Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án)

docx 67 trang nguyenminh99 21/11/2025 100
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtuyen_tap_12_de_thi_giua_ki_1_mon_ngu_van_11_sach_canh_dieu.docx

Nội dung text: Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án)

  1. Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 4,0 1 Đoạn trích sử dụng người kể chuyện ngôi thứ ba. 0,5 2 Câu chuyện chủ yếu được kể lại từ điểm nhìn của nhân vật Tích 0,5 Đặc điểm của ngôn ngữ nói được thể hiện qua ngữ liệu là: - Sử dụng các từ mang tính khẩu ngữ: ạ. 3 - Sử dụng các câu tỉnh lược: Bố mày!; Đã lấy tiền của người ta đâu mà phải lo. 1,0 - Sử dụng các từ ngữ miêu tả ngữ điệu, cử chỉ, điệu bộ: chửi âu yếm; lấy cái khăn I tay dùng để kỳ cho nó lau nước mắt. Thương bố Tích đã chấp nhận làm con nuôi của bà lý, điều đó cho thấy Tích là 4 1,0 người con hiếu thảo, hiểu chuyện,... Tác động của đoạn trích đến tình cảm, thái độ của bản thân đối với gia đình: - Nhận thức được tầm quan trọng của gia đình. 5 1,0 - Có ý thức trân trọng gia đình, yêu thương những người trong gia đình của mình. Lưu ý: Hs có thể có ý kiến riêng, vẫn cho điểm với ý kiến đúng, phù hợp. VIẾT 6,0 Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá nghệ thuật trần 4,0 thuật trong đoạn trích đã cho ở phần Đọc hiểu. a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của bài văn Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài 0,5 văn.. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 Phân tích, đánh giá ngắn gọn nghệ thuật trần thuật trong đoạn trích. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận. Sau đây là một số gợi ý: Mb: Giới thiệu ngắn gọn đoạn trích. 0,25 II Tb: Nét đặc sắc nghệ thuật trần thuật: 1 - Câu chuyện chủ yếu được kể lại từ điểm nhìn của nhân vật Tích. 0,25 - Tác dụng: 0,25 + Tạo nên tính chân thực, do Tích là người trong cuộc, trực tiếp tham gia vào câu chuyện. + Giúp nhà văn đi sâu khám phá những diễn biến nội tâm sâu kín, phức tạp của nhân vật. ..... Từ đó thấy được tư tưởng nhân đạo của nhà văn Nam Cao được thể hiện qua đoạn trích: - Đồng cảm, xót thương với hoàn cảnh khốn khổ của hai mẹ con Tích. 0,25 DeThi.edu.vn
  2. Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn - Phát hiện ra vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật: người mẹ hết lòng yêu thương con; người con tuy còn nhỏ tuổi nhưng đã có những suy nghĩ sâu sắc, biết nghĩ cho 0,25 người khác. - Tích là một đứa trẻ có hoàn cảnh éo le: nhà nghèo; phải sống xa bố và sắp sửa phải xa cả mẹ và em, chịu cảnh bị bán cho nhà khác nhằm có tiền cho mẹ vào 0,25 Nam thăm bố. - Tích là một đứa trẻ giàu tình cảm, có suy nghĩ sâu sắc: + Biết nỗi khổ tâm của mẹ, Tích đã tự nguyện để mẹ bán mình cho nhà bà Lý. + Cố kìm nén cảm xúc, không dám khóc vì sợ mình khóc thì mẹ sẽ càng buồn khổ hơn. + Khi người mẹ có ý định thôi không bán con nữa vì thấy Tích khóc, Tích đã gắng làm cho mẹ hiểu rằng không phải Tích không đồng ý sang nhà bà Lý, mà vì sắp phải xa mẹ, xa em, buồn quá nên không kìm nén được cảm xúc. + Trong đêm