Bộ đề ôn thi học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 8

doc 57 trang thaodu 123854
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề ôn thi học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbo_de_on_thi_hoc_sinh_gioi_mon_lich_su_lop_8.doc

Nội dung text: Bộ đề ôn thi học sinh giỏi môn Lịch sử Lớp 8

  1. Bộ đề ôn thi HSG Lịch sử 8 Đề số 1 Câu 1: (2,5 điểm) Vì sao cuộc Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII được coi là cuộc " đại cách mạng" ? Câu 2: (3 điểm) Em hãy nêu những phát minh lớn về khoa học tự nhiên trong các thê kỉ XVIII-XIX? Ý nghĩa của những phát minh khoa học trên? Câu 3:(4 điểm) a. Hãy lập bảng so sánh cuộc Cách mạng Tân Hợi (1911) ở Trung Quốc với Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga năm 1917 theo mẫu sau: Nội dung so sánh Cách mạng Tân Hợi Cách mạng tháng Mười Nga Nhiệm vụ Lãnh đạo Chính quyền nhà nước Lực lượng Tính chất Hướng tiến lên b. Lênin đóng vai trò như thế nào đối với thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917? Câu 4: (1 điểm) Nét mới của phong trào độc lập dân tộc ở Châu Á sau chiến tranh thế giới thứ nhất là gì? Câu 5:(5,5 điểm) Bằng những sự kiện lịch sử của phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884, em hãy chứng minh câu nói bất hủ của Nguyễn Trung Trực " Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây" Câu 6:(4 điểm) Bằng vốn kiến thức lịch sử của mình, em hãy cho biết: a. Nguyên nhân bùng nổ cuộc khởi nghĩa Yên Thế? b. Nhận xét gì về sự khác biệt của cuộc khởi nghĩa Yên Thế so với cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương? c. Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Yên Thế? ĐỀ SỐ 2 Câu 1. (3,0 điểm) Phân tích nguyên nhân và kết cục của chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)? Em có suy nghĩ gì về các cuộc xung đột trên thế giới hiện nay? Câu 2. (3,0 điểm) “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”. Bằng kiến thức lịch sử đã học từ năm 1858 - 1873, hãy làm sáng tỏ câu nói trên. Câu 3. (3,0 điểm) Vì sao vào nửa cuối thế kỉ XIX ở nước ta xuất hiện các đề nghị cải cách? Phân tích kết cục các đề nghị cải cách đó và liên hệ với quá trình đổi mới của Việt Nam hiện nay? ĐỀ SỐ 3 Câu 1: (2,5 điểm) Vì sao cuộc Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII được coi là cuộc "đại cách mạng"? Câu 2: (3,0 điểm) Em hãy nêu những phát minh lớn về khoa học tự nhiên trong các thế kỉ XVIII - XIX? Ý nghĩa của những phát minh khoa học trên? Câu 3: (4,0 điểm) a. Hãy lập bảng so sánh cuộc Cách mạng Tân Hợi (1911) ở Trung Quốc với Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga năm 1917 theo mẫu sau:
  2. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 Nội dung so sánh Cách mạng Tân Hợi Cách mạng tháng Mười Nga Nhiệm vụ Lãnh đạo Chính quyền nhà nước Lực lượng Tính chất Hướng tiến lên b. Lênin đóng vai trò như thế nào đối với thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917? Câu 4: (1,0 điểm) Nét mới của phong trào độc lập dân tộc ở Châu Á sau chiến tranh thế giới thứ nhất là gì? Câu 5: (5,5 điểm) Bằng những sự kiện lịch sử của phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884, em hãy chứng minh câu nói bất hủ của Nguyễn Trung Trực "Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây" Câu 6: (4,0 điểm) Bằng vốn kiến thức lịch sử của mình, em hãy cho biết: a. Nguyên nhân bùng nổ cuộc khởi nghĩa Yên Thế? b. Nhận xét gì về sự khác biệt của cuộc khởi nghĩa Yên Thế so với cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương? c. Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Yên Thế? ĐỀ SỐ 4 PHẦN THỨ NHẤT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI Câu 1: (6 điểm) Trình bày nội dung, ý nghĩa cuộc Duy Tân Minh Trị ở Nhật Bản năm 1868. Vì sao khẳng định cuộc Duy Tân Minh Trị là cuộc cách mạng tư sản không triệt để? Câu 2: (4 điểm) Nêu hiểu biết của em về những tiến bộ kĩ thuật - khoa học thế giới cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX? PHẦN THỨ HAI: LỊCH SỬ VIỆT NAM Câu 3: (2.0 điểm) Kể tên các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương. Cho biết cuộc khởi nghĩa nào là tiêu biểu nhất ? Vì sao? Câu 4: (4.0 điểm) Trình bày khởi nghĩa Yên Thế (thời gian, lãnh đạo, căn cứ, tóm tắt diễn biến, kết quả, ý nghĩa). Cho biết cuộc khởi nghĩa này có những đặc điểm gì khác so với các cuộc khởi nghĩa cùng thời ? Câu 5: (4.0 điểm) Trang 2 Nguyễn Trọng Vũ
  3. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX xã hội Việt Nam có những giai cấp và tầng lớp nào? Đời sống và thái độ của các tầng lớp, giai cấp đối với độc lập dân tộc. ĐỀ SỐ 5 A. Lịch sử thế giới ( 8 điểm) Câu 1 (4 điểm): Nói về ý nghĩa của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, Giôn Rít – nhà văn Mĩ, đã viết tác phẩm “Mười ngày rung chuyển thế giới”. Theo em, tại sao cuốn sách lại có tên như vậy? Câu 2 (4 điểm): Tình hình nước Nhật những năm 1918-1939 có điểm gì giống và khác so với nước Mĩ cùng thời gian này ? B. Lịch sử Việt Nam (12 điểm) Câu 3 (5 điểm): Em có nhận xét gì về các phong trào vũ trang chống Pháp của nhân dân ta cuối TK XIX ? Vì sao các phong trào đấu tranh của nhân dân ta cuối TK X I X đều thất bại ? Câu 4 (7 điểm): Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX ra đời trong hoàn cảnh nào? Nêu những nội dung chính của các đề nghị cải cách? Nhận xét những mặt tích cực, hạn chế, kết quả, ý nghĩa của các đề nghị cải cách đó? ĐỀ SỐ 6 I. LỊCH SỬ VIỆT NAM (12,0 điểm) Câu 1: (6,0 điểm) Trình bày quá trình kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858 - 1873. Nêu ý nghĩa của quá trình đấu tranh đó? Câu 2: (6,0 điểm)Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX ra đời trong bối cảnh nào? Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa của những đề nghị cải cách đó? II. LỊCH SỬ THẾ GIỚI (8,0 điểm) Câu 1: (5,0 điểm)Trình bày nguyên nhân, quá trình đấu tranh và ý nghĩa của phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á từ 1918 đến 1939? Câu 2: (3,0 điểm) Vì sao Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ? Em hãy nêu kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai. Trong bối cảnh thế giới hiện nay, bản thân em cần làm gì để góp phần bảo vệ hòa bình thế giới? ĐỀ SÔ 7 Câu 1: (5 điểm) Điền tên các sự kiện quan trọng của lịch sử thế giới cho phù hợp với thời gian trong bảng sau : STT Thời gian Tên sự kiện 1 08/1566 Trang 3 Nguyễn Trọng Vũ
  4. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 2 1789-1794 3 02/1848 4 28/09/1864 5 1871 6 14/07/1889 7 1911 8 07/11/1917 9 1929-1933 10 01/09/ 1939 Câu 2: (4 điểm) Bằng kiến thức đã học trong chương trình Lịch sử lớp 8, em hiểu thế nào là “cách mạng tư sản”? Vì sao nói “cuộc Duy Tân Minh Trị thực chất là một cuộc cách mạng tư sản” ? Câu 3: (6 điểm) Sau khi cách mạng tháng mười Nga thắng lợi, ngay năm 1919 nhà văn Mỹ Giôn-rít đã công bố tác phẩm “Mười ngày rung chuyển thế giới”. Vậy vì sao nhà văn Giôn-rít lại đặt tên cuốn sách là “Mười ngày rung chuyển thế giới”. Dựa vào ý nghĩa của cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, hãy giải thích lí do? Câu 4: (5 điểm) Trình bày kết cục của chiến tranh thế giới thứ hai ? Qua kết quả đó em có suy nghĩ gì về chiến tranh thế giới thứ hai? Theo em chúng ta cần phải làm gì để thế giới không còn chiến tranh? ĐỀ SỐ 8 Phần lịch sử thế giới: ( 4 điểm) Trình bày hoàn cảnh, nội dung, kết quả của cuộc Duy Tân Minh trị ở Nhật Bản đã được thực hiện vào nửa cuối thế kỷ XIX? Phần lịch sử Việt Nam: ( 14 điểm) Câu 1: Qua trình bày những nét chính về quá trình đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược Việt Nam từ 1858 đến 1885, em hãy nêu thái độ của nhân dân ta và trách nhiệm của triều đình nhà Nguyễn trong quá trình Pháp xâm lược nước ta? Trang 4 Nguyễn Trọng Vũ
  5. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 Câu 2: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của những cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX. Vì sao những cải cách duy tân đó không được thực hiện? Câu 3: Vì sao Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước mới? Con đường tìm chân lí cứu nước của Nguyễn Ái Quốc có gì khác so với những nhà cách mạng tiền bối (1911 – 1926)? ĐỀ SỐ 9 Phần I: Lịch sử thế giới (6,0 điểm ) Câu 1(3,0 đ) Nêu những nhận xét về cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ nhất ? Câu 2(3,0 đ) Vì sao cuộc chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ? Phần II: Lịch sử Việt Nam (12,0 điểm ) Câu 3 (4,0 đ) Hiệp ước đầu tiên mà triều đình nhà Nguyễn đã kí với thực dân Pháp là gì? Nêu hoàn cảnh, nội dung, cho biết vì sao triều đình lại kí hiệp ước này ? Câu 4 (4,0) Phong trào Cần Vương nổ ra và phát triển như thế nào? Vì sao chiếu Cần Vương lại được đông đảo nhân dân hưởng ứng? Câu 5 ( 4,0 đ) Khởi nghĩa Yên Thế (1895- 1913) có những đặc điểm gì khác so với các cuộc khởi nghĩa cùng thời? ĐỀ SỐ 10 Câu 1(5 điểm): Em hãy trình bày kết cục chiến tranh thế giới thứ Nhất (1914 – 1918) và nguyên nhân bùng nổ chiến tranh thế giới thứ Hai (1939 – 1945)? Câu 2(5 điểm): Thực dân Pháp đã thực hiện Chính sách về kinh tế, văn hóa và giáo dục như thế nào trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914). Mục đích của việc thực hiện chính sách đó là gì? ĐỀ SỐ 11 Câu 1: (3 điểm). Tại sao nói: Thời kỳ chuyên chính dân chủ cách mạng Gia-cô-banh là thời kỳ phát triển tới đỉnh cao của cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỷ XVIII? Câu 2: (4 điểm). Em hãy cho biết nguyên nhân, diễn biến và ý nghĩa của cách mạng Nga 1905 – 1907. Câu 3: (3 điểm). Em hãy trình bày và phân tích vai trò của Nhà nước Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945). Câu 4: (6 điểm). Trang 5 Nguyễn Trọng Vũ
  6. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 Có ý kiến cho rằng: “Ngay từ khi thực dân Pháp đặt chân tới xâm lược Việt Nam, chúng đã vấp phải một tinh thần chiến đấu vô cùng oanh liệt, sôi nổi và rộng khắp cả nước của nhân dân ta. Mặc cho triều đình nhà Nguyễn bạc nhược, yếu hèn, từng bước đầu hàng thực dân Pháp, nhân dân ta đã anh dũng đứng lên chiến đấu bằng mọi thứ vũ khí sẵn có, góp phần làm giảm bước tiến của chúng và làm chậm lại quá trình xâm lược của Pháp ở Việt Nam”. Bằng những hiểu biết về lịch sử Việt Nam giai đoạn 1858 – 1884, em hãy làm sáng rõ nhận định trên Câu 5 Diễn biến và ý nghĩa KN Yên Thế Đề số 12 Đề chính thức Câu 1 (3 điểm): Em hãy trình bày: Hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, phân tích nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng Nga 1905-1907. Câu 2 (1.5 điểm): Những nét chính của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Câu 3 (3 điểm): Có ý kiến cho rằng: Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược. Với những nội dung cơ bản của 4 hiệp ước mà triều đình Nhà Nguyễn đã kí với thực dân Pháp, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Câu 4 (2.5 điểm): Lập bảnh thống kê về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX theo mẫu sau: Giai cấp, tầng Nghề nghiệp Thái độ đối với độc lập dân tộc lớp ĐỀ SỐ 12 Câu 1. (4 điểm) Cho biết địa bàn cuộc khởi nghĩa, người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Hương Khê ? Cuộc chiến đấu ở Hương Khê đã diễn ra như thế nào ? Vì sao khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương? Câu 2. (2.5 điểm) Nước Nga năm 1917 có mấy cuộc cách mạng ? Đó là cuộc cách mạng nào ? vì sao ? Câu 3. (3.5 điểm) So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa phong trào Cần vương với cuộc khởi nghĩa Yên Thế? Câu 4. (3 điểm) Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc khởi nghĩa Yên Thế nổ ra? Trình bày diễn biến chính, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Trang 6 Nguyễn Trọng Vũ
  7. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 Câu 5. (3 điểm) Cho biết kết cục của chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)? Vì sao chủ nghĩa phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản thất bại? Câu 6. (4 điểm) Lập bảng thống kê các phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX theo bảng sau: Phong trào Thời gian Người lãnh đạo Tính chất, hình thức ĐỀ SỐ 13 I. Phần lịch sử thế giới (10 điểm): Câu 1 (4 điểm): Nhận xét về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Câu 2 (3 điểm): Trình bày ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917. Tại sao năm 1917 ở Nga có hai cuộc cách mạng? Câu 3 (3 điểm): Vì sao cuộc chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ? II. Phần lịch sử Việt Nam (10 điểm): Câu 4 (6 điểm): Tại sao gọi là phong trào Cần Vương. Trong phong trào Cần Vương có nhiều cuộc khởi nghĩa nhưng tại sao khởi nghĩa Hương Khê lại được đánh giá là một trong những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu. Câu 5 (4 điểm): Kể tên những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX. Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ. ĐỀ SỐ 14 Câu 1. (2.5 điểm) Bằng những sự kiện lịch sử, hãy làm rõ vai trò của nhân dân trong Cách mạng tư sản Pháp (1789-1794)? Câu 2: (2.5 điểm) Trình bày kết cục của chiến tranh thế giới thứ hai ? Qua kết quả đó em có suy nghĩ gì về chiến tranh thế giới thứ hai? Theo em chúng ta cần phải làm gì để thế giới không còn chiến tranh? Câu 3. (2 điểm) Trình bày nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Tại sao kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh ở Đà Nẵng của thực dân Pháp bị thất bại? Câu 4. (3 điểm) a. Từ năm 1858 đến năm 1884, triều đình nhà Nguyễn đã kí với chính phủ Pháp những hiệp ước nào? Nêu nội dung chủ yếu của các hiệp ước đó. b. Nhân dân ta có thái độ như thế nào khi triều đình nhà Nguyễn kí những hiệp ước trên? Trang 7 Nguyễn Trọng Vũ
