Tuyển tập 18 Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Cánh Diều (Kèm đáp án)
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 18 Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Cánh Diều (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tuyen_tap_18_de_thi_giua_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_6_canh_die.docx
Nội dung text: Tuyển tập 18 Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Cánh Diều (Kèm đáp án)
- Tuyển tập 18 Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn - Đánh giá về vai trò, ý nghĩa của hạt gạo trong cuộc sống con người. Giáo viên cần căn cứ vào phần viết của HS để đánh giá, trật tự các phần linh hoạt, hợp lý đạt điểm tối đa. d. Diễn đạt 0,25 Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. đ. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề, có cách diễn đạt mới mẻ. Câu 2. Viết bài văn (khoảng 300 chữ) kể về một trải nghiệm đã để lại nhiều ý nghĩa đối với em 4,0 trong dịp hè vừa qua. a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn tự sự 0,25 Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 300 chữ) b. Xác định đúng nội dung tự sự 0,5 Kể về một trải nghiệm đã để lại nhiều ý nghĩa đối với em trong dịp hè vừa qua. c.Viết được bài văn tự sự bảo đảm các yêu cầu 2,5 * Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu về trải nghiệm ý nghĩa trong dịp nghỉ hè. * Thân bài: Kể lại diễn biến của trải nghiệm (câu chuyện). - Mở đầu câu chuyện: Thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện (chuyện xảy ra khi nào? Với những ai? Ở đâu?) - Diễn biến câu chuyện: Các sự việc gắn với kì nghỉ hè ý nghĩa, đáng nhớ lần lượt được diễn ra như thế nào? + Sự việc thứ nhất. + Sự việc thứ hai. + Sự việc thứ ba. (Kết hợp kể, tả và bộc lộ cảm xúc của người kể gắn với mỗi sự việc xảy ra và nhân vật có liên quan, thể hiện đó là một điều có ý nghĩa lớn với bản thân ). * Kết bài - Kết thúc trải nghiệm (câu chuyện). - Cảm xúc sau trải nghiệm và mong muốn lan tỏa ý nghĩa của trải nghiệm trong dịp nghỉ hè đó tới mọi người. d. Diễn đạt 0,25 Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết văn bản. đ. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng 10,0 Lưu ý: Nếu bài làm trình bày cẩu thả, chữ quá xấu không đạt điểm về yêu cầu diễn đạt. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 UBND THÀNH PHỐ KON TUM ĐỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG TH-THCS VINH QUANG Môn: Ngữ văn Lớp 6 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) ĐỀ BÀI I. ĐỌC HIỂU: (5,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các câu bên dưới: Tôi vốn là một tảng đá khổng lồ trên núi cao, trải qua bao năm tháng dài đằng đẵng bị mặt trời nung đốt, người tôi đầy vết nứt. Tôi vỡ ra và lăn xuống núi, mưa bão và nước lũ cuốn tôi vào sông suối. Do liên tục bị va đập, lăn lộn, tôi bị thương đầy mình. Nhưng rồi chính những dòng nước lại làm lành những vết thương của tôi. Và tôi trở thành một hòn sỏi láng mịn như bây giờ. (Theo Câu 1: (1,5đ).Văn bản trên thuộc loại nào, nhân vật chính là ai và được kể theo ngôi thứ mấy? Câu 2: (1,0đ). Tìm và giải thích nghĩa của từ láy trong câu “Tôi vốn là một tảng đá khổng lồ trên núi cao, trải qua bao năm tháng dài đằng đẵng bị mặt trời nung đốt, người tôi đầy vết nứt.” Câu 3: (0,5đ). Tìm ít nhất hai từ ghép được sử dụng trong câu sau: “Tôi trở thành một hòn sỏi láng mịn như bây giờ.” Câu 4: (2,0đ). Từ một “tảng đá khổng lồ” ban đầu đến “hòn sỏi láng mịn” phản ánh điều gì? Bài học em rút ra khi học văn bản trên là gì? II. VIẾT: (5,0 điểm) Trong chúng ta, ai cũng có những trải nghiệm đáng nhớ. Hãy kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em. Hết .. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM I. HƯỚNG DẪN CHẤM: - Bản Hướng dẫn chấm chỉ định hướng các yêu cầu cơ bản cần đạt của đề, giáo viên cần nắm vững đáp án, biểu điểm để đánh giá hợp lí các mức độ năng lực của học sinh. Chấp nhận cách kiến giải khác với Hướng dẫn chấm nhưng hợp lí, thuyết phục, thể hiện được chính kiến riêng. - Cần đánh giá cao tính sáng tạo và năng khiếu bộ môn của học sinh; chú ý tính phân hóa trong khi định mức điểm ở từng câu; - Giáo viên có thể chi tiết hóa và thống nhất một số thang điểm ở các phần (nếu cần), nhưng không được thay đổi biểu điểm từng câu/phần của Hướng dẫn chấm. - Tổng điểm toàn bài là 10,0, điểm lẻ nhỏ nhất là 0,25 điểm. II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM: PHẦN I. ĐỌC HIỂU CÂU NỘI DUNG ĐIỂM Đọc văn văn sau và thực hiện các yêu cầu 5,0 1 - Thể loại: Truyện thần thoại 0,5 - Nhân vật chính: Tôi (hòn đá) 0,5 - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất (người kể xưng tôi) 0,5 *Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: (1,5 điểm) - HS trả lời được mỗi ý như đáp án (0,5 điểm) 2 - Từ láy: đằng đẵng 0,5 - Giải nghĩa của từ: đằng đẵng là kéo dài một cách liên tục trong nhiều năm 0,5 *Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: (1,0 điểm) - HS trả lời được một ý như đáp án (0,5 điểm) - Các từ ghép trong câu: trở thành, hòn sỏi, láng mịn, bây giờ. 0,5 *Hướng dẫn chấm: 3 - HS tìm được 2 từ ghép trở lên như yêu cầu (0,5 điểm) - HS chỉ tìm được 1từ ghép (0,25 điểm) *HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau, chỉ cần diễn đạt được từ hai ý trở lên theo vài 1,0 gợi ý sau: 1,0 4 - Từ một “tảng đá khổng lồ” ban đầu đến “hòn sỏi láng mịn” phản ánh: + Sự rèn giũa bản thân + Quá trình hoàn thiện của con người + Quá trình rèn luyện, trưởng thành của bản thân + Càng trong khó khăn thử thách con người càng trở nên mạnh mẽ và sẽ thay đổi một cách tích cực hơn *HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau, chỉ cần diễn đạt được từ hai ý trở lên theo một vài gợi ý sau: DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn - Con người để trưởng thành cần trải qua quá trình tôi luyện lâu dài, trải qua những khó khăn, thử thách. - Những khó khăn thử thách chính là quá trình giúp con người hoàn thiện, trưởng thành. - Trong cuộc đời không tránh khỏi những khó khăn, thử thách, cần luôn giữ vững sự tự tin, tinh thần lạc quan... Gợi ý: *Hướng dẫn chấm: PHẦN II. VIẾT CÂU NỘI DUNG ĐIỂM - Ở mỗi yêu cầu hs nêu được hai gợi ý như đáp án (1,0 điểm) - HS chỉ nêu được một ý ở mỗi yêu cầu như đáp án (0,5 điểm) (Tùy vào bài viết của HS giáo viên cho điển phù hợp) Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em. 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn kể chuyện: Đầy đủ bố cục ba phần: Mở bài: Giới thiệu 0,5 được trải nghiệm; Thân bài: Kể lại diễn biến của câu chuyện; Kết bài: Nêu được cảm xúc của người viết và rút ra ý nghĩa với bản thân. b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể lại một trải nghiệm của bản thân. 0,5 c. Triển khai câu chuyện: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, song 3,0 cần triển khai được các ý sau: - Giới thiệu câu chuyện (1,0 điểm) *Hướng dẫn chấm: + Giới thiệu được câu chuyện hấp dẫn và lôi cuốn. (1,0 điểm) + Chỉ giới thiệu được câu chuyện không chấp dẫn. (0,5 điểm) - Nội dung và các sự việc trong câu chuyện kể. (2,0 điểm) + Bài viết kể chuyện theo ngôi thứ nhất. + Kể về được một trải nghiệm của bản thân đã xảy ra theo đúng bố cục, đầy đủ nhân vật, sự việc; có sử dụng yếu tố miêu tả nhân vật: ngoại hình, hành động, ngôn ngữ, thế giới nội tâm *Hướng dẫn chấm: - Kể theo ngôi thứ nhất, đúng bố cục, đầy đủ nhân vật, sự việc. Biết kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả một cách linh hoạt, sáng tạo,thuyết phục người đọc.