Đáp án 45 Đề luyện thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn

pdf 134 trang thaodu 10360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đáp án 45 Đề luyện thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdap_an_45_de_luyen_thi_vao_lop_10_mon_ngu_van.pdf

Nội dung text: Đáp án 45 Đề luyện thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn

  1. ĐỀ SỐ 1 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần I (6 điểm) 1. (0.5đ) - Tâm trạng của nhân vật được nói đến trong đoạn trích trên là: Ông Hai. (0,25 đ) - “Cái cơ sự này” trong đoạn trích là: cái tin làng Chợ Dầu theo giặc làm Việt gian. (0,25 đ) 2. (0,5 đ) - Tác dụng: Thể hiện tâm trạng băn khoăn, day dứt, dằn vặt, đau khổ không nguôi của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. (0,5 đ) 3. (4 đ) Viết đoạn văn. * Hình thức: (1.5 đ) - Đúng cấu trúc, đủ số câu: (0,5 đ) - Có câu chứa thành phần tình thái và khởi ngữ (không gạch chân, chú thích không cho điểm). (0,5 đ) - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc: (0,5 đ) * Nội dung: (2.5 đ) Phân tích diễn biến tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc Cần tập trung làm rõ một số ý sau: - Tác giả đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống gay cấn để bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước của ông. - Khi mới nghe tin xấu đó: ông sững sờ, chưa tin, nhưng khi người ta kể rành rọt, không tin không được, ông xấu hổ lảng ra về, cúi gằm mặt xuống mà đi trong xấu hổ, đau đớn - Về đến nhà: nhìn thấy các con, càng nghĩ càng tủi hổ, giận những người ở lại làng - Ba bốn ngày sau: không dám ra ngoài. Cái tin nhục nhã ấy choán hết tâm trí ông thành nỗi ám ảnh khủng khiếp - Tình cảm yêu nước và yêu làng còn thể hiện sâu sắc trong cuộc xung đột nội tâm gay gắt và sự lựa chọn “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù” 1
  2. - Tình cảm đối với kháng chiến, đối với cụ Hồ được bộc lộ một cách cảm động nhất khi ông trút nỗi lòng vào lời tâm sự với đứa con út ngây thơ ⇨ Tóm lại, với nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật tinh tế, Kim Lân đã thể hiện chân thực, cảm động tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của ông Hai, của người nông dân Việt Nam buổi đầu chống Pháp. 4. (0.5 đ) mỗi ý 0,25đ - Nếu đặt tên là “Làng chợ Dầu” thì câu chuyện chỉ kể về cuộc sống và con người ở 1 làng quê cụ thể, chưa khái quát được tình cảm của những người dân quê với làng xóm, quê hương, với đất nước trong thời kì kháng chiến chống Pháp, ý nghĩa tác phẩm sẽ bị hạn hẹp. - Đặt tên “Làng”, tiếng gọi gần gũi, thân mật, cụ thể với bất kì ai. Do đó, ý nghĩa nhan đề có sức khái quát cao, giúp ta hiểu rõ hơn giá trị của thiên truyện ngắn. 5. Tác phẩm: “Lão Hạc” – Nam Cao: (0.5 đ) Phần I (4 điểm) 1. (0.5 đ): HS chép chính xác khổ thơ 5 (sai 2 lỗi chính tả trừ 0.25đ) 2. (1 đ) - Từ “mặt” thứ hai được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ (0.25 đ) - Phân tích cái hay của từ “mặt”: + Từ “mặt” (thứ 2) mang ý nghĩa ẩn dụ sâu xa, gợi cái hồn, tinh thần của sự vật (0.25đ): + “Mặt” gợi hình ảnh mặt trăng, thiên nhiên tươi mát, là gương mặt người bạn tri kỉ, quá khứ nghĩa tình, lương tâm của chính mình (tự vấn). (0.25đ) + Hai từ “mặt” trong cùng 1 câu thơ tạo tư thế mặt đối mặt, đối diện đàm tâm giữa người và trăng, thức tỉnh mọi người hướng tới lối sống cao đẹp: ân nghĩa thủy chung, bao dung, độ lượng. (0.25đ) 3. (2.5 đ) Đoạn văn: ✵ Hình thức: (1 đ) - Có câu phủ định (0,5 đ) (không gạch chân không cho điểm). - Đúng kiểu đoạn, đủ số câu, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc: (0,5 đ) (Sai kiểu đoạn trừ 0.25đ; thiếu, thừa từ 2 câu trừ 0.25đ) 2
  3. ✵ Nội dung: (1.5 đ) Cần tập trung làm rõ một số ý sau: - Trăng đã trở thành biểu tượng cho sự bất biến, vĩnh hằng không thay đổi. “Trăng tròn vành vạnh” biểu tượng cho sự tròn đầy, thuỷ chung, trọn vẹn của thiên nhiên, quá khứ, dù cho con người đổi thay “vô tình”. - Ánh trăng còn được nhân hoá “im phăng phắc” gợi liên tưởng đến cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung, độ lượng của người bạn thuỷ chung, tình nghĩa. - Sự im lặng ấy làm nhà thơ “giật mình” thức tỉnh, cái “giật mình” của lương tâm nhà thơ thật đáng trân trọng, nó thể hiện sự suy nghĩ, trăn trở tự đấu tranh với chính mình để sống tốt hơn. - Dòng thơ cuối dồn nén biết bao niềm tâm sự, lời sám hối ăn năn dù không cất lên nhưng chính vì thế càng trở nên ám ảnh, day dứt. Qua đó, Nguyễn Duy muốn gửi đến mọi người lời nhắc nhở về lẽ sống, về đạo lí ân nghĩa thuỷ chung. - Khổ thơ kết tập trung thể hiện ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm. 3
  4. ĐỀ SỐ 2 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần I: 7 điểm Câu 1. 1đ Nêu được: - Tên tác phẩm: 0.25 đ, tác giả: 0.25đ - Hoàn cảnh ra đời bài thơ: năm 1976, nước nhà thống nhất, lăng Bác vừa khánh thành, tác giả ra thăm miền Bắc và vào lăng viếng Bác. 0.5đ Câu 2. 2.5 đ * Hình ảnh tả thực trong câu: Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát 0.25 đ Hình ảnh ẩn dụ trong câu: Ôi, hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. 0.25 đ và: “Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này” 0.25 đ * Ý nghĩa của hình ảnh hàng tre trong khổ đầu và trong câu kết bài: không giống nhau: 0.25 đ Lý giải: - Khổ đầu: hàng tre mang ý nghĩa: 0.5 đ + hình ảnh thân thuộc của làng quê, đất nước VN; + biểu tượng của dân tộc: biểu tượng cho sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc. - Hình ảnh hàng tre đc lặp lại ở cuối bài với nét nghĩa bổ sung: cây tre trung hiếu (cả dân tộc đoàn kết, kiên cường, thực hiện lí tưởng của Bác, của dân tộc) 0.5 đ * Sự lặp lại như thế tạo cho bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng, làm đậm nét hình ảnh gây ấn tượng sâu sắc và dòng cảm xúc được trọn vẹn. 0.5 đ Câu 3. 3 đ Viết đoạn văn. * Hình thức: (1.5 đ) 4
