngót nghìn năm. Trong khu vực Làng Bang - Xích Thổ còn lưu dấu các thành trì, đường hào Nhiều nhà khoa học dựa trên các cứ liệu và theo sử sách, cũng như dấu tích trên thực tế còn lại đã đi đến đoán định nơi đây chính là thủ phủ của trấn An Bang, Hải Đông (tỉnh Quảng Ninh ngày nay) trong các thời Lý, Trần, Lê Một trong những minh chứng nữa được sử chép vào đầu thời Nguyễn, từ Làng Bang - Xích Thổ đã hình thành “đường thư”, với các trạm Vạn Yên, Quảng La (Hoành Bồ), qua đèo San sang Nam Mẫu (Uông Bí), đến Đông Triều và Chí Linh để về kinh thành Thăng Long. “Đường thư” ấy, sau này là cơ sở để làm nên đường Quốc lộ 18B - trục đường chính nối liền khu vực Đông Bắc với thủ đô Hà Nội. Đường 18A hiện nay đêm ngày nườm nượp xe cộ dựa trên cơ sở con đường đã có, mà chỉnh sửa, nắn bẻ, mở rộng, thêm các cầu cống, hoàn thiện thêm các bộ phận của đường mà thành. Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, Hoành Bồ là căn cứ của cách mạng. Nhiều cơ quan của tỉnh đặt tại đây. Đơn vị vũ trang đầu tiên của tỉnh (đại đội Hồ Chí Minh) cũng đã ra đời trên đất Hoành Bồ. Nhiều cơ quan, đoàn thể của khu Hồng Quảng trước đây và của tỉnh Quảng Ninh trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của Mỹ đã chọn Hoành Bồ làm nơi đặt trụ sở Tích hợp kiến thức lịch sử địa phương gắn với tên làng nghề truyền thống sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về những tên gọi đó và thêm hứng thú trong học làm văn thuyết minh. Tích hợp kiến thức lịch sử địa phương rèn luyện cho học sinh những kỹ năng sưu tầm, nghiên cứu tư liệu lịch sử. Đặc biệt, từ việc sưu tầm, xử lý tư liệu, học sinh được rèn luyện các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp. Đó chính là cơ sở để rèn luyện khả năng bồi dưỡng niềm say mê, đối với làm văn thuyết minh của học sinh. Được trực tiếp tham gia hoạt động sưu tầm, nghiên cứu lịch sử địa phương để phục vụ cho làm văn thuyết minh giúp học sinh có những nhận thức đúng đắn về giá trị lịch sử văn hoá của 28
  29. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS địa phương mình. Càng tự hào về truyền thống của quê hương các em càng thêm yêu quý những giá trị truyền thống văn hoá của quê hương mình. 2.2.3.2. Tích hợp kiến thức địa lí Để có thể thuyết minh được về một danh thắng nào đó, ngoài phải quan sát, tìm hiểu, sử dụng các phương pháp thuyết minh và một vài điểm quan trọng khác là các em phải biết được vị trí địa lí của thắng cảnh nằm ở đâu, thắng cảnh có những bộ phận nào, diện tích bao nhiêu, quang cảnh thiên nhiên xung quanh, nét đặc sắc của danh thắng là gì? Nếu có điều kiện giáo viên tổ chức cho học sinh trực tiếp đi tham quan, quan sát kĩ lưỡng để làm bài văn được chính xác, khách quan và sinh động hơn. Nếu không thì chúng ta cũng có thể sưu tầm trên báo chí, sách vở, mạng internet và đặc biệt là cho các em quan sát tranh ảnh. Chẳng hạn thuyết minh về di tích lịch sử bãi cọc trên sông Bạch Đằng khi dạy về bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh Sông Bạch Đằng có nguồn chính chảy từ sông Lục Đầu, có các chi mạch từ Đông Triều về gặp sông Giá và sông Đá Bạc, chảy xuống dưới rồi đổ ra biển bằng hai cửa: Dòng chính dài khoảng 20km, đổ ra cửa Nam Triệu, xưa gọi là cửa Bạch Đằng. Hai chi lưu là sông Chanh dài khoảng 18km, đổ ra ở cửa Lạch Huyện và chi lưu sông Rút (còn gọi là sông Nam) dài khoảng 16km. Trong Dư địa chí, Nguyễn Trãi từng mô tả: “Sông Vân Cừ (tức sông Bạch Đằng) rộng 2 dặm linh 69 trượng, sâu 5 thước, núi non cao vót, nước suối giao lưu, sóng tung lên tận trời, cây cối lấp bờ, thật là nơi hiểm yếu”. Tên Vân Cừ được giải thích là bởi khi nước triều lên có gió bắc thổi, hoặc nước triều xuống có gió nam thổi, dòng sông cuộn lên những con sóng lớn bạc đầu như mây trắng (Vân Cừ). Ngoài ra, sông Bạch Đằng còn có tên gọi khác là sông Rừng, ngày nay vẫn còn tên bến Rừng, phà Rừng trên đường sang Hải Phòng. Người Quảng Yên trước đây từng lưu truyền câu “Con ơi, nhớ lấy lời cha - Gió nồm, nước rặc chớ qua sông Rừng” để nói lên sự hiểm yếu của sông là vậy. Với ba lần là chiến trường, chứng kiến những thắng lợi to lớn của quân dân Đại Việt chống giặc phương Bắc vào các năm 938 - Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán, năm 981 - Lê Hoàn đánh thắng quân Tống và đặc biệt là năm 1288 - 29
  30. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS Trần Hưng Đạo lại áp dụng chiêu thức “đóng cọc nhọn” đánh thắng oanh liệt quân Nguyên Mông, sông Bạch Đằng có lẽ là con sông oai hùng được sử sách ghi chép, thi phú ngợi ca nhiều nhất Việt Nam. 2.2.3.3. Tích hợp kiến thức giáo dục công dân Nếu đã từng thực sự biết khám phá, hiểu sâu và lĩnh hội hết những giá trị tư tưởng cũng như nghệ thuật của những tác phẩm văn học, chắc hẳn ai cũng có thể nhận thấy những chức năng đặc thù của văn học trong việc bồi đắp tâm hồn, hình thành nhân cách học sinh. Văn học trang bị những cảm xúc nhân văn, giúp con người hướng tới Chân - Thiện - Mỹ. Nhờ có Văn học mà đời sống tinh thần của con người ngày càng giàu có, phong phú, tinh tế hơn. Tâm hồn trở nên bớt chai sạn, thờ ơ, bàng quan trước những số phận, cảnh đời diễn ra xung quanh mình hàng ngày, trước thiên nhiên và tạo vật. Điều này càng quan trọng khi chúng ta đang sống trong guồng quay hối hả của cuộc sống hiện đại. Văn học bồi đắp cho học sinh lòng yêu nước, thái độ trân trọng truyền thống, và ngôn ngữ Mẹ đẻ Thời nào cũng vậy, tác phẩm Văn học chân chính có khả năng kì diệu là thanh lọc tâm hồn con người, làm người “gần người hơn”. Đọc