Tuyển tập 21 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án)

docx 77 trang Hà Oanh 20/11/2025 150
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 21 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtuyen_tap_21_de_thi_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_3_ket_n.docx

Nội dung text: Tuyển tập 21 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án)

  1. Tuyển tập 21 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ....................................................................................................................................................................... Câu 7: Câu “Bạn Quạ thân mến ơi, bạn có khỏe không?” thuộc kiểu câu nào? (0,5 điểm) ....................................................................................................................................................................... Câu 8: Chỉ ra công dụng của dấu hai chấm trong câu sau: (0,5 điểm) Cáo lại vẫy vẫy đuôi nói: “Bạn Quạ thân mến ơi, tiếng hát của bạn mới hay làm sao, cảm động làm sao, ai cũng thích nghe bạn hát, bạn hãy hát một bài đi nào.” Công dụng của dấu hai chấm: ....................................................................................................................... Câu 9: Đặt một câu nói về một con vật, trong câu sử dụng từ ngữ chỉ đặc điểm. (1 điểm) ....................................................................................................................................................................... B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Nghe – viết (4 điểm) Vườn dừa của ngoại Quanh nhà ông bà ngoại là vườn dừa, là những bờ đất trồng dừa có mương nước hai bên. Vườn dừa rất mát vì tàu dừa che hết nắng, vì có gió thổi vào. Và mát vì có những trái dừa cho nước rất trong, cho cái dừa mỏng mỏng mềm mềm vừa đưa vào miệng đã muốn tan ra mát rượi . Vườn dừa là chỗ mấy đứa con trai, con gái trong xóm ra chơi nhảy dây, đánh đáo, đánh đũa. (Diệp Hồng Phương) 2. Luyện tập (6 điểm) Viết đoạn văn (5 – 7 câu) kể về một đồ dùng trong nhà. Gợi ý: + Đó là đồ dùng gì? + Đặc điểm (màu sắc, hình dáng, kích thước) và ích lợi của nó như thế nào? + Nêu cảm nghĩ của em về đồ dùng đó. DeThi.edu.vn
  2. Tuyển tập 21 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) A. Cáo đi tìm thức ăn. Câu 2: (0,5 điểm) B. Muốn chiếm lấy miếng pho mát của Quạ. Câu 3: (0,5 điểm) B. Vì thích chí với lời khen của Cáo nên muốn chứng tỏ mình có giọng hát hay. Câu 4: (0,5 điểm) C. Thông minh, xảo quyệt. Câu 5: (1 điểm) Cáo đã giả vờ hỏi thăm, khen giọng Quạ hay, tranh thủ chớp lấy cơ hội lúc Quạ kêu cướp lấy miếng pho mát. Câu 6: (1 điểm) Bài học cho bản thân: Khi làm bất cứ việc gì, chúng ta cũng cần phải suy nghĩ thấu đáo, không nên bị đánh lừa bởi những lời đường mật của kẻ khác. Câu 7: (0,5 điểm) Câu “Bạn Quạ thân mến ơi, bạn có khỏe không?” thuộc kiểu câu hỏi. Câu 8: (0,5 điểm) Công dụng của dấu hai chấm: báo hiệu lời nói trực tiếp. Câu 9: (1 điểm) Ví dụ: Chó là con vật nuôi trong nhà vô cùng thông minh, dễ thương, giúp chúng ta trông nhà, B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM) 1. Chính tả (4 điểm) - Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm): + 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ. + 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ. - Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm): + Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm + 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi; + Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm. - Trình bày (0,5 điểm): + 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng. + 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ. 2. Luyện tập (6 điểm) + Viết được một đoạn văn từ 5 câu trở lên, kể về một đồ dùng trong nhà, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm. + Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu. DeThi.edu.vn