  5. - Đúng cấu trúc, đủ số câu: (0,5 đ) - Có phép thế và 1 t/p biệt lập – chú thích (không gạch chân, chú thích không cho điểm). (0,5 đ) - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc: (0,5 đ) * Nội dung: (1.5 đ) Phân tích khổ thơ cuối - Tâm trạng lưu luyến, muốn được ở mãi bên Người được thể hiện ở khổ thơ cuối. - Câu thơ “Mai về miền Nam dâng trào nước mắt” như một lời giã biệt . + Lời nói giản dị diễn tả tình cảm sâu lắng. + Từ “trào” diễn tả cảm xúc thật mãnh liệt, luyến tiếc, bịn rịn không muốn rời xa nơi Bác nghỉ. + Đó là tâm trạng của muôn triệu con tim bé nhỏ cùng chung nỗi đau không khác gì tác giả. Được gần Bác dù chỉ trong giây phút nhưng không bao giờ muốn rời xa Bác bởi Người ấm áp quá, rộng lớn quá. - Ước nguyện thành kính của tác giả cũng là ước nguyện chung của những người đã chưa một lần nào gặp Bác. + “Muốn làm con chim” - âm thanh của thiên nhiên, đẹp đẽ trong lành. + “Muốn làm đoá hoa” – toả hương thơm thanh cao nơi Bác yên nghỉ. +“Muốn làm cây tre trung hiếu ”giữ mãi giấc ngủ bình yên cho Người. - Điệp từ “muốn làm” biểu cảm trực tiếp và gián tiếp – tâm trạng lưu luyến, ước muốn, sự tự nguyện chân thành của Viễn Phương. Câu 4. 0.5 đ - VB: Cây tre Việt Nam: 0.25 đ ; t/g: Thép Mới: 0.25 đ Phần 2: 3 điểm Câu 1. Nêu được mạch cảm xúc: 0.5 đ Bài thơ bắt đầu bằng cảm xúc trực tiếp hồn nhiên trong trẻo trước vẻ đẹp và sức sống của MXTN. Từ đó mở rộng thành hình ảnh MXĐN vừa cụ thể, vừa khái quát. Từ cảm xúc, mạch thơ chuyển sang biểu hiện suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ. Bài thơ khép lại bằng sự trở về với cảm xúc thiết tha, tự hào qua điệu dân ca xứ Huế. Câu 2. 0.5 đ Từ “lao xao” không thể thay thế cho từ “xôn xao” vì tuy cả 2 từ đều là từ láy mô phỏng âm thanh nhưng từ “xôn xao” gợi tả được âm thanh và có cả âm vang của một tấm lòng, không chỉ tả cảnh mà còn tả tình trong cảnh. Nhịp điệu của hai câu thơ là nhịp điệu của mùa xuân, của 5
  6. con người ra trận, ra đồng và cũng là nhịp điệu náo nức, xôn xao sung sướng trong lòng của mọi người và của chính nhà thơ. Câu 2. 2 đ * Hình thức: 0.5đ - Đủ số câu, đúng đoạn văn, diễn đạt trôi chảy * Nội dung: 1.5đ Tập trung vào các ý: 1. Giải thích ý nghĩa - “Cho” là biết hi sinh, cống hiến, biết sống vì người khác. “Nhận” là hưởng thụ, đem phần về cho mình, sống chỉ biết có mình. -> Ý nghĩa của câu nói: Sống không phải chỉ biết hưởng thụ, mà phải biết hi sinh, cống hiến, phải biết quan tâm đến mọi người. (Mối quan hệ giữa trách nhiệm và quyền lợi) -> Quan niệm sống đẹp. 2. Tại sao sống không phải chỉ biết hưởng thụ, mà phải biết hi sinh, cống hiến, phải biết quan tâm đến mọi người? - Thành quả của mỗi người đạt được trong cuộc sống không phải tự dưng có được mà phải trải qua một quá trình. Ngoài sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân còn là sự hi sinh, giúp đỡ, cống hiến của bao người. - Vì vậy, lối