Truyện Kiều, ta xót xa thương cảm cho số phận cay đắng, nghiệt ngã của người con gái tài sắc. Ấy là dấu hiệu của một tâm hồn nhân ái, giàu lòng trắc ẩn. Môn Ngữ văn còn có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ, diễn đạt, cách thức tạo lập các loại văn bản phục vụ cho quá trình giao tiếp trên mọi lĩnh vực của mỗi người trong cuộc sống. Chính vì lẽ đó việc tích hợp kiến thức liên môn ở bộ môn giáo dục công dân vào phần tập l àm văn thuyết minh là một việc làm không hề khó. Thuyết minh về danh lam thắng cảnh, hay di tích lịch sử chúng ta tích hợp công dân để bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc, yêu cảnh sắc non sông. Thuyết minh về một đặc sản học sinh có thêm kĩ năng về cách làm,thưởng thức món ăn ngon, hiểu nét văn hóa ẩm thực quê hương. Thuyết minh về tác phẩm văn học ta giúp học sinh hiểu thời đại của nó mà biết yêu, biết ghét, biết trân trọng, gìn giữ những giá trị văn hóa bất hủ. 30
  31. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS Thuyết minh về tác gia văn học cho học sinh lòng tự hào, yêu mến những danh nhân, những tấm gương để các em có thể học hỏi. Nhiều ý kiến cho rằng các trường học hiện nay đã quá nặng về kiến thức, ít quan tâm đến việc dạy kĩ năng sống cho học sinh, dẫn đến tình trạng một bộ phận học sinh trong trường thiếu hụt những hiểu biết về môi trường xung quanh, về cách ứng xử với mọi người, cách giao tiếp. Điều đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng bất cập trong lối sống, hành vi đạo đức của một bộ phận học sinh hiện nay. Việc tích hợp liên môn với môn giáo dục công dân nhằm giáo dục kĩ năng sống vào việc dạy tập làm văn thuyết minh góp một phần đáng kể trong quá tình dạy học văn của giáo viên. Thông qua các giờ học ngữ văn giúp học sinh nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc cũng như các giá trị tốt đẹp của nhân loại. Một số đối tượng thuyết minh cụ thể có thể tích hợp kiến thức liên môn với môn giáo dục công dân: - Đối tượng thuyết minh là danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử, lễ hội: bồi dưỡng tình yêu quê hương, yêu cảnh sắc non sông, niềm tự hào về danh thắng, lòng yêu mến với vẻ đẹp danh thắng, di tích. - Đối tượng thuyết minh là tác gia văn học: trân trọng, cảm phục, yêu mến, đồng cảm, ý thức được vai trò, vị trí của tác gia đó trong tiến trình lịch sử và văn học nước nhà. - Đối tượng thuyết minh là tác phẩm văn học: bồi dưỡng những giá trị tinh thần cao đẹp giá trị nhân đạo, giá trị hiện thực từ tác phẩm, để từ đó hiểu thời đại lịch sử mà tác phẩm phản ánh như một tấm gương phản chiếu hiện thực cuộc sống. - Đối tượng thuyết minh là một đặc sản: lòng yêu quý sản vật quê hương, tự hào về truyền thống với những đặc sản mang đậm bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc. Bên cạnh vấn đề bồi dưỡng tâm hồn cho học sinh đang lứa tuổi hình thành nhân cách, việc tích hợp liên môn công dân vào dạy làm văn thuyết minh cũng 31
  32. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS sẽ trang bị cho học sinh những kĩ năng sống cần thiết cho cuộc sống. Nó giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống học tập trong thực tiễn nhất là khi các em đi tìm hiểu tư liệu về đối tượng thuyết minh là những vấn đề ở địa phương. Các em tỏ ra rất hứng thú và phân công giao việc, thực hiện rất chủ động, khoa học và có hiệu quả. Học sinh còn được thực hành tập làm văn thuyết minh, qua đó các em có thêm những kỹ năng như: Kỹ năng viết báo cáo (trình bày ý tưởng), Kỹ năng tự học của học sinh, kỹ năng giao tiếp, ứng xử giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng tự khẳng định bản thân, có trách nhiệm, tự tin, thuyết trình trước đám đông, đoàn kết, kỹ năng nhận xét, đánh giá. 2.2.3.4. Tích hợp kiến thức liên môn kết hợp với môn tin học và công nghệ thông tin Ngày nay, sự bùng nổ của Công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành nghề trong đời sống xã hội. Theo đó, đổi mới giáo dục bằng việc phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin và các thiết bị dạy học hiện đại, phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành nhằm tạo hứng thú cho người học đang là một xu thế tất yếu. Vì thế, vận dụng công nghệ thông tin và các thiết bị dạy học hiện đại để cải tiến phương pháp dạy học là một hướng đi có tác dụng nâng cao chất lượng đào tạo trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam. Việc dạy học văn không đơn thuần chỉ là cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết mà còn dạy cách tiếp nhận tác phẩm, bồi dưỡng năng lực cảm thụ và năng lực ngôn ngữ. Hoạt động này đòi hỏi giáo viên phải vận dụng nhiều phương pháp, phương tiện dạy học khác nhau một cách linh hoạt, phù hợp. Trong dạy tập làm văn thuyết minh, lợi thế của phân môn này mang đến nhiều thuận lợi cho việc dạy và học, như: - Âm thanh, màu sắc, biểu bảng, video kích thích quá trình tiếp nhận đa giác quan của học sinh. 32
