Tuyển tập 18 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án)
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 18 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tuyen_tap_18_de_thi_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_3_chan.docx
Nội dung text: Tuyển tập 18 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án)
- Tuyển tập 18 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn 0đ 0,5đ 1đ 0đ 1đ 1,5đ 0đ 0,5đ 1đ 0đ 0,5đ B. Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Viết đoạn văn tả một đồ dùng học tập mà em yêu thích. (Thời gian làm bài khoảng 15 - 20 phút) Không có câu giới thiệu 0đ Có 1 câu giới thiệu 0,5đ Không có câu về hình dáng, hoạt động 0đ Nội dung và cấu trúc Có 1 câu về hình dáng, hoạtđộng 1đ Có 2-3 câu về hình dáng, hoạt động 2đ Không có câu cảm xúc, suy nghĩ 0đ Có 1 câu cảm xúc, suy nghĩ 1đ Hơn 5 lỗi chữ viết,chính tả 0đ 3-5 lỗi chữ viết, chính tả 0,5đ 0-2 lỗi chữ viết, chính tả 1đ Sử dụng ngôn ngữ Hơn 5 lỗi dùng từ, đặt câu 0đ 3-5 lỗi dùng từ, đặt câu 0,5đ 0-2 lỗi dùng từ, đặt câu 1đ Sự sáng tạo ý Không có ý riêng hoặc câu văn hay 0đ hoặc lời văn có ý riêng hoặc câu văn hay 1đ DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 3 TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH LÂM A BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 3 Thời gian làm bài 40 phút A. Kiểm tra kỹ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) II. Đọc hiểu (6 điểm) Học sinh đọc thầm bài và làm bài tập: BA ĐIỀU ƯỚC Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một ông tiên tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi. Lần kia gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kể, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui. Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rồi cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê. Lò rèn của Rít đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng ước mơ. (Theo truyện cổ Ba-na) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất: Câu 1: Chàng Rít đã được ông tiên tặng cho thứ gì? a. Một căn nhà. b. Ba điều ước. c. Một hũ vàng. Câu 2: Chàng Rít đã ước những điều gì? a. Chàng ước trở thành vua, ước có thật nhiều tiền và ước có thể bay được như mây. b. Chàng ước trở thành vua, ước được đi khắp muôn nơi và ước được trở về quê. c. Chàng ước trở thành vua, ước được trở về quê và ước có thật nhiều tiền. Câu 3: Vì sao những điều ước không mang lại hành phúc cho chàng Rít? a. Vì làm vua chán cảnh ăn không ngồi rồi, có tiền thì luôn bị bọn cướp rình rập và bay như mây mãi rồi cũng chán. b. Vì làm vua sướng quá, có tiền thì bị bọn cướp rình rập và bay như mây lại thèm được trở về quê. c. Vì làm vua chán cảnh ăn không ngồi rồi và luôn nơm nớp, lo sợ tiền bị bọn cướp lấy mất. Câu 4: Chàng Rít đã nhận ra điều gì sau mỗi lần ước? a. Sống có ích mới là điều đáng ước mơ. b. Sống nhàn hạ, không cần làm việc mới là điều đáng ước mơ. c. Sống bên tình yêu thương của mọi người là điều đáng ước mơ. Câu 5: Cuối cùng chàng Rít đã quay về làm gì? a. Làm vua. b. Làm người đi buôn. c. Làm thợ rèn. Câu 6: Câu “Rít thấy sống có ích mới là điều đáng ước mơ” là câu gì? DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn a. Câu kể. b. Câu hỏi. c. Câu cảm. Câu 7: Câu kể “Rít bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển” là: a. Câu giới thiệu sự vật. b. Câu nêu hoạt động. c. Câu nêu đặc điểm. Câu 8: Khi viết câu hỏi, cuối mỗi câu thường có dấu gì? a. Dấu chấm. b. Dấu chấm than. c. Dấu chấm hỏi. Câu 9: Đặt một câu cảm để khen tiết mục hát của bạn trong lớp. ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 10: Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống? ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (10 điểm) I. Chính tả (4 điểm) Nghe - viết: Tia nắng bé nhỏ II. Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Em hãy viết đoạn văn tả ngôi nhà của em (từ 5 đến 7 câu). * Gợi ý: - Giới thiệu về ngôi nhà: Nhà của em ở đâu? - Tả bao quát về ngôi nhà: Về hình dáng, cảnh vật xung quanh. - Tả đặc điểm ngôi nhà: Bên ngoài, bên trong, đồ đạc trong nhà. - Nêu tình cảm của em đối với ngôi nhà. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN A. Kiểm tra kỹ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) Lưu ý: - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng có biểu cảm: 2 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm II. Đọc hiểu (6 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án b a a a c a b c Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm Câu 9: Đặt một câu cảm để khen tiết mục hát của bạn trong lớp. (1 điểm) VD: Ôi, tiết mục hát của lớp mình thật hay quá! Câu 10: Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống? (1 điểm) VD: Chúng ta nên sống là người có ích cho xã hội như vậy sẽ luôn được mọi người xung quanh yêu thương, kính trọng. B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (10 điểm) I. Chính tả (4 điểm) Tia nắng bé nhỏ Ngôi nhà của Na nằm trên một ngọn đồi. Hắng ngày, nắng xuyên qua những tán lá trong khu vườn trước nhà tạo thành những vệt sáng lóng lánh rất đẹp. Nhưng phòng ngủ của tất cả mọi người trong gia đình lại ở phía không có nắng. Bà nội rất thích nắng nhưng nắng không lọt vào phòng bà. Na chưa biết làm cách nào để đem nắng cho bà. - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, đúng chính tả; trình bày đúng quy định, sạch đẹp: 4 điểm. - Mỗi lỗi chính tả sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, không viết hoa đúng quy định, sai dấu thanh, dấu câu (trừ 0,2 điểm). - Nếu bài viết mắc 10 lỗi trở lên chấm tối đa: 0,5 điểm. II. Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Em hãy viết đoạn văn tả ngôi nhà của em (từ 5 đến 7 câu). Tùy theo mức làm bài của học sinh mà giáo viên đánh giá, chấm cho phù hợp. Chấm theo thang điểm như sau: - Bài làm đúng yêu cầu của đề, đúng yêu cầu gợi ý: 4 điểm. - Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm. - Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm. - Sáng tạo: 1 điểm. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 UBND HUYỆN BA VÌ BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I TRƯỜNG TIỂU HỌC TTNC Bò và ĐC MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 3 Thời gian làm bài 70 phút A. Kiểm tra đọc (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) Giáo viên kiểm tra từng học sinh đọc qua các tiết ôn tập ở tuần 18. II. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm) Cứu hộ trên biển Đêm đó, gió thổi dữ dội, bầu trời tối đen như mực. Cơn bão với sức gió rất mạnh đã lật úp một chiếc tàu đánh cá ngoài khơi. Trước khi tàu bị chìm, các thủy thủ đã kịp phát tín hiệu cấp cứu. Nhận được tin khẩn, đội trưởng đội tàu cứu hộ đã nhanh chóng rung chuông báo động, tất cả mọi người dân vội tập trung tại bãi cát. Một giờ sau, tàu cứu hộ lờ mờ xuất hiện trong màn sương mù. Người dân làng chài vui mừng chạy ra chào đón. Tàu cứu hộ đã cứu được gần như tất cả mọi người gặp nạn nhưng có một vài người tình nguyện ở lại trên biển vì con tàu đã quá tải. Nếu chở thêm họ, có thể tàu sẽ bị chìm. Thuyền trưởng cuống cuồng kêu gọi một đội tình nguyện khác đến ứng cứu những người bị bỏ lại ở biển. Cậu bé Han 14 tuổi có anh trai còn đang trên biển bước tới tình nguyện tham gia. Mẹ cậu vội níu tay cậu, nói với giọng van xin rằng cha cậu đã chết trong một vụ đắm tàu cách đây 10 năm, anh trai cậu còn chưa biết sống chết ra sao và cậu là tất cả những gì còn lại của bà. Nhưng Han vẫn quyết tâm ra đi vì anh cậu đang đối mặt với nguy hiểm, chỉ chờ người ứng cứu. Hơn một giờ sau cậu sung sướng báo tin cho mẹ đã tìm thấy mọi người trong đó có cả anh trai cậu. *Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng và thực hiện theo yêu cầu: Câu 1. Chiếc tàu đánh cá gặp phải chuyện gì? (0,5 điểm) A. Bị va vào đá ngầm. B. Bị thủng đáy. C. Bị bão đánh lật úp. D. Bị mắc kẹt trên một hòn đảo. Câu 2. Tàu cứu hộ đã cứu được những ai? (0,5 điểm) A. Tất cả mọi người gặp nạn. B. Tất cả phụ nữ gặp nạn. C. Tất cả trẻ em và phụ nữ gặp nạn. D. Gần như tất cả mọi người gặp nạn, còn một vài người tình nguyện ở lại trên biển vì tàu quá tải. Câu 3. Vì sao cậu bé Han tình nguyện tham gia đội cứu hộ? (0,5 điểm) A. Vì cậu thích mạo hiểm. B. Vì ở đó có anh trai cậu. C. Vì cậu muốn khẳng định bản thân mình. D. Vì cậu muốn cứu tất cả mọi người tình nguyện ở lại trên biển trong đó có anh trai cậu đang gặp nguy hiểm. Câu 4. Trongcâu: Trước khi tàu bị chìm, các thủy thủ đã kịp phát tín hiệu cấp cứu. Thuộc kiểu câu nào (0,5 điểm) DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn A. Câu giới thiệu. B. Câu nêu đặc điểm. C. Câu nêu hoạt động. Câu 5. Chọn các câu ở cột A với kiểu câu tương ứng ở cột B (1 điểm) A B 1. Anh của Han đã gặp chuyện gì? a. Câu kể 2. Cơn bão với sức gió rất mạnh đã lật úp một chiếc tàu đánh b. Câu hỏi cá ngoài khơi. 2. Mẹ hãy để con tham gia tình nguyện! c. Câu cảm 4. Những tia chớp cùng những tiếng nổ thật kinh hoàng! d. Câu khiến Câu 6. Cậu bé Han trong câu chuyện là người như thế nào? (1 điểm) ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 7. Xếp các từ được in đậm dưới đây vào nhóm thích hợp: (0,5 điểm) Một giờ sau, tàu cứu hộ lờ mờ xuất hiện trong màn sương mù. Người dân làng chài vui mừng chạy ra chào đón - Từ ngữ chỉ sự vật: ..................................................................................................................................... - Từ ngữ chỉ hoạt động: ............................................................................................................................... - Từ ngữ chỉ đặc điểm: ................................................................................................................................ Câu 8. Chuyển câu kể sau thành câu cảm (1 điểm) Hôm nay, trời nắng ấm. ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... B. Kiểm tra viết (10 điểm) I. Chính tả: Nghe - viết (4 điểm) Học sinh viết bài “Những ngọn hải đăng”. II. Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Em hãy viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc đối với một người mà em yêu quý. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN A. Kiểm tra đọc (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) Cách đánh giá, cho điểm: - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm. - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm) Câu 1 2 3 4 Đáp án C D D C Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm Câu 5. Chọn các câu ở cột A với kiểu câu tương ứng ở cột B (1 điểm) Học sinh xếp đúng chấm mỗi ý 0,125 điểm. 1 - b 2 - a 3 - d 4 - c Câu 6. Cậu bé Han trong câu chuyện là người như thế nào? (1 điểm) Học sinh nêu có ý: Cậu bé Han là một người dũng cảm, yêu thương mọi người, sẵn sàng xả thân cứu người khi gặp nạn. Câu 7. Xếp các từ được in đậm dưới đây vào nhóm thích hợp: (0,5 điểm) Học sinh xếp đúng mỗi từ điền đúng chấm 0,2 điểm. Một giờ sau, tàu cứu hộ lờ mờ xuất hiện trong màn sương mù. Người dân làng chài vui mừng chạy ra chào đón - Từ ngữ chỉ sự vật: tàu cứu hộ , sương mù - Từ ngữ chỉ hoạt động: xuất hiện, chào đón - Từ ngữ chỉ đặc điểm: vui mừng Câu 8. Chuyển câu kể sau thành câu cảm (1 điểm) Hôm nay, trời nắng ấm. VD: Hôm nay, trời nắng ấm thế! Hôm nay, trời nắng ấm quá! B. Kiểm tra viết (10 điểm) I. Chính tả: Nghe - viết (4 điểm) Những ngọn hải đăng Hải đăng hay đèn biển, là ngọn tháp được thiết kế để chiếu sáng bằng hệ thống đèn, giúp tàu thuyền định hướng đi lại giữa đại dương. Chỉ cần nhìn thấy ánh sáng hải đăng, người đi biển sẽ cảm thấy yên tâm, không lo lạc đường. - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn - Nếu sai mỗi phụ âm, dấu trừ 1 lỗi 0,25 điểm. II. Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Em hãy viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc đối với một người mà em yêu quý. - Kĩ năng: 3 điểm - Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm - Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm - Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm Lưu ý: Tuỳ vào tình hình cụ thể về sử dụng từ ngữ, cách viết câu đúng trong bài làm của học sinh mà giáo viên cho điểm cho phù hợp các mức: 6 – 5, 5; 5,0 - 4,5; 4,0 - 3,5; 3,0 - 2,5; 2,0 - 1,5; 1,0 - 0,5. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC NGHĨA THÀNH KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 3 Thời gian làm bài: 40 phút A. Kiểm tra đọc và kiến thức Tiếng Việt (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm) Đọc câu chuyện: Cô bé Quàng Khăn Đỏ Ngày xưa, có một cô bé thường hay quàng chiếc khăn màu đỏ nên mọi người gọi cô là Cô Bé Quàng Khăn Đỏ. Một hôm, mẹ bảo cô mang bánh sang biếu bà ngoại. Trước khi đi, mẹ cô dặn: - Con đi đường thẳng, đừng đi đường vòng qua rừng mà chó sói ăn thịt con đấy! Trên đường đi, cô thấy đường vòng qua rừng có nhiều hoa, nhiều bướm. Không nghe lời mẹ dặn, cô tung tăng đi theo đường đó. Vừa đi, cô vừa hái hoa, bắt bướm. Vào đến cửa rừng thì cô gặp chó sói. Nó cất giọng ồm ồm hỏi: - Này, cô bé đi đâu thế ? Nghe chó sói hỏi, Cô Bé Quàng Khăn Đỏ sợ lắm, nhưng cũng đành bạo dạn trả lời: - Tôi đi sang nhà bà ngoại tôi. Nghe cô bé nói đi sang bà ngoại, chó sói có ngay ý định ăn thịt cả hai bà cháu, nên hỏi: - Nhà bà ngoại cô ở đâu? - Ở bên kia khu rừng. Cái nhà có ống khói đấy, cứ đẩy cửa là vào được ngay. Nghe xong, chó sói bỏ Cô Bé rồi chạy một mạch đến nhà bà ngoại cô bé. Nó đẩy cửa vào vồ lấy bà cụ rồi nuốt chửng ngay vào bụng, xong nó lên giường nằm đắp chăn giả là bà ngoại ốm. Lúc Cô Bé Quàng Khăn Đỏ đến, cô thấy bà nằm trên giường, cô tưởng “bà ngoại” bị ốm thật, vội chạy ngay đến cạnh giường, nhưng cô ngạc nhiên lùi lại hỏi: “Sao nay tai bà dài, mắt và mồm bà to thế?” Vừa trả lời cô bé xong, Sói liền nhảy ra khỏi giường, nuốt chửng cô bé Khăn Đỏ đáng thương. Sói đã no nê lại nằm xuống giường ngủ ngáy o o. May sao, lúc đó bác thợ săn đi ngang. Thấy thế, bác không bắn mà lấy kéo rạch bụng con sói đang ngủ ra, cứu được cả hai bà cháu. Từ dạo ấy, Cô Bé Quàng Khăn Đỏ không bao giờ dám làm sai lời mẹ dặn. Truyện cổ tích Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Vì sao cô bé có tên là Cô Bé Quàng Khăn Đỏ? (0,5 điểm) A. Cô bé có tên đó là do mẹ cô bé đặt cho. B. Cô bé có tên đó là do bà ngoại cô bé đặt cho. C. Cô bé thường hay quàng chiếc khăn màu đỏ nên mọi người gọi cô là Cô Bé Quàng Khăn Đỏ. Câu 2: Mẹ dặn cô bé mang bánh sang biếu bà bằng đường nào? (0,5 điểm) A. Mẹ dặn cô bé mang bánh sang biếu bà bằng đường thẳng. B. Mẹ dặn cô bé mang bánh sang biếu bà bằng đường vòng qua rừng cho gần. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn C. Cả hai ý A và B đều đúng. Câu 3: Vì sao cô bé không đi đường thẳng cho an toàn? (0,5 điểm) A. Vì cô muốn đi đường vòng cho gần. B. Vì cô thấy đường vòng qua rừng có nhiều hoa, nhiều bướm, đi đường đó mát mẻ, cô vừa đi vừa hái hoa, vừa bắt bướm thỏa thích. C. Vì cô bé muốn tò mò gặp xem sói thế nào. Câu 4: Theo em, hình tượng chó sói già đưa vào trong câu chuyện đại diện cho những người nào trong xã hội? (0,5 điểm) A. Hình tượng chó sói già đưa vào trong câu chuyện đại diện cho người xấu. B. Hình tượng chó sói già đưa vào trong câu chuyện đại diện cho thành phần lười lao động, chỉ thích ăn sẵn mà không chịu làm việc. C. Cả hai câu A và B đều đúng. Câu 5: Từ chỉ hoạt động trong câu “Nó đẩy cửa vào vồ lấy bà cụ rồi nuốt chửng ngay vào bụng” là: (0,5 điểm) A. đẩy, vồ B. vồ, nuốt C. đẩy, vồ, nuốt Câu 6: Từ trái nghĩa với “vâng lời ” là: (0,5 điểm) A. nghe lời B. bướng bỉnh C. im lặng Câu 7: Qua câu chuyện Cô Bé Quàng Khăn Đỏ em rút ra được bài học gì trong cuộc sống? (1 điểm) ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 8: Nếu em là Cô Bé Quàng Khăn Đỏ, khi nghe sói hỏi nhà ngoại em ở đâu, em sẽ nói thế nào để ngoại và cả mình được an toàn? Vì sao? (1 điểm) ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 9: Đặt một câu có hình ảnh so sánh hoạt động với hoạt động. (1 điểm) ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... B. Kiểm tra viết (10 điểm) I. Chính tả (4 điểm) Nghe - viết: Chiếc áo len II. Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng từ 6 đến 8 câu) kể về gia đình em. Gợi ý: - Gia đình em gồm những ai? - Mỗi người trong gia đình em làm nghề gì, tính tình thế nào? - Mọi người trong gia đình đối với em ra sao? - Em sẽ làm gì để thể hiện tình cảm yêu quý gia đình mình? DeThi.edu.vn