  8. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 ĐỀ SỐ 15 Câu 1: (1,0 điểm) Lập niên biểu diễn biến cuộc Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, theo mẫu: Thời gian Sự kiện Câu 2: (2,5 điểm) Nêu nguyên nhân, diễn biến, kết quả và ý nghĩa cuộc chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ. Câu 3: (1,5 điểm) Trình bày bối cảnh, nội dung và kết quả cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản. Câu 4: (1,5 điểm) Nêu nội dung cơ bản của Hiệp ước Nhâm Tuất năm 1862. Nhận xét về tính chất hiệp ước và thái độ triều đình Huế. Câu 5: (3,5 điểm) Trình bày bối cảnh, nội dung các đề nghị cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX. Ưu điểm, tồn tại và ý nghĩa của các đề nghị cải cách đó. ĐỀ SÔ 16 Câu 1 : ( 4 điểm ) Vai trò của nhân dân trong Cách mạng tư sản Pháp được thể hiện ở những điểm nào ? Câu 2 : (4 điểm) Vì sao nói Công xã Pari là một nhà nước kiểu mới ? Trình bày ý nghĩa lịch sử của Công xã Pari. Câu 3 : ( 4 điểm) Trình bày nội dung và kết quả cuộc Duy Tân Minh Trị. Câu 4 : (4 điểm) Nguyên nhân nào dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất ? Chiến tranh thế giới thứ nhất đã gây nên những hậu quả như thế nào ? Từ kết cục của chiến tranh thế giới thư nhất, em hãy nêu tính chất của nó. Câu 5 : (4 điểm) Vì sao nước Nga năm 1917 lại có hai cuộc cách mạng ? ĐỀ SÔ 17 Câu 1: (4,0 điểm) Trình bày tóm tắt những nét chính về sự nghiệp của vua Quang Trung. Câu 2: (4,0 điểm) Hoàn thành bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn thế kỷ XIX dưới thời nhà Nguyễn: Người lãnh đạo Thời gian Địa bàn hoạt động Lực lượng tham gia Câu 3: (3,5 điểm) Trang 8 Nguyễn Trọng Vũ
  9. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 Hãy nêu những căn cứ để chứng tỏ: “ Đến giữa thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã thắng lợi trên phạm vi thế giới?” Câu 4: (4,5 điểm) Trình bày nội dung và kết quả của cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản? Câu 5: (4 điểm) Tại sao năm 1917, nước Nga lại phải tiến hành hai cuộc cách mạng? Nêu ý nghĩa của cuộc cách mạng tháng 10 Nga? ĐỀ SỐ 18 Lịch sử thế giới. (10 điểm) Câu 1. Cách mạng CuBa diễn ra trong bối cảnh nào? Trình bày diễn biến cuộc đấu tranh lật đổ chế độ độc tài Ba-ti-xta của nhân dân CuBa? Ý nghĩa lịch sử. Hãy trình bày những hiểu biết của em về mối quan hệ hữu nghị giữa nhân dân CuBa và nhân dân Việt nam? (4 điểm) Câu 2. Bằng kiến thức đã học trong chương trình Lịch sử lớp 8. Em hiểu thế nào là Cách mạng tư sản, Cách mạng vô sản? (2 điểm) Câu 3. Trình bày những thành tựu chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay. Phân tích ý nghĩa và tác động của nó đối với đời sống con người. Em hiểu như thế nào về câu nói của nhà khoa học A-Nô-ben: “Tôi hi vọng rằng nhân loại sẽ rút ra được từ những phát minh khoa học nhiều điều tốt hơn là điều xấu”? (4 điểm) Lịch sử Việt Nam. (10 điểm) Câu 1. Nguyễn Tất Thành đã nhận định như thế nào về đường lối cứu nước của các bậc tiền bối đi trước như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh? Con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc có gì khác so với Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh? (3,0 điểm) Câu 2. Chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của các trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX? Liên hệ với sự phát triển của đất nước ta ngày nay, là học sinh em cần phải làm gì để xây dựng quê hương, đất nước mình ngày thêm giàu mạnh? (3,0 điểm) Câu 3. Trình bày sự phân hoá giai cấp trong xã hội Việt Nam từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất, thái độ chính trị của từng giai cấp. Theo em vì sao giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần cách mạng kiên quyết nhất và có khả năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam? (4 điểm) Đáp án và biểu điểm ĐỀ SỐ 1 Câu Nội dung Điểm 1 CM TS Pháp được coi là cuộc đại cách mạng vì: (2,5đ) - Có sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân mà trước tiên là 0,5 nông dân. Đây chính là lực lượng quyết định thúc đẩy cách mạng phát triển đi lên - Cách mạng đã lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, đưa Lu-i XVI lên 0,5 máy chém, thiết lập nền cộng hòa với bản Tuyên ngôn nhân quyền và Dân quyền nổi tiếng. - Cách mạng đã thực hiện những biện pháp kiên quyết để trừng trị bọn 0,5 phản cách mạng và giải quyết những yêu cầu của nhân dân. Ví dụ: Đất công xã mà quý tộc phong kiến chiếm đoạt, được lấy chia cho nông dân - Cách mạng lật đổ chế độ phong kiến, đưa giai cấp tư sản lên cầm quyền, 0,5 mở đường cho CNTB phát triển - Có tác động ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều nước trên thé giới, làm lung 0,5 lay tận gốc rễ chế độ phong kiến ở Châu Âu. Nó được ví như " cái chổi khổng lồ" quét sạch mọi rác rưởi của chế độ phong kiến Châu Âu Trang 9 Nguyễn Trọng Vũ
  10. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 2 * Thành tựu về khoa học tự nhiên: (3đ) - Đầu thế kỉ XVIII, Niu-tơn ( người Anh) tìm ra thuyết vạn vật hấp dẫn 0,5 - Giữa thế kỉ XVIII, Lô-mô-nô-xốp ( người Nga) tìm ra định luật bảo toàn 0,5 vật chất và năng lượng - Năm 1837, Puốc-kin-giơ ( người Séc) khám phá ra bí mật về sự phát 0,5 triển của thực vật và đời sống của các mô động vật - Năm 1859, Đác-uyn ( người Anh) nêu lên thuyết tiến hoá và di truyền 0,5 * Ý nghĩa: - Thể hiện sự tiến bộ của nhân loại trong việc tìm hiểu, khám phá và chinh 0,5 phục thiên nhiên, chống lại những học thuyết phản động, chứng minh sự đúng đắn của triết học duy vật Mác xít - Giúp con người hiểu biết thêm về thế giới vật chất xung quanh 0,25 - Đặt cơ sở cho những nghiên cứu, ứng dụng sau này để thúc đẩy sản xuất 0,25 và kĩ thuật phát triển. 3.a Nội dung so Cách mạng Tân Hợi Cách mạng tháng (3đ) sánh Mười Nga Nhiệm vụ Lật đổ chế độ quân chủ Lật đổ chính phủ tư sản, 0,5 chuyên chế Mãn Thanh, thực hiện chế độ dân thực hiện dân chủ chủ Lãnh đạo Giai cấp tư sản Giai cấp vô sản 0,5 Chính quyền nhà Chuyên chính tư sản Chuyên chính vô sản nước 0,5 Lực lượng Tư sản, tiểu tư sản, nông Công nhân, nông dân, 0,5 dân binh lính Tính chất Cách mạng dân chủ tư Cách mạng xã hội chủ 0,5 sản chưa triệt để nghĩa Hướng tiến lên Chủ nghĩa tư bản Chủ nghĩa xã hội 0,5 3.b Vai trò của Lênin (1đ) - Lênin là người sáng lập ra Đảng Bôn Sê Vích Nga 0,25 - Lênin đóng vai trò quan trọng, lãnh đạo trực tiếp, quyết định thắng lợi 0,75 của Cách mạng tháng Mười Nga (vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, trực tiếp chỉ huy khởi nghĩa vũ trang ở Pêtơrôgrát ) 4 Nét mới của phong trào độc lập dân tộc của Châu Á: (1đ) - Giai cấp công nhân đã tích cực tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập 0,5 dân tộc và ở một số nước, công nhân đã đóng vai trò lãnh đạo cách mạng - Sau chiến tranh, nhiều đảng Cộng sản ở các nước Châu Á cũng được 0,5 thành lập như Đảng cộng sản Trung Quốc, ĐCS Inđônêxia, ĐCS của các nước Đông Nam Á 5 + Chứng minh câu nói (5,5đ) - Khi bị thực dân Pháp bắt và đưa ra chém, Nguyễn Trung Trực đã khẳng 0,25 khái nói " Bao giờ người Tây " - Khẳng định ý chí kiên cường, bất khuất và quyết tâm đánh Pháp đến 0,25 cùng của nhân dân ta. Thực tế lịch sử truyền thống yêu nước của dân tộc ta đã chứng minh điều đó: * Tại mặt trận Đà Nẵng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược Đà Nẵng (1/9/1858) quân 0,5 dân ta dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Tri Phương đã tổ chức kháng chiến, thực hiện "vườn không nhà trống" ngăn cản quân Pháp tiến vào đất liền . Sau 5 tháng xâm lược, chúng chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà. Pháp thất 0,5 bại trong kế hoạch " đánh nhanh thắng nhanh", buộc phải thay đổi kế hoạch * Mặt trận Gia Định: Tháng 2/1859 khi Pháp đánh vào Gia Định, phong trào kháng chiến của 0,5 nhân dân ta càng sôi nổi. Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Hi vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ (12/1861). Cuộc khởi nghĩa do Trương Định lãnh đạo (1862 - 1864) khiến cho giặc 0,5 Trang 10 Nguyễn Trọng Vũ
  11. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 thất điên bát đảo * Kháng chiến lan rộng khắp Nam Kì: Sau khi thực dân Pháp chiếm được 3 tỉnh miền Đông và ba tỉnh miền Tây 0,25 Nam Kì, mặc dù triều đình ra sức ngăn cản, nhưng cuộc kháng chiến của nhân dân ta càng diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ. Nhiều trung tâm kháng chiến được lập ra ở Đồng Tháp Mười, Tây Ninh 0,75 với nhiều lãnh tụ nổi tiếng như Trương Quyền, Phan Tôn, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân Dùng văn thơ để chiến đấu: Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị * Mặt trận Bắc Kì: - Tháng 11/1873 thực dân Pháp đánh Bắc Kì lần 1, nhân dân Hà Nội và 0,5 các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã kiên quyết đứng lên kháng chiến. Đêm đêm các toán nghĩa binh quấy rối định, đốt kho đạn của giặc Đội nghĩa binh dưới sự chỉ huy của viên Chưởng cơ đã chiến đấu anh dũng và hi sinh đến người cuối cùng. Tổng đốc Nguyễn Tri Phương và con trai anh dũng hi sinh 0,5 Ngày 21/12/1873 quân ta giành thắng thắng lợi lớn tại Cầu Giấy lần thứ nhất. Gác niê cùng nhiều sĩ quan binh lính bị giết tại trận - Khi quân Pháp đánh Bắc Kì lần 2 (4/1882) nhân dân tích cực phối hợp 0,5 với quan quân triều đình kháng chiến Ở Hà Nội, nhân dân tự tay đốt nhà, tạo thành bức tường lửa chặn giặc Tại các địa phương khác, nhân dân tích cực đắp đập, cắm kè Ngày 19/5/1883 quân ta giành thắng lợi trong trận Cầu Giấy lần 2. Rivie 0,5 bị giết tại trận. Quân Pháp hoang mang, dao động, toan bỏ chạy Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí chiến đấu bất khuất của nhân dân ta. 6.a a. Nguyên nhân: (1,0) - Kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nông dân đồng bằng Bắc Kì vô 0,5 cùng khó khăn, một bộ phận phải phiêu tán lên Yên Thế, họ sẵn sàng nổi dậy đấu tranh bảo vệ cuộc sống của mính - Khi Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm, nhân 0,5 dân Yên Thế đã đứng dậy đấu tranh 6.b b. Nhận xét sự khác biệt (2đ) - Đây là cuộc khởi nghĩa lớn nhất, có thời gian kéo dài nhất (gần 30 năm), 0,5 quyết liệt nhất. Có ảnh hưởng sâu rộng nhất từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta đến những năm đầu thế kỉ XX - Khởi nghĩa Yên Thế không chịu sự chi phối của tư tưởng " Cần Vương" 0,5 mà là phong trào đấu tranh tự phát của nông dân để tự vệ, bảo vệ quyền lợi thiết thân, giữ đất giữ làng. - Nghĩa quân chiến đấu rất quyết liệt, buộc kẻ thù hai lần phải giảng hòa 0,5 và nhượng bộ một số điều kiện có lợi cho ta. Đặc biệt trong thời kì đình chiến lần thứ hai, nghĩa quân Yên Thế còn liên lạc với các nghĩa sĩ yêu nước theo xu hướng mới như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh. - Khởi nghĩa Yên Thế không phải do văn thân sĩ phu yêu nước phát động, 0,5 tập hợp, mà là một loạt các cuộc khởi nghĩa nhỏ lẻ do nhiều thủ lĩnh địa phương cầm đầu (xuất thân từ nông dân) 6.c c. Ý nghĩa: (1đ) - Là cuộc đấu tranh tự phát vô cùng oanh liệt của nông dân. Ngay cả khi 0,75 các phong trào khác đã tan rã, nhưng phong trào nông dân Yên Thế vẫn tồn tại. Điều đó chứng tỏ khả năng lớn lao của nông dân trong lịch sử đấu tranh của dân tộc, tinh thần chiến đấu bất khuất, kiên cường của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm - Góp phần làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp 0,25 Trang 11 Nguyễn Trọng Vũ