  33. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS - Tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới. - Lấy người học làm trung tâm. Học sinh không còn thụ động như trước. Kích thích hứng thú, say mê học tập. - Sử dụng bài dạy có kỹ thuật vi tính, giáo án có thể trình chiếu toàn bộ các bài tập nhóm, câu hỏi trắc nghiệm khách quan khi kiểm tra đầu hoặc cuối bài học. - Riêng những giờ luyện tập, tập làm văn thuyết minh, phần chuẩn bị bài của học sinh sẽ hiện lên thật cụ thể, rõ ràng, giúp người thuyết trình dễ trình bày và tập thể lớp tiện theo dõi, nhận xét. Từ đó học sinh trở nên năng động và sáng tạo hơn. Trong giờ thực hành tập làm văn thuyết minh, giáo viên cho học sinh chuẩn bị thực hành thuyết minh về một đối tượng như danh lam thắng cảnh, hay tác phẩm văn học có sử dụng công nghệ thông tin và trình bày theo hình thức thuyết trình các nhóm. Để thực hiện tốt giờ thực hành này, giáo viên hướng dẫn cho học sinh: - Bước 1: Xác định đối tượng thuyết minh và mục tiêu chính của bài thuyết minh. Tham khảo các tài liệu, các tư liệu liên quan đến đối tượng thuyết minh - Bước 2: Truy cập internet để tìm kiếm những hình ảnh, bài hát, đoạn phim phù hợp với đối tượng thuyết minh, thông qua các bộ máy tìm kiếm như: Google, Zing, hoặc các website hỗ trợ tài nguyên thực hiện giáo án điện tử. Lưu ý trên Internet học sinh sẽ tìm thấy một kho tư liệu khổng lồ song phải lựa chọn được những tư liệu có nội dung sát thực nhất với vấn đề cần minh họa, kích cỡ, màu sắc, âm thanh phù hợp để đảm bảo độ rõ nét khi trình chiếu. - Bước 3: Thiết kế các nội dung thuyết minh về đối tượng trên các phần mềm hỗ trợ trình chiếu như: Microsoft Powerpoint, + Chọn khung, nền, lần lượt đưa những tư liệu, ngữ liệu đã chuẩn bị vào từng nội dung thuyết minh tương ứng. + Điều chỉnh kích cỡ, kiểu chữ, font chữ, kiểu trình chiếu cho phù hợp. 33
  34. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS + Kiểm tra thứ tự xuất hiện của các slide sao cho phù hợp với tiến trình thuyết minh được chuẩn bị - Khi thiết kế bài thuyết minh cần lưu ý: + Xem xét, cân nhắc và lựa chọn thật kỹ những nội dung nào cần trình chiếu, tư liệu nào cần minh họa, trình chiếu và minh họa vào lúc nào cho thật hợp lý, tránh “tham lam” các loại thông tin, phim, ảnh không phù hợp làm giảm hiệu quả bài thuyết minh. + Điều chỉnh các hiệu ứng phù hợp về màu sắc, kiểu chữ, cỡ chữ, cách chạy chữ, thiết kế màn hình, âm thanh, tiếng động phải phù hợp, tránh lạm dụng gây phân tán sự chú ý vào nội dung chính của bài thuyết minh. Sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật công nghệ thông tin trong dạy học văn nói chung, trong dạy học tập làm văn thuyết minh nói riêng sẽ giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức, kính phí. Việc sử dụng tốt các tư liệu minh họa sống động, đa dạng sẽ làm học sinh học tập hứng thú hơn. Từ đó, góp phần đổi mới phương pháp dạy học từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Ngữ văn. Mặc dù vậy song các phương tiện dù hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế hoàn toàn vai trò chủ động, sáng tạo của giáo viên trong việc tổ chức các họat động học tập cho học sinh. Vì vậy, việc vận dụng khoa học công nghệ vào giảng dạy là cần thiết nhưng phải kết hợp linh hoạt với phương pháp, phương tiện dạy học truyền thống như thuyết trình, bình giảng, phấn trắng, bảng đen sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể, có hiệu quả và phát huy tốt tính tích cực, độc lập học tập của học sinh. 2.2.4. Ứng dụng vào giờ dạy: “Chương trình địa phương (phần tập làm văn) - Chủ đề Quảng Ninh” Có thể áp dụng nội dung tất cả các bài dạy trong quá trình dạy học tích hợp liên môn vào giờ tập làm văn thuyết minh, tôi đã lựa chọn các tiết học để cho học sinh kết hợp được các thao tác thuyết minh đã học như các bài lí thuyết và thực hành cách làm về văn thuyết minh. Mặt khác, từ những kiến thức đã học 34
  35. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS mà học sinh tích lũy được những kiến thức như địa lí địa phương, lịch sử địa phương nên ở phần làm bài này, học sinh có thể sử dụng để nhớ lại kiến thức. Một điều đáng lưu ý nữa đó là bên cạnh việc tích hợp liên môn địa lí, lịch sử, văn học vào bài, học sinh còn có thể tích hợp phân môn giáo dục công dân bởi qua bài thuyết minh này học sinh bồi dưỡng thêm lòng yêu quê hương, niềm tự hào là người đất mỏ với nét văn hóa nghìn năm văn vật. Học sinh cũng có thể liên môn với phần học môn tin học để phát triển thêm năng lực sử dụng tốt công nghệ thông tin trong việc chuẩn bị bài trình chiếu Power Point và khai thác thông tin trên Internet giúp các em chủ động hơn trong quá trình học tập. Bên cạnh đó quá trình kiểm tra đánh giá của tôi có sự đổi mới phương pháp, tích hợp hoạt động của giáo viên và học sinh để cùng nhau trao đổi thảo luận về một chủ đề thay vì chỉ kiểm tra viết bài như thường lệ với phần tập làm văn thuyết minh. Kết quả học sinh rất hào hứng, sôi nổi, chủ động tham gia vào quá trình chiếm lĩnh tri thức và thực hành các thao tác làm việc hiệu quả. Như vậy, kiến thức liên môn tạo điều kiện cho học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo; giáo dục thêm những hiểu biết về quê hương bồi dưỡng lòng tự hào và yêu quê hương đất nước mình hơn đồng thời giúp học sinh ý thức hơn việc học phải đi đôi với hành; rèn luyện các kĩ năng giải quyết tình huống trong cuộc sống và ứng dụng vào thực tế đời sống 35