sống chỉ vì mình, chỉ biết hưởng thụ mà không biết hi sinh, cống hiến là một lối sống ích kỉ, không thể chấp nhận. Xét về mặt đạo lí: đó là sự vô ơn, bội nghĩa. Xét về qui luật phát triển xã hội: đó là lối sống lạc hậu, trì trệ, kìm hãm sự phát triển - Nêu một số biểu hiện tích cực, phê phán hành động đi ngược lại lối sống đó. 3. Khẳng định - Bài học rút ra: - Quan niệm sống của Tố Hữu là quan niệm sống đúng đắn ở mọi thời đại. - Hơn ai hết, thanh niên cần phải xác định rõ trách nhiệm, tình thương của mình. - Cần phải biết kết hợp hài hoà giữa quyền lợi và trách nhiệm, giữa “cho” và “nhận”; nhận thức rõ ý nghĩa cao quý khi mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho người khác; cho cộng đồng, đất nước. 6
  7. ĐỀ SỐ 3 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM Câu Yêu cầu Điểm Phần I: (6 điểm) Câu 1 - Chép chính xác 3 câu thơ tiếp 0,25 đ 0,75 - Nêu được đoạn trích “Cảnh ngày xuân” 0,25 đ điểm - Nêu tên tác giả Nguyễn Du 0,25 đ Câu 2 - Hình ảnh “con én đưa thoi” có thể hiểu theo hai cách: 0,75 + Cánh én chao liệng đầy trời 0,25 đ điểm + Thời gian trôi rất nhanh tựa như những cánh én vụt bay trên bầu trời → 0,5 đ Mùa xuân chín mươi ngày thì sáu mươi ngày đã trôi qua Câu 3 - Chép đúng câu thơ: “Cá thu biển Đông như đoàn thoi/ Đêm ngày dệt biển 0,5 đ 1,5 điểm muôn luồng sáng” - Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” – tác giả Huy Cận 0,5 đ - Nghĩa chung của hình ảnh “thoi” trong hai câu thơ là rất nhiều, tấp nập và 0,5 đ nhanh 7
  8. Câu 4 Học sinh có nhiều cách diễn đạt để hoàn thành đoạn văn nhưng cần biết triển 3 điểm khai lí lẽ và dẫn chứng hợp lí: * Về nội dung: 2đ - Nêu được cảm nhận về cảnh thiên nhiên trong đoạn thơ dựa vào các tín hiệu nghệ thuật trong đoạn thơ: (1,25 điểm) + Bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân với màu sắc, đường nét hài hòa + Cảnh khoáng đạt, trong trẻo + Cảnh sinh động, có hồn. - Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên chân thực, sinh động với những nét chấm phá tài tình. (0,5 điểm) → Tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống (0.25 điểm) * Về hình thức: - Đạt yêu cầu về số câu và kiểu đoạn văn qui nạp. 0,5 đ - Có sử dụng một câu ghép và câu có lời dẫn trực tiếp (Nếu không chú thích 0,5 đ rõ ràng thì không cho điểm) Phần II: (4 điểm) Câu 1 - Dòng thơ cuối thuộc kiểu câu đặc biệt 0,5 đ 1,25 - Tác dụng: 0,75 đ điểm + Như một lời khẳng định, một phát hiện sự kết tinh tình cảm của người lính + Như bản lề gắn kết hai khổ thơ → Bộc lộ chủ đề tác phẩm. Câu 2 - Cơ sở hình thành tình đồng chí: 0,75 đ 0,75 + Sự tương đồng cảnh ngộ nghèo khó điểm + Chung lí tưởng, mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập, tự do cho Tổ quốc + Chung hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn của đời lính 8