  3. Tuyển tập 21 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định. II. Đọc thầm văn bản sau: Cứu hộ trên biển Đêm đó, gió thổi dữ dội, bầu trời tối đen như mực. Cơn bão với sức gió rất mạnh đã lật úp một chiếc tàu đánh cá ngoài khơi. Trước khi tàu bị chìm, các thủy thủ đã kịp phát tín hiệu cấp cứu. Nhận được tin khẩn, đội trưởng đội tàu cứu hộ đã nhanh chóng rung chuông báo động, tất cả mọi người dân vội tập trung tại bãi cát. Một giờ sau, tàu cứu hộ lờ mờ xuất hiện trong màn sương mù. Người dân trong làng vui mừng chạy ra chào đón. Tàu cứu hộ đã cứu được gần như tất cả mọi người gặp nạn nhưng có một vài người tình nguyện ở lại trên biển vì con tàu đã quá tải. Nếu chở thêm họ, có thể tàu sẽ bị chìm. Thuyền trưởng cuống cuồng kêu gọi một đội tình nguyện khác đến ứng cứu những người bị bỏ lại ở biển. Cậu bé Han mười bốn tuổi có anh trai còn đang trên biển bước tới tình nguyện tham gia. Mẹ cậu vội níu tay cậu, nói với giọng van xin rằng cha cậu đã chết trong một vụ đắm tàu cách đây mười năm, anh trai cậu còn chưa biết sống chết ra sao và cậu là tất cả những gì còn lại của bà. Nhưng Han vẫn quyết tâm ra đi vì anh cậu đang đối mặt với nguy hiểm, chỉ chờ người ứng cứu. Hơn một giờ sau cậu sung sướng báo tin cho mẹ đã tìm thấy mọi người trong đó có cả anh trai cậu. (Theo Internet) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Chiếc tàu đánh cá gặp phải chuyện gì? A. Bị va vào đá ngầm. B. Bị thủng đáy. C. Bị bão đánh lật úp. D. Bị mắc kẹt trên một hòn đảo. Câu 2. Tàu cứu hộ đã cứu được những ai? A. Tất cả mọi người gặp nạn. B. Tất cả phụ nữ gặp nạn. C. Tất cả trẻ em và phụ nữ gặp nạn. D. Gần như tất cả mọi người gặp nạn, còn một vài người tình nguyện ở lại trên biển vì tàu đã quá tải. Câu 3. Vì sao cậu bé Han lại tình nguyện tham gian đội cứu hộ? A. Vì cậu thích mạo hiểm. A. Vì ở đó có anh trai cậu. A. Vì cậu muốn khẳng định bản thân mình. A. Vì tất cả mọi người tình nguyện ở lại trên biển trong đó có cả anh trai cậu đang gặp nguy hiểm. Câu 4. Mẹ cậu bé Han đã có phản ứng gì khi Han quyết định tham gia đội tình nguyện cứu hộ ? A. Không muốn cho Han đi vì sợ Han gặp nguy hiểm. B. Ủng hộ việc Han tham gia đội tình nguyện cứu hộ. DeThi.edu.vn
  4. Tuyển tập 21 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn C. Tùy Han quyết định. D. Muốn thay Han vào đội tình nguyện Câu 5. Cậu bé Han trong câu chuyện là người như thế nào? Câu 6. Viết tiếp để tạo thành câu có hình ảnh so sánh: a. Con thuyền . . b. Bầu trời tối đen như c. Hạt mưa bé nhỏ ... d. Tiếng ve râm ran . Câu 7. Điền dấu câu thích hợp vào mỗi ô trống dưới đây: Bố đi công tác xa ☐ thỉnh thoảng mới về, nhưng cứ đến mùa dâu chín, bà lại ngâm cho bố một hũ rượu ☐ Nghe nói rượu dâu uồng mạnh gân cốt ☐ Có lần Tuần hỏi bà ☐ “Bà ơi, bà chăm mấy gốc dâu để làm gì ☐ Bà có ăn quả đâu?” Bà cười ☐ “Bà không ăn quả. Bà chỉ dùng lá thôi.” Tuấn vẫn chưa hết ngạc nhiên: “Sao lại chỉ dùng lá ạ ☐ ” Bà nội nhìn Tuần bằng con mắt rất hiền: “Để nuôi tằm, cháu à ☐ Tằm nó ăn lá rồi nó sẽ nhả ra tơ.” Câu 8: Đặt câu nêu hoạt động nói vê việc cậu bé Han trong câu chuyện đã làm khi nghe tin anh gặp nạn. B. Kiểm tra viết I. Chính tả: Nghe viết Nắng trưa Nắng cứ như từng dòng lửa xối xuống mặt đất. Buổi trưa ngồi trong nhà nhìn ra sân thấy rõ những sợi không khí nhỏ bé, mỏng manh, nhẹ tênh, vòng vèo lượn từ mặt đất bốc lên, bốc lên mãi. Tiếng gì xa vắng thế? Tiếng võng kẽo kẹt kêu buồn buồn từ nhà ai vọng lại. Thỉnh thoảng câu hát ru em cất lên từng tiếng ạ ời. II. Tập làm văn Đề bài: Viết đoạn văn tả một đồ vật mà em yêu thích. DeThi.edu.vn