  12. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 ĐỀ SỐ 2 ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ LỚP 8 Câu 1 (3,0 điểm) * Nguyên nhân của chiến tranh thế giới thứ hai - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất mâu thuẫn về quyền lợi, thị trường thuộc địa lại nảy sinh giữa các nước đế quốc. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 làm cho các mâu thuẫn ấy thêm sâu sắc, dẫn đến việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít I-ta-li-a, Đức, Nhật. 0,5 điểm - Giữa các nước đế quốc hình thành hai khối đối địch nhau khối phát xít và khối dân chủ, hai khối này mâu thuẫn với nhau về thị trường và thuộc địa nhưng đều coi Liên Xô là kẻ thù cần tiêu diệt, khối Anh – Pháp - Mỹ thực hiên đường lối thỏa hiệp nhằm làm cho khối phát xít chĩa mũi nhọn chiến tranh vào Liên Xô 0,5 điểm * Kết cục của chiến tranh thế giới thứ hai - Đây là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá dữ dội nhất trong lịch sử loài người 60 triệu người bị chết, 90 triệu người bị tàn tật, thiệt hại vật chất gấp 10 lần thế chiến thứ nhất và bằng tất cả các cuộc chiến tranh của 1000 năm trước đó cộng lại. Chiến tranh kết thúc dẫn tới những biến đổi căn bản của tình hình thế giới. 0,5 điểm - Chủ nghĩa xã hội từ một nước trở thành hiện thực ở nhiều nước, hình thành cục diện mới trên chính trường thế giới. 0,25 điểm - Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa phát xít Đức, I-ta-li- a, Nhât. Khối đồng minh (Liên Xô - Mĩ - Anh) đã chiến thắng. Đó là thắng lợi vĩ đại của cả loài người tiến bộ, của các dân tộc lớn nhỏ trong cuộc chiến đấu kiên cường chống chủ nghĩa phát xít. 0,25 điểm * Các cuộc xung đột trên thế giới hiện nay - Trong những năm gần đây, nhiều cuộc xung đột sảy ra đó chỉ là sự tranh chấp giữa một số quốc gia và xung đột dân tộc, tôn giáo sắc tộc. 0,25 điểm - Tình trang vũ khí hạt nhân rải rác ở cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên và Iran là vấn đề gây căng thẳng quy mô quốc tế. Quan hệ giữa Israel với thế giới Hồi giáo luôn bị căng thẳng, tình hình chính trị ở Trung Đông - Bắc Phi diễn ra ngày càng phức tạp gia tăng bất ổn khu vực. 0,25 điểm - Thời gian gần đây Trung Quốc liên tục gây xung đột và bành trướng sức mạnh trước Nhật Bản, Ấn Độ, các nước ASEAN, Việt Nam, đặc biệt vấn đề tranh chấp trên Biển Đông. Hay sự tàn bạo của nhà nước IS, khủng bố đẫm máu nhiều nơi gây nhiều quan ngại sâu sắc với nền hoà bình và an ninh khu vực cũng như thế giới. 0,25 điểm - Khi chiến tranh xảy ra toàn nhân loại phải hứng chịu hậu quả khôn lường, cả những nước thắng trận và bại trận ở tất cả các châu lục trên toàn thế giới. Chúng ta phải ngăn chặn chiến tranh, phải làm thế nào để chiến tranh không bao giờ xảy ra nữa, đó là trách nhiệm của mỗi người, mỗi quốc gia và toàn thể nhân loại . 0,25 điểm Câu 2 (3,0 điểm) 1. Hoàn cảnh lịch sử: 1/9/1858 Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng mở đầu cho công cuộc xâm lược nước ta. Nhân dân 2 miền Nam - Bắc đã vùng lên đấu tranh theo bước chân xâm lược của Pháp. 0,25 điểm 2. Quá trình kháng chiến * 1858 - 1862: Nhân dân Miền Nam cùng sát cánh với quân triều đình đứng lên chống Pháp xâm lược. - 1858 trước sự xâm lược của thực dân Pháp, đội quân của Phạm Gia Vĩnh và quân triều đình do Nguyễn Tri Phương chỉ huy đắp thành luỹ, bao vây địch, thực hiện “vườn không nhà trống”, giam chân địch suốt 5 tháng liền làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của chúng. 025 điểm - Ở Bắc Kì có đội quân học sinh gần 300 người do Phạm Văn Nghị đứng đầu xin vào Nam chiến đấu. 0,25 điểm - 1859 Quân Pháp chiếm Gia Định, nhiều đội quân của nhân dân hoạt động mạnh, làm cho quân Pháp khốn đốn. Tiêu biểu là khởi nghĩa của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Ét-pê-răng ngày 10/12/1861 trên sông Vàm cỏ Đông. 0,25 điểm Trang 12 Nguyễn Trọng Vũ
  13. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 * 1862 - 1873: Nhân dân tự động kháng chiến mặc dù khi nhà Nguyễn đầu hàng từng bước rồi đầu hàng hoàn toàn. - 1862, nhà Nguyễn kí hiệp ước Nhâm Tuất phong trào phản đối lệnh bãi binh và phản đối hiệp ước lan rộng ra 3 tỉnh Miền Đông, đỉnh cao là khởi nghĩa Trương Định với ngọn cờ “Bình Tây đại Nguyên Soái”. Nhân dân khắp nơi nổi dậy, phong trào nổ ra gần như Tổng khởi nghĩa: Căn cứ chính ở Tân Hoà, Gò Công làm cho Pháp và triều đình khiếp sợ. 0,5 điểm - 1867, Pháp chiếm nốt 3 tỉnh Miền Tây Nam Kì: Nhân dân miền Nam chiến đấu với nhiều hình thức phong phú như: Khởi nghĩa vũ trang, dùng thơ văn để chiến đấu (Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị). Thực dân Pháp cùng triều đình tiếp tục đàn áp, các thủ lĩnh đã hy sinh anh dũng và thể hiện tinh thần khẳng khái anh dũng bất khuất. Nguyễn Hữu Huân: 2 lần bị giặc bắt, được thả vẫn tích cực chống Pháp, khi bị đưa đi hành hình ông vẫn ung dung làm thơ. Nguyễn Trung Trực: bị giặc bắt đem ra chém, ông đó khẳng khái tuyên bố “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”. 0,5 điểm - 1873, thực dân Pháp xâm lược Bắc Kì lần I: nhân dân Hà Nội dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã chiến đấu quyết liệt để giữ thành Hà Nội (quấy rối địch, đốt kho đạn, chặn đánh địch ở cửa Ô Thanh Hà), Pháp đánh rộng ra các tỉnh nhưng đi đến đâu cũng vấp phải sự phản kháng quyết liệt của nhân dân Bắc Kì. 0,25 điểm - 21/12/1873, Đội quân cờ Đen của Lưu Vĩnh Phúc đã phục kích giặc ở Cầu Giấy, giết chết tướng Gác-ni-ê, làm quân Pháp hoảng sợ. 0,25 điểm => Như vậy, giặc Pháp đánh đến đâu nhân dân ta bất chấp thái độ của triều đình Nguyễn đã nổi dậy chống giặc ở đó bằng mọi vũ khí, nhiều hình thức, cách đánh sáng tạo, ở nhiều địa phương, với nhiều giai cấp lãnh đạo và lực lượng tham gia đông đảo, làm chậm quá trình xâm lược của thực dân Pháp. 0,5 điểm Câu 3 (3,0 điểm) - Vào những năm 60 của TK XIX, Pháp mở rộng chương trình xâm lược Nam Kì và chuẩn bị đánh chiếm cả nước ta. Trong khi đó triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách đối nội, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam khủng hoảng nghiêm trọng. Đời sống nhân dân khó khăn, mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt làm bùng nổ các cuộc khởi của nhân dân, binh lính, đẩy đất nước vào tình trạng rối ren. 0,5 điểm - Trong bối cảnh đó, một số quan lại, sĩ phu xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, mong nuốn nước nhà giàu mạnh, đủ sức tấn công kẻ thù nên họ đó mạnh dạn đưa ra những đề nghị cải cách, những yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá của nhà nước Phong kiến => Trào lưu cải cách Duy tân ra đời. 0,25 điểm * Các cải cách không thực hiện được vì: - Các đề nghị trên mang tính lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa động chạm đến vấn đề cơ bản của thời đại: giải quyết 2 mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến. 0,5 điểm - Triều đình phong kiến nhà Nguyễn bảo thủ, bất lực, không chấp nhận thay đổi, từ chối mọi đề nghị cải cách, làm cản trở sự phát triển của những tiền đề mới khiến cho xã hội chỉ luẩn quẩn trong vòng bế tắc của chế độ thuộc địa nửa phong kiến. 0,25 điểm * Ý nghĩa - tác động: - Dù không thành hiện thực nhưng những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đó gây một tiếng vang lớn, tấn công vào tư tưởng bảo thủ, lỗi thời của chế độ phong kiến nhà Nguyễn. 0,25 điểm - Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời. Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX. 0,25 điểm * Liên hệ với quá trình đổi mới của Việt Nam hiện nay: Việt Nam từ khi tiến hành cải cách mở cửa (đại hội Đảng 6/1986) đã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trên nhiều lĩnh vực: - Kinh tế: Đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, gia nhập tổ chức kinh tế lớn nhất hành tinh WTO. 0,25 điểm - Chính trị: Ổn định và được đánh giá là môi trường chính trị ổn định ở Châu Á. 0,25 điểm - Văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật có bước phát triển. Xã hội: Đời sống nhân dân được cải thiện. 0,25 điểm Trang 13 Nguyễn Trọng Vũ
  14. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 => Việt Nam đã bước đầu khởi sắc và đang hoà mình vào xu thế phát triển chung của thế giới hoà bình, ổn định, hợp tác cùng phát triển. 0,25 điểm ĐỀ SỐ 4 Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 8 Câu Nội dung Điểm 1 CM TS Pháp được coi là cuộc đại cách mạng vì: - Có sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân mà trước tiên là nông 0,5 dân. Đây chính là lực lượng quyết định thúc đẩy cách mạng phát triển đi lên - Cách mạng đã lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, đưa Lu-i XVI lên máy 0,5 chém, thiết lập nền cộng hòa với bản Tuyên ngôn nhân quyền và Dân quyền nổi tiếng. - Cách mạng đã thực hiện những biện pháp kiên quyết để trừng trị bọn phản 0,5 cách mạng và giải quyết những yêu cầu của nhân dân. Ví dụ: Đất công xã mà quý tộc phong kiến chiếm đoạt, được lấy chia cho nông dân - Cách mạng lật đổ chế độ phong kiến, đưa giai cấp tư sản lên cầm quyền, 0,5 mở đường cho CNTB phát triển - Có tác động ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều nước trên thé giới, làm lung lay 0,5 tận gốc rễ chế độ phong kiến ở Châu Âu. Nó được ví như "cái chổi khổng lồ" quét sạch mọi rác rưởi của chế độ phong kiến Châu Âu 2 * Thành tựu về khoa học tự nhiên: - Đầu thế kỉ XVIII, Niu-tơn (người Anh) tìm ra thuyết vạn vật hấp dẫn 0,5 - Giữa thế kỉ XVIII, Lô-mô-nô-xốp (người Nga) tìm ra định luật bảo toàn 0,5 vật chất và năng lượng - Năm 1837, Puốc-kin-giơ (người Séc) khám phá ra bí mật về sự phát triển 0,5 của thực vật và đời sống của các mô động vật - Năm 1859, Đác-uyn (người Anh) nêu lên thuyết tiến hoá và di truyền 0,5 * Ý nghĩa: - Thể hiện sự tiến bộ của nhân loại trong việc tìm hiểu, khám phá và chinh 0,5 phục thiên nhiên, chống lại những học thuyết phản động, chứng minh sự đúng đắn của triết học duy vật Mác xít - Giúp con người hiểu biết thêm về thế giới vật chất xung quanh 0,25 - Đặt cơ sở cho những nghiên cứu, ứng dụng sau này để thúc đẩy sản xuất 0,25 và kĩ thuật phát triển. 3.a Nội dung so Cách mạng Tân Hợi Cách mạng tháng Mười sánh Nga Nhiệm vụ Lật đổ chế độ quân chủ Lật đổ chính phủ tư sản, 0,5 Trang 14 Nguyễn Trọng Vũ
  15. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 chuyên chế Mãn Thanh, thực hiện chế độ dân chủ thực hiện dân chủ Lãnh đạo Giai cấp tư sản Giai cấp vô sản 0,5 Chính quyền Chuyên chính tư sản Chuyên chính vô sản nhà nước 0,5 Lực lượng Tư sản, tiểu ư sản, nông Công nhân, nông dân, 0,5 dân binh lính Tính chất Cách mạng dân chủ tư sản Cách mạng xã hội chủ 0,5 chưa t iệt để nghĩa Hướng tiến lên Chủ nghĩa tư bản Chủ nghĩa xã hội 0,5 3.b Vai trò của Lênin - Lênin là người sáng lập ra Đảng Bôn Sê Vích Nga 0,25 - Lênin đóng vai trò quan trọng, lãnh đạo trực tiếp, quyết định thắng lợi của 0,75 Cách mạng tháng Mười Nga (vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, trực tiếp chỉ huy khởi nghĩa vũ trang ở Pêtơrôgrát ) 4 Nét mới của phong trào độc lập dân tộc của Châu Á: - Giai cấp công nhân đã tích cực tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân 0,5 tộc và ở một số nước, công nhân đã đóng vai trò lãnh đạo cách mạng - Sau chiến tranh, nhiều đảng Cộng sản ở các nước Châu Á cũng được 0,5 thành lập như Đảng cộng sản Trung Quốc, ĐCS Inđônêxia, ĐCS của các nước Đông Nam Á 5 Chứng minh câu nói - Khi bị thực dân Pháp bắt và đưa ra chém, Nguyễn Trung Trực đã khẳng 0,25 khái nói "Bao giờ người Tây " - Khẳng định ý chí kiên cường, bất khuất và quyết tâm đánh Pháp đến cùng 0,25 của nhân dân ta. Thực tế lịch sử truyền thống yêu nước của dân tộc ta đã chứng minh điều đó: * Tại mặt trận Đà Nẵng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược Đà Nẵng (1/9/1858) quân dân 0,5 ta dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Tri Phương đã tổ chức kháng chiến, thực hiện "vườn không nhà trống" ngăn cản quân Pháp tiến vào đất liền . Sau 5 tháng xâm lược, chúng chỉ chiếm được bán đảo Sơn Trà. Pháp thất bại 0,5 trong kế hoạch "đánh nhanh thắng nhanh", buộc phải thay đổi kế hoạch * Mặt trận Gia Định: - Tháng 2/1859 khi Pháp đánh vào Gia Định, phong trào kháng chiến của 0,5 nhân dân ta càng sôi nổi. Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Hi Trang 15 Nguyễn Trọng Vũ
  16. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ (12/1861). - Cuộc khởi nghĩa do Trương Định lãnh đạo (1862 - 1864) khiến cho giặc 0,5 thất điên bát đảo * Kháng chiến lan rộng khắp Nam Kì: - Sau khi thực dân Pháp chiếm được 3 tỉnh miền Đông và ba tỉnh miền Tây 0,25 Nam Kì, mặc dù triều đình ra sức ngăn cản, nhưng cuộc kháng chiến của nhân dân ta càng diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ. - Nhiều trung tâm kháng chiến được lập ra ở Đồng Tháp Mười, Tây Ninh 0,75 với nhiều lãnh tụ nổi tiếng như Trương Quyền, Phan Tôn, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân Dùng văn thơ để chiến đấu: Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị * Mặt trận Bắc Kì: - Tháng 11/1873 thực dân Pháp đánh Bắc Kì lần 1, nhân dân Hà Nội và các 0,5 tỉnh đồng bằng sông Hồng đã kiên quyết đứng lên kháng chiến. Đêm đêm các toán nghĩa binh quấy rối định, đốt kho đạn của giặc Đội nghĩa binh dưới sự chỉ huy của viên Chưởng cơ đã chiến đấu anh dũng và hi sinh đến người cuối cùng. Tổng đốc Nguyễn Tri Phương và con trai anh dũng hi sinh 0,5 Ngày 21/12/1873 quân ta giành thắng thắng lợi lớn tại Cầu Giấy lần thứ nhất. Gác niê cùng nhiều sĩ quan binh lính bị giết tại trận - Khi quân Pháp đánh Bắc Kì lần 2 (4/1882) nhân dân tích cực phối hợp với 0,5 quan quân triều đình kháng chiến Ở Hà Nội, nhân dân tự tay đốt nhà, tạo thành bức tường lửa chặn giặc Tại các địa phương khác, nhân dân tích cực đắp đập, cắm kè Ngày 19/5/1883 quân ta giành thắng lợi trong trận Cầu Giấy lần 2. Rivie bị 0,5 giết tại trận. Quân Pháp hoang mang, dao động, toan bỏ chạy Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí chiến đấu bất khuất của nhân dân ta. 6.a a. Nguyên nhân: - Kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nông dân đồng bằng Bắc Kì vô cùng 0,5 khó khăn, một bộ phận phải phiêu tán lên Yên Thế, họ sẵn sàng nổi dậy đấu tranh bảo vệ cuộc sống của mính - Khi Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm, nhân 0,5 dân Yên Thế đã đứng dậy đấu tranh 6.b b. Nhận xét sự khác biệt - Đây là cuộc khởi nghĩa lớn nhất, có thời gian kéo dài nhất (gần 30 năm), 0,5 quyết liệt nhất. Có ảnh hưởng sâu rộng nhất từ khi thực dân Pháp xâm lược Trang 16 Nguyễn Trọng Vũ