chia ly, Tích không dám ngủ vì sợ ngủ sẽ hết đêm, ngày mai sẽ không còn được ngủ với mẹ và em nữa. Kb: Khẳng định giá trị nghệ thuật trần thuật, - Triển khai đầy đủ sâu sắc, có sự kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng: 1,5-2,0 điểm. - Các bước triển khai chưa đầy đủ hoặc đầy đủ nhưng chưa sâu sắc: 1,0-1,25 0,25 điểm. - Các bước triển khai chung chung, sơ sài: 0,25-0,75 điểm. d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5 - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn 0,25 văn. Không cho điểm nếu bài văn có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của anh/chị 2,0 về nhận định đã cho. a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: 0,25 Nghị luận xã hội. 2 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 Trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề lợi ích, tác hại của Internet c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết: Cụ thể : DeThi.edu.vn
  3. Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận. 0,25 Thân đoạn 0,25 1. Giải thích: Internet là hệ thống mạng kết nối các thiết bị điện tử và mạng máy tính trên toàn thế giới. Nó cho phép chúng ta có thể truyền tải và chia sẻ thông tin một cách nhanh chóng, hiệu quả. 2. Bàn luận: 2.1. Internet đem lại nhiều lợi ích cho đời sống con người: - Internet giúp chúng ta kết nối với những người khác mà không bị giới hạn bởi phạm vi địa lí, từ đó, ta có thể liên lạc, trao đổi thông tin, thiết lập các mối quan hệ một cách đa dạng. - Internet giúp chúng ta cập nhật tin tức một cách nhanh chóng, qua đó nắm bắt được tình hình mọi mặt của đời sống trong nước cũng như trên thế giới. .. Nhờ internet, con người có thể có được hiểu biết sâu rộng hơn về lĩnh vực mà mình quan tâm; khám phá những lĩnh vực mới, qua đó làm giàu cho kho tri thức của bản thân. 2.2. Nhưng chúng ta cũng không thể phủ nhận những tác hại của nó nếu không biết sử dụng đúng cách. - Quá lạm dụng internet có thể khiến con người trở nên lười tư duy, từ đó mà kìm hãm sự phát triển trí tuệ của bản thân. - Quá đắm mình vào internet, con người có thể sao nhãng, đánh mất các mối quan hệ ngoài đời thực. .... 3. Bài học rút ra cho bản thân: - Nhận thức được mặt tích cực và tiêu cực của internet. - Sử dụng internet một cách hợp lí, nhằm khai thác tối đa những lợi ích mà nó mang lại, đồng thời hạn chế những tác hại mà nó có thể gây ra. Kết đoạn: Khái quát vấn đề. 0,25 -Viết được tương đương như đáp án( 3 ý): 0,75 điểm - Viết được tương đương như đáp án ( 2 ý): 0,5 điểm - Viết chung chung : 0,25 điểm - Viết không đúng hoặc không viết: 0,0 điểm. Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục vẫn cho điểm) d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. 0,25 - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. 0,25 e. Sáng tạo: 0,25 DeThi.edu.vn
  4. Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng 10,0 DeThi.edu.vn