  36. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS 2.2.4.1.Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học Ngày soạn : / 02 / 2018 Ngày giảng: / 02 / 2018 Tiết 97 Tập làm văn CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (Phần Tập làm văn) 1. Mục tiêu: Giúp học sinh * Mức độ cần đạt: Bước đầu vận dụng kiến thức về làm văn thuyết minh để giới thiệu một di tích (thắng cảnh) của quê hương. 1.1. Kiến thức. - Những hiểu biết về danh lam thắng cảnh của quê hương. - Các bước chuẩn bị và trình bày văn bản thuyết minh về di tích lịch sử (danh lam thắng cảnh) ở địa phương. - Nắm được vị tri, đặc điểm về hệ thống chùa, tháp (từ thấp đến cao) của khu di tích Yên Tử và cụm di tích chiến thắng Bạch Đằng. - Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của các di tích lịch sử này. 1.2. Kỹ năng - Quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu, về đối tượng thuyết minh cụ thể là danh lam thắng cảnh của quê hương. - Kết hợp các phương pháp, các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự, nghị luận để tạo lập một văn bản thuyết minh. 1.3. Thái độ - Có tình yêu quê hương đất nước. - Có ý thức tôn trọng văn hóa và gìn giữ bảo vệ danh lam thắng cảnh - Có niềm tự hào về con người và bản sắc văn hóa người Quảng Ninh - Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường 36
  37. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS 1.4 Định hướng phát triển năng lực. - Tự học, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, sáng tạo * Kiến thức liên môn - Bài làm văn thuyết minh thông thường là giao cho học sinh học thuộc lí thuyết thuyết minh và trả bài bằng hình thức viết. Hình thức này thường khó thu hút được hứng thú của học sinh, mặt khác chỉ rèn được kĩ năng viết, trong khi đó kĩ năng nghe nói đọc viết, thuyết trình chưa được chú ý. - Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá nhằm thu hút hứng thú và phát triển các kĩ năng của học sinh là rất cần thiết. - Học sinh cần có năng lực vận dụng kiến thức liên môn về lịch sử, địa lí, văn học, giáo dục công dân, công nghệ thông tin. - Vận dụng các kiến thức liên môn: + Lịch sử : nguồn gốc, lịch sử đấu tranh và hình thành + Ngữ văn : sử dụng từ ngữ, phương thức biểu đạt phù hợp cho bài văn + Địa lí : vị trí địa lí, địa hình, đặc điểm phát triển kinh tế; + Giáo dục công dân : lòng yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc, con người + Tin học: dùng CNTT để thực hành cho bài thuyết minh 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 2.1 Gv: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án, giáo viên nêu vấn đề để học sinh về nhà chuẩn bị. Tìm hiểu “Ngữ văn địa phương Quảng Ninh”. 2.2 Hs: Chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên 3. Phương pháp: Phân tích ngữ liệu, đánh giá, tổng hợp, thuyết trình, tư duy độc lập, thảo luận nhóm 4. Tiến trình giờ dạy giáo dục 4.1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số 4.2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của H. 4.3. Giảng bài mới: (1 phút) Giáo viên nêu lại những vấn đề mà đã giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị từ trước. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 37
  38. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS 1. Chuẩn bị sách Ngữ văn địa phương và sưu tầm những tài liệu về khu di tích Yên Tử và bãi cọc Bạch Đằng. 2. Chuẩn bị cho đề bài với tình huống sau: Bạn Trang, một học sinh ưu tú của huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh được thay mặt cho học sinh Quảng Ninh tham dự trại hè Thiếu niên toàn quốc tại Nha Trang. Bạn bè các tình và thành phố đều muốn nghe bạn Trang nói về nơi bạn sinh sống. Nếu là Trang, em sẽ giới thiệu gì về Quảng Ninh. Hãy viết một bài văn thuyết minh về tỉnh Quảng Ninh. Phân công các nhóm chuẩn bị. Nhóm 1- Lịch sử hình thành và phát triển của Quảng Ninh. Nhóm 2 - Địa lí Quảng Ninh Nhóm 3 - Kinh tế và văn hóa của Quảng Ninh. Nhóm 4 - Con người Quảng Ninh. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu văn bản trong I. Tìm hiểu văn bản. sách địa phương. (12 phút) ( Phát triển năng lực tự học, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ) G. Gọi HS đọc văn bản. Gọi h/s nhận xét cách đọc. G. nhận xét và sửa lỗi. G. Giải thích một số từ khó trong văn bản. PP: Vấn đáp, thuyết trình. KT: Động não. 1. Khu di tích Yên Tử ? Văn bản giới thiệu Khu di tích Yên Tử Trình tự giới thiệu khu di tích Yên được trình bày theo trình tự nào? Tử : H : Trình tự giới thiệu khu di tích Yên - Khái quát vị trí địa lí 38
  39. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS Tử : - Trình tự hệ thống chùa, tháp ( từ thấp - Khái quát vị trí địa lí đến cao) - Trình tự hệ thống chùa, tháp ( từ thấp - Giới thiệu ngôi chùa cao nhất - chùa đến cao0 Đồng. - Giới thiệu ngôi chùa cao nhất - chùa - Giới thiệu vẻ đẹp hài hòa giữa thiên Đồng. và các di tích chùa tháp. - Giới thiệu vẻ đẹp hài hòa giữa thiên và - Giới thiệu ngắn gọn lịch sử hình thành các di tích chùa tháp. trung tâm Phật giáo tại Yên Tử. - Giới thiệu ngắn gọn lịch sử hình thành trung tâm Phật giáo tại Yên Tử. 2. Cụm di tích chiến thắng Bạch Đằng Trình tự giới thiệu khu di tích chiến ? Cách giới thiệu cụm di tích chiến thắng thắng Bạch Đằng: Bạch Đằng có gì khác với cách giới thiệu Bao gồm 6 di tích, mỗi di tích được Khu di tích Yên Tử ? giới thiệu riêng : H : Trình tự giới thiệu khu di tích chiến - Vị trí địa lí. thắng Bạch Đằng : bao gồm 6 di tích, mỗi - Đặc điểm cơ bản ( kiến trúc, lịch sử) di tích được giới thiệu riêng : - Lễ hội. - vị trí địa lí. - Đặc điểm cơ bản (kiến trúc, lịch sử) - Lễ hội. Hoạt động 2: Học sinh thực hành làm văn thuyết minh (30 phút) II. Thực hành xây ( Phát triển năng lực tự học, giải quyết vấn đề, năng lực giao dựng bài thuyết tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ) minh theo tình Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu yêu cầu của bài thuyết huống đã cho. minh. 1. Yêu cầu của bài - Mỗi thành viên của nhóm phải nộp một bài thuyết minh thuyết minh; 39