  17. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 nước ta đến những năm đầu thế kỉ XX - Khởi nghĩa Yên Thế không chịu sự chi phối của tư tưởng "Cần Vương" 0,5 mà là phong trào đấu tranh tự phát của nông dân để tự vệ, bảo vệ quyền lợi thiết thân, giữ đất giữ làng. - Nghĩa quân chiến đấu rất quyết liệt, buộc kẻ thù hai lần phải giảng hòa và 0,5 nhượng bộ một số điều kiện có lợi cho ta. Đặc biệt trong thời kì đình chiến lần thứ hai, nghĩa quân Yên Thế còn liên lạc với các nghĩa sĩ yêu nước theo xu hướng mới như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh. - Khởi nghĩa Yên Thế không phải do văn thân sĩ phu yêu nước phát động, 0,5 tập hợp, mà là một loạt các cuộc khởi nghĩa nhỏ lẻ do nhiều thủ lĩnh địa phương cầm đầu (xuất thân từ nông dân) 6.c c. Ý nghĩa: - Là cuộc đấu tranh tự phát vô cùng oanh liệt của nông dân. Ngay cả khi 0,75 các phong trào khác đã tan rã, nhưng phong trào nông dân Yên Thế vẫn tồn tại. Điều đó chứng tỏ khả năng lớn lao của nông dân trong lịch sử đấu tranh của dân tộc, tinh thần chiến đấu bất khuất, kiên cường của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm - Góp phần làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp 0,25 Đề số 4 chän häc sinh giái LíP 8 n¨m häc 2014-2015 M«n lÞch sö I. Hướng dẫn chung: 1. Thí sinh trả lời theo cách riêng (về bố cục và câu chữ) nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản như trong hướng dẫn chấm thì vẫn cho đủ điểm. 2. Thí sinh vận dụng được kiến thức cơ bản từ những tài liệu ngoài SGK thì được khuyến khích cho thêm điểm, nhưng không được vượt quá điểm của từng câu và của toàn bài theo hướng dẫn chấm. 3. Sau khi cộng điểm toàn bài để điểm lẻ đến 0,25 điểm; kh«ng lµm trßn ®iÓm. II. Hướng dẫn chấm chi tiết : LÞch sö THÕ GIíI: BiÓu C©u §¸p ¸n ®iÓm Hoàn cảnh - Cuối thế kỉ XIX, tư bản phương Tây nhòm ngó, can thiệp vào Nhật Bản. Chế 0,5đ độ phong kiến khủng hoảng nghiêm trọng. Đặt ra yêu cầu phải cải cách đất nước. - Tháng 1/1868, Thiên Hoàng Minh Trị đã tiến hành cải cách nh»m ®-a NhËt 0.5® tho¸t khái t×nh tr¹ng nghÌo nµn l¹c hËu. 1 Nội dung Trang 17 Nguyễn Trọng Vũ
  18. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 - VÒ kinh tế: ChÝnh phñ thèng nhÊt tiÒn tÖ ®¬n vÞ ®o l-êng trong c¶ n-íc, (6®iÓm xãa bá ®éc quyÒn ruéng ®Êt cña giai cÊp ®Þa chñ phong kiÕn, t¨ng c-êng 1đ ) ph¸t triÓn kinh tÕ t- b¶n chñ nghÜa, x©y dùng c¬ së h¹ tÇng, ®-êng x¸ cÇu cèng phôc vô giao th«ng liªn l¹c - Chính trị - Xã hội: Xãa bá chÕ ®é n«ng n«, ®-a quý téc t- s¶n hãa vµ ®¹i t- s¶n lªn n¾m chÝnh quyÒn. C¶i c¸ch gi¸o dôc b»ng c¸ch t¨ng c-êng néi dung gi¸o dôc khoa häc kÜ thuËt, b¾t buéc mäi ng-êi ®Òu ph¶i ®i häc, cö häc sinh 1đ ®i du häc ë ph-¬ng T©y - Quân sự: Tæ chøc qu©n ®éi vµ huÊn luyÖn qu©n ®éi theo kiÓu ph-¬ng T©y, coi träng ph¸t triÓn c«ng nghiÖp ®ãng tµu vµ s¶n xuÊt vò khÝ 5.0® Kết quả ý nghÜa - Đưa Nhật từ mét n-íc cã nÒn kinh tế nông nghệp l¹c hËu trở thành nước cã nÒn kinh tÕ t- b¶n chñ nghÜa ph¸t triÓn m¹nh. 0,5d - NhËt B¶n ®· tho¸t khái nguy c¬ trë thµnh thuéc ®Þa cña c¸c n-íc t- b¶n ph-¬ng T©y 0,5d Giải thích là cuộc cách mạng tư sản không triệt để vì: Mục đích của cuộc Duy Tân là cải cách để mở đường cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển 0,5đ Người đề nghị thực hiện cải cách là Nhật Hoàng và quý tộc phong kiến tư sản hóa 0,5đ Kết quả Nhật trở thành nước có nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển. Nhưng chưa xóa bỏ hoàn toàn chế độ phong kiến 0,5đ Em biết gì về những tiến bộ kĩ thuật, khoa học thế giới cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX + Tiến bộ về kĩ thuật - Sản xuất công nghiệp phát triển, máy móc được sử dụng phổ biến ở các 0.25® nước Âu- Mĩ - Phát minh ra máy hơi nước làm cho ngành giao thông vận tải có những 0,25d tiến bộ nhanh chóng - Trong nông nghiệp, có nhiều tiến bộ về kĩ thuật, phương pháp canh tác, 0.25® sử dung phân bón hóa học, máy kéo, máy cày, máy gặt đập - Trong lĩnh vực quân sự, sản xuất ra nhiều loại vũ khí,khí cầu, ngư lôi 0.25® 2 - Những tiến bộ về kĩ thuật đã dẫn tới bùng nổ cuộc cách mạng công nghiệp, làm cho sản xuất phát triển mạnh mẽ 0,5 (4 Tiến bộ về khoa học tự nhiên ®iÓm) - Niu-tơn tìm ra thuyết vạn vật hấp dẫn 0.25® - Lô-mô-nô- xốp tìm ra định luật bảo toàn vật chất và năng lượng và nhiều phát minh lớn về vật lí, hóa học 0,25đ - Nhà bác học Puốc-kin- giơ khám phá bí mật sự phát triển của thực vật và đời sống của mô động vật 0,25đ - Nhà bác học Đác-uyn nêu lên thuyết tiến hóa và di truyền - Những phát minh đó chứng tỏ vạn vật biến chuyển, vận động theo quy 0,25đ luật, tấn công mạnh mẽ vào giáo lí thần học và chế độ phong kiến 05đ Tiến bộ về khoa học xã hội -Ở Đức, chủ nghĩa duy vật biện chứng được xây dựng tương đối hoàn thiện 0,25đ - Chủ nghĩa xã hội không tưởng ra đời - Mác- Ăng ghen đưa ra học thuyết Chủ nghĩa xã hội khoa học. Đây là cuộc 0,25đ cách mạng trong lịch sử tư tưởng của loài người 0,5đ Trang 18 Nguyễn Trọng Vũ
  19. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 LỊCH SỬ VIỆT NAM: * Nh÷ng cuéc khëi nghÜa lín trong phong trµo CÇn V-¬ng: 0.75 ® - Khëi nghÜa Ba §×nh ( 1886-1887) - Khëi nghÜa B·i SËy ( 1883- 1892) - Khëi nghÜa H-¬ng Khª ( 1885- 1895) * Cuéc khëi nghÜa H-¬ng Khª lµ cuéc khëi nghÜa tiªu biÓu nhÊt v×: 3 - L·nh ®¹o: lµ v¨n th©n sĩ phu yêu nước 0.25® - Có sự chØ huy thèng nhÊt, chÆt chÏ. 0.25® (2.0 - Thêi gian: KÐo dµi 10 n¨m 0.25® ®iÓm - Quy m«: Lín, ph©n bè trªn ®Þa bµn 4 tØnh: Thanh Hãa, NghÖ An, Hµ ) TÜnh, Qu¶ng B×nh. 0.25® - Tinh thÇn chiên ®Êu cam go, quyÕt liÖt, dũng cảm. LËp ®-îc nhiÒu chiÕn c«ng, nghĩa quân đông chế tạo được nhiều vũ khí 0.25® * Khëi nghÜa Yªn ThÕ: - Thêi gian: 1884- 1913 0.25® - L·nh ®¹o: §Ò Th¸m, §Ò N¾m 0.25® - C¨n cø: Yªn ThÕ- B¾c Giang 0.25® - DiÔn biÕn: + Giai ®o¹n 1884- 1892: NhiÒu to¸n nghÜa qu©n ho¹t ®éng riªng rÏ d-íi 0.5® sù chØ huy cña §Ò N¾m. + Giai ®o¹n 1893- 1908: NghÜa qu©n võa x©y dùng võa chiÕn ®Êu d-íi 0.5® 4 sù chØ huy cña §Ò Th¸m. + Giai ®o¹n 1909- 1913: Ph¸p tËp trung lùc l-îng tÊn c«ng Yªn ThÕ, lùc 0.5® (4.0 l-îng nghÜa qu©n hao mßn. Ngµy 10-2-1913 §Ò Th¸m bÞ s¸t h¹i. Phong ®iÓm trµo tan r·. ) - KÕt qu¶: ThÊt b¹i 0.25® - ý nghÜa: ThÓ hiÖn tinh thÇn yªu n-íc chèng Ph¸p cña giai cÊp n«ng 0,5® d©n. Gãp phÇn lµm chËm qu¸ tr×nh b×nh ®Þnh cña Ph¸p. * §Æc ®iÓm kh¸c so víi c¸c cuéc khëi nghÜa cïng thêi: - Môc tiªu chiÕn ®Êu: kh«ng ph¶i lµ ®Ó b¶o vÖ chÕ ®é phong kiÕn, 0.5® kh«i phôc ng«i vua mµ lµ b¶o vÖ m¶nh ®Êt Yªn ThÕ. - Thµnh phÇn l·nh ®¹o: N«ng d©n 0.25® - Thêi gian tån t¹i: 29 n¨m 0.25® * KÓ ®-îc c¸c giai cÊp, tÇng líp: §Þa chñ, n«ng d©n, c«ng nh©n, TS, 0,5® TTS. - §Þa chñ: kinh doanh ruéng ®Êt, bãc lét ®Þa t«. Th¸i ®é: đa số đã đầu 0.5® hàng trë thµnh tay sai cña ®Õ quèc Pháp, áp bức bóc lột nhân dân - N«ng d©n: + Bị phân hóa thành nhiều bộ phận 1® Một bộ phận ở lại làng quê làm tá điền, một bộ phận ra thành phố, đô thị 5 làm các nghề phụ, một bộ phận làm công nhân trong các đồn điền, nhà máy Th¸i ®é c¨m thï ®Õ quèc phong kiÕn, s½n sµng tham ra ®Êu tranh (4.0 khi có giai cấp nào khởi sướng. ®iÓm - C«ng nh©n: lµm thuª trong các nhà máy xí nghiệp, đồn điền, số lượng ) ngày càng đông, bị bóc lột sức lao động tàn bạo. Th¸i ®é kiªn quyÕt chèng 1đ ®Õ quèc, giµnh ®éc lËp d©n téc, là động lực chính của cách mạng - T- s¶n: là chủ các xưởng, nhà máy, các hãng buôn lớn bị Pháp chèn ép, Trang 19 Nguyễn Trọng Vũ
  20. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 thế lực kinh tế nhỏ bé, họ chỉ mong muốn có những thay đổi nhỏ để dễ bề làm ăn, chứ chưa có thái độ hưởng ứng hay tham gia vào các cuộc vận động cách mạng. 0,5đ - TTS: gồm các trí thức, học sinh, giáo viên, viên chức, lµm c«ng ¨n l-¬ng, bu«n b¸n nhá. Th¸i ®é: đời sống bÊp bªnh, cã tinh thÇn yªu n-íc hăng hái, 0.5® tích cực chèng ®Õ quèc. ĐỀ SÔ 5 HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1 (4 điểm): a. Ý nghĩa trong nước: Làm thay đổi hoàn toàn vận mệnh đất nước và số phận hàng triệu con người ở Nga - Trước CM: Nước nga trải qua một thời kì chưa từng có – những ngày đẫm máu : dưới ngọn cờ của Nga hoàng, hàng triệu công nhân phải chiến đấu ngoài mặt trận vì bọn tư bản, hàng triệu người khác đang rên xiết dưới gánh nặng của nạn đắt đỏ và toàn bộ tình trạng kinh tế bị tàn phá. Các tổ chức công nhân bị phá vỡ, tiếng nói của công nhân bị bóp nghẹt. Tâm hồn và thể xác người công nhân bị cưỡng chế. Tàn tích mạnh nhất để lại dấu ấn trên toàn bộ nền kinh tế Nga là chế độ chiếm hữu ruộng đất của địa chủ - CM tháng Mười thành công, nó đã giải phóng người lao động khỏi chế độ xã hội cũ, giải phóng thân phận người lao động, họ trở thành những người chủ của đất nước, nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng b. Ý nghĩa quốc tế: - Làm thay đổi thế giới – một chế độ mới, nhà nước mới ra đời trên 1/6 diện tích toàn cầu, làm các nước đế quốc hoảng sợ - Dạy cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới nhiều bài học hết sức quí báu, đảm bảo cho sự nghiệp giải phóng triệt để của giai cấp công nhân và của cả loài người Câu 2. Tình hình nước Nhật những năm 1918-1939 có điểm gì giống và khác so với nước Mĩ cùng thời gian này ? a. Giống nhau: (Mỗi ý đúng 0.5 điểm) - Đều thu được nhiều lợi nhuận sau chiến tranh thế giới thứ nhất - Kinh tế đều phát triển trong những năm đầu sau chiến tranh - Phong trào công nhân phát triển, Đảng Cộng sản ra đời - Đều bị khủng hoảng kinh tế năm 1929-1933 b. Khác nhau: (Mỗi ý đúng 1 điểm) - Nhật thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế bằng chính sách quân sự hoá đất nước, gây chiến tranh xâm lược, bành chướng ra bên ngoài - Mĩ thoát khỏi khủng hoảng kinh tế bằng chính sách mới của Ru-dơ-ven: ban hành các đạo luật về phục hưng công nghiệp, nông nghiệp và ngân hàng với những quy định chặt chẽ, đặt dưới sự kiểm soát của nhà nước Câu 3 (5 điểm): Nhận xét về các phong trào vũ trang chống Pháp của nhân dân ta cuối TK XIX ? Vì sao các phong trào đấu tranh của nhân dân ta cuối TK XIX đều thất bại ? a. Đặc điểm các phong trào vũ trang chống Pháp của nhân dân ta cuối TK XIX (3 điểm) - Sau Hiệp ươc Pa-tơ-nốt, nhất là sau khi vụ binh biến kinh thành Huế thất bại,một phong trào khởi nghĩa vũ trang mới đã bùng nổ đó chính là phong trào Cần Vương, cùng với đò là cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế (0.5đ) - Các phong trào đó có đặc điểm chung là : Trang 20 Nguyễn Trọng Vũ
  21. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 + Thứ nhất, phong trào diễn ra trong bối cảnh triều đình nhà Nguyễn đã hoàn toàn đầu hàng thực dân Pháp (0.5đ) + Thứ hai, lãnh đạo phong trào là các văn thân sĩ phu yêu nước hưởng ứng phong trào Cần Vương hoặc là những nông dân yêu nước như Đề Nắm, Để Thám (0.5đ) + Thứ ba, lực lượng tham gia phong trào rất đông: sĩ phu,trí thức,binh lính nhất là nông dân (0.5đ) + Thứ tư, mục tiêu của phong trào là bảo vệ quê hương đất nước hoặc giúp Vua đánh đuổi thực dân Pháp cứ nước (0.5đ) + Thứ năm, phong trào diễn ra sôi nổi ,quyết liệt, rộng khắp trong cả nước và đấu tranh bằng vũ trang khởi nghĩa (0.5đ) b. Nguyên nhân thất bại của các phong trào ( 2 điểm ) - Thiếu đường lối lãnh đạo đúng đắn, ngọn cờ của phong kiến đã lỗi thời,không thể tập hợp,đoàn kết nhân dân chống Pháp (0.5đ) - Thiếu sự thống nhất, phối hợp giữa các cuộc khởi nghĩa với nhau (0.5đ) - Cách đánh giặc chủ yếu là thủ hữu, dựa vào địa thế hiểm trở của thiên nhiên như khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy (0.5đ) - Thực dân Pháp lúc này mạnh cả về quân sô lẫn vũ khí, phương tiện (0.5đ) Câu 4. (7 điểm): a. Hoàn cảnh : - Vào cuối thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta thì triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện các chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng (0.5 đ) - Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương trở lên mục ruỗng: nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ; tài chính cạn kiệt, đời ssống nhân dân khó khăn. Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt, phong trào khởi nghĩa nông dân, binh lính bùng nổ ở nhiều nơi càng đẩy đất nước vào tình trạng rối ren (0.5 đ) - Trước tình hình đất nước ngày một nguy khốn, đồng thời xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công ngày càng dồn dập của kẻ thù, một số quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá của nhà nước phong kiến (0.5 đ) b. Nội dung : - Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định). Đinh Văn Điền xin đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng (0.5 đ) - Năm 1872, Viện Thương bạc xin mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông thương với bên ngoài (0.5 đ) - Từ 1863-1871, Nguyễn Trường Tộ đã gửi lên triều đình 30 bản điều trần, đề cập đến một loạt vấn đề như chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục (0.5 đ) - Vào các năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng hai bản “Thời vụ sách” lên vua Tự Đức, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước (0.5 đ) c. Nhận xét : - Tích cực: Trong bối cảnh bế tắc của xã hội phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XIX, một số sĩ phu, quan lại đã vượt qua những luật lệ hà khắc, sự nghi kị, ghen ghét, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng của mình để đưa ra những đề nghị cải cách nhằm canh tân đất nước, nhằm đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó, có tác động tới cách nghĩ, cách làm của một bộ phận quan lại triều đình (1 đ) Trang 21 Nguyễn Trọng Vũ
  22. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 - Hạn chế: Tuy nhiên, các đề nghị cải cách mang tính chất rời rạc, lẻ tẻ, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa giải quyết được hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và giữa nông dân với địa chủ phong kiến (0.5 đ) - Kết quả: Triều đình Huế cự tuyệt, không chấp nhận những thay đổi và từ chối các đề nghị cải cách, kể cả những cải cách hoàn toàn có khả năng thực hiện. Điều này đã làm cản trở sự phát triển của những tiền đề mới, khiến xã hội luẩn quẩn trong vòng bế tắc của chế độ thuộc địa nửa phong kiến (1 đ) - Ý nghĩa: Những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào tư tưởng lỗi thời, bảo thủ cản trở bước tiến của dân tộc, phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết. Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX (1 đ) Đề SỐ 6 Câu 1: (6,0 điểm) Trình bày quá trình kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858 - 1873. Nêu ý nghĩa của quá trình đấu tranh đó. * Quá trình kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858 - 1873 0,5 Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta hòng biến nước ta thành thuộc địa, bắt nhân dân ta làm nô lệ. Nhưng ngay từ những ngày đầu, chúng đã gặp phải sự kháng cự quyết liệt của nhân dân ta: - Năm 1958, quân dân ta dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã làm thất bại âm mưu ban 0,5 đầu của thực dân Pháp. - Năm 1859, khi Pháp đánh Gia Đinh, nhân dân ta đã vùng lên đánh Pháp, tiêu biểu là nghĩa 1,0 quân Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp; - Cuộc khởi nghĩa của Trương Định lập căn cứ ở Tân Hòa đánh Pháp rất anh dũng. Sau khi 1,0 Trương Định mất, con trai là Trương Quyền lên thay, tiếp tục kháng chiến - Năm 1867, Pháp đánh chiếm các tỉnh miền Tây Nam Kì, nhân dân 6 tỉnh miền Tây Nam Kì 1,0 vùng lên đánh Pháp. Tiêu biểu là:Trương Quyền, Phan Tôn, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân Nhiều căn cứ kháng chiến đã được thành lập. Ngoài ra, có cả những nhà thơ đã dùng ngòi bút của mình làm vũ khí chống Pháp như: Nguyễn Đình Chiểu Đặc biệt có những anh hùng thà chết chứ không chịu đầu hàng giặc như Nguyễn Trung Trực - Năm 1873, Pháp đánh ra Bắc Kì lần thứ nhất, nhân dân ta đã anh dũng ngăn cản từng bước 1,0 chân quân xâm lược: + Nghĩa quân của Viên Chưởng Cơ đã đánh giặc ở cửa ô Thanh Hà và hi sinh đến người cuối cùng. + Ngày 21/12/1873, quân của Hoàng Tá Viêm phối hợp với quân cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc đã làm cho tướng Pháp Gác-ni-ê và nhiều binh lính tử trận ở Cầu Giấy. * Ý nghĩa: 1,0 Như vậy, từ 1858 đến 1873, nhân dân ta đã anh dũng chống thực dân Pháp xâm lược: Trang 22 Nguyễn Trọng Vũ
  23. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 - Tuy chưa có được những thắng lợi cuối cùng nhưng đã khẳng định ý chí quyết tâm đánh Pháp giành độc lập dân tộc, quyết không chịu làm nô lệ của nhân dân ta. - Những thắng lợi đó, cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân ta, tiếp thêm sức mạnh cho nhân dân kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi về sau. Câu 2: (6,0 điểm) Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX ra đời trong bối cảnh nào? Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa của những đề nghị cải cách đó. * Bối cảnh: 1,0 - Vào cuối thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược Nam Kì, 0,25 chuẩn bị đánh chiếm cả nước ta. Trong khi đó, triều đình Huế tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời khiến cho kinh tế xã hội Việt nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. - Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương trở nên mục ruỗng; nông nghiệp, thủ công 0,25 nghiệp, thương nghiệp đình trệ; tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân khó khăn. Mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt. - Trước tình hình đó, xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh, có 0,5 thể đương đầu với cuộc tấn công ngày càng dồn dập của kẻ thù, một số quan lại sĩ phu yêu nước thức thời đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa của nhà nước phong kiến. * Nội dung cơ bản: 4,0 - Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định). Đinh Văn 1,0 Điền xin đẩy mạnh việc khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng. - Năm 1872, Viện Thương bạc xin mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông thương 1,0 với bên ngoài. - Từ năm 1863-1871, Nguyễn Trường Tộ đã gửi lên triều đình 30 bản điều trần, đề cập đến một 1,0 loạt vấn đề như chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục - Vào các năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng bản “Thời vụ sách” lên vua Tự Đức đề 1,0 nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước. * Ý nghĩa: 1,0 - Những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào những 0,5 tư tưởng bảo thủ và phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời. Trang 23 Nguyễn Trọng Vũ
  24. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 - Góp phần vào việc chuẩn bị cho việc ra đời phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX. 0,5 II. LỊCH SỬ THẾ GIỚI (8,0 điểm) Câu 1: (5,0 điểm) Trình bày nguyên nhân, quá trình đấu tranh và ý nghĩa của phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á từ 1918 đến 1939. 1. Nguyên nhân: 1,0đ - Trước chiến tranh thế giới thứ nhất, hầu hết các nước Đông Nam Á là thuộc địa của đế 0,25 quốc thực dân - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước thực dân tiến hành khai thác, bóc lột thuộc 0,25 địa - Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga thành công, ảnh hưởng lớn đến phòng trào giải 0,25 phóng dân tộc ở Đông Nam Á. - Những năm 20 của thế kì XX, nhiều đảng cộng sản đã xuất hiện và lãnh đạo giai cấp 0,25 công nhân và nhân dân lao động đấu tranh. 2. Quá trình đấu tranh: 3,0đ Phong trào đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á dã diễn ra mạnh mẽ và liên tục: - Ở Đông Dương: nhân dân 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia đã đấu tranh mãnh mẽ, 0,5 diễn ra với nhiều hình thức phong phú và có sự tham gia đông đảo của nhiều tầng lớp nhân dân. + Lào: cuộc đấu tranh của Ong-Kẹo và Com-ma-đam kéo dài hơn 30 năm (1901-1936). 0,5 + Campuchia: Phong trào yêu nước theo xu hướng dân chủ tư sản phát triển mạnh mẽ, tiêu 0,5 biểu như: cuộc đấu tranh của nhà sư A-cha Hem-chiêu. + Ở Việt Nam: phong trào chống Pháp phát triển mạnh mẽ, nhất là sau khi Đảng cộng sản 0,5 thành lập (3/2/1930) - Tại khu vực Đông Nam Á hải đảo cũng diễn ra phong trào yêu nước, chống thực dân, lôi 1,0đ cuốn hàng triệu người tham gia, tiêu biểu là phong trào độc lập dân tộc ở In-đô-nê-xi-a, chống lại chế độ thực dân Hà Lan. 3. Ý nghĩa: 1,0đ Tuy chưa giành được độc lập dân tộc nhưng phong trào đấu tranh ở Đông Nam Á đã để lại 0,25 nhiều ý nghĩa to lớn: - Cổ vũ mạnh mẽ phong trào độc lập dân tộc trên thế giới. 0,25 Trang 24 Nguyễn Trọng Vũ
  25. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 - Thúc đẩy quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc ở các nước Đông Nam Á phát triển, 0,25 tạo điều kiện cho những cuộc đấu tranh giành độc lập về sau. - Hướng các cuộc đấu tranh vào mục đích bảo vệ hòa bình trên thế giới. 0,25 Câu 2: (3,0 điểm) Vì sao Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ? Em hãy nêu kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai. Trong bối cảnh thế giới hiện nay, bản thân em cần làm gì để góp phần bảo vệ hòa bình thế giới? * Nguyên nhân: 1,0đ - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, những mâu thuẫn về quyền lợi, về thị trường và thuộc 0,25 địa tiếp tục nảy sinh giữa các nước đế quốc. - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 làm cho mâu đó thêm sâu sắc. 0,25 - Chủ nghĩa phát xít I-ta-li-a, Đức, Nhật Bản lên cầm quyền có ý đồ gây chiến tranh chia lại 0,25 thế giới. - Ngày 1/9/1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức, Chiến 0,25 tranh thế giới thứ hai bùng nổ. * Kết cục: 1,5đ - Chủ nghĩa phát xít I-ta-li-a, Đức, Nhật Bản sụp đổ hoàn toàn. 0,5 - Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề 0,5 nhất trong lịch sử loài người . - Chiến tranh kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới. 0,5 * Bản thân em cần làm gì để góp phần bảo vệ hòa bình thế giới? 0,5đ - Bản thân tích cực học tập, yêu tự do, bảo vệ hòa bình, có tinh thân chống chiến tranh, chống khủng bố, chống mâu thuẫn sắc tộc . ĐẾ SỐ 7 Câu 1: (5 điểm): TT Thời gian Tên sự kiện Điểm 1 08/1566 Cách mạng Hà Lan 0,5 đ 2 1789-1794 Cách mạng tư sản Pháp 0,5 đ 3 02/1848 Tuyên ngôn Đảng cộng sản 0,5 đ 4 28/09/1864 Quốc tế thứ nhất được thành lập 0,5 đ 5 1871 Công xã Pari được thành lập 0,5 đ Trang 25 Nguyễn Trọng Vũ
  26. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 6 14/07/1889 Quốc tế thứ hai được thành lập 0,5 đ 7 1911 Cách mạng Tân Hợi ( Trung Quốc) 0,5 đ 8 07/11/1917 Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga thắng lợi 0,5 đ 9 1929-1933 Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 0,5 đ 10 01/09/ 1939 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ 0,5 đ Câu 2: (4 điểm). -Cách mạng tư sản là : + Lãnh đạo: tư sản, quý tộc tư sản hóa. (1,0 đ) + Mục đích: Đem lại quyền lợi cho tư sản, quý tộc tư sản hóa. (1,0 đ) Mở đường cho CNTB phát triển. (1,0 đ) -Cuộc Duy Tân Minh Trị thực chất là một cuộc cách mạng tư sản vì hội đủ các điều kiện trên. (1,0 đ) Câu 3: (6 điểm) -Cách mạng tháng Mười Nga không những làm thay đổi hoàn toàn vận mệnh đất nước, số phận của hàng triệu con người Nga: lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng đã đưa con người lên nắm chính quyền, xây dựng chế độ mới, chế độ xã hội chủ nghĩa, làm cho các nước đế quốc phải hoảng sợ (2,0 đ) -Tiếng vang của cuộc cách mạng tháng mười Nga đã vượt qua biên giới nước Nga, có tác động lớn đến thế giới, đã dẫn đến những thay đổi lớn lao và để lại nhiều bài học quý báu cho cuộc đấu tranh giải phóng của giai cấp vô sản, nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức. (2,0 đ) -Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng của giai cấp công nhân các nước, chỉ ra cho họ con đường đúng đắn đi tới thắng lợi cuối cùng của sự nghiệp giải phóng dân tộc. (1,0 đ) -Tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào giải phóng dân tộc ở nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước A, Phi, Mĩ la tinh (1,0 đ) Câu 4: (5 điểm) -Chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt. (0,5 đ) -Là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất, tàn phá nặng nề nhất (0,5 đ) +60 triệu người chết, 90 triệu người tàn tật. (0,5 đ) +Thiệt hại về vật chất gấp 10 lần so với chiến tranh thế giới thứ nhất (0,5 đ), bằng tất cả các cuộc chiến tranh trong 1000 năm trước đó cộng lại. (0,5 đ) -Dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới. (0,5 đ) Trang 26 Nguyễn Trọng Vũ
  27. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 -Là cuộc chiến tranh phi nghĩa, vì tham vọng riêng mà gây ảnh hưởng đến toàn nhân loại. (0,5đ) Chúng ta cần phải phản đối (0,5 đ), tìm cách ngăn chặn chiến tranh (0,5 đ), bảo vệ nền hòa bình (0,5 đ). ĐỀ SỐ 8 Đáp án và biểu chấm: I. Lịch sử thế giới: ( 4 điểm ) Cuộc Duy Tân Minh Trị (1868) ở Nhật Bản diễn ra như thế nào? - Trước sự nhòm ngó của các nước tư bản phương Tây buộc Nhật Bản phải lựa chọn con đường để phát triển đất nước (0,25 điểm ) - Tháng 1/ 1868 Thiên hoàng Minh Trị đã tiến hành 1 loạt cải cách để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu ( 0,25 điểm ) + Về kinh tế: Thống nhất tiền tệ, xoá bỏ sự độc quyền của g/c pk, phát triển kinh tế TBCN, xây dựng cơ sở hạ tầng ( 0,5 điểm ) + Về chính trị: Xoá bỏ chế độ nông nô, đưa quý tộc tư sản hoá lên nắm quyền ( 1 điểm ) + Về giáo dục: Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung KH – KT ( 1 điểm ) + Về quân sự: Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, phát triển công nghiệp quân sự ( 0,5 điểm ) - Kết quả: Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, phát triển thành một nước công nghiệp. (0,25 điểm ) I. Lịch sử Việt Nam: ( 14 điểm ) Câu 1 (6 điểm) - Khái quát về truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta trải qua các thời kỳ lịch sử (0,5 điểm) - Giữa thế kỷ XIX CNTB phương tây đang phát triển mạnh và chuyển sang CNĐQ. Vì vậy vấn đề thị trường và thuộc địa là một nhu cầu tất yếu .Châu á là đối tượng nhòm ngó của TB phương tây , Việt Nam nằm trong hoàn cảnh chung đó. (1 điểm) - Đầu thế kỷ XIX Nguyễn ánh lập lên nhà Nguyễn nhưng không nhận được sự ủng hộ của nhân dân vì đã lật đổ một triều đại tiến bộ vì thế nhà Nguyễn lâm vào tình trạng khủng hoảng (1 điểm) - Nhà Nguyễn thi hành những chính sách phản động mâu thuẫn giữa nhân dân với nhà Nguyễn ngày càng sâu sắc, nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân đã nổ ra nhưng đều bị dập tắt nhưnhg đã làm cho nhà Nguyễn suy yếu tạo cơ hội cho TB phương tây xâm lược. (1 điểm) - Năm1858 pháp và Tây ban nha xâm lược nước ta , nhân dân ta đã đứng lên chống Pháp cùng với quân đội triều đình nhưng nhà Nguyễn không kiên quyết mặc dù có thể đánh bại Pháp vì lúc đó Pháp chưa đủ mạnh để xâm lược nước ta nên mới phảI liên kết với Tây Ban Nha Thái độ nhân nhượng dần đi tới thoả hiệp càng làm cho TD Pháp lấn tới buộc triều đình phải ký Trang 27 Nguyễn Trọng Vũ
  28. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 những điều ước có lợi cho TD Pháp nhượng 3 tỉnh miền Đông rồi 3 tỉnh miền tây. Mặc dù các cuộc đấu tranh đã liên tiếp nổ ra như của Trương Định, Nguyễn Trung Trực, .Chiến thắng ở Cầu Giấy lần 1 và lần 2 làm cho TDP lo sợ nhưng triều đình không biết tận dụng cơ hội để phát động nhân dân kháng Pháp mà tiếp tục thoả hiệp (1 điểm) - Phong trào đấu tranh của các nhà văn nhà thơ diễn ra mạnh mẽ nhưng cũng không được nhà Nguyễn ủng hộ mà còn ra sức ngăn cấm như Phạm Văn Nghị Khước từ một loạt các đề nghị cải cách duy tân của các sĩ phu tiến bộ Vì vậy năm 1883 và 1884 nhà Nguyễn liên tiếp ký các hiệp ước Hác Măng và Patơ nốt chấp nhận sự có mặt của Pháp trên lãnh thổ Việt Nam. Việc nướ ta rơi vào ta Pháp là trách nhiệm của nhà Nguyễn. (1 điểm) Tóm lại Pháp xâm lược nước ta lúc đầu nhà Nguyễn con có 1 vài hành động tích cực nhưng rồi sau đó trượt dài trong sự nhân nhượng thoả hiệp để bảo vệ quyền lợi của giai cấp mình, quên đi quyền lợi của dân tộc, không cùng nhân dân chống Pháp, nên việc mất nước là một điều tất yếu. (0,5 điểm) Câu 2 Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ 19(4đ) * Hoàn cảnh: - Triều đình Huế thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu(0,25đ) - Xã hội Việt Nam khủng hoảng nghiêm trọng. (0,25đ) - Bộ máy chính quyền từ TW đến địa phương mục ruỗng. (0,25đ) - Nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ; tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. (0,5đ) - Mâu thuẫn dân tộc ngày thêm gay gắt. (0,25đ) - Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân bùng nổ dữ dội(0,25đ) => Trong bối cảnh đó các trào lưu cải cách Duy Tân ra đời. (0,25đ) * Nội dung : - Năm 1868 Trần Đình Túc và Nguyễ Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định) (0,25đ) - Năm 1872, Viện Thương bạc xin mở 3 cửa biển ở Miền Bắc và Miền Trung để thông thương với bên ngoài. (0,25đ) - Từ 1863-1871 Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi lên triều đình 30 bản điều trần đề cập đến một loạt vấn đề như chấn chỉnh bộ máy quan lại , phát triển công thương nghiệp và tài chính (0,25đ) - Năm 1877 và 1882 Nguyễn Lộ Trạch dâng dâng hai bản "thời vụ sách " lên vua Tự Đức đề nghị chấn hưng hưng trí, khai thông dân trí (0,25đ) * Ý nghĩa - Gây được tiếng vang lớn, tấn công vào những tư tưởng bảo thủ (0,25đ) - Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời(0,25đ) - Chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy Tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX. (0,25đ) * Vì sao (0,25đ) Trang 28 Nguyễn Trọng Vũ
  29. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 - Thái độ của nhà Nguyễn(Bảo thủ, chính sách lạc hậu ) Câu 3* Sơ lược tiểu sử, xu hướng cứu nước của Nguyễn Ái Quốc.(4đ) - Nguyễn Ái Quốc sinh ngày 19.5.1890 trong một gia đình trí thức yêu nước ở xã Kim Liên - Nam Đàn- Nghệ An.(0,5) - Nguyễn Ái Quốc sinh ra vào thời buổi nước mất nhà tan, chứng kiến sự thất bại của các phong trào yêu nước, được tiếp xúc với những nhà lãnh đạo cách mạng đương thời, được sống trên mảnh đất quê hương có truyền thống chiến đấu bất khuất, tiếp thu truyền thống gia đình, sẵn có lòng yêu nước thương dân, căm thù Đ.quốc xâm lược. Các phong trào đấu tranh lần lượt thất bại (0,75đ) Tất cả những điều đó đã hun đúc ý chí quyết tâm và Người quyết chí ra đi tìm đường cứu nước mới, khác với con đường của các bậc tiền bối (Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh), Người quyết định sang phương tây tìm đường cứu nước mới giúp đỡ đồng bào, cứu dân tộc.(0,75) * Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1911-1917). - 5.6.1911 Nguyễn Ái Quốc rời tổ quốc tại bến cảng Nhà Rồng làm phụ bếp cho một tàu buôn của Pháp để có cơ hội sang các nước Phương tây. (0,5đ) - 1911-1917 Người đi qua nhiều nước ĐQ, TB, thuộc địa, phụ thuộc, làm nhiều nghề để kiếm sống nhưng trong lòng vẫn luôn nung nấu một hoài bão: làm thế nào để tìm được con đường cứu nước cứu dân (0,5đ) -> Đây là cơ sở đầu tiên (trực tiếp) giúp Người nhận thức được sự đoàn kết quốc tế giữa các dân tộc bị áp bức trên thế giới, từ đó người có điều kiện tiếp thu quan điểm về giai cấp cà đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác- Lê nin. - 1917 Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp học tập, rèn luyện trong quần chúng và giai cấp câng nhân Pháp. (0,5đ) -Tham gia vào hội những người yêu nước tại Pháp như: viết báo, truyền đơn, tham gia diễn đàn, mít tinh, tố cáo TD Pháp, tuyên truyền cho CM VN. Người sống và hoạt động trong phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận ảnh hưởng của CM tháng Mười Nga-> tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc dần có những chuyển biến. (0,5đ) III. Lịch sử địa phương(2 điểm): - Đền Bà Triệu, khu di tích lịch sử Lam Kinh(Thọ Xuân)(1 đ) - Trách nhiệm: Tự hào về truyền thống đấu tranh giữ nước(0,5) Bảo vệ, gìn giữ (0,5) ĐỀ SỐ 9 Đáp án Câu Nội dung Điểm 1 - Đầu thế kỉ XX hầu hết các nước Đông Nam Á ( trừ Xiêm) đều là thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. Sau thất bại của phong trào Cần Vương, tầng lớp trí thức mới ở các nước này chủ trương đấu tranh giành độc lập theo con đường dân chủ tư sản 0,5 Trang 29 Nguyễn Trọng Vũ
  30. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 - Từ những năm 20 , nét mới của phong trào cách mạng ở Đông Nam Á là giai cấp vô sản từng bước trưởng thành và tham gia lãnh đạo cuộc đấu tranh. Đó là do sự gia tăng số lượng, phát triển và trưởng thành của giai cấp công nhân sau chính sách khai thác thuộc địa của các nước đế quốc và những ảnh hưởng của cuộc cách mạng tháng Mười Nga - Trong thời kì này nhiều đảng công sản đã ra đời ở nhiều nước Đông Nam Á như : 1,0 ở In – đô-nê-xi-a, Việt Nam, Mã Lai, Xiêm Dưới sự lãnh đạo của các đảng công sản nhiều cuộc đấu tranh đã diễn ra - Phong trào dân chủ tư sản cũng có những bước tiến bộ rõ rệt.Nếu như trước đây mới chỉ xuất hiện những nhóm lẻ tẻ thì đến giai đoạn này dã ra đời những chính đảng có tổ chức 1,0 0,5 2 - Những mâu thuẫn mới về quyễn lợi , về thị trường và thuộc lại tiếp tục nảy sinh 1,0 giữa các nước đế quốc sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 làm cho những mâu thuẫn đó càng thêm sâu sắc -Chính sách thù địch chống Liên Xô càng thúc đẩy các nước đế quốc phát động chiến tranh xâm lược nhằm xóa bỏ nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. - Từ giữa những năm 30, đã hình thành hai khối đế quốc đối địch. Các nước phát xít Đức, I- ta-li –a, Nhật Bản chủ trương nhanh chóng phát động chiến tranh thế giới Các nước Anh, pháp, Mĩ thực hiện đường lối nhân nhượng, thỏa hiệp với các 0,5 nước phát xít, cố làm cho các nước này chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô - Với tính toán của mình Đức đã tiến đánh các nước châu Âu trước khi tấn công Liên Xô.Sau những cuộc thôn tính nước Áo và Tiệp Khắc. Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấc công Ba Lan, dẫn tới cuộc chiến tranh bùng nổ. 1,0 0,5 3 - Hiệp ước đầu tiên nhà Nguyễn đã kí với Pháp là hiệp ước Nhâm Tuất ( 5-6-1862) 0,5 - Hoàn cảnh kí kết :Sau khi Pháp chiếm được các tỉnh Định Tường , Biên Hòa, Vĩnh Long Trang 30 Nguyễn Trọng Vũ
  31. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 - Nội dung: 0,5 +Triều đình thừa nhận quyền cai quản của nước Pháp ở ba tỉnh miền đông Nam Kì ( Gia Định , Định Tường, Biên Hòa ) và đảo Côn Lôn 2,5 + Mở ba cửa biển( Đà Nẵng, Ba Lạt , Quãng Yên) cho Pháp vào buôn bán + Cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô, bãi bỏ lệnh cấm đạo trước đây + Bồi thường cho Pháp một khoản chiến phí tương đương 288 vạn lạng bạc + Pháp sẽ trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình chừng nào triều đình buộc được dân chúng ngừng kháng chiến - Triều đình kí hiệp ước này là vì: Nhân nhượng với Pháp để bảo vệ quyền lợi của giai cấp và dòng họ, rảnh tay ở phía Nam để đối phó với phong trào nông dân khởi nghĩa ở phía Bắc 0,5 4 Hoàn cảnh: Sau khi cuộc phản công kinh thành Huế thất bại , Tôn Thất Thuyết đưa 0,5 vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở ( Quãng Trị) tại đây nhân danh nhà vua ông đã ra chiếu Cần Vương - Mục đích: Kêu gọi văn thân , sĩ phu và nhân dân giúp vua cứu nước - Một phong trào yêu nước chống Pháp diễn ra sôi nổi kéo dài đến cuối thế kỉ XIX, 0,5 được gọi là phong trào “Cần Vương”. Diễn biến: chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1: 1885- 1888: Phong trào bùng nổ khắp cả nước nhất là từ Phan Thiết trở ra. 1,0 Giai đoạn 2: 1888- 1896: - Phong trào quy tụ những cuộc khởi nghĩa lớn, tập trung ở các tỉnh Bắc Trung Kì và Bắc Kì - Chiếu Cần Vương được đông đảo nhân dân hưởng ứng vì Vua Hàm Nghi đã dám từ bỏ cuộc sống vinh hoa phú quý cùng đồng cam cộng khổ với nhân dân chống Pháp , đây là hành động yêu nước được nhân dân cảm phục. 2,0 Trang 31 Nguyễn Trọng Vũ
  32. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 5 Khởi nghĩa Yên Thế có những đặc điềm khác các cuộc khởi nghĩa cùng thời là : -Mục tiêu đấu tranh không phải là để khôi phục chế độ phong kiến, bảo vệ ngôi vua như các cuộc khởi nghĩa Cần vượng 1,0 - Lãnh tụ Hoàng Hoa Thám có những phẩm chất đặc biệt : căm thù đế quốc phong kiến, mưu trí dũng cảm , sáng tạo, trung thành với quyền lợi của những người cùng cảnh ngộ, hết sức thương yêu nghĩa quân 1,0 - Nghĩa quân đều là những nông dân cần cù, chất phác, yêu cuộc sống tự do - Nổ ra ở vùng trung du, có lối đánh linh hoạt , cơ động - Tồn tại dai dẳng suốt 30 năm , gây cho địch nhiều tổn thất 1,0 0,5 0,5 6 - Di tích lịch sử đền Bà Triệu ở xã Triệu Lộc – huyện Hậu Lộc 1,0 thờ nữ tướng Triệu Thị Trinh( bà Triệu) người có công đánh phá các thành ấp của quân Ngô xâm lược -Tưởng nhớ công ơn của bà hàng năm nhân dân ta tổ chức lễ hội bà Triệu vào tháng 2 âm lịch từ ngày 19 đến ngày 24 1,0 ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 10 Câu 1: * Kết cục của chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918): - Chiến tranh gây nên nhiều tai họa cho nhân loại: 10 triệu người chết, hơn 20 triệu người bị thương, nhiều thành phố, làng mạc, đường sá bị phân hủy chi phí cho chiến tranh lên tới 85 tỉ đô la. - Chiến tranh chỉ đem lại lợi ích cho các nước đế quốc thắng trận nhất là Mĩ. Bản đồ thế giới đã bị chia lại; Đức mất hết thuộc địa; Anh, Pháp và Mĩ được mở rộng thêm thuộc địa của mình. - Tuy nhiên, vào giai đoạn cuối của chiến tranh, phong trào cách mạng thế giới tiếp tục phát triển, đặc biệt là sự bùng nổ và thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga. * Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh thế giới thứ Hai (1939 – 1945) - Những mâu thuẫn tiếp tục nảy sinh giữa các nước đế quốc sau Chiến tranh Thế giới thứ Nhất. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 làm gay gắt thêm mâu thuẫn đó. Trang 32 Nguyễn Trọng Vũ
  33. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 - Chính sách thù địch chống Liên Xô càng thúc đẩy các nước đế quốc phát động chiến tranh xâm lược nhằm xóa bỏ nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới. - Các nước Anh, Pháp, Mĩ lại thực hiện đường lối nhân nhượng thỏa hiệp với các nước phát xít làm cho các nước này chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô. - Nhưng với tính toán của mình Đức đã tấn công các nước Châu Âu trước khi tấn công Liên Xô. - Sau khi tấn công Áo, Tiệp Khắc, ngày 1/9/1939 Đức đã tấn công Ba Lan dẫn đến Chiến tranh Thế giới thứ Hai bùng nổ. Câu 2: a) Chính sách về kinh tế, văn hóa, giáo dục. * Chính sách về kinh tế: - Nông nghiệp: + Thực dân Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất + Bóc lột nông dân theo kiểu phát canh thu tô. - Công nghiệp: + Tập trung vào khai thác than và kim loại + Xây dựng một số cơ sở công nghiệp như xi măng, gạch, ngói, điện, nước - Giao thông vận tải: + Xây dựng hệ thống giao thông vận tải để tăng cường bóc lột kinh tế. + Đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân. - Thương nghiệp + Nắm giữ độc quyền về thị trường. + Tăng thêm các loại thuế và đánh thuế nặng. * Chính sách về văn hóa, giáo dục. - Giai đoạn đầu đến 1919, Pháp duy trì nền giáo dục của thời phong kiến. - Về sau Pháp mở trường học mới cùng một số cơ sở văn hóa, y tế. - Hệ thống giáo dục phổ thông gồm ba bậc: Ấu học ở xã thôn, Tiểu học ở phủ, huyện, Trung học ở tỉnh. b) Mục đích: - Vơ vét, bóc lột sức người, sức của của nhân dân Việt Nam, nắm giữ độc quyền thị trường Việt Nam để làm giàu cho tư bản Pháp. - Đào tạo một lớp người bản xứ phục vụ cho công việc cai trị. ĐỀ SỐ 11 Đáp án Trang 33 Nguyễn Trọng Vũ
  34. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 Thời kỳ chuyên chính dân chủ cách mạng Gia-cô-banh là thời kỳ phát triển 3 tới đỉnh cao của cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỷ XVIII điểm - Ngày 2/6/1793, sau khi lật đổ phái Gi-rông-đanh, chính quyền thuộc về phái Gia-cô-banh do luật sư trẻ tuổi Rô-be-xpi-e lãnh đạo. Trước những khó khăn thử thách, ngoại xâm nội phản, phái Gia-cô-banh đã đưa ra những biện pháp kịp 0.5đ thời và những chính sách tiến bộ: - Về chính trị: Chính quyền cách mạng đã thi hành nhiều biện pháp kiên quyết để trấn áp và trừng trị bọn phản cách mạng, giải quyết nhu cầu của nhân dân, thiết lập nền dân chủ cách mạng. - Về kinh tế: Đã giải quyết và đáp ứng được nhu cầu của nhân dân: chia ruộng đất cho nhân dân, trưng thu lúa mỳ, quy định giá bán các mặt hàng thiết yếu cho 0.5đ dân nghèo, quy định mức lương tối đa cho công nhân - Về quân sự: Chính quyền cách mạng thông qua sắc lệnh tổng động viên quân đội huy động sức mạnh của nhân dân chống thù trong giặc ngoài. 0.5đ Ngày 26/6/1794 Liên minh chống Pháp bị đánh bại và tan rã. Các cuộc nổi loạn trong nước bị dập tắt. - Nhận xét: Như vậy có thể thấy đây là những biện pháp tiến bộ đem lại quyền lợi cơ bản cho nhân dân, vì thế có tác dụng động viên quần chúng, tập hợp đông đảo quần chúng, khơi dậy và phát huy tinh thần cách mạng, sức mạnh của quần Câu chúng trong việc chống ngoại xâm, nội phản. Bài học về tập hợp quần chúng 1 0.5đ 1đ Nguyên nhân, diễn biến và ý nghĩa của cách mạng Nga 1905 – 1907. 4 điểm Nguyên nhân: Đầu thế kỷ XX, nước Nga lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm 0.5đ trọng. - Kinh tế: Nhiều nhà máy bị đóng cửa, số công nhân thất nghiệp tăng, tiền lương giảm sút, điều kiện sống tồi tệ - Chính trị: Nhân dân ngày càng chán ghét chế độ Nga hoàng. Nga hoàng đẩy nước Nga vào cuộc chiến tranh với Nhật Bản(1904-1905) để tranh giành thuộc địa. 0.25đ - Xã hội: Nhiều cuộc bãi công nổ ra với các khẩu hiệu 0.25đ Trang 34 Nguyễn Trọng Vũ
  35. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 Diễn biến: - Ngày chủ nhật 9/1/1905. 14 vạn công nhân Pê-tec-bua và gia đình không mang theo vũ khí kéo đến trước Cung điện Mùa Đông đưa bản yêu sách lên nhà vua. Nga hoàng ra lệnh nổ súng vào đoàn biểu tình .Xung đột đổ máu giữa công nhân với cảnh sát Nga hoàng diễn ra trên khắp các đường phố. Câu 0.5đ 2 - Tháng 5/1905 nông dân nhiều vùng nổi dậy tấn công bọn địa chủ, lấy của nhà giàu chia cho người nghèo. - Tháng 6/1905 thảy thủ Pê-tem-kin khởi nghĩa. Các đơn vị hải quân, lục quân cũng nổi dậy. 0.25đ - Tháng 12/1905 phong trào phát triển tới đỉnh cao với cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Mát-xcơ-va. Phong trào kéo dài đến giữa năm 1907 thì kết thúc. 0.25đ 0.5đ 0.5 đ Ý nghĩa: - Đối với nước Nga: Đã giáng một đòn nặng nề vào nền thống trị của địa chủ và tư sản. Làm suy yếu chế độ Nga hoàng, là cuộc tổng diễn tập 0.75đ - Đối với thế giới: Có ảnh hưởng lớn đến phong trào đấu tranh của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc. 0.25đ Vai trò của Nhà nước Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết trong 3 cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945). điểm -Trước khi chiến tranh nổ ra: Chủ trương của nhà nước Liên Xô là kiên quyết 0.25đ chống chiến tranh, chống phát xít. - Trong chiến tranh: Liên Xô đóng vai trò là lực lượng đi đầu và là lực lượng củ chốt góp phần quyết định thắng lợi trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít. 0.5đ + Chiến thắng Mát-xcơ-va(12/1941) đã đánh bại chiến lược “chiến tranh chớp Câu nhoáng” của Đức, là thất bại đầu tiên của quân Đức, làm nội bộ quân Đức Quốc 3 xã hoang mang và cổ vũ nhân dân thế giới . + Nhờ những cố gắng của Liên Xô, 1/1942 Mặt trận đồng minh chống phát xít được thành lập, có tác dụng đoàn kết các lực lượng trên thế giới đấu tranh . 0.25đ + Chiến thắng Xta-lin-grat (2/2/1943) của Hồng quân tạo nên bước xoay chuyển cục diện của chiến tranh. Phe phát xít phải chuyển từ thế tiến công sang thế phòng ngự 0.25đ + Cuối 1944 đầu 1945 trên đường truy quét phát xít Đức về sào huyệt Béc-lin, Hồng quân đã giúp đờ một loạt các nước Đông Âu giải phóng . Trang 35 Nguyễn Trọng Vũ
  36. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 + Chiến thắng Béc-lin (4/1945) của Hồng quân Liên Xô chính thức đánh gục phát xít Đức buộc chúng phải ký văn kiện đầu hàng không điều kiện (5/1945) . 0.5đ +Ở châu Á: Hồng quân đánh bại hơn 1 triệu quân Quan Đông của Nhật buộc phát xít Nhật ở châu Á đầu hàng (15/8/1945) - Việc Liên Xô tham chiến đã làm thay đổi hoàn toàn tính chất của chiến tranh: Từ chiến tranh đế quốc, phản động, phi nghĩa sang cuộc chiến tranh chính 0.25đ nghĩa, chiến tranh giải phóng của về Liên Xô và các lực lượng dân chủ hòa bình thế giới. 0.25đ 0.25đ 0.5đ Chứng minh nhận định về tinh thần kháng chiến của nhân dân ta từ khi 6 Pháp nổ súng xâm lược đến năm 1884. điểm Yêu cầu: Đây là câu hỏi chứng minh tổng hợp, yêu cầu học sinh phải đưa ra được các dẫn chứng cụ thể kết hợp với những lý lẽ có sức thuyết phục giám khảo mới cho điểm tối đa. - Học sinh mở bài dực vào đoạn trích dẫn . 0.5 đ -Ngày 1/9/1858 Pháp chính thức nổ súng xâm lược Việt Nam. Ngay từ đầu, chúng đã vấp phải tinh thần chiến đấu . - Tại Đà Nẵng: Nhiều toán nghĩa binh nổi lên phối hợp với quân triều đình dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Tri Phương chống giặc. Kế hoạch xâm lược ban đầu 0.5đ Câu của Pháp bị thất bại . 4 - Tại Gia Định: 2/1859 Pháp đánh Gia Định, phong trào kháng chiến của nhân dân ta càng sôi nổi. Khởi nghĩa Nguyễn Trung Trực, Khởi nghĩa Trương Định . 1đ - Sau khi hèn nhát ký Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862) triều đình Huế ra sức ngăn cản phong trào kháng chiến của nhân dân ta. Lợi dụng sự bạc nhược đó, Pháp chiếm nốt 3 tỉnh Tây Nam Kỳ (20-24/6/1867). Nhân dân 6 tỉnh Nam Kỳ đã nêu cao tinh thần quyết tâm chống Pháp. Họ nổi lên khởi nghĩa ở khắp nơi. + Nhiều trung tâm kháng chiến được thành lập: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh, 0.5đ Bến Tre với nhiều lãnh tụ nổi tiếng: Trương Quyền, Phan Tôn, Phan Liêm Trang 36 Nguyễn Trọng Vũ
  37. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 + Một số người dùng văn thơ chiến đấu: Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Huân Nghiệp Một số người bị đưa ra hành hình vẫn nêu cao chí khí kiên cường. Đặc biệt câu nói nổi tiếng của Nguyên Trung Trực: “ Bao giờ .đánh tây”. - Từ 1867 đến 1875 hàng loạt cuộc khởi nghĩa tiếp tục nổ ra ở Nam Kỳ. - Tại Bắc Kỳ: 11/1873 Pháp nổ súng đánh Bắc Kỳ lần 1. Nhân dân ta đã anh dũng kháng chiến. 0.5đ + Đêm đêm các toán nghĩa binh quấy rối địch, đốt kho đạn, chặn đánh địch . + Tại các địa phương: Đi tới đâu Pháp cũng vấp phải sự kháng cự của nhân dân ta. + Ngày 21/12/1873 chiến thắng Cầu Giấy lần 1. Tháng 4/1882 Pháp đánh Bắc Kỳ lần thứ 2. Nhân dân đánh giặc bằng mợi thứ vũ khí: tự đốt nhà tạo thành bức tường lửa chặn giặc, đào hào, đắp lũy + Tại các địa phương: Nhân dân tích cực đắp đập, cắm kè, làm hầm chông, cạm bẫy + 19/5/1883 Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ 2. 1đ - Mặc dù triều đình ký liên tiếp 2 bản Hiệp ước đầu hàng thực dân Pháp nhưng nhân dân cả nước vẫn kiên quyết đứng lên chiến đấu. Học sinh lấy dẫn chứng: Cần Vương, Yên Thế góp phần làm chậm lại quá trình bình định và khai thác của Pháp ở Việt Nam Học sinh rút ra nhận xét, kết luận 0.75đ 0.75đ 0.5đ Trang 37 Nguyễn Trọng Vũ
  38. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 4 Khởi nghĩa Yên Thế điểm - Học sinh khẳng định đây là cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913). 0.5đ - Diễn biến: Chia làm 3 giai đoạn. + Giai đoạn 1884-1892: Nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ, chưa có sự phối hợp thống nhất.Lãnh đạo có uy tín nhất thời kỳ này là Đề Nắm. 0.5đ + Giai đoạn: 1893-1908: Lãnh đạo là Hoàng Hoa Thám (Đề Thám) Nghĩa quân vừa chiến đấu, vừa xây dựng cơ sở. Thời kỳ này nghĩa quân phải 2 lần hòa hoãn với thực dân Pháp để có thời gian xây dựng quân đôi, chăm lo sản xuất và tích trữ lương thực Trong thời kỳ này, nhiều nhà yêu nước như Phan Bội châu, Phan Châu Trinh đã tìm lên Yên Thế, bắt liên lạc với Đề Thám. Câu 5 + Giai đoạn 1909 – 1913:Pháp tập trung lực lượng mở nhiều cuộc bao vây, hành 1đ quân, càn quét, lực lượng nghĩa quan hao mòn dần. Ngày 10/2/1913, Đề Thám bị sát hại. Khởi nghĩa kết thúc. - Ý nghĩa: - Khởi nghĩa Yên Thế là cuộc đấu tranh tự phát vô cùng oanh liệt của nông dân. Ngay cả khi các phong trào khác đã tan rã nhưng phong trào nông dân Yên Thế vẫn tồn tại bền bỉ và gây cho Pháp nhiều tổn thất. Cuộc khởi nghĩa 0.5đ góp phần làm chậm lại quá trình xâm lược của Pháp ở Việt Nam. - Qua cuộc khởi nghĩa, chứng tỏ tinh thần và khả năng lớn lao của nông dân trong lịch sử đấu tranh của dân tộc, tinh thần chiến đấu bất khuất, kiên cường của nhân dân trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm. 0.75đ 0.75đ ĐỀ SỐ 12 CÂU NỘI DUNG ĐIỂM 1 Hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, phân tích nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng Nga 1905-1907. 3đ * Hoàn cảnh lịch sử: + Đầu thế kỷ XX, nước Nga lâm vào tình trạng khủng hoảng, đời sống nhân dân nói chung, nhất là công nhân rất cực khổ, họ phải lao động từ 12 đến 14 giờ/ngày nhưng tiền lương không đủ sống. (0,25) + Chế độ Nga hoàng đẩy nước Nga vào cuộc chiến tranh với Nhật Bản (1904- 1905) để tranh giành thuộc địa, bị thất bại nặng nề càng làm cho nhân dân chán ghét chế độ. Nhiều cuộc bãi công nổ ra với những khẩu hiệu “Đả đảo chế độ chuyên chế”, “Đả đảo chiến tranh”, “Ngày làm 8 giờ” (0,25) Trang 38 Nguyễn Trọng Vũ
  39. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 * Diễn biến: + Trong phong trào đấu tranh chống Nga hoàng, lớn nhất là cuộc cách mạng 1905-1907 có sự tham gia của công nhân, nông dân và binh sĩ. + Mở đầu là ngày chủ nhật 9-1-1905, 14 vạn công nhân Pê-téc-bua và gia đình tay không vũ khí kéo đến trước Cung điện Mùa Đông đưa bản yêu sách đến Nga hoàng. Nga hoàng ra lệnh cho quân đội nổ súng vào đoàn người, làm gần 1000 người bị chết, 2000 người bị thương, trở thành “Ngày chủ nhật đẫm máu”. Lập tức công nhân nổi dạy cầm vũ khí khởi nghĩa. (0,25) + Tháng 5 năm 1905, nông dân nhiều vùng nổi dậy phá dinh cơ của địa chủ phong kiến, lấy của người giàu chia cho người nghèo. + Tháng 6 năm 1905, binh lính trên chiến hạm Pô-tem-kin cũng khởi nghĩa, nhiều đơn vị hải quân, lục quân khác cũng nổi dậy. (0,25) + Đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Mát-xcơ-va (12-1905) của các chiến sĩ cách mạng kéo dài gần 2 tuần lễ, + Sau cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Mát-xcơ-va, phong trào cách mạng vẫn tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi, đến giữa năm 1907 mới chấm dứt. * Phân tích guyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử: + Cuộc khởi nghĩa bị thất bại vì lực lượng không cân sức. Lúc này chế độ Nga (0,25) hoàng tuy đã thối nát nhưng vẫn còn mạnh hơn lực lượng cách mạng. + Lực lượng cách mạng còn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong phong trào đấu tranh. (0,25) * Ý nghĩa lịch sử: + Tuy thất bại nhưng nó đã giáng một đòn chí tử và làm suy yếu chế độ Nga (0,25) Hoàng. Là bước chuẩn bị cần thiết cho cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa sẽ diễn ra vào năm 1917. + Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ (0,25) thuộc trên thế giới. Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc cách mạng vô sản sau này. (0,25) (0,25) (0,25) Trang 39 Nguyễn Trọng Vũ
  40. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 (0,25) 2 Những nét chính của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. 1.5 - Từ khi thực dân phương Tây xâm lược, nhân dân các nước ĐNA đã kiên quyết đấu 0.25đ tranh. Do thế lực đế quốc mạnh, nên thất bại. Chính sách cai trị haf khắc làm cho mâu thuẫn dân tộc thêm gay gắt, phong trào đấu tranh nổ ra liên tục, rộng khắp. +Ở In-đô-nê-xi-a, nhiều tổ chức yêu nước của trí thức tư sản tiến bộ ra đời. Từ sau 0.25đ năm 1905, nhiều tổ chức công đoàn được thành lập và truyền bá chủ nghĩa Mác, Năm 1920 Đảng cộng sản thành lập. + Ở Phi-líp-pin phong trào đấu tranh chống thực dân Tây Ban Nha giành thắng lợi, 0,25đ dẫn tới sự ra đời nước cộng hòa Phi-líp-pin + Ở Cam-pu-chia, có cuộc khởi nghĩa của A-cha Xoa lãnh đạo, của nhà sư Pu-côm- 0,25đ bô (1866 – 1867) + Ở Lào, năm 1901, nhân dân Xa-va-na-khét tiến hành cuộc đấu tranh vũ trang. 0.25đ Cuộc khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven Ở Miến Điện + Ở Việt Nam: Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng. Phong trào nông dân 0.25đ Yên thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo kéo dài 30 năm (1884 - 1913) Có ý kiến cho rằng: Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược. Với những nội dung cơ bản của 4 hiệp ước mà triều đình Nhà 3 Nguyễn đã kí với thực dân Pháp, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 3đ * Hiệp ước Nhâm Tuất (ngày 5- 6 -1862): Thừa nhận quyền cai quản của nước Pháp 0.25 ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn lôn. Mở ba cửa biển: Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào buôn bán cho phép 0.25 người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô, bãi bỏ lệnh cấm đạo trước đây. * Hiệp ước Giáp Tuất (ngày15 - 03 - 1974): Pháp sẽ rút quân khỏi Bắc Kỳ, còn triều 0.25 đình thì chính thức thừa nhận sáu tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp. (mất thêm 3 tỉnh) Trang 40 Nguyễn Trọng Vũ
  41. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 * Hiệp ước Hác Măng (ngày 25-8-1883): Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền 0.25 bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp. Ba tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì . 0.25 Triều đình chỉ được cai quản vùng đất trung kì nhưng mọi việc đều phải thông qua 0.25 viên khâm sứ của Pháp ở Huế. Công sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan 0.25 lại triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ. - Mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm. 0.25 - Triều đình Huế phải rút quân đội từ Bắc Kì về Trung Kì. * Hiệp ước Pa-tơ-nốt (Ngày 6-6-1884). Nhà Nguyễn đầu hàng hoàn toàn. Chaám dứt 0.5 sự tồn tại của triều đaị PK nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập, thay vào là Chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Bài viết có lý luận, biết phân tích, gắn kết các nội dung cơ bản của 4 bản hiệp ước để 0.5 làm sáng tỏ ý kiến trên giám khảo cho tối đa 0.5đ. Lập bảnh thống kê về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX theo mẫu sau: 2.5 Giai cấp, Nghề nghiệp Thái độ đối với độc lập dân tộc Điểm tầng lớp Địa chủ - Kinh doanh ruộng đất, bóc lột Cơ bản đax mất hết ý thức dân tộc, làm tay sai cho 0.5đ PK (địa tô). (0.25) đế quốc. (0.25) Nông dân Làm ruộng. (0.25) Căm thù đế quốc, phong kiến, sẵn sàng đứng lên 0.5đ đấu tranh vì độc lập, ấm no. (0.25) Tư sản Kinh doanh công thương Một bộ phận có ý thức dân tộc nhưng cơ bản là 0.5đ nghiệp. (buôn bán, mở xưởng thoả hiệp với đế quốc. (0.25) lao động). (0.25) Tiểu tư sản Làm công ăn lương, buôn bán Sống bấp bênh, một bộ phận có tinh thần yêu 0.5đ nhỏ. (0.25) nước, chống đế quốc. (0.25) Công nhân Bán sức lao động làm thuê. Kiên quyết chống đế quốc, giành độc lập dân tộc, 0.5đ (0.25) xoá bỏ chế độ người bóc lột người. (0.25) ĐỀ SỐ 12 Đáp án. Trang 41 Nguyễn Trọng Vũ
  42. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 Câu 1. (4 điểm) * Trình bày những vấn đề sau: + Địa bàn huyện Hương Khê và Hương Sơn thuộc tỉnh Hà Tĩnh, sau đó lan rộng ra nhiều tỉnh khác. (1 điểm) + Lãnh đạo là Phan Đình Phùng, Cao Thắng. (0,5 điểm) + Từ năm 1885 đến năm 1889, nghĩa quân xây dựng lực lượng, luyện tập quân đội, rèn đúc vũ khí. (0.5 điểm) + Từ năm 1889 đến năm 1895, khởi nghĩa bước vào giai đoạn quyết liệt, đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch. Sau khi Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa dần dần tan rã. ( 1 điểm) * HS giải thích được những vấn đề sau: (mỗi ý đúng đạt 0.25 điểm) - Đây là cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn, địa bàn rộng. - Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa là văn thân các tỉnh Thanh – nghệ - Tĩnh. - Thời gian tồn tại 10 năm. - Tính chất ác liệt (chiến đấu cam go) chống Pháp và triều đình phong kiến bù nhìn; tổ chức chặt chẽ, chỉ huy thống nhất, Câu 2. (2.5 điểm) * HS nêu được những vấn đề sau: Nước Nga năm 1917 có hai cuộc cách mạng (0.5 điểm). Đó là cuộc cách mạng tháng Hai và cuộc cách mạng tháng Mười (0,5 điểm). Vì: - cuộc cách mạng thứ nhất bùng nổ tháng Hai năm 1917 đã lật đổ chế độ Nga hoàng và dẫn tới tình trạng hai chính quyền song song tồn tại. đó là cuộc cách mạng dân chủ tư sản. (0,75 điểm) - Cuộc cách mạng thứ hai do Lê-nin và đảng Bôn-sê-vích Nga vạch kế hoạch và lãnh đạo thực hiện thắng lợi, lật đổ chính phủ lâm thời tư sản, thiết lập chính quyền thống nhất toàn quốc của Xô Viết. Đó là cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới. (0,75 điểm) Câu 3. (3,5 điểm) * Giống nhau: - Đều là các cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp. (0.5 điểm) - Nêu cao tinh thần chiến đấu bất khuất kiên cường của người chỉ huy và nghĩa quân. (0.25 điểm) - Được nhân dân ủng hộ. (0.25 điểm) - Biết lợi dụng địa bàn để xây dựng căn cứ, có lối đánh phù hợp, kết quả đều thất bại. (0.5 điểm) * Khác nhau: Trang 42 Nguyễn Trọng Vũ
  43. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 - Mục đích: (0,75 điểm) + Phong trào Cần Vương là phò vua cứu nước. +Khởi nghĩa Yên Thế là đấu tranh bảo vệ mảnh đất ở địa phương Yên Thế. - Thành phần lãnh đạo: (0,75 điểm) + Phong trào Cần Vương là những sĩ phu, văn thân. + Khởi nghĩa Yên Thế là nông dân. Thời gian tồn tại: Cuộc khởi nghĩa Yên Thế kéo dài hơn. (0.5 điểm) Câu 4. (3 điểm) *Nguyên nhân: + kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nông dân đồng bằng Bắc Kì vô cùng khó khăn, họ sẵn sàng nổi dậy đấu tranh bảo vệ cuộc sống của mình. (0,5 điểm). + Khi Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm, nhân dân Yên Thế đã đứng dậy đấu tranh. (0,5 điểm). * Diễn biến: Giai đoạn Diễn biến chính 1884-1892 Nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ dưới sự chỉ huy của thủ lĩnh Đề Nắm. (0,25 điểm). (0,25 điểm). 1893-1908 Nghóa quaân vöøa xaây döïng vừa chieán ñaáu dưới sự chỉ huy của Ñeà Thaùm. (0,25 điểm). 0,25 điểm). 1909-1913 Pháp tập trung lực lượng tấn công Yên Thế, lực lượng nghĩa quân hao mòn Ngày 10-2-1913, Đề Thám bị sát hại. Phong trào tan rã.(0,25 điểm). (0,25 điểm). *Ý nghĩa : (1 điểm). Cuộc khởi nghĩa thể hiện tinh thần yêu nước chống Pháp của giai cấp nông dân. Góp phần làm chậm quá trình bình định của Pháp. (0,5 điểm). Câu 5. (3 điểm) * HS nêu được kết cục của chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945): - Sự thất bại hoàn toàn của các nước phát xít Đức - I-ta-li-a – Nhật Bản. Khối Đồng minh (Liên Xô – Mĩ - Anh) đã chiến thắng. (0,75 điểm). - Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử loài người ( 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn tật và những thiệt hại vật chất khổng lồ). (0,75 điểm). - Chiến tranh kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới. (0,5 điểm). Trang 43 Nguyễn Trọng Vũ
  44. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 * HS giải thích được những vấn đề sau: vì trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh là lực lượng trụ cột, đóng vai trò quyết định đưa tới chiến thắng vĩ đại. Ba cường quốc đã liên minh cùng nhau lập nên khối đồng minh đầu tiên trong lịch sử với những nước có chế độ chính trị – xã hội khác nhau, cùng chung mục tiêu là tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. (1 điểm). Câu 6. (4 điểm) Tính chất, hình Phong trào Thời gian Người lãnh đạo thức Đông du (0.5 điểm) 1905-1909 (0.25 Phan Bội Châu (0.25 là phong trào yêu điểm) điểm) nước mang màu sắc dân chủ tư sản, hình Đông kinh nghĩa 1907 (0.25 điểm) Lương văn can, nguyễn thức bạo động và thục (0.5 điểm) Quyền (0.25 điểm) cải cách. Cuộc vận động Duy 1908 (0.25 điểm) Phan Châu Trinh, (1 điểm) tân và phong trào Huỳnh Thúc Kháng chống thuế ở Trung kì (0.5 điểm) (0.25 điểm) ĐỀ SÔ 13 HƯỚNG DẪN CHẤM I. Phần lịch sử thế giới (10 điểm): Câu 1 (4 điểm): Nhận xét về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX: - Từ khi thực dân phương Tây xâm lược, phong trào đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á đã bùng nổ mạnh mẽ: + Ở In-đô-nê-xi-a, nhiều tổ chức yêu nước của trí thức tư sản tiến bộ ra đời. Từ năm 1905, nhiều tổ chức công đoàn được thành lập và bước đầu truyền bá chủ nghĩa Mác vào In-đô-nê-xi-a. Năm 1905, công đoàn đầu tiên của công nhân xe lửa được thành lập. Năm 1908, Hội liên hiệp công nhân In-đô-nê-xi-a ra đời. Tháng 5/1920, Đảng cộng sản ra đời. (0,5 điểm) + Ở Phi-lip-pin, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của Tây Ban Nha diễn ra quyết liệt. Cuộc cách mạng 1896-1898 bùng nổ dẫn đến sự ra đời nước cộng hòa Phi-lip-pin, nhưng sau đó bị Mĩ thôn tính. (0,5 điểm) + Ở Cam-pu-chia, ngay sau khi vua Nô-rô-đôm kí hiệp ước thừa nhận nền đô hộ của Pháp 1863, nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổ ra. Điển hình là cuộc khởi nghĩa do A-cha Xoa lãnh đạo ở Ta Keo(1863-1866) và cuộc khởi nghĩa dưới sự chỉ huy của nhà sư Pu-côm-bô ở Cra-chê(1866-1867). (0,5 điểm) + Ở Lào, năm 1901 nhân dân Xa-van-na-khét tiến hành cuộc đấu tranh dưới sự chỉ đạo của Pha-ca-đuốc. Cũng năm đó, một cuộc khởi nghĩa khác đã nổ ra ở cao nguyên Bô-lô- ven, lan sang cả Việt Nam và kéo dài đến năm 1907 mới dập tắt. (0,5 điểm) Trang 44 Nguyễn Trọng Vũ
  45. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 + Ở Miến Điện, cuộc kháng chiến chống thực dân Anh(1885) đã diễn ra rất anh dũng nhưng cuối cùng bị thất bại. Nghĩa quân cuối cùng phải rút vào rừng sâu. (0,5 điểm) + Ở Việt Nam, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra liên tục và quyết liệt. Bên cạnh phong trào Cần vương, làn sóng đấu tranh chống Pháp diễn ra ở khắp nơi, tiêu biểu là phong trào nông dân Yên Thế(1884-1913). (0,5 điểm) - Các phong trào giải phóng dân tộc lần lượt thất bại vì lực lượng của bọn xâm lược mạnh, chính quyền phong kiến ở nhiều nước đầu hàng làm tay sai cho đế quốc, các cuộc đấu tranh lại thiếu tổ chức và thiếu sự lãnh đạo chặt chẽ, không có đường lối đấu tranh (1 điểm) Câu 2 (3 điểm): Trình bày ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917: - Cách mạng tháng Mười đã làm thay đổi hoàn toàn vận mệnh đất nước và hàng triệu số phận con người ở Nga. Lần đầu tiên trong lịch sử, cách mạng đã đưa những người lao động lên nắm chính quyền, xây dựng chế độ mới- chế độ xã hội chủ nghĩa trên một đất nước rộng lớn. (0,75 điểm) - Cách mạng tháng Mười Nga đã dẫn đến những thay đổi lớn lao trên thế giới và để lại nhiều bài học quý báu cho cuộc đấu tranh giải phóng của giai cấp vô sản, nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào giải phóng dân tộc ở nhiều nước. (0,75điểm) Năm 1917 ở Nga có hai cuộc cách mạng bởi: - Sau cách mạng tháng Hai, ở nước Nga xuất hiện cục diện hai chính quyền song song cùng tồn tại, đó là chính phủ lâm thời tư sản và Xô viết đại biểu nhân dân, nông dân và binh lính. Hai chính quyền này đại diện cho lợi ích của các giai cấp đối lập với nhau nên không thể cùng tồn tại. (0,5 điểm) - Chính phủ lâm thời tư sản vẫn tiếp tục theo đuổi chiến tranh đế quốc, đàn áp nhân dân lao động (0,5 điểm) - Yêu cầu cấp thiết của lịch sử nước Nga lúc bấy giờ là phải làm cuộc cách mạng vô sản, lật đổ chính phủ lâm thời, giành chính quyền về tay nhân dân lao động. (0.5 điểm) Câu 3 (3 điểm): Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ vì: - Mâu thuẫn về quyền lợi, về thị trường và thuộc địa ngày càng gay gắt giữa các nước đế quốc. Mâu thuẫn càng trầm trọng hơn do hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 với sự hình thành hai khối đế quốc đối địch nhau. Chủ nghĩa phát xít hình thành ở Đức, I-ta-li-a, và Nhật Bản, ráo riết chuẩn bị chiến tranh để chia lại thế giới. (1,5 điểm) - Tuy mâu thuẫn với nhau nhưng hai khối đế quốc đều có cùng kẻ thù cần phải tiêu diệt, đó là Liên Xô. Vì vậy Anh, Pháp, Mĩ đã thực hiện đường lối thỏa hiệp khối phát xít nhằm chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô. Thái độ thỏa hiệp, nhượng bộ của Anh, Pháp, Mĩ đã tạo điều kiện cho khối phát xít phát động chiến tranh. (1,5 điểm) II. Phần lịch sử Việt Nam (10 điểm): Câu 4 (6 điểm): Tại sao gọi là phong trào Cần Vương: (2 điểm) Sau khi tấn công quân Pháp thất bại, Tôn Thất Thuyết phải đưa vua chạy ra Tân Sở (Quảng Trị). Tại đây, ngày 13/7/1885, ông nhân danh vua Hàm Nghi ra “Chiếu Cần vương”, Trang 45 Nguyễn Trọng Vũ
  46. Bồi dưỡng HSG môn Lịch sử 8 kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước. Từ đó, một phong trào yêu nước chống xâm lược đã dâng lên sôi nổi, kéo dài đến cuối thế kỉ XIX, được gọi là phong trào Cần Vương. Trong phong trào Cần Vương có nhiều cuộc khởi nghĩa nhưng tại sao khởi nghĩa Hương Khê lại được đánh giá là một trong những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu bởi: - Khởi nghĩa diễn ra vời qui mô lớn, phân bố trên địa bàn nhiều tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. (1 điểm) - Trình độ tổ chức cao: nghĩa quân được chia thành 15 thứ quân, mỗi thứ quân có vài trăm người, được chỉ huy thống nhất. (1 điểm) - Có phương pháp tác chiến linh hoạt, chủ động, sáng tạo trong cách đánh địch, có nhiều trận đánh lớn làm cho địch nhiều tổn thất nặng nề. (1 điểm) - Khởi nghĩa diễn ra trong thời gian hơn 10 năm(1885-1896). Khởi nghĩa thất bại cũng là dấu mốc kết thúc phong trào Cần Vương trên phạm vi cả nước. (1 điểm) Câu 5 (4 điểm): Kể tên những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX. Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ: - Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định). Đinh Văn Điền xin đẩy mạnh việc khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng. (1 điểm) - Năm 1872, Viện Thương bạc xin mở 3 cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông thương với bên ngoài. (1 điểm) - Đặc biệt, từ năm 1863 đến 1871 Nguyễn Trường Tộ kiên trì gởi lên triều đình 30 bản điều trần, đề cập đến một loạt vấn đề như chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục (1 điểm) - Ngoài ra, vào các năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch còn dâng hai bản “Thời vụ sách” lên vua Tự Đức, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước. (1 điểm) ĐỀ SỐ 14 Câu Bằng những sự kiện lịch sử, hãy làm rõ vai trò của nhân dân trong Cách mạng 2.5đ 1 tư sản Pháp (1789-1794)? - Quần chúng nhân dân đóng vai trò quyết định trong quá trình phát triển của cách 0,25 mạng, - Ngày 14/7/1789, quần chúng tấn công chiếm pháo đài-nhà tù Ba-xti, mở đầu cho 0.5 thắng lợi của cách mạng - Trước tình hình "Tổ quốc lâm nguy", ngày 10/8/1792, quần chúng đứng lên lật đổ 0,75 sự thống trị của phái lập hiến, đồng thời xoá bỏ chế độ phong kiến - Ngày 2/6/1793, nhân dân Pa-ri, dưới sự lãnh đạo của Rô-be-spie, đã khởi nghĩa 1,0 thắng lợi, lật đổ phái Gi-rông-đanh đưa phái Gia-cô-banh lên cầm quyền. Cách mạng Pháp đạt đến đỉnh cao Câu 2 Trình bày kết cục của chiến tranh thế giới thứ hai ? Qua kết quả đó em có suy nghĩ gì về chiến tranh thế giới thứ hai 2,5 _Kết cục của chiến tranh thế giới thứ 2 1.0 0.2 + Chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt. Trang 46 Nguyễn Trọng Vũ