  5. Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 3 SỞ GD&ĐT TP. HỒ CHÍ MINH ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG THPT BÌNH CHIỂU Môn thi: Ngữ văn - Lớp 11 Thời gian làm bài: 60 phút (không tính thời gian phát đề) PHẦN 1. ĐỌC (6 điểm) Đọc văn bản dưới đây: Mùa hồng quê tôi (1) Khi những làn sương mỏng manh trắng muốt từ các ngọn núi hình răng cưa theo gió tràn về, nhẩn nha quẩn quanh từng mái nhà sàn trong bản, là lúc nương trên, nương dưới lúa sớm đã bắt đầu chuyển từ các sắc xanh nõn nà sang lốm đốm màu trứng rán. Khắp bản gần, bản xa vang lên tiếng chày giã cốm náo nức mời gọi từng đôi nam thanh nữ tú tay trong tay, mắt trong mắt khua vang nhịp chày đôi tình tứ, đất trời ngào ngạt, thấm đượm hương thơm, đó là mùa thu thanh tao, rạng rỡ đã về với núi rừng. [ ] (2) Bản tôi nhiều hồng lắm, hồng mọc tự nhiên thành rừng, tầng tầng, lớp lớp từ trên núi miên man chảy xuống thung lũng, rồi dắt díu, rủ nhau chạy về đứng đan xen cùng với các loài cây trong vườn tỏa bóng mát bao bọc những nếp nhà sàn đầm ấm dưới chân núi. Không biết cây hồng quê tôi có từ thủa nào, người già trong bản bảo khi sinh ra thì đã thấy tụi cây này rồi. Hồng bản tôi thật lạ! Mỗi một đời cây không nảy nở, lớn lên từ hạt như những giống cây ở miền quê khác. Nó tách mầm từ rễ cây, đội qua bao lớp đá, hé mắt, nẩy lá đón ánh mặt trời. Rễ cây hút những chất ngọt ngào, tinh túy được chắt ra từ đất núi, uống nước trong vắt dưới khe sâu lớn lên, sinh sôi thành những cánh rừng hồng ngút ngát tầm mắt. Trải qua bao tháng ngày, những cây hồng cứng cáp, bình sinh lớn lên giữa núi rừng. (3) Như ước hẹn với đất trời, mỗi dịp thu sang, vô vàn những tán lá hồng xanh ngăn ngắt chuyển màu da cam, gió bứt lá cây ràn rạt là đến độ những quả hồng thon thả khoác trên mình màu vàng rực rỡ đến lạ kỳ. Từ trên núi đến bản, lung linh màu vàng muôn sắc độ của vô vàn những trái hồng đang tắm mình trong nắng thu. Người bản náo nức, hồ hởi đi trẩy hồng đông như ngày hội. Người nọ giục người kia nhanh cái tay, không thì hồng chín rộ, chín quá không còn giòn nữa. (4) Cho đến bây giờ, biết bao năm trôi qua, lớp lớp lũ trẻ trong bản lớn lên, nhiều người giống như tôi, mải mê đi mãi, cái chân ngày một xa bản. Chỉ có những cây hồng không hạt là thủy chung với vùng đất cằn cỗi ít đất, nhiều đá ở bản tôi, làm nên những trái vàng thơm thảo. Dẫu rằng nhiều đêm dưới phố nhớ lắm tiếng lao xao, rì rào của rừng hồng trên quê núi, nhưng đành nén lòng bằng tiếng thở dài, bởi cuộc sống mưu sinh, mấy ai có thể mỗi lúc nhớ quê mà tất tả trở về? (Bùi Thị Như Lan, Báo Bắc Kạn cuối tuần, 28/09/2024, tr.4) Trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả quả hồng trong đoạn (3). Câu 2: Chỉ ra yêu tố tự sự và trữ tình, cho biêt tác dụng của hai yêu tố đó trong đoạn văn sau: “Bản tôi nhiều hồng lắm, hồng mọc tự nhiên thành rừng, tầng tầng, lớp lớp từ trên núi miên man chảy xuống thung lũng, rồi dắt díu, rủ nhau chạy về đứng đan xen cùng với các loài cây trong vườn tỏa bóng mát bao bọc những nếp nhà sàn đầm ấm dưới chân núi. Không biết cây hồng quê tôi có từ thủa nào, người già trong bản bảo khi sinh ra thì đã thấy tụi cây này rồi. Hồng bản tôi thật lạ! Mỗi một đời cây không nảy nở, lớn DeThi.edu.vn