  5. Tuyển tập 21 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN A. Kiểm tra đọc 1. Đọc thành tiếng 2. Đọc thầm văn bản sau: Câu 1. Chiếc tàu đánh cá gặp phải chuyện gì? A. Bị va vào đá ngầm. B. Bị thủng đáy. C. Bị bão đánh lật úp. D. Bị mắc kẹt trên một hòn đảo. Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Lời giải chi tiết: Chiếc tàu đánh cá bị bão đánh lật úp. Đáp án C. Câu 2. Tàu cứu hộ đã cứu được những ai? A. Tất cả mọi người gặp nạn. B. Tất cả phụ nữ gặp nạn. C. Tất cả trẻ em và phụ nữ gặp nạn. D. Gần như tất cả mọi người gặp nạn, còn một vài người tình nguyện ở lại trên biển vì tàu đã quá tải. Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Lời giải chi tiết: Tàu cứu hộ đã cứu được gần như tất cả mọi người gặp nạn, còn một vài người tình nguyện ở lại trên biển vì tàu đã quá tải . Đáp án D. Câu 3. Vì sao cậu bé Han lại tình nguyện tham gian đội cứu hộ? A. Vì cậu thích mạo hiểm. B. Vì ở đó có anh trai cậu. C. Vì cậu muốn khẳng định bản thân mình. D. Vì tất cả mọi người tình nguyện ở lại trên biển trong đó có cả anh trai cậu đang gặp nguy hiểm. Phương pháp giải: Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Lời giải chi tiết: Cậu bé Han lại tình nguyện tham gian đội cứu hộ vì tất cả mọi người tình nguyện ở lại trên biển trong đó có cả anh trai cậu đang gặp nguy hiểm. Đáp án D. Câu 4. Mẹ cậu bé Han đã có phản ứng gì khi Han quyết định tham gia đội tình nguyện cứu hộ? A. Không muốn cho Han đi vì sợ Han gặp nguy hiểm. B. Ủng hộ việc Han tham gia đội tình nguyện cứu hộ. C. Tùy Han quyết định. DeThi.edu.vn
  6. Tuyển tập 21 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn D. Muốn thay Han vào đội tình nguyện. Phương pháp giải: Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Lời giải chi tiết: Mẹ cậu bé Han đã không muốn cho Han đi vì sợ Han gặp nguy hiểm khi cậu quyết định tham gia đội tình nguyện cứu hộ. Đáp án A. Câu 5. Cậu bé Han trong câu chuyện là người như thế nào? Phương pháp giải: Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và trả lời Lời giải chi tiết: Cậu bé Han là người dũng cảm, biết quan tâm đến người khác. Câu 6. Viết tiếp để tạo thành câu có hình ảnh so sánh: Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài Biện pháp so sánh. Lời giải chi tiết: a. Con thuyền cong con như vầng trăng lưỡi liềm. b. Bầu trời tối đen như mực. c. Hạt mưa bé nhỏ như những viên đá rơi lộp độp trên hiên nhà. d. Tiếng ve râm ran như dàn đồng ca chào đón mùa hè. Câu 7. Điền dấu câu thích hợp vào mỗi ô trống dưới đây: Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài Các dấu kết thúc câu . Lời giải chi tiết: Bố đi công tác xa , thỉnh thoảng mới về, nhưng cứ đến mùa dâu chín, bà lại ngâm cho bố một hũ rượu . Nghe nói rượu dâu uống mạnh gân cốt . Có lần Tuấn hỏi bà: “Bà ơi, bà chăm mấy gốc dâu để làm gì ? Bà có ăn quả đâu?” Bà cười : “Bà không ăn quả. Bà chỉ dùng lá thôi.” Tuấn vẫn chưa hết ngạc nhiên: “Sao lại chỉ dùng lá ạ?” Bà nội nhìn Tuần bằng con mắt rất hiền: “Để nuôi tằm, cháu à . Tằm nó ăn lá rồi nó sẽ nhả ra tơ.” Câu 8: Đặt câu nêu hoạt động nói về việc cậu bé Han trong câu chuyện đã làm khi nghe tin anh gặp nạn. Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài Câu nêu hoạt động . Lời giải chi tiết: Cậu bé Han đã xung phong vào đội tình nguyện khi nghe tin anh gặp nạn. B. Kiểm tra viết I. Chính tả HS viết khoảng 65 chữ + Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ + Đúng tốc độ, đúng chính tả + Trình bày sạch đẹp DeThi.edu.vn