  9. Câu 3 - Hình thức đoạn văn, có hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng 0,5 đ 2 điểm - Nội dung: H có thể nêu một số ý: 1,5 đ + Khẳng định tình đồng chí trong bài thơ → biểu hiện của tình bạn đẹp (0,25 đ) + Hiểu thế nào là tình bạn đẹp (0,25 đ) + Nêu biểu hiện của tình bạn đẹp: luôn chia sẻ với nhau mọi niềm vui, nỗi buồn, biết động viên, an ủi, khích lệ giúp đỡ nhau trong cuộc sống, trong học tập, biết chỉ ra khuyết điểm, sai lầm để bạn sửa chữa, không a dua, che giấu cho khuyết điểm của bạn, luôn mong muốn bạn tiến bộ (0,5 đ) + Ý nghĩa của tình bạn: làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn, mang lại niềm vui, trở thành động lực giúp nhau thành công (0,25 đ) + Suy nghĩ, hành động bản thân: có ý thức và có hành động cụ thể để xây dựng và giữ gìn tình bạn đẹp. (0,25 đ) 9
  10. ĐỀ SỐ 4 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu Yêu cầu Điểm Phần I: (4 điểm) Câu 1 - Tác phẩm “Làng” của Kim Lân 0,5 đ 0,5 điểm Câu 2 - 3 từ láy tượng thanh: “léo xéo, lào xào, thình thịch” 0,5 đ 1,5 điểm - Tác dụng: bộc lộ tâm trạng ông Hai: căng thẳng, lo lắng, sợ hãi đến mức ám 0,5 đ ảnh (tiếng động trong đêm càng tô đậm nỗi sợ trong lòng ông Hai) - Ông Hai rơi vào tâm trạng đó là do ông không muốn mụ chủ nhà biết chuyện 0,5 đ làng Chợ Dầu của ông Việt gian. Câu 3 - Hình thức: H viết đúng hình thức đoạn văn thuyết minh về một tác phẩm, 0,5 đ 2 điểm có sử dụng phương pháp đặc trưng, số câu không quá dài - Nội dung: Giới thiệu được: 1,5 đ + Tên tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, nguồn gốc xuất xứ. + Nội dung và chủ đề của truyện + Vài nét đặc sắc nghệ thuật của truyện Phần II: (6 điểm) Câu 1 - Giải thích từ “thiều quang”: ánh sáng đẹp của ngày xuân. 0,5 đ 0,5 điểm Câu 2 - Phép đảo ngữ “trắng điểm” 0,5đ 1 điểm - Tác dụng: NT đảo ngữ “trắng điểm” làm cho cảnh vật trở nên sinh động chứ 0,5đ không tĩnh tại không chỉ nhấn mạnh thần sắc của hoa lê mà còn tạo sự bất ngờ về vẻ mới vẻ, tinh khôi của sự vật. 10
  11. Câu 3 - Chép câu thơ tương tự: “Mọc giữa dòng sông xanh/ Một bông hoa tím biếc” 0,5 đ 1,5 điểm - “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải 0,5 đ - So sánh: 0,5 đ Giống: nhấn mạnh sức sống của cảnh vật Khác: + Cảnh ngày xuân: nhấn mạnh màu sắc → sự mới mẻ, tinh khôi của sự vật + Mùa xuân nho nhỏ: nhấn mạnh trạng thái hoạt động → sức sống của sự vật. 11
  12. Câu 4 Học sinh có nhiều cách diễn đạt để hoàn thành đoạn văn nhưng cần biết triển 3 điểm khai lí lẽ và dẫn chứng hợp lí: * Về nội dung: 2đ - Hình ảnh ẩn dụ “con én đưa thoi” + “thiều quang” → Hình ảnh khái quát về khung cảnh thiên nhiên trong buổi sáng mùa xuân. - Bức tranh tuyệt mĩ: + Hình ảnh “cỏ non”, “chân trời”, “bông hoa lê” đã mở ra một cảnh tượng khoáng đạt. + Màu sắc của cỏ non xanh, bông hoa lê trắng là sự kết hợp hài hòa tuyệt diệu + NT đảo ngữ “trắng điểm” làm cho cảnh vật trở nên sinh động → Tâm hồn con người hồn nhiên, nhạy cảm, tha thiết với thiên nhiên. ⇨ Ngòi bút tài hoa, giàu chất tạo hình, ngôn ngữ biểu