  40. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS riêng về 1 trong 4 chủ đề đã cho - Bài thuyết trình Giáo viên hướng dẫn học sinh cách làm việc nhóm của nhóm đảm bảo - Mỗi tổ ngồi thành vòng tròn, mỗi thành viên lần lượt đưa ra về thời gian, kiến ý tưởng thức, sự hấp dẫn và - Phân công từng thành viên với các nhiệm vụ cụ thể chính xác của văn Gv: Cho học sinh bản thuyết minh. - Phổ biến cách thức thuyết trình, các bước thảo luận + Từng nhóm cử đại diện thuyết trình về vấn đề đã chuẩn - Người thuyết bị (12 phút trình bày) trình thể hiện đươc + Một hoặc nhiều thành viên tham gia thuyết trình khả năng thuyết (khuyến khích sự phối hợp của các thành viên), mỗi nhóm trình phân công 1 thành viên kết hợp sử dụng công nghệ hỗ trợ - Nhóm thể hiện cho phần thuyết trình miệng. được sự đoàn kết, + Các nhóm khác ghi chép, đặt các câu hỏi thảo luận (Các ứng biến nhanh khi câu hỏi càng chất lượng càng có điểm cao) (Khống chế có câu hỏi phản mỗi nhóm 1 câu hỏi cho nhóm đang thuyết trình) bác + Nhóm thuyết trình cử thành viên ghi câu hỏi và trả lời GV cho học sinh thảo luận Nhóm 1- Lịch sử hình thành và phát triển của Quảng Ninh. Nhóm 2 - Địa lí Quảng Ninh Nhóm 3 - Kinh tế và văn hóa của Quảng Ninh. Nhóm 4 - Con người Quảng Ninh. - Nhóm 1: Hỏi: Các mốc son lịch sử ghi dấu tên tỉnh Quảng Ninh qua những lần thay đổi có ý nghĩa gì? Đại diện trả lời: tên tỉnh Quảng Ninh thay đổi qua các thời kì có ý nghĩa đánh dấu bước phát triển của tỉnh theo từng giai đoạn, mỗi giai đoạn là một mốc son chói lọi ghi dấu sự lớn 40
  41. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS lên, trưởng thành của tỉnh đã nghìn năm tuổi. - Nhóm 2 Hỏi: Địa lí Quảng Ninh có những điều kiện thuận lợi gì cho sự phát triển của tỉnh? Đại diện trả lời: Nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam, Quảng Ninh có vị trí “địa chiến lược về chính trị, kinh tế“, hội tụ đầy đủ các yếu tố tự nhiên và xã hội mà cả nước có, được ví như “nước Việt Nam thu nhỏ”. + Có biên giới quốc gia và hải phận giáp giới nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa với 118,8 km đường biên giới; phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ; phía Tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía Nam giáp TP. Hải Phòng. + Có diện tích đất liền trên 6.000 km 2; Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo. Hơn hai nghìn hòn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2077/2779), trải dài theo đường ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. + Có diện tích mặt nước biển trên 6.100 km 2; trên 40.000 ha bãi triều, 20.000 ha eo vịnh hình thành nên những ngư trường khai thác và vùng nuôi trồng thủy sản màu mỡ. Do có vị trí và điều kiện tự nhiên đặc biệt quan trọng, Quảng Ninh được Trung ương xác định là một trong ba trung tâm kinh tế lớn (cùng với Thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng) trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc của Việt Nam. - Nhóm 3: Hỏi: Kinh tế Quảng Ninh có điểm mạnh gì nổi bật? Đại diện trả lời: Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là một tỉnh có nguồn 41
  42. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS tài nguyên khoáng sản, về trữ lượng than trên toàn Việt Nam thì riêng Quảng Ninh đã chiếm tới 90%. Nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, cung cấp vật tư, nguyên liệu cho các ngành sản xuất trong nước và xuất khẩu, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long 2 lần được Tổ chức UNESCO tôn vinh. Với di tích văn hóa Yên Tử, bãi cọc Bạch Đằng, Đền Cửa Ông, Đình Quan Lạn, Đình Trà Cổ, núi Bài Thơ thuận lợi cho phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch thể thao, du lịch văn hóa tâm linh. Quảng Ninh được xác định là 1 điểm của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh. Có hệ thống cảng biển, cảng nước sâu có năng lực bốc xếp cho tàu hàng vạn tấn, tạo ra nhiều thuận lợi cho ngành vận tải đường biển giữa nước ta với các nước trên thế giới. Quảng Ninh có hệ thống cửa khẩu phân bố trên dọc tuyến biên giới, đặc biệt cửa khẩu quốc tế Móng Cái là nơi hội tụ giao lưu thương mại, du lịch, dịch vụ và thu hút các nhà đầu tư. Là cửa ngõ giao dịch xuất nhập khẩu với Trung Quốc và các nước trong khu vực. - Nhóm 4 Hỏi: Trong bài hát “Đất mỏ quê ta” có câu hát: Đẹp tên anh người công nhân sống thủy chung với sắc than đen nhánh. Đẹp tên em người nông nhân, người ngư dân trọn nghĩa với biển khơi” ca ngợi ai? Đại diện trả lời: Câu hát “Đẹp tên anh người công nhân sống thủy chung với sắc than đen nhánh” ca ngợi vẻ đẹp của người công nhân mỏ. “Đẹp tên em người nông nhân, người ngư dân trọn nghĩa với biển khơi” ca ngợi vẻ đẹp của người dân chài 42
  43. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS lưới. Đây là hai ngành nghề có từ lâu đời ở tỉnh Quảng Ninh. Gắn bó mật thiết với cuộc sống của con người nơi đây. Chính vì vậy mà Quảng Ninh còn được gọi ví von với cái tên “đất mỏ”. + Các nhóm khác ghi chép, đặt các câu hỏi thảo luận (Các câu hỏi càng chất lượng càng có điểm cao) (Khống chế mỗi nhóm 1 câu hỏi cho nhóm đang thuyết trình) + Nhóm thuyết trình cử thành viên ghi câu hỏi và trả lời (18 phút cho hỏi và trả lời) - Giáo viên tổng kết vấn đề, nhận xét và rút kinh nghiệm chung cho buổi làm việc 4.4 Củng cố : (1 phút) nhận xét ý thức viết bài của HS trong giờ. 4.5 Hướng dẫn học sinh về nhà và chuẩn bị bài sau: ( 1 phút) - Hoàn thiện lại một lần nữa bài thuyết minh của mình. - Tiếp tục bổ sung những tài liệu mới, cách trình bày mới cho bài thuyết minh của mình và viết bài thuyết minh về những danh lam, thắng cảnh mới khác của Quảng Ninh. - Soạn bài: Hành động nói 5. Rút kinh nghiệm 43