(2,0 điểm) - Kể theo ngôi thứ nhất, đúng bố cục, đầy đủ nhân vật, sự việc. Biết kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả.(1,5 điểm) - Đúng thể loại, đảm bảo được bố cục, có sử dụng yếu tố miêu tả. Lời văn còn lủng củng.(1,0 điểm) - Có hiểu đề, còn sơ sài, diễn đạt lủng củng, sai nhiều về cách dùng từ.(0,5 điểm) - Bài viết lạc đề hoàn toàn (0,0 điểm) DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,5 *Hướng dẫn chấm: - Diễn đạt rõ ràng, đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu, đôi chỗ có mắc vài lỗi nhưng không cơ bản. (0,5 điểm) - Diễn đạt nhiều chỗ còn lủng củng, mắc nhiều lỗi: (0,25 điểm) e. Sáng tạo: Lời kể chuyện, lời đối thoại, độc thoại sinh động, sáng tạo; bài viết lôi 0,5 cuốn, hấp dẫn, văn viết giàu hình ảnh. *Hướng dẫn chấm: - Đáp ứng được hai yêu cầu trờ lên (0,5 điểm) - Đáp ứng được một yêu cầu (0,25 điểm) DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 5 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 6 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới: SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG Ngày xưa, có một gia đình nghèo gồm hai mẹ con sống nương tựa vào nhau, cuộc sống của họ bình yên trong một ngôi nhà nhỏ. Người mẹ hàng ngày tần tảo làm lụng nuôi con. Người con biết vâng lời mẹ và chăm chỉ học hành. Một ngày kia, người mẹ bỗng lâm bệnh nặng, mặc dù người con rất thương mẹ, chạy chữa biết bao thầy lang giỏi trong vùng cũng không chữa khỏi cho mẹ. Em buồn lắm, ngày ngày đều cầu phúc cho mẹ. Thương mẹ, người con quyết tâm đi tìm thầy nơi khác về chữa bệnh. Người con đi mãi, qua bao nhiêu làng mạc, núi sông, ăn đói mặc rách vẫn không nản lòng. Đến một hôm, khi đi ngang qua một ngôi chùa, em xin nhà sư trụ trì được vào thắp hương cầu phúc cho mẹ. Lời cầu xin của em khiến trời nghe cũng phải nhỏ lệ, đất nghe cũng cúi mình. Lời cầu xin đó đến tai Đức Phật từ bi, Người cảm thương tấm lòng hiếu thảo đó của em nên đã tự mình hóa thân thành một nhà sư. Nhà sư đi ngang qua chùa và tặng em một bông hoa trắng rồi nói: - Bông hoa này là biểu tượng của sự sống, là bông hoa chứa đựng niềm hi vọng, là ước mơ của loài người, là thần dược để chữa bệnh cho mẹ con, con hãy mang nó về chăm sóc. Nhưng phải nhớ rằng, cứ mỗi năm sẽ có một cánh hoa rụng đi và bông hoa có bao nhiêu cánh thì mẹ con chỉ sống được bấy nhiêu năm. Nói rồi nhà sư biến mất. Em nhận bông hoa, cảm tạ Đức Phật, lòng em rất đỗi vui mừng. Nhưng khi đếm những cánh hoa, lòng em bỗng buồn trở lại khi biết rằng bông hoa chỉ có năm cánh, nghĩa là mẹ em chỉ sống được thêm với em có năm năm nữa. Thương mẹ quá, em nghĩ ra một cách, em liền liều xé nhỏ những cánh hoa ra thành nhiều cánh nhỏ, nhiều đến khi không còn đếm được bông hoa có bao nhiêu cánh nữa. Nhờ đó mà mẹ em đã khỏi bệnh và sống rất lâu bên người con hiếu thảo của mình. Bông hoa trắng với vô số cánh nhỏ đó đã trở thành biểu tượng của sự sống, là ước mơ trường tồn, là sự hiếu thảo của người con đối với mẹ, là khát vọng chữa lành mọi bệnh tật cho mẹ của người con. Ngày nay, bông hoa đó được người đời gọi là hoa cúc trắng. (Phỏng theo Truyện cổ tích Nhật Bản) Câu 1. (1,0 điểm) Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Câu 2. (1,0 điểm) Nêu chủ đề của truyện “Sự tích hoa cúc trắng”. Câu 3. (1,0 điểm) Xác định và nêu tác dụng của trạng ngữ có trong