  6. Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn lên từ hạt như những giống cây ở miền quê khác. Nó tách mầm từ rễ cây, đội qua bao lớp đá, hé mắt, nẩy lá đón ánh mặt trời.” Câu 3: Nêu nội dung chính của văn bản. Câu 4: Giải thích và chỉ ra cách giải thích nghĩa của từ nõn nà trong đoạn sau: nương trên, nương dưới lúa sớm đã bắt đầu chuyển từ các sắc xanh nõn nà sang lốm đốm màu trứng rán. Câu 5: Thông điệp nào từ văn bản có ý nghĩa nhất đối với em? Lí giải vì sao. (Viêt câu trả lời trong khoảng 5 - 7 dòng). PHẦN 2. VIẾT (4 điểm) Anh/ chị hãy viêt đoạn văn nghị luân (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của những lời nói tích cực trong cuộc sống. DeThi.edu.vn
  7. Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 6,0 - Từ ngữ miêu tả quả hồng: thon thả, khoác, lung linh, tắm, chín rộ, giòn - Hình ảnh miêu tả quả hồng: quả hồng thon thả, màu vàng rực rỡ đến lạ kỳ, màu vàng muôn sắc độ của vô vàn những trái hồng đang tắm mình trong nắng thu, hồng 1 chín rộ. 1,0 - HS không cần tách ra từ ngữ, hình ảnh. - HS nêu được 4 ý: 1,0 điểm. - HS ghi cả câu: 0,25 điểm. - Yếu tô tự sự: (0,5) + Bản tôi nhiều hồng lắm, hồng mọc tự nhiên thành rừng, từ trên núi miên man chảy xuống thung lũng. + cây hồng đứng đan xen cùng với các loài cây trong vườn tỏa bóng mát bao bọc những nếp nhà sàn đầm ấm dưới chân núi. + người già trong bản bảo khi sinh ra thì đã thấy tụi cây này rồi. + Mỗi một đời cây không nảy nở, lớn lên từ hạt như những giống cây ở miền quê khác. Nó tách mầm từ rễ cây, đội qua bao lớp đá, hé mắt, nẩy lá. + - Yếu tô trữ tình: (0,5) I 2 + Bản tôi nhiều hồng lắm. 1,5 + Hồng bản tôi thật lạ! + - Tác dụng: (0,5) + Nghệ thuât: sinh động, gợi hình gợi cảm về hình ảnh cây hồng. + Thể hiện được đặc điểm của cây hồng quê hương và tình cảm yêu quý, trân trọng, cảm giác gần gũi thân quen của tác giả với cây hồng quê mình. - HS có thể diễn đạt cách khác. - Yếu tố tự sự: HS ghi được 2 ý trở lên mới được 0,5 điểm. - Yếu tố trữ tinh HS ghi 1 ý đươc 0,5 điểm. - Tác dụng ghi cả 2 ý mới được 0,5 điểm. - Nội dung chính của văn bản: + Văn bản nói về mùa hồng ở vùng núi quê hương tác giả. 3 + Không khí tưng bừng của người dân thôn bản khi đất trời vào thu, vào mùa hồng. 1,0 + Tình cảm nhớ thương của tác giả đối với mùa hồng quê hương. Mỗi ý đúng 0,5 điểm. 2/3 ý được 1 điểm. HS có thể diễn đạt cách khác. - Nghĩa của từ nõn nà: có vẻ mịn màng và mượt mà. 4 - Cách giải thích: phân tích nội dung nghĩa của từ. 1,0 HS giải thích đúng, ghi cách giải thích sai: 0,5 điểm. DeThi.edu.vn
  8. Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HS giải thích sai, ghi cách giải thích đúng 0,0 điểm. - Nêu thông điệp: (1,0 điểm) + Trân trọng những điều đẹp đẽ của quê hương, những nét văn hóa của quê hương. + Tình cảm dành cho quê hương. 