Bài kiểm tra định kỳ cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022

docx 7 trang Hoài Anh 26/05/2022 5552
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kỳ cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbai_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2.docx

Nội dung text: Bài kiểm tra định kỳ cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021-2022

  1. BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI NĂM, NĂM HỌC: 2021 - 2022 MÔN TIẾNG VIỆT – Lớp 4 Thời gian làm bài: 75 phút Họ và tên học sinh: Lớp 4A Trường Tiểu học Thạch Bằng Điểm Lời nhận xét Đọc Viết Chung GK KIỂM TRA ĐỌC – HIỂU ( 10 điểm) I. Đọc, trả lời 1 câu hỏi (3đ, trong đó đọc 2đ, trả lời câu hỏi 1đ) - Gọi HS đọc một trong các bài đã học ở Sách Tiếng Việt lớp 4, tập 2 ( Từ tuần 21 đến tuần 34). - GV đặt 1 câu hỏi ở bài, hoặc đoạn vừa đọc cho học sinh trả lời để kiểm tra kĩ năng đọc hiểu của các em. II. Đọc - hiểu (20 phút - 7đ) Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha,có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi.Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy,với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. Vượt Đại Tây Dương,Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mĩ. Tới gần mỏm cực nam thì phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương. Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao,gặp một hòn đảo nhỏ,được tiếp tế thức ăn và nước ngọt,đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần. Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm.
  2. Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về châu Âu. Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thuỷ thủ trở về Tây Ban Nha. Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường.Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. Theo TRẦN DIỆU TẦN và ĐỖ THÁI Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng của các câu 1,2,3,5,8. Câu 1: (0,5đ) Đoàn thám hiểm do Ma-gien-lăng chỉ huy bắt đầu khởi hành vào ngày tháng năm nào? A. 20 / 7/1519. B. 20 / 9/1519. C. 20 / 8/1519. Câu 2:(0,5đ)Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì ? A. Khám phácon đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. B. Khám phá những loại cá mới sống ở Đại Tây Dương. C. Khám phá vùng biển Thái Bình Dương. Câu 3:(0,5đ) Khi trở về, đoàn thám hiểm còn bao nhiêu chiếc thuyền ? A. Không còn chiếc nào. B. Còn 1 chiếc. C. Còn 2 chiếc. Câu 4: (0,5đ) Vì sao đoàn thám hiểm chỉ còn 18 thuỷ thủ còn sống sót trở về? Câu 5: (0,5đ) Hạm đội của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình nào : A. Châu Âu – Đại Tây Dương – Châu Mĩ – Châu Âu B. Châu Âu – Đại Tây Dương – Thái Bình Dương – Châu Á – Châu Âu C. Châu Âu – Đại Tây Dương – Châu Mĩ – Thái Bình Dương – Châu Á - Ấn Độ Dương – Châu Âu Câu 6:(1đ) Đoàn thám hiểm đã đạt những kết quả gì ? Câu 7: (1đ) Tìm 1 câu có trạng ngữ chỉ thời gian trong bài:
  3. Câu 8: (0.5đ) Những hoạt động nào được gọi là thám hiểm? A. Đi tìm hiểu về đời sống của người dân. B. Đi thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm. C. Đi chơi xa để xem phong cảnh. Câu 9 : (1đ) Đặt câu khiến phù hợp với tình huống sau : Em đóng vai một thủy thủ trong đoàn thám hiểm và đi xin người dân ở đảo thức ăn, nước uống. Câu 10: (1đ) Đặt một câu cảm nói về các thủy thủ tham gia đoàn thám hiểm. II. Kiểm tra viết. Bài 1.Chính tả ( 3 điểm)Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Ăng – co Vát ( Từ đầu đến như xây gạch vữa) TV4 tập 2 trang 123
