Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh Diều (Kèm đáp án)
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh Diều (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tuyen_tap_16_de_thi_cuoi_ki_1_mon_ngu_van_8_sach_canh_dieu_k.docx
Nội dung text: Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh Diều (Kèm đáp án)
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn B. Khi gặp dân, vị quan này là người vênh váo, hách dịch nên vạt trước sẽ hớt lên. C. Vị quan là người hai mặt, trên thì nịnh hót, dưới thì chèn ép. D. Cả A và B Câu 7 (0,5 điểm): Chi tiết người thợ may hỏi quan lớn may chiếc áo này để tiếp ai có ý nghĩa gì? A. Có ý nịnh nọt quan để được thưởng. B. Có ý để quan may thêm một cái áo nữa. C. Thể hiện thái độ kính trọng đối với quan. D. Có ý mỉa mai người quan luôn hách dịch với nhân dân và nịnh nọt quan trên. Câu 8 (0,5 điểm): Viên quan trong câu chuyện là người như thế nào? A. Tính cách hèn hạ đối với cấp trên và hách dịch đối với kẻ dưới. B. Đối xử không công bằng với kẻ dưới. C. Hay nịnh nọt cấp trên. D. Khinh ghét người nghèo khổ. Trả lời câu hỏi/Thực hiện yêu cầu: Câu 9 (1,0 điểm): Hãy nêu bài học rút ra từ văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với em. Câu 10 (1,0 điểm): Qua câu chuyện, tác giả dân gian đã phê phán kiểu người nào trong xã hội bấy giờ? PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm) Viết bài văn nêu suy nghĩ của em về thói quen dựa dẫm, ỷ lại. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 B 0,5 3 C 0,5 4 C 0,5 5 C 0,5 6 D 0,5 7 D 0,5 8 A 0,5 HS rút ra bài học: I Gợi ý 9 - Nên có thái độ với những người quan chuyên đi đối xử tồi tệ với dân. 0,5 - Chúng ta nên có thái độ hòa nhã với tất cả mọi người chứ không nên phân biệt 0,5 đối xử HS trả lời theo ý của mình Gợi ý Tác giả phê phán kiểu người trong xã hội bấy giờ: 10 - Một số quan lại luôn tìm cách xu nịnh, luồn lách để được thăng tiến, vơ vét của 0,5 cải của dân lành về làm giàu cho mình - Thói khinh bỉ, bắt nạt, coi thường những người dân đen nghèo khổ. 0,5 VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được 0, 5 vấn đề. b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Thói quen dựa dẫm, ỷ lại. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: II Mở bài: 0,25 + Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận. + Nêu vấn đề: thói quen dựa dẫm, ỷ lại.. Thân bài: - Gải thích: Dựa dẫm là sự ỷ lại vào người khác trong một việc làm gì đó. Người 0,25 thường xuyên dựa dẫm được cho là người bất tài, vô dụng, lười biếng. Chính vì vậy mà dựa dẫm thường mang chiều hướng tiêu cực, bị người khác lên án, chê bai, xem thường. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn - Thực trạng trong đời sống 0, 5 + Luôn thờ ơ với cuộc sống, công việc học tập của chính mình, không suy nghĩ cho tương lai, để mặc bố mẹ, thầy cô, bạn bè sắp đặt mọi việc + Thói quen này phổ biến ở mọi lứa tuổi - Nguyên nhân của sự dựa dẫm ỷ lại vào người khác 0,5 + Do sự lười biếng trong vận động và tư duy. + Do được gia đình nuông chiều. + Do ăn sung mặc sướng từ nhỏ + Do sống không có kỷ luật - Tác hại: 0,5 + Những người sống ỷ lại, quen dựa dẫm thường lười lao động; khiến mỗi người mất đi những khả năng vốn có; suy nghĩ, tư duy, thiếu năng lực đưa ra quyết định trong những hoàn cảnh cần thiết. Từ đó, họ không làm chủ được cuộc đời, không có bản lĩnh, không có sáng tạo,... dễ gặp thất bại trong mọi việc + Thói quen ỷ lại khiến mỗi người trở thành gánh nặng cho gia đình, xã hội. Tương lai của đất nước không thể phát triển tốt đẹp nếu những chủ nhân tương lai của đất nước đều lười biếng, ỷ lại. - Biện pháp: 0,5 + Cần học cách tự đứng trên đôi chân của mình, không được tự biến mình thành cây tầm gửi trong cuộc sống + Cần tích cực rèn luyện, trau dồi kiến thức, kỹ năng sống thật tốt để luôn là người có bản lĩnh, có chính kiến và chủ động đưa ra những quyết định tỉnh táo, sáng suốt trong mọi việc. - Phản biện: 0,25 + Dựa dẫm một chút làm cho mối qun hệ gắn bó hơn. Đó là cách để hợp tác giải quyết vấn đề dễ dàng. +Phản bác: cần phân biệt hợp tác và dựa dẫm. Kết bài: 0,25 + Khái quát lại vấn đề. + Nêu suy nghĩ về hướng rèn luyện. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, mới mẻ trong sử dụng từ ngữ, 0,25 hình ảnh. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 UBND THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I TRƯỜNG THCS BÁ XUYÊN Môn: Ngữ văn - Lớp 8 ĐỀ SỐ 01 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi bên dưới: Bạn biết chăng, thế gian này có điều kì diệu, đó là không ai có thể là bản sao 100% của ai cả. Bởi thế, bạn là độc nhất, tôi cũng là độc nhất. Chúng ta là những con người độc nhất vô nhị, dù ta đẹp hay xấu, tài năng hay vô dụng, cao hay thấp, mập hay ốm, có năng khiếu ca nhạc hay chỉ biết gào như vịt đực. Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có giá trị của thiên nga. Vấn đề không phải là hơn hay kém, mà là sự riêng biệt. Và bạn phải biết trân trọng chính bản thân mình. Người khác có thể đóng góp cho xã hội bằng tài kinh doanh hay năng khiếu nghệ thuật, thì bạn cũng có thể đóng góp cho xã hội bằng lòng nhiệt thành và sự lương thiện. Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn hơn ai hết phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó. (Bản thân chúng ta là những giá trị có sẵn - Phạm Lữ Ân) Câu 1 (1,0 điểm. Văn bản trên thuộc thể loại nào? Câu 2 (1,0 điểm). Xác định luận đề trong văn bản trên? Câu 3 (1,0 điểm). Nêu thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc qua văn bản? Câu 4 (1,0 điểm). Phần in nghiêng trong văn bản “ Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn không bao giờ là người trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon”. Sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó? Câu 5 (2,0 điểm). Từ nội dung của văn bản hãy viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) rút ra bài học cho bản thân. II. VIẾT (4,0 điểm) Viết bài văn (khoảng 500 chữ) phân tích tác phẩm trào phúng “Làm ruộng” của Nguyễn Khuyến Làm Ruộng (Chốn Quê) Tác giả: Nguyễn Khuyến Mấy năm làm ruộng vẫn chân thua, Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa. Phần thuế quan Tây, phần trả nợ, Nửa công đứa ở, nửa thuê bò. Sớm trưa dưa muối cho qua bữa, Chợ búa trầu chè chẳng dám mua. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Cần kiệm thế mà không khá nhỉ, Bao giờ cho biết khỏi đường lo? DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung cần đạt Điểm ĐỌC HIỂU 6,0 1 Văn bản thuộc thể loại: Nghị luận 1,0 Luận đề của văn bản là: Mỗi con người đều có giá trị riêng, không ai là bản sao 2 1,0 của ai. Nêu đúng thông điệp mà văn bản muốn gửi: 3 1,0 Mỗi con người đều có những giá trị tốt đẹp riêng, hãy biết trân trọng giá trị đó Đoạn trích trên sử dụng BPTT: Điệp ngữ , điệp cấu trúc: “Bạn có thể không I 4 nhưng ” 1,0 Tác dụng: Nhấn mạnh đặc điểm riêng của mỗi con người Mỗi chúng ta ai cũng có những giá trị riêng. Giá trị riêng là những đặc điểm, tính cách, điểm mạnh và điểm yếu riêng. Đó là những giá trị tốt đẹp luôn tiềm ẩn trong bên trong, vì vậy chúng ta cần phải biết cố gắng nỗ lực hết mình để trân trong, 5 phát huy những điểm mạnh, và hạn chế những điểm yếu. Chúng ta không được tự 2,0 ti, hèn nhát. Là một học sinh chúng ta cần cố gắng học tập, tu dưỡng đạo đức, cố gắng hết mình phst huy tối đa những giá trị mà bản thân mình đang có, biến những điều đó trở lên có giá trị với cộng đồng, xã hội. VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học - Hiểu được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm văn học. - Hiểu được cách trình bày luận điểm, luận cứ, lập luận trong bài văn nghị luận 0,25 văn học. - Trình bày, phân tích rõ các khía cạnh của vấn đề b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học 0,25 thơ trào phúng mà em thích nhất. c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý II sau: 1. Mở bài - Giới thiệu bài thơ, tác giả Nguyễn Khuyến. - Khái quát đặc sắc của bài thơ: bài thơ thể hiện chân thật cảnh sống túng quẫn, nghèo nàn của người lao động qua đó tố cáo chính quyền thực dân phong kiến. 3,0 2. Thân bài Phân tích đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, luật bằng, niêm luật chặt chẽ, gieo vần chân, đối, đề tài mới mẻ - Phân tích đặc sắc về nội dung theo bố cục bốn phần của thơ Đường + Hai câu đề: mở ra hoàn cảnh của người nông dân quanh năm vất vả nhưng vẫn túng thiếu vì nhiều lý do. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn + Hai câu thực: tố cáo chính sách thuế má của thực dân Pháp khiến người nông dân chẳng còn gì sau mỗi vụ mùa. + Hai câu luận: cảnh sống cần kiệm của người nông dân ấy vậy mà nghèo vẫn nghèo, đói vẫn đói. + Hai câu kết: nỗi day dứt của nhà thơ trước thời 3. Kết bài Khái quát ý nghĩa của tiếng cười trào phúng, giá trị nghệ thuật của tác phẩm. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. 0,25 Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 5 UBND THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I TRƯỜNG THCS BÁ XUYÊN Môn: Ngữ văn - Lớp 8 ĐỀ SỐ 02 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Chốn Quê Mấy năm làm ruộng vẫn chân thua, Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa. Phần thuế quan Tây, phần trả nợ, Nửa công đứa ở, nửa thuê bò. Sớm trưa dưa muối cho qua bữa, Chợ búa trầu chè chẳng dám mua. Cần kiệm thế mà không khá nhỉ, Bao giờ cho biết khỏi đường lo? (Trích “ Chốn quê” của tác giả Nguyễn Khuyến) Câu 1 (1,0 điểm). Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên? Câu 2 (1,0 điểm). Hình ảnh người nông dân hiện lên qua từ ngữ và hình ảnh nào? Qua đó em có nhận xét gì về hoàn cảnh của họ? Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ: “Mấy năm làm ruộng vẫn chân thua, Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa” Câu 4 (1,0 điểm). Hãy cho biết nỗi niềm của tác giả thể hiện qua văn bản? Câu 5 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) nêu cảm nghĩ của em về tiếng cười trào phúng trong bài thơ “Chốn quê” của Nguyễn Khuyến II. VIẾT (4,0 điểm) Em hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo nắm chắc phương pháp và nội dung làm bài của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. -Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, khuyến khích các bài viết sáng tạo, có cảm xúc. - Học sinh làm bài theo nhiều cách riêng nhưng cần đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của Hướng dẫn chấm. - Lưu ý: Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm B. YÊU CẦU CỤ THỂ Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU - Thể thơ: Thất ngôn bát cứ đường luật 0,5 1 - Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. 0,5 - Hình ảnh người nông dân được hiện lên qua từ ngữ và hình ảnh: làm ruộng, chân 0,5 thua, thuế quan Tây, trả nợ, nửa công đứa ở, nửa thuê bò, sớm trưa dưa muối, chợ 2 búa trầu chè chẳng dám mua, cần kiệm, không khá, đường lo. - Qua những hình ảnh đó thể hiện người nông dân có hoàn cảnh đáng thương, đầy 0,5 khó khăn, đói kém, túng quẫn do mất mùa triền miên, và do nạn sưu thuế nặng nề. - Biện phép tu từ Điệp ngữ: "chiêm, mùa"; "mất" 0,25 - Tác dụng: 0,75 I 3 + Tạo nên cách diễn đạt sinh động, giàu hình ảnh, gợi cảm. + Nhấn mạnh những khó khăn, vất vả của những người dân luôn bị áp bức bởi tô thuế. Qua đó bài thơ ta thấy sự đồng cảm, thấu hiểu của tác giả với nhữn người dân tội 4 nghiệp đó. Đồng thời đó cũng là tiếng lòng cất lên lên án xã hôi phong kiến bất 1,0 công luôn chà đạp lên quyền sống con người Bài thơ “ Chốn quê” của Nguyễn Khuyến là sự châm biếm, đả kích vào chế độ phong kiến, và chính quyền thực dân trước cách mạng, đã đàn áp người nông dân 5 rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ, vất vả, khó khan, cực nhọc .Đồng thời đó cũng là 1,0 tiếng lòng cất lên lên án xã hôi phong kiến bất công luôn chà đạp lên quyền sống con người . VIẾT 1. Về hình thức: - Đảm bảo thể thức của một bài văn. - Xác định đúng vấn đề nghị luận - Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng. 0,5 II - Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. - Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 2. Về nội dung: Đảm bảo các ý sau a. Mở bài 0,5 DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 16 Đề thi cuối Kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Giới thiệu được vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề: Hiện tượng ô nhiễm môi trường hiện nay. b. Thân bài: Triển khai vấn đề cần nghị luận 1. Giải thích vấn đề 0,5 Ô nhiễm môi trường, một hiện tượng đáng lo ngại, thể hiện bản chất tác động của con người lên hành tinh chúng ta. Đây là tình trạng môi trường mà các chất độc hại, thải ra từ hoạt động của con người, đã dẫn đến sự biến đổi nhanh chóng và nguy cơ đối với cuộc sống của loài người và các loài khác trên trái đất. 2. Thực trạng 1,5 - Rác thải bị xả ra biển, tạo thành một mớ tối tăm của chất độc hại, ảnh hưởng đến môi trường biển và sinh vật trong đó. Cùng với đó, môi trường nước ngọt cũng bị tổn thương nghiêm trọng bởi việc xả thải và sự thay đổi khí hậu. - Môi trường không khí không thể thoát khỏi sự ô nhiễm nặng nề, - Khí thải công nghiệp và xe cộ cùng với mùi rác thải sinh hoạt đổ vào không gian sống của chúng ta. Diện tích rừng bị chặt phá ngày càng gia tăng, dẫn đến mất mát không chỉ về cảnh quan mà còn về đa dạng sinh học. 3. Nguyên nhân Tình trạng ô nhiễm môi trường này có nguồn gốc từ hai khía cạnh chính. Chủ quan là do ý thức kém của con người, chúng ta thường ít quan tâm và không đặt môi trường lên hàng đầu. Còn khách quan, nó phần nào cũng xuất phát từ sự cực đoan của xã hội, cùng với việc quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp trong việc xử lí môi trường. 4. Hậu quả Tác động của ô nhiễm môi trường không chỉ dừng lại ở mức độ môi trường mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. Ngoài ra, nó còn khiến cho các nguồn lợi từ biển, như hải sản và ngành công nghiệp du lịch biển, bị suy yếu đáng kể. Hơn nữa, sự mất cân bằng đa dạng sinh học đang xảy ra, dẫn đến tình trạng loài động và thực vật biến mất hàng loạt. 5. Giải pháp 0,5 Để đối phó với tình trạng ô nhiễm môi trường, mỗi người chúng ta cần có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh bằng cách thay đổi từ những thói quen nhỏ nhất, hướng tới sự cải thiện và bảo vệ tốt hơn cho môi trường. Nhà nước cần tăng cường quản lý và áp dụng các biện pháp xử phạt nghiêm minh đối với những trường hợp vi phạm làm ô nhiễm môi trường. Chúng ta cũng cần sử dụng công nghệ khoa học để giải quyết hiện trạng ô nhiễm nước thải hiện nay, từ việc tạo ra các hệ thống xử lý tiên tiến đến khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng sạch và bền vững. - Trồng cây xanh: + Tham gia các hoạt động trồng cây xanh trong trường học, khu dân cư. DeThi.edu.vn