  7. Tuyển tập 21 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn II. Tập làm văn Phương pháp giải: Phân tích, tổng hợp. Lời giải chi tiết: Gợi ý: + Tên đồ vật: bàn học, cặp sách, tủ lạnh. + Đặc điểm của các bộ phận: hình dáng, kích thước, màu sắc. + Công dụng của đồ vật: ví như như tủ lạnh để bảo quản thức ăn. + Suy nghĩ của em về đồ vật: đồ vật hữu ích, cần thiết trong cuộc sống; Giữ gìn đồ vật cẩn thận. Bài tham khảo 1: Người bạn đồng hành với em từ đầu năm đến bây giờ chính là bạn bút chì. Bút chì có thân tròn và nhỏ chỉ bằng ngón tay út. Có chiều dài khoảng hai mươi xăng ti mét. Nó có nhiều màu sắc từ đỏ, vàng, cam, xanh... Có những chiếc bút chì được in sọc kẻ trắng, có những chiếc được in hoạ tiết hoạt hình rất đẹp. Cuối bút một cục tẩy màu trắng ngắn khoảng một xăng ti mét được gắn cố định bằng một vòng nhôm mỏng. Ruột bút được làm bằng chì đen, khi đầu chì mòn thì em lấy đầu gọt để viết dễ dàng hơn. Bút chì là vật dụng vô cùng hữu ích và thân thuộc. Với cây bút chì ấy, em đã vẽ rất đẹp những hình vẽ của bài toán, những bức tranh em yêu thích. Em giữ gìn, nâng niu cây bút như một vật quý. Bài tham khảo 2: Sinh nhật tròn sáu tuổi, em được mẹ tặng một chiếc xe đạp. Chiếc xe đạp có kích thước phù hợp với em. Nó có màu hồng rất đẹp. Trên thân xe có in hình những nàng công chúa đang khiêu vũ. Ở phía trước xe có một chiếc giỏ nhỏ để đựng đồ dùng khi cần thiết. Xe được lắp thêm hai bánh phụ ở sau để giúp em giữ thăng bằng khi đạp xe. Đây là món quà mà em vô cùng yêu thích. Vì vậy em sẽ cố gắng giữ gìn nó cẩn thận. Bài tham khảo 3: Cuối năm học, em đạt được kết quả cao. Mẹ đã mua cho em một chú gấu bông. Em đã đặt tên cho chú là Tin. Chú có thân hình nhỏ nhắn. Bộ lông màu nâu rất mềm mại. Chiếc đầu tròn như quả bưởi. Đôi tai màu trắng tinh. Cái mũi, đôi mắt được làm bằng nhựa. Cái miệng nhỏ được may bằng chỉ đỏ. Ở cổ Tin có đeo một chiếc chuông màu vàng. Tay và chân của chú gấu cũng rất nhỏ. Cuối tuần, em lại chơi với Tin. Em còn nhờ mẹ may quần áo cho nó nữa. Em rất yêu quý chú gấu bông của mình. DeThi.edu.vn
  8. Tuyển tập 21 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 5 A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định. II. Đọc thầm văn bản sau: Cơn dông Gió bắt đầu thổi mạnh. Bỗng cơn dông ùn ùn thổi tới. Mây ở đâu dưới rừng xa ùn lên đen xì như núi, bao trùm gần kín cả bầu trời. Từng mảng mây khói đen là là hạ thấp xuống mặt kênh làm tối sầm mặt đất. Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên tung bọt trắng xoá. Từng đàn cò bay vùn vụt theo mây, ngẩng mặt trông theo gần như không kịp. Gió càng thổi mạnh, ầm ầm ù ù. Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống. Trời mỗi lúc một tối sầm lại. Vũ trụ quay cuồng trong cơn mưa gió mãnh liệt. Những tia chớp xé rách bầu trời đen kịt, phát ra những tiếng nổ kinh thiên động địa. Một lúc sau gió dịu dần, mưa tạnh hẳn. Trên ngọn đa, mấy con chim chào mào xôn xao chuyền cành nhảy nhót, hót líu lo. Nắng vàng màu da chanh phủ lên cây một thứ ánh sáng dịu mát, trong suốt, lung linh. (Theo Đoàn Giỏi) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Bài văn miêu tả cảnh vào thời điểm nào? A. trong cơn dông B. bắt đầu cơn dông đến lúc hết C. sau cơn dông D. bắt đầu cơn dông Câu 2. Dấu hiệu nào cho thấy cơn giông rất lớn? A. Gió thổi mạnh, sóng chồm lên B. Vũ trụ quay cuồn C. Cây cối quằn lên, vặn xuống, sấm sét vang trời D. Cả 3 đáp án trên Câu 3. Hình ảnh “Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống.” nói lên điều gì? A. Cây đa rất to lớn. B. Cây đa rất đau đớn vì mưa giông. C. Mưa giông to đến nỗi làm cả cây cổ thụ cũng phải lay chuyển. D. Cây đa đã già Câu 4. Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng những giác quan nào khi miêu tả cơn dông? A. Thính giác, khứu giác B. Thị giác, khứu giác C. Thị giác, thính giác D. Thính giác, xúc giác Câu 5. Đặt một câu nêu đặc điểm có hình ảnh so sánh để tả một sự vật trong cơn dông mà em đã được thấy trong thực tế. DeThi.edu.vn
  9. Tuyển tập 21 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 6. Tìm trong đoạn văn sau 3 từ chỉ sự vật, 3 từ chỉ hoạt động và viết vào chỗ trống bên dưới: Bồ Nông có hiếu Thế là chỉ còn hai mẹ con Bồ Nông ở lại nơi nắng bỏng cát rang này. Bồ Nông hết dắt mẹ tìm nơi mát mẻ, lại mò mẫm đi kiếm mồi. Đêm đêm, khi gió gợn hiu hiu, chú Bồ Nông nhỏ bé một thân một mình xúc tép, xúc cá. Đôi chân khẳng khiu của chú vốn đã dài, giờ càng dài thêm ra vì lặn lội. a. Từ chỉ sự vật: .. b. Từ chỉ hoạt động: Câu 7. Tìm hình ảnh so sánh trong đoạn thơ và nêu tác dụng của nó. Em yêu nhà em Hàng xoan trước ngõ Hoa xao xuyến nở Như mây từng chùm - Hình ảnh so sánh: - Tác dụng của biện pháp so sánh: . Câu 8: Điền dấu hai chấm vào vị trí thích hợp: a) Vào đầu năm học, mẹ mua cho Lan rất nhiều đồ dùng học tập sách, vở, bút, mực, thước kẻ, b) Na đã giúp các bạn trong lớp rất nhiều việc gọt bút chì giúp Lan, cho Minh nửa cục tẩy, trực nhật giúp các bạn bị mệt, ... B. Kiểm tra viết I. Chính tả: Nghe viết Cây gạo Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. II. Tập làm văn Đề bài: Viết một đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc với một người mà em yêu quý. Hết DeThi.edu.vn
  10. Tuyển tập 21 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN A. Kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng II. Đọc thầm văn bản sau: Câu 1. Bài văn miêu tả cảnh vào thời điểm nào? A. trong cơn dông B. bắt đầu cơn dông đến lúc hết C. sau cơn dông D. bắt đầu cơn dông Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Lời giải chi tiết: Bài văn miêu tả cảnh vào thời điểm bắt đầu cơn dông đến lúc hết. Đáp án B. Câu 2. Dấu hiệu nào cho thấy cơn giông rất lớn? A. Gió thổi mạnh, sóng chồm lên B. Vũ trụ quay cuồn C. Cây cối quằn lên, vặn xuống, sấm sét vang trời D. Cả 3 đáp án trên Phương pháp giải: Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Lời giải chi tiết: Dấu hiệu cho thấy cơn giông rất lớn là gió thổi mạnh, sóng chồm lên, vũ trụ quay cuồn, cây cối quằn lên, vặn xuống, sấm sét vang trời. Đáp án D. Câu 3. Hình ảnh “Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống.” nói lên điều gì? A. Cây đa rất to lớn. B. Cây đa rất đau đớn vì mưa giông. C. Mưa giông to đến nỗi làm cả cây cổ thụ cũng phải lay chuyển. D. Cây đa đã già Phương pháp giải: Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý. Lời giải chi tiết: Hình ảnh “Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống.” nói lên điều rằng mưa giông to đến nỗi làm cả cây cổ thụ cũng phải lay chuyển. Đáp án C. Câu 4. Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng những giác quan nào khi miêu tả cơn dông? A. Thính giác, khứu giác B. Thị giác, khứu giác C. Thị giác, thính giác DeThi.edu.vn