  4. Bài 2.Tập làm văn (7 điểm): Đề bài: Em hãy tả một con vật nuôi trong gia đình em mà em thích nhất.
  5. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM I: KIỂM TRA ĐỌC: (10điểm) 1.Đọc thành tiếng: (3điểm) a. Đọc: (2 điểm) - Đọc đúng tốc độ 85 chữ/phút, rõ ràng rành mạch, phát âm chính xác, ngắt nghỉ đúng hơi đúng ở các dấu câu (2 điểm) - Đọc chậm nhưng rõ ràng, phát âm chính xác, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu (1,75 điểm) - Đọc chậm nhưng rõ ràng, phát âm chính xác, nghỉ hơi chưa đúng ở các dấu câu (1,5 điểm) - Đọc chậm nhưng rõ ràng, phát âm chính xác, một số tiếng còn phải đánh vần, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu (1 điểm) - Đọc chậm, một số tiếng còn phải đánh vần, phát âm chưa chính xác, nghỉ hơi không đúng ở các dấu câu (0,5 điểm) *(Tùy vào mức độ đọc sai sót của học sinh về dấu thanh, dấu câu,cách ngắt nghỉ hơi . . . mà giáo viên trừ điểm cho phù hợp) b. Trả lời câu hỏi (1 điểm) Trả lời đúng câu hỏi có liên quan về nội dung đoạn đọc giáo viên ghi 1 điểm. Nếu HS trả lời đúng nhưng chưa đủ ý ghi 0,5 điểm. II. Đọc hiểu – Kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm) Khoanh đúng mỗi câu ghi 0.5điểm Câu 1 2 3 5 8 Đáp án B A B C B Câu 4 : (1 điểm) Vì họ bị chết đói, chết khát và giao tranh với dân đảo. Câu:6 (1 điểm) Đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng,khẳng định trái đất hình cầu,phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. Câu 7: (0.5 điểm) Ví dụ: Ngày 20 tháng 9 năm 1519 Ngày 8 tháng 9 năm 1522 (Lưu ý: HS tìm được trạng ngữ khác cũng ghi 0,5 điểm) Câu 9: ( 1điểm) - Xin hãy cho tôi một chút thức ăn và nước uống!
  6. - Làm ơn hãy cho tôi xin một chút thức ăn và nước uống! - . (Lưu ý: HS đặt được câu khác đúng cũng ghi 0,5 điểm) Câu 10: (1điểm) ví dụ - Các thủy thủ tham gia thám hiểm thật là dũng cảm! - Đoàn thủy thủ thật là giỏi! - (Lưu ý: HS đặt được câu khác đúng cũng ghi 0,5 điểm) PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1.Chính tả ( nghe – viết) (3 điểm – 15 phút) Bài: Ăng – co Vát (TV4 tập 2 trang 123) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ : 2 điểm. - Cứ sai 6 lỗi(sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định)trừ 1 điểm - Chữ viết không rõ ràng hoặc trình bày bẩn trừ 0,5 điểm toàn bài. II. Tập làm văn: (7 điểm) Bài làm đúng thể loại, đúng nội dung, bố cục rõ ràng, biết dùng từ đặt câu đúng ngữ pháp, từ ngữ sinh động; có sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa trong bài tả, không sai lỗi chính tả. Bài viết có sáng tạo (8 điểm). Cụ thể: Mở bài: (1 điểm) - Giới thiệu được con vật theo yêu thích. (con vật định tả) (1điểm) Thân bài: (4 điểm) - Tả bao quát về hình dáng con vật(Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da ) (1 điểm) - Tả chi tiết các đặc điểm của con vật(Tả từng bộ phận: đầu, tai, mắt , thân hình, chân, đuôi ) (1 điểm) - Nêu được một số hoạt động của con vật đó: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa ) (1 điểm) - Biết sử dụng từ hợp lí, kết hợp với các hình ảnh so sánh, nhân hóa ngữ phù hợp. (1 điểm) Kết bài: (1 điểm) Nêu được ích lợi của con vật và tình cảm của bản thân đối với con vật đó. Cách trình bày: 1 điểm - Chữ viết đẹp, đúng chính tả: 0,5 điểm - Dùng từ hay, đặt câu đúng: 0,5 điểm