câu “Ngày nay, bông hoa đó được người đời gọi là hoa cúc trắng.” Câu 4. (1,0 điểm) Qua truyện “Sự tích hoa cúc trắng”, em thấy mình cần phải có trách nhiệm gì với cha mẹ? (Nêu ít nhất 2 ý) PHẦN II: VIẾT (6.0 điểm) Trong kho tàng truyện dân gian Việt Nam, có vô vàn những câu chuyện luôn hấp dẫn người đọc bởi những chi tiết kì ảo, gửi gắm nhiều tâm tư, tình cảm, thái độ của nhân dân ta. Hãy viết bài văn kể lại một truyện cổ tích mà em thích. (Lưu ý: Học sinh không viết lại truyện “Sự tích hoa cúc trắng” phần đọc hiểu.) DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỀU 4,0 1 - Truyện được kể theo ngôi thứ ba. 1,0 2 Chủ đề của truyện “Sự tích hoa cúc trắng”: 1,0 - Tình mẫu tử thiêng liêng. - Lòng hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ. (Học sinh nêu được 1 trong 2 ý) 3 - Trạng ngữ có trong câu là “Ngày nay” 0,5 - Dùng để xác định thời gian. 0,5 4 - Nêu được trách nhiệm của bản thân. 1,0 - Trình bày rõ ràng, hợp lí. Gợi ý: + Yêu thương, quan tâm, chăm sóc, ông bà cha mẹ + Ngoan ngoãn, học tập chăm chỉ, giúp đỡ ông bà cha mẹ + Hiếu thảo, biết vâng lời cha mẹ, không làm cha mẹ phiền lòng. (Học sinh trình bày được 1 trách nhiệm được 0,5 điểm) II VIẾT 6,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn kể truyện dân gian: 3 phần (mở bài, thân bài, 0,5 kết bài) b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,5 Kể lại một truyện cổ tích mà em yêu thích bằng lời văn của em. c. Triển khai các sự việc theo một trình tự hợp lí. 4,0 HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng ngôi kể thứ ba - Các sự việc được trình bày theo trình tự thời gian. - Đảm bảo kể được đầy đủ các sự việc quan trọng trong truyện, đặc biệt là các yếu tố hoang đường, kì ảo. - Bài văn phải có cấu trúc ba phần. *Mở bài: Giới thiệu truyện cổ tích sẽ kể lại (tên truyện, lí do kể). * Thân bài: Thuật lại các sự kiện chính trong truyện: bắt đầu – diễn biến – kết thúc. * Kết bài: Nêu cảm nghĩ về truyện vừa kể. Rút ra bài học cho bản thân. (nếu có) d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. 0,5 DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 6 UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS THÁI SƠN MÔN: NGỮ VĂN 6 Thời gian làm bài 90 phút không kể thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG Ngày xưa, có một gia đình nghèo gồm hai mẹ con sống nương tựa vào nhau, cuộc sống của họ bình yên trong một ngôi nhà nhỏ. Người mẹ hàng ngày tần tảo làm lụng nuôi con. Người con thì cũng hiếu thảo, biết vâng lời mẹ và chăm chỉ học hành. Một ngày kia, người mẹ bỗng lâm bệnh nặng, mặc dù người con rất thương mẹ, chạy chữa biết bao thầy lang giỏi trong vùng cũng không chữa khỏi cho mẹ. Em buồn lắm, ngày ngày đều cầu phúc cho mẹ. Thương mẹ, người con quyết tâm đi tìm thầy nơi khác về chữa bệnh. Người con đi mãi, qua bao nhiêu làng mạc, núi sông, ăn đói mặc rách vẫn không nản lòng. Đến một hôm, khi đi ngang qua một ngôi chùa, em xin nhà sư trụ trì được vào thắp hương cầu phúc cho mẹ. Lời cầu xin của em khiến trời nghe cũng phải nhỏ lệ, đất nghe cũng cúi mình. Lời cầu xin đó đến tai Đức Phật từ bi, Người cảm thương tấm lòng hiếu thảo đó của em nên đã tự mình hóa thân thành một nhà sư. Nhà sư đi ngang qua chùa và tặng em một bông hoa trắng rồi nói: - Bông hoa này là biểu tượng của sự sống, là bông hoa chứa đựng niềm hi vọng, là ước mơ của loài người, là thần dược để chữa bệnh cho mẹ con, con hãy mang nó về chăm sóc. Nhưng phải nhớ rằng, cứ mỗi năm sẽ có một cánh hoa rụng đi và bông hoa có bao nhiêu cánh thì mẹ con chỉ sống được bấy nhiêu năm. Nói rồi nhà sư biến mất. Em nhận bông hoa, cảm tạ Đức Phật, lòng em rất đỗi vui mừng. Nhưng khi đếm những cánh hoa, lòng em bỗng buồn trở lại khi biết rằng bông hoa chỉ có năm cánh, nghĩa là mẹ em chỉ sống được thêm với em có năm năm nữa. Thương mẹ quá, em nghĩ ra một cách, em liền liều xé nhỏ những cánh hoa ra thành nhiều cánh nhỏ, nhiều đến khi không còn đếm được bông hoa có bao nhiêu cánh nữa. Nhờ đó mà mẹ em đã khỏi bệnh và sống rất lâu bên người con hiếu thảo của mình. Bông hoa trắng với vô số cánh nhỏ đó đã trở thành biểu tượng của sự sống, là ước mơ trường tồn, là sự hiếu thảo của người con đối với mẹ, là khát vọng chữa lành mọi bệnh tật cho mẹ của người con. Ngày nay, bông hoa đó được người đời gọi là hoa cúc trắng. (Phỏng theo Truyện cổ tích Nhật Bản - Sách Ngựa Gióng) Lựa chọn đáp án đúng nhất: Câu 1. Truyện Sự tích hoa cúc trắng thuộc thể loại nào? A. Truyện cổ tích B. Truyện đồng thoại C. Truyền thuyết D. Thần thoại Câu 2. Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy? A.Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ ba C. Ngôi thứ hai D. Cả ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 3. Trong câu chuyện, em bé cứu sống được mẹ là nhờ tìm được thầy lang giỏi, theo em đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 4. Theo nhà sư, bông hoa cúc trắng biểu tượng cho điều gì? A. Biểu tượng cho sự sống và lòng hiếu thảo B. Biểu tượng cho sự sống và lòng kiên trì C. Biểu tượng cho sự sống và tình yêu thương D. Biểu tượng cho sự sống và ước mơ cao đẹp Câu 5. Vì sao em bé lại xé nhỏ các cánh hoa? A. Vì em vốn là đứa trẻ hiếu động B. Vì em nghĩ bông hoa nhiều cánh sẽ đẹp hơn C. Vì em bé muốn mẹ sống lâu bên mình D. Vì em thích bông hoa nhiều cánh Câu 6. Trong câu văn“Người mẹ hàng ngày tần tảo làm lụng nuôi con”, từ láy tần tảo có ý nghĩa là: A. làm lụng chăm chỉ công việc nhà trong hoàn cảnh khó khăn B. làm lụng chăm chỉ công việc đồng áng trong hoàn cảnh khó khăn C. làm lụng chăm chỉ việc nhà và đồng áng trong hoàn cảnh khó khăn D. làm lụng vất vả, lo toan việc nhà trong hoàn cảnh khó khăn Câu 7. “Ngày xưa, có một gia đình nghèo gồm hai mẹ con sống nương tựa vào nhau, cuộc sống của họ bình yên trong một ngôi nhà nhỏ”. Từ in đậm trong câu văn thuộc loại trạng ngữ nào? A. Trạng ngữ chỉ mục đích B. Trạng ngữ chỉ nơi chốn C. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân D. Trạng ngữ chỉ thời gian Câu 8. Chủ đề nào sau đây đúng với truyện Sự tích hoa cúc trắng? A. Ca ngợi ý nghĩa các loài hoa B. Ca ngợi tình mẫu tử C. Ca ngợi tình cảm gia đình D. Ca ngợi tình cha con Thực hiện yêu cầu: Câu 9. Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc câu chuyện trên. Câu 10. Qua câu chuyện, em thấy mình cần phải có trách nhiệm gì với cha mẹ? II. VIẾT (4.0 điểm) Hãy kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 18 Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Cánh Diều (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 B 0,5 3 B 0,5 4 A 0,5 5 C 0,5 6 D 0,5 7 D 0,5 8 B 0,5 9 - HS nêu được cụ thể bài học; ý nghĩa của bài học. 1,0 - Lí giải được lí do nêu bài học ấy. 10 HS tự rút ra trách nhiệm về nhận thức và hành động của bản thân đối với cha mẹ. 1,0 II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. c. Kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. 2.5 HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng ngôi kể phù hợp. - Giới thiệu được câu chuyện truyền thuyết định kể. - Giới thiệu được nhân vật chính, các sự kiện chính trong truyền thuyết: bắt đầu - diễn biến - kết thúc. - Ý nghĩa của truyện truyền thuyết. d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. 0,5 DeThi.edu.vn