5 + 1,5 Lí giải hợp lí. (0,5 điểm) - Nếu ghi thông điệp là đoạn 4, không ghi gì và nêu ý nghĩa 0,5 điểm. - Nếu HS ghi 1 câu trong văn bản ra mà đúng và có lí giải chấm bình thường. - Nếu HS ghi dài dòng không rõ thông điệp và có lí giải thì 0,75 - 1,0 điểm. VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận Mở bài nêu được vấn đề nghị luân, thân bài triển khai được vấn đề nghị luận, kết 0,5 bài khái quát được vấn đề nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 - Ý nghĩa của lời nói tích cực trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vân dụng tốt các thao tác lâp luân, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới những vấn đề sau: 1. Mở đoạn 0,5 - Giới thiệu về ý nghĩa của lời nói tích cực trong cuộc sống. II 2. Thân đoạn 0,5 + Tạo nên sự gần gũi, thân tình đối với mọi người: đồng cảm, sẻ chia, an ủi, 0,5 + Là nguồn động lực, khích lệ thúc đẩy bản thân, hoặc những người xung quanh 0,5 phát triển. + Dẫn chứng, bàn bạc, mặt trái vấn đề 0,25 + Đánh giá lại vấn đề 3. Kết đoạn 0,25 - Khẳng định giá trị của lời nói tích cực. - Liên hệ mở rộng/ Bài học cho bản thân: + Tâp nói những lời tích cực với bản thân hoặc người khác. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiêng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luân; có cách diễn đạt mới 0,25 mẻ. Tổng 10,0 DeThi.edu.vn
  9. Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I TRƯỜNG THPT HÙNG VƯƠNG MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 (Thời gian: 90 phút, không kể thời gian phát đề) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản: ÔNG NGOẠI Nguyễn Ngọc Tư (Lược phần đầu: Người nhà Dung đi nước ngoài, Dung sang ở với ông ngoại. Ban đầu Dung không hòa nhập được với cuộc sống mới, than thở với mẹ và người mẹ khuyên cố gắng chăm ông thay mẹ ) Dung anh ách lái xe về nhà ngoại, cậu đi để lại chiếc Chaly màu xanh, Dung dùng đi học. Hồi sáng này, ông ngoại dắt xe ra đến cửa Dung hỏi: - Ngoại định đi đâu - Ông lên quận một chút. Dung ngăn: - Thôi, ngoại già rồi, không nên lái xe, có đi, con chở ông đi. Ông tỏ vẻ giận, quầy quả vào nhà. Ôi, người già sao mà khổ đến vậy. Thế nghĩa là có hai thế giới ở trong ngôi nhà. Thế giới của ông là mấy ông bạn già, là mấy chồng nhựt báo, là cái radio đâu hồi còn đánh nhau, là trầm tư suy ngẫm, là mảnh sân hoa trái. Thế giới của Dung là tiếng nhạc gào thét xập xình, là sắc màu xanh đỏ, là quả đất như nằm gọn trong bàn tay. Sáng nó dậy thật sớm để nấu cơm, sau đó đi học, chiều lại học, buổi tối nó vù xe đến bạn chơi hoặc về nhà nghe mấy đứa em cãi nhau ỏm tỏi. Hai thế giới vừa giành giựt vừa hoà tan nhau. Mặc dầu Dung đang ở trong thế giới của ông, mà không biết mình đang chìm dần vào đấy [ ] Có những sự thay đổi Dung không thể ngờ được. Bây giờ mỗi đêm Dung trở mình nghe ông ngoại ho khúc khắc. Nghe cây mai nhỏ nứt mình, nảy chồi Dung nghiện hương trầm tối tối ông thắp lên bàn thờ bà ngoại. Lắm khi lũ em Dung sang, chúng nó phá phách quậy tung cả lên, Dung mắng, chúng nó trề môi “Chị hai khó như một bà già”, Dung giật mình. Có lẽ quen với cái tĩnh lặng trong sân mà mỗi chiều Dung giúp ông tưới cây, cái khoảng không xanh lạc lõng trong khói bụi, đâu đó, trên tàng me già, dăm chú chim hót líu lo Dung quen dáng ông ngoại với mái tóc bạc, với đôi mắt hõm, cái cằm vuông, quen mỗi tháng một lần cọc cạch lên phường nhận lương hưu. Có một điều Dung ngày càng nhận ra tiếng ho của ông ngày càng khô và rời rạc như lời kêu cứu. Chủ nhật Dung cắm cúi lau chùi bên dàn karaoke phủ bụi, ông đứng lên nheo mắt: - Sao con không hát, con hát rất hay mà - Dung thoáng ngỡ ngàng, nó hỏi: - Ngoại có thích nghe không? Rồi mở máy. Hôm ấy Dung rất vui, lần đầu tiên nó hát cho riêng ông nghe và quan trọng nhất là ông đã ngồi lại đấy, gật gù. [ ] DeThi.edu.vn
  10. Tuyển tập 12 Đề thi giữa Kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Hết mùa me dốt, ông cháu Dung nhặt lá mai đón Tết. Cậu gửi thư và quà về. Ông ôm chầm lấy thư bảo Dung. - Con đọc ngoại nghe. Dung đọc một lèo, lúc ngước lên đã thấy mắt ông đỏ rưng. Ông đến bàn thờ bà, đốt nén hương, mùi trầm ngào ngạt, Dung hỏi: - Ngoại thương cậu như vậy, sao không theo cậu? Ông trìu mến: - Ngoại muốn mỗi năm cùng con đón giao thừa và nghe con hát. (Nguyễn Ngọc Tư, trích Ông ngoại, NXB trẻ 2001) Chú thích: Nguyễn Ngọc Tư: sinh năm 1976, quê ở Cà Mau, là nữ nhà văn trẻ của Hội nhà văn Việt Nam. Nguyễn Ngọc Tư thường viết về những điều bình dị, gần gũi xung quanh cuộc sống của mình. Giọng văn chị đậm chất Nam Bộ, là giọng kể mềm mại mà thâm trầm, sâu cay về những cuộc đời éo le, những số phận chìm nổi. Cái chất miền quê sông nước ngấm vào các tác phẩm, thấm đẫm cái tình của làng, của đất, của những con người chân chất hồn hậu nhưng ít nhiều gặp những bất hạnh. Truyện ngắn “Ông ngoại” với một cốt truyện đơn giản nhưng chủ đề, đề tài có giá trị nhân văn cao, khiến người đọc phải suy ngẫm về nhiều điều có giá trị của cuộc sống. Thực hiện các yêu cầu/Trả lời các câu hỏi: Câu 1. (0,5 điểm) Xác định ngôi kể trong văn bản. Câu 2. (0,5 điểm) Người kể chuyện chủ yếu đặt điểm nhìn vào nhân vật nào? Câu 3. (0,5 điểm) Theo tác giả, sự khác nhau giữa thế giới của ông và thế giới của Dung là gì? Câu 4. (1,0 điểm) Dung là một cô bé như thế nào qua những chi tiết được miêu tả trong các câu “Có lẽ quen với cái tĩnh lặng trong sân mà mỗi chiều Dung giúp ông tưới cây, cái khoảng không xanh lạc lõng trong khói bụi, đâu đó, trên tàng me già, dăm chú chim hót líu lo Dung quen dáng ông ngoại với mái tóc bạc, với đôi mắt hõm, cái cằm vuông, quen mỗi tháng một lần cọc cạch lên phường lương hưu. Có một điều Dung ngày càng nhận ra tiếng ho của ông ngày càng khô và rời rạc như lời kêu cứu”? Câu 5. (1,0 điểm) Nêu hiệu quả nghệ thuật phép tu từ liệt kê trong câu “Thế giới của ông là mấy ông bạn già, là mấy chồng nhựt báo, là cái radio đâu hồi còn đánh nhau, là trầm tư suy ngẫm, là mảnh sân hoa trái”. Câu 6. (1,0 điểm) Nhận xét tình cảm ông ngoại dành cho Dung trong câu văn “Ngoại muốn mỗi năm cùng con đón giao thừa và nghe con hát”. Câu 7. (1,0 điểm) Anh/Chị rút ra được bài học gì có ý nghĩa cho bản thân sau khi đọc đoạn trích trên? Câu 8. (0,5 điểm) Theo anh/chị, điều gì là quan trọng nhất để gắn kết gia đình và rút ngắn “khoảng cách thế hệ”? Vì sao? (trình bày ngắn gọn khoảng 3-5 câu). II. PHẦN VIẾT (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật Dung trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu. DeThi.edu.vn