  44. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS 2.2.4.2. Các tiêu chí đánh giá và cho điểm các nhóm KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ Tên việc Điểm Nội dung - Nội dung bài thuyết trình Thuyết trình 3 điểm - Khả năng thuyết trình của nhóm - Kĩ năng phát hiện vấn đề để đặt ra câu hỏi Thảo luận - Kĩ năng phối hợp và trả lời câu hỏi và xây dựng Hoạt động 3 điểm vấn đề nhóm - Thái độ của các thành viên trong buổi thảo luận - Lịch sử hình thành và phát triển của Quảng Ninh Bài viết tự - Đặc điểm địa lý, địa hình của Quảng Ninh 4 điểm luận - Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội của Quảng Ninh - Con người Quảng Ninh CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ Hình Tiêu chí thức - Bài thuyết trình có nội dung sâu sắc, toàn diện, thể hiện đúng dạng văn thuyết minh. - Phối hợp lý lẽ, dẫn chứng, số liệu và các phương pháp nhằm thuyết Thuyết phục được người nghe. trình - Bài thuyết trình có sự chính xác và sinh động, cuốn hút và tạo được ấn tượng - Bài thuyết trình thể hiện tư duy đa chiều, có sự sáng tạo và được các thành viên trong lớp ủng hộ - Học sinh được phân công thuyết trình thể hiện được bản lĩnh, nói đúng giọng điệu, giàu sức thuyết phục, văn phong mạch lạc rõ ràng. Nhóm - Nhóm và các thành viên tích cực tham gia hoạt động, tạo sự liên kết giữa các thành viên cùng hướng tới bảo vệ và tiếp thu ý kiến, luận điểm của mình và của bạn - Nêu đủ các ý theo yêu cầu bài học Bài tự - Văn phong trong sáng, rõ ràng, mạch lạc, tri thức thuyết minh phong luận phú 44
  45. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS 2.3 Kết quả Đề tài tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh được thực nghiệm trong giờ học với đối tượng học sinh lớp 8 ở những lớp tôi dạy và nhờ đồng nghiệp ở các trường bạn dạy cùng. Phần tập làm văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn là sự vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học ở cấp THCS về văn bản thuyết minh để viết được một bài văn nhằm trình bày một cách chuẩn xác một sự vật, sự việc hiện tượng quen thuộc trong thực tế đời sống. Sau khi tiến hành thực nghiệm giờ học thực hành tập làm văn thuyết minh bằng hình thức thảo luận, thuyết trình cùng với các phần phản biện của các nhóm trong một lớp học và kiểm tra đánh giá kết quả sau giờ học, tôi đã có sự so sánh giữa bài viết tập làm văn thuyết minh (tiến hành theo phương pháp cũ, kiểm tra viết) và bài tập làm văn thuyết minh (tiến hành theo phương pháp đổi mới). Kết quả đã có sự khác biệt rõ rệt 2.3.1. Kết quả bài kiểm Bài Kết quả so sánh giữa bài số 1 và bài số 2 Lớp kiểm Loại giỏi Loại khá Loại TB Loại yếu tra 8A1 Trước 1 (3,7%) 3(11.1%) 17(63 %) 6 (22,2%) (27HS) (1) THPT Quảng Sau (2) 2 (7,4%) 5(18,5%) 16 (59,3%) 4 (14,8%) La 8A2 Trước 1 (4%) 2 (8%) 17 (68%) 5 (20%) (25 HS) (1) THPT Quảng Sau (2) 2(8%) 4 (16%) 16 (64%) 3 (12%) La 8A Trước 1(5,8%) 3(17,6%) 9(52,9%) 4(23,5%) (17 HS) (1) 45
  46. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS THCS Sau (2) 2(11,8%) 5(29,4%) 8(47,1%) 2(11,8%) Dân Chủ 8A Trước 4(17,4%) 15(65,2%) 4(17,4%) (23 HS) (1) THCS Sau (2) 1(4,3%) 7(30,4%) 13(56,5%) 2(8,7%) Bằng Cả 8A Trước 2(5,9%) 5(14,7%) 22(64,7%) 5(14,7) (34 HS) (1) THCS Sau (2) 3(8,8%) 8(23,5%) 20(58,8) 3(8,8%) Tân Dân Qua kết quả của bài kiểm tra số 1 và bài số 2 ở trên có thể nhận thấy, mức độ đạt được kiến thức của học sinh ở hai bài có sự chênh lệch rất rõ ràng. Ở bài số 1, tỉ lệ học sinh có bài kiểm tra đạt loại Giỏi và Khá chỉ chiếm 17,5% ở khối 8 cảu các trường; trong khi đó tỉ lệ này ở bài số 2 là 30,9%. Trong khi đó số bài trung bình và số bài yếu kém đã giảm. 2.3.2. Kết quả bài trắc nghiệm về mức độ hứng thú của học sinh sau khi học bài Rất hứng Hứng thú Không hứng Không Mức độ thú vừa phải thú Ý kiến Lớp 8A1 20 (74,1%) 5 (18,5%) 1 (3,7%) 1 (3,7%) THPT Quảng La Lớp 8A2 16 (64%) 8 (32%) 1 (4%) 0 (0%) THPT Quảng La 8A THCS Dân 14 (82,4%) 2 (11,8%) 01(5,9%) 0 (0%) Chủ 8A THCS Bằng 17 (73,9%) 3 (13%) 1 (4,3%) 2 (8,9%) Cả 8A THCS Tân 28 (82,4%) 4 (11,8%) 1 (2,9%) 1 (2,9%) Dân 46
  47. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS Qua bảng điều tra mức độ hứng thú của học sinh sau khi học bài có 95 số học sinh tỏ ra rất hứng thú với giờ học mà các em đã học chứng tỏ hiệu quả của việc dạy học bài tập làm văn thuyết minh theo định hướng tích hợp liên môn đã tạo được hứng thú học tập cho học sinh. Với câu hỏi thứ 2, khi hỏi về mức độ hứng thú của học sinh thay đổi thế nào giữa việc học trong giờ học có tích hợp với kiến thức của phần Văn, Tập làm văn và kiến thức trong các môn học khác thì hầu hết học sinh đều chọn phương án: Hứng thú đã tăng lên. Như vậy, giờ học đã thực sự làm các em cảm thấy thích thú và hơn hết là làm biến chuyển một năng lực quan trọng ở các em, năng lực hứng thú nhận thức. Đồng thời qua việc quan sát giờ học chúng tôi nhận thấy, trong giờ học có vận dụng tích hợp liên môn học sinh sôi nổi, tích cực tham gia phát biểu hơn là trong giờ học theo truyền thống. 2.4. Bài học kinh nghiệm - Bài học chung: Với sáng kiến kinh nghiệm đã trình bày ở trên, chúng tôi xin nhấn mạnh tác dụng của những giải pháp hữu hiệu trong thao tác hướng dẫn học sinh sử dụng các kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề. Các giải pháp cần được vận dụng logic trong một giờ tập làm văn, giáo viên linh hoạt lồng vào các hoạt động của thầy và trò. Sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS” góp phần nhỏ nâng cao chất lượng bộ môn đối với học sinh. Đồng thời khơi gợi ở các em hứng thú học làm văn thuyết minh, hứng thú khám phá tìm tòi các môn học. Kết quả và thành công của việc dạy bài tập làm văn nói chung, dạy tập làm văn thuyết minh nói riêng phụ thuộc vào mức độ cảm thụ và hiểu của người thầy, đồng thời phụ thuộc vào phương pháp dẫn dắt đưa học sinh vào chiều sâu, nhận ra được nội dung của vấn đề. - Bài học riêng: 47
  48. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS Ngoài việc giảng dạy trên lớp còn cần phải đầu tư thích đáng vào việc soạn giảng. Ngoài việc vận dụng các phương pháp cơ bản trên lớp, còn cần phối hợp tổ chức một số hình thức học tập nhẹ nhàng, tạo không khí thoải mái giảm bớt căng thẳng nhằm giúp các em hứng thú hơn đối với bộ môn. Trong giờ dạy không nên quá nghiêm khắc sẽ gây áp lực cho học sinh. Từ đó, các em không tham gia hoạt động một cách tự giác dẫn đến hiệu quả tiết dạy không đạt tốt. Tránh phương pháp thuyết trình khô khan (tức chỉ diễn ra hoạt động của giáo viên). Trong những buổi học khác nhau nên tổ chức các hình thức khác nhau tạo ra sự mới lạ thu hút học sinh, tránh lặp đi lặp lại một vài phương pháp và môt số nội dung kiến thức cố định như nghe - viết chính tả hoặc gọi học sinh đọc hoặc nêu câu hỏi trong sách giáo khoa rồi gọi học sinh trả lời, như thế sẽ gây nhàm chán. Phối hợp chặt chẽ với chuyên môn các trường và các thành viên trong tổ chuyên môn để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của các em. Lắng nghe và tìm hiểu lỗ hổng kiến thức của học sinh yếu để bồi đắp cho các em. - Bài học thành công: Qua những kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình giảng dạy môn Ngữ Văn, nhất là khi dạy về văn thuyết minh. Đa số các em đã hình thành được kĩ năng qua đó không chỉ giúp học sinh học tập tốt hơn các bài tập làm văn thuyết minh nói riêng mà còn có khả năng tiếp thu các tác phẩm khác trong chương trình. Đây là điều kiện quan trọng để các em bước tiếp trên con đường học tập của mình. - Bài học chưa thành công Trong quá trình dạy học tôi nhận thấy khả năng tiếp nhận của một số em còn kém. Khả năng hình thành kĩ năng còn chậm, làm ảnh hưởng đến kết quả học 48
  49. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS tập. Nguyên nhân có thể do điều kiện gia đình, chưa quen với phương pháp mới. Chính vì vậy kết quả kiểm tra của những em này chưa cao, tỉ lệ học sinh yếu vẫn cao. III. PHẦN KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: Trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết và dựa trên kết quả thực nghiệm, tôi xin nêu ra một số kết luận sau: - Thứ nhất: Dạy học thực hành phần tập làm văn thuyết minh theo định hướng tích hợp kiến thức liên môn đem lại hiệu quả cao. Vận dụng tích hợp kiến thức liên môn vào dạy học làm cho học sinh thực sự say mê, thích thú với tiết học. Vì thế học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức, biết cách vận dụng các tri thức đó vào phần Văn học và các môn học khác. - Thứ hai: Với thực trạng dạy môn Ngữ văn nói chung, phần tập làm văn nói riêng như hiện nay thì việc nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp để dạy tập làm văn theo định hướng tích hợp kiến thức liên môn đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới chương trình SGK và thực tiễn xã hội là một việc làm rất cần thiết. Nếu thực hiện tích hợp liên môn một cách hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiểu quả dạy học nói chung. - Thứ ba: Để việc dạy học phần tập làm văn theo định hướng tích hợp kiến thức liên môn đạt được hiệu quả cao nhất thì giáo viên đứng lớp phải được trang bị một cách đầy đủ kiến thức về tích hợp liên môn. Tích hợp trong dạy học là cần thiết tuy nhiên cần phải tránh tuyệt đối hoá quan điểm này dẫn đến việc áp dụng nó một cách miễn cưỡng. Như thế sẽ dẫn tới tình trạng phá vỡ đặc trưng của từng phần, từng môn học. Trên đây là một số vấn đề lí luận và biện pháp vận dụng tích hợp liên môn vào dạy học phần tập làm văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn THCS mà tôi đề ra và tiến hành thực nghiệm. Qua đó có thể khẳng định áp dụng dạy học tập làm văn ở trường trường THCS nói riêng và môn Ngữ văn nói chung theo quan điểm tích hợp là cần thiết. Tuy nhiên, cũng phải khẳng định rằng, 49
  50. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS không có một biện pháp hay phương pháp nào là vạn năng có thể đáp ứng mọi yêu cầu của dạy học Ngữ văn nói chung, dạy học phần tập làm văn nói riêng. Mỗi một biện pháp đều có ưu điểm, nhược điểm riêng, điều quan trọng là chúng ta phải biết lựa chọn và sử dụng kết hợp các biện pháp dạy học khác nhau như thế nào để có hiệu quả nhất. Điều này còn tùy thuộc vào khả năng nghiệp vụ sư phạm và chuyên môn của mỗi giáo viên. 2. Kiến nghị: Bên cạnh đó, từ kết quả nghiên cứu đạt được trên đây, tôi xin đề xuất một số khuyến nghị sau: - Một là đối với học sinh: cần trao dồi kiến thức, kĩ năng thêm ngoài quá trình học trên lớp, cần có thời gian tìm đọc những tư liệu tham khảo, sưu tầm thêm trên báo, mạng để nắm bắt nhiều kênh thông tin về nội dung bài học nhằm thực hành tốt những kĩ năng đã được học - Hai là đối với giáo viên: cần phải nghiên cứu chương trình sách giáo khoa các môn học có liên quan đến văn để có kế hoạch sử dụng kiến thức liên môn phù hợp với học sinh; phải tâm huyết với nghề mới có được những bài giảng hay, hấp dẫn, gây được hứng thú học tập cho học sinh. - Ba là đối với cấp quản lí: để gây hứng thú học văn cho học sinh, các cấp quản lí cũng cần quan tâm hơn nữa: trang bị đầy đủ phương tiện dạy học, có phòng học bộ môn để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy – học. Cần có thêm những tài liệu hướng dẫn giáo viên cách sử dụng kiến thức liên môn trong chương trình giảng dạy ngữ văn. - Bốn là đối với sách giáo khoa: nội dung sách giáo khoa đã có nhiều đổi mới nhưng đối các bộ môn có nội dung liên quan mà trùng lặp cần phải lược bớt. Nội dung sách giáo khoa Ngữ văn còn nặng về trình bày kiến thức. Vì vậy, theo tôi cần bổ sung các bài thực hành trong SGK để làm phong phú nội dung bài học. Đó là nguồn kiến thức giúp học sinh hiểu bài và gây hứng thú học tập cho các em. Chương trình sách giáo khoa nên có tài liệu tham khảo, có kiến thức các môn vệ tinh để sách giáo khoa thực sự phong phú, hấp dẫn đối với học sinh. 50
  51. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS Với đề tài trên, tôi nhận thấy sang kiến của minh còn có một số hạn chế, thiếu sót cần phải bổ sung. Mong các thầy cô góp ý để bài viết được hoàn thiện hơn và có tính ứng dụng cao trong quá trình dạy học. Tôi xin chân thành cảm ơn!!! TÀI LIỆU THAM KHẢO - Bộ giáo dục & Đào tạo, SGK Ngữ văn THCS, tập 1 – 2, Nxb Giáo dục. - Bộ giáo dục & Đào tạo, Sách giáo viên Ngữ văn THCS, tập 1-2, Nxb Giáo dục. - Lê A , Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán (2010), Phương pháp dạy học Tiếng Việt, Nxb Giáo dục. - Đào Trọng Quang (1997), Biên soạn sách giáo khoa theo quan điểm tích hợp – Cơ sở lý luận và một số kinh nghiệm, Các vấn đề sách giáo dục, Nxb Giáo dục. - Trần Bá Hoành, 2006, Dạy học tích hợp, Tạp chí Khoa học Giáo dục số 12/2006 - Nguyễn Thanh Hùng (2006), Tích hợp trong dạy học Ngữ văn, tạp chí Khoa học Giáo dục số 6, 3/2006 - Nguyễn Quang Vinh (1986), “Dạy học các môn theo quan điểm liên môn”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục - Trần Viết Thụ (1997), “Vận dụng nguyên tắc liên môn trong dạy học lịch sử các vấn đề văn hóa trong sách giáo khoa lịch sử”, Tạp chí giáo dục - Các trang web: - Trang web cổng thông tin điện tử của Quảng Ninh, báo điện tử Quảng Ninh 51
  52. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS TRƯỜNG THPT QUẢNG LA PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN Ngày lấy ý kiến: / /201 Đọc kỹ mỗi câu, học sinh tích dấu "X" vào một (chỉ một) trong các phương án đã cho vào các môn học NỘI DUNG Ý KIẾN MỨC ĐỘ 1) Đồng chí có quan tâm đến việc tích hợp trong dạy học môn Ngữ Văn chưa? a) Rất quan tâm b) Bình thường c) Có cũng được, không có cũng được d) Chưa quan tâm đến. 2. Trong giờ thực hành cách làm bài văn thuyết minh đồng chí có tích hợp kiến thức liên môn hay không? a) Thường xuyên. c) Thỉnh thoảng. d) Chưa bao giờ. 3. Thầy (cô) tích hợp kiến thức liên môn bằng cách nào? a) Nhắc lại để học sinh nhớ. c) Yêu cầu học sinh nhớ 52
  53. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS d) Yêu cầu học sinh nhớ và vận dụng kiến thức đã học vào học tập. 4. Sau khi áp dụng các phương pháp để tích hợp kiến thức trong bài dạy, đồng chí thấy học sinh có thái độ như thế nào? a) Hấp dẫn và các em thích tham gia b) Bình thường c) Tiết học buồn tẻ, các em không thích tham gia Phản hồi của học sinh sau tiết dạy tích hợp liên môn: TRƯỜNG THPT QUẢNG LA PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH LỚP: Ngày lấy ý kiến: / /201 Đọc kỹ mỗi câu, học sinh tích dấu "X" vào một (chỉ một) trong các phương án đã cho vào các môn học NỘI DUNG Ý KIẾN MỨC ĐỘ 1) Em có thích học phần tập làm văn trong tiết văn không? a) Thích học môn văn phần thập làm văn nhất b) Hăng hái trong các giờ học tập làm văn c) Không thích tiết học tập làm văn. d) Chỉ học để viết bài cho xong. 2. Trong giờ thực hành cách làm bài văn thuyết minh nếu thầy (cô) sử dụng tích hợp kiến thức văn học, địa lí, giáo dục công dân thì em sẽ cảm thấy thế nào? a) Hấp dẫn, rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu b) Bình thường c) Khô khan, giảng lủng củng khó hiểu 3. Thầy (cô) có khuyến khích hs tìm tòi sáng tạo không trong các tiết học TLV thuyết minh không? 53
  54. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy bài tập làm văn thuyết minh ở trường THCS a) Thường xuyên. c) Thỉnh thoảng. d) Chưa bao giờ. 4. Nếu em được giao tham gia trực tiếp vào quá trình làm bài tập làm văn thuyết minh với hình thức thảo luận, trình bày thì em có tham gia không? a) Hấp dẫn và em thích tham gia b) Bình thường c) Tiết học buồn tẻ. Em không thích tham gia Nguyện vọng của em: BÀI THUYẾT MINH CỦA HỌC SINH VỀ QUÊ HƯƠNG HOÀNH BỒ Kính thưa các thầy, cô giáo và các bạn học sinh! Hoành Bồ quê hương em có vị trí độc đáo: Kinh độ: Từ 106050’ đến 107015’ kinh độ đông. Vĩ độ: Từ 20054’47’’ đến 21015’ vĩ độ bắc. Phía Bắ c giáp huyện Ba Chẽ và Sơn Động (Bắc Giang), phía Nam là vịnh Cửa Lục thuộc thành phố Hạ Long, phía đông giáp thành phố Cẩm phả, phía Tây giáp thành phố Uông Bí. Hoành Bồ có địa hình đa dạng với các địa hình: miền núi, trung du và đồng bằng ven biển, tạo ra một sự kết hợp giữa phát triển kinh tế miền núi, kinh tế trung du và kinh tế ven biển. Nằm trong vùng núi thuộc cánh cung Đông Triều chạy dài từ Tây sang Đông, Hoành Bồ có dãy núi Thiên Sơn ở phía đông với đỉnh Amvát cao nhất là 1.091m, nối với núi Mãi Gia và núi rừng Khe Cát tạo nên một hệ thống núi kiểu mái nhà, chia địa hình dốc về hai phía bắc và nam. Sông suối cũng chia thành 2 hệ thống: phía Bắc chảy về huyện Ba Chẽ đổ ra sông Ba Chẽ, phía Nam sông suối chảy dồn về vịnh Cửa Lục và suối Míp chảy về hồ Yên Lập để đổ ra vịnh Hạ Long. 54