cảm, gợi nhiều hơn tả đã tạo nên bức tranh tuyệt mĩ. GV cần lưu ý: Diễn đạt được ý song chưa sâu . (1,5 điểm) Không bám vào nghệ thuật còn mắc vài lỗi diễn đạt (1điểm) Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt (0,75 điểm) 0,5 đ Chưa thể hiện được phần lớn ý, sai về nội dung, diễn đạt kém (0,5đ) 0,5 đ * Về hình thức: - Đạt yêu cầu về số câu và kiểu đoạn văn diễn dịch. - Có sử dụng một câu ghép và thành phần biệt lập phụ chú (Nếu không chú thích rõ ràng thì không cho điểm) 12
  13. ĐỀ SỐ 5 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM Câu Yêu cầu Điểm Phần I: (6 điểm) Câu 1 - Tác dụng của dấu chấm lửng: Diễn đạt lời nói bị ngắt quãng (Bà Hai bị ông 0,5 đ 1 điểm Hai ngắt lời) - Việc bà Hai nghe “người ta đồn” là việc làng Chợ Dầu Việt gian theo giặc. 0,5 đ Câu 2 - Theo trình tự cốt truyện thì đoạn trích nằm ở tình huống sau khi ông Hai bất 0,5 đ 1 điểm ngờ nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. - Ý nghĩa: Đặt nhân vật vào tình huống gay cấn để thử thách tình yêu làng, 0,5 đ yêu nước sâu sắc ở ông Hai. Câu 3 - Phương châm hội thoại bị vi phạm: phương châm về chất và phương châm 0,5 đ 1 điểm lịch sự 0,5 đ - Mục đích: bộc lộ diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai: đau khổ, chán chường, thất vọng → khắc họa tình yêu làng, yêu nước sâu sắc của nhân vật. 13
  14. Câu 4 Học sinh có nhiều cách diễn đạt để hoàn thành đoạn văn nhưng cần biết triển 3 điểm khai lí lẽ và dẫn chứng hợp lí: * Về nội dung: Khai thác nghệ thuật: ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và độc 2đ thoại nội tâm; cách sử dụng các kiểu câu, dấu câu để bộc lộ cảm xúc thông qua các dẫn chứng để thấy được diễn biến tâm trạng ông Hai sau khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. (1,5 đ) - Khi mới nghe tin: sốc, sững sờ. - Khi về nhà: đau khổ, chán chường, thất vọng, tủi nhục. (chú ý các sự việc hợp lí) - Khi buộc phải lựa chọn: tuyệt vọng, bế tắc. ⇨ Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện đặc sắc, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật và sự vận dụng linh hoạt các kiểu ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm đã khắc họa tình yêu làng, yêu nước sâu sắc ở nhân vật ông Hai. (0,5 đ) GV cần lưu ý: Diễn đạt được ý song chưa sâu . (1,5 điểm) Không bám vào nghệ thuật còn mắc vài lỗi diễn đạt (1điểm) Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt (0,75 điểm) 0,5 đ Chưa thể hiện được phần lớn ý, sai về nội dung, diễn đạt kém (0,5đ) 0,5 đ * Về hình thức: - Đạt yêu cầu về số câu và kiểu đoạn văn tổng phân hợp. - Có sử dụng một câu bị động và phép nối liên kết (Nếu không chú thích rõ ràng thì không cho điểm) Phần II: (4 điểm) Câu 1 - Chép chính xác ba câu thơ tiếp 0,5 đ 1 điểm - Nêu được nội dung đoạn thơ bằng một câu văn: Đoạn thơ đã khắc họa hình 0,5 đ ảnh đoàn thuyền đánh cá giữa biển đêm hùng tráng và thơ mộng. 14
  15. Câu 2 - Chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, nói quá qua từ “lái”. 0,5 đ 1 điểm - Tác dụng: Góp phần khắc hoạ vẻ đẹp người ngư dân về: 0,5 đ + Tư thế: lớn lao, kì vĩ ngang tầm thiên nhiên, vũ trụ. + Tâm hồn: phóng khoáng, lãng mạn. Câu 3 * Diễn đạt đúng hình thức đoạn văn, có hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, 0,5 đ 2 điểm đúng độ dài qui định, kết hợp các phương thức biểu đạt * Nội dung: H bày tỏ những suy nghĩ chân thành về hình ảnh những người 1,5 đ ngư dân vẫn đang ngày đêm vươn khơi bám biển trong thời điểm hiện nay. + Khẳng định đây là một hình ảnh đẹp, được toàn dân ngợi ca, ủng hộ (0,25 đ) + Nêu suy nghĩ về công việc của người ngư dân: khó khăn, gian khổ, phải đương đầu với thử thách của thiên nhiên, biển cả, hiểm nguy luôn rình rập . → luôn dũng cảm, kiên cường vì một tình yêu với quê hương, đất nước. (0,25 đ) + Nêu ý nghĩa công việc của những người ngư dân: lao động hăng say, đầy hào hứng để góp phần khai tác tài nguyên, nuôi sống bản thân, làm giàu cho gia đình, xây dựng đất nước; kiên trì bám biển để khẳng định chủ quyền lãnh thổ của đất nước, bảo vệ vùng biển đảo quê hương (0,5 đ) + Suy nghĩ, hành động bản thân: khâm phục, tự hào → ủng hộ về vật chất và tinh thần cho những người ngư dân để họ yên tâm bám biển, quyết tâm xây dựng và bảo vệ đất nước; ra sức học tập, rèn luyện sức khỏe, tu dưỡng đạo đức trở thành người có ích cho xã hội, giúp đất nước phát triển, thể hiện tình yêu nước một cách đúng đắn (0,5 đ) 15
  16. ĐỀ SỐ 6 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu Yêu cầu Điểm Phần I: (6 điểm) Câu 1 - Chép chính xác khổ thơ 0,5 đ 1,5 đ - Điểm khác: 1 đ + Khổ 1: là hình ảnh thiên nhiên trong hiện thực (liệt kê); là những khoảng không gian ghi dấu ấn kỉ niệm giữa người và trăng. (0,5 đ) + Khổ 5: Hiểu theo nghĩa khái quát (so sánh): thiên nhiên hiện về trong tâm tưởng, những kỉ niệm từng gắn bó chan hòa giữa người và trăng chợt ùa về. (0,5đ) Câu 2 - Bài thơ gợi nhắc và củng cố thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn” 0,5 đ 0,5 đ + Không lãng quên quá khứ + Sống tình nghĩa, thủy chung với thiên nhiên, quá khứ. 16
  17. Câu 3 * Diễn đạt đúng hình thức đoạn văn, có hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, 0,5 đ 2 đ đúng độ dài qui định, kết hợp các phương thức biểu đạt * Nội dung: H bày tỏ những suy nghĩ chân thành về tình cảm nhận dân dành 1,5 đ cho Đại tướng khi ông qua đời + Khẳng định đây là biểu hiện của truyền thống đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” (0,25 đ) + Nêu vai trò, đánh giá công lao của Đại tướng trong lịch sử dân tộc (0,5 đ) + Nêu những biểu hiện, việc làm, thái độ của mọi người dân khi Đại tướng qua đời → sự biết ơn với con người vĩ đại (0,5 đ) + Suy nghĩ, hành động bản thân: khâm phục, tự hào, biết ơn đối với Đại tướng → ra sức học tập, trở thành người có ích cho xã hội, giúp đất nước phát triển (0,25 đ) Phần II: (4 điểm) Câu 1 - Nêu tên tác phẩm “Đoàn thuyền đánh cá” 0,5 đ 0,5 đ - Tác giả: Huy Cận Câu 2 - Khúc ca ca ngợi thiên nhiên, biển cả quê hương giàu đẹp; ca ngợi người lao 0,5 đ 1,5 đ động và công việc đánh cá. - Tác giả thay lời người lao động, người đánh cá 0,25đ - Chép chính xác hai câu thơ có từ “hát” và hình ảnh ẩn dụ “Đoàn thuyền 0,25đ đánh cá lại ra khơi/ Câu hát căng buồm với gió khơi” - Tác dụng: biến cái ảo thành cái thực → khí thế phơi phới, mạnh mẽ của 0,5 đ đoàn thuyền với niềm vui và sức mạnh của người lao động làm chủ cuộc đời, chinh phục biển khơi. 17
  18. Câu 3 * Hình thức: 4 điểm - Biết triển khai luận điểm, diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc. 0,25đ - Có 1 câu bị động, 1 câu cảm thán 0,5đ - Xác định được cách trình bày, có đủ số câu 0,5đ * Nội dung: - Bức tranh thiên nhiên thật rộng lớn, đẹp lộng lẫy (0,75đ) + Cảnh bình minh và hoàng hôn được đặt ở vị trí mở đầu và kết thúc bài thơ vẽ ra không gian rộng lớn mà thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ. + Vẻ đẹp của trăng, sao, sóng biển, mây, nước lung linh, huyền ảo. + Sự giàu đẹp của các loài cá. - Hình ảnh người lao động giữa thiên nhiên cao đẹp (1đ) + Con người không nhỏ bé mà đầy sức mạnh, hòa hợp với thiên nhiên + Tìm thấy niềm vui trong lao động qua câu hát → tình yêu cuộc sống. + Cảm nhận được vẻ đẹp, sự giàu có của biển → trân trọng và biết ơn biển cả quê hương - Nghệ thuật: (1đ) + Hình ảnh đẹp, lãng mạn + Giọng thơ khỏe khoắn + Bút pháp lãng mạn và liên tưởng phong phú. 18
  19. ĐỀ SỐ 7 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu Yêu cầu Điểm Phần I: (6 điểm) Câu 1 - Nêu ngắn gọn hoàn cảnh sáng tác: 1976 khi đất nước vừa thống nhất và 0,25 đ 0,25 lăng Bác mới được khánh thành. điểm Câu 2 - Từ “mặt trời” ở câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ ẩn dụ. 0,25 đ 1,75 - Tác dụng: Giúp bộc lộ cảm xúc biết ơn, tự hào, ngưỡng mộ của tác giả 0,5 đ điểm đối với Bác – Người đã mang lại ánh sáng, sự sống cho dân tộc Việt Nam. - Không thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành 0,5 đ nhiều nghĩa. - Vì: Sự chuyển nghĩa của từ “mặt trời” trong câu thơ chỉ mang tính chất 0,5 đ lâm thời, không làm cho từ có thêm nghĩa mới và không thể đưa vào giải thích trong từ điển. Câu 3 - Những câu thơ xuất hiện hình ảnh “mặt trời”: “Mặt trời của bắp thì nằm 0,5 đ 1 điểm trên đồi/ Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng”. 0,5 đ - “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” – Nguyễn Khoa Điềm 19
  20. Câu 4 Học sinh có nhiều cách diễn đạt để hoàn thành đoạn văn nhưng cần biết 3 điểm triển khai lí lẽ và dẫn chứng hợp lí: * Về nội dung: Khai thác các tín hiệu nghệ thuật để cảm nhận về nội 2đ dung: Dòng cảm xúc chân thành của tác giả trước khi vào lăng viếng Bác. - Hình ảnh thực và ẩn dụ sóng đôi “mặt trời” → vừa khẳng đinh sức sống trường tồn của Bác vừa thể hiện lòng tôn kính, ngưỡng mộ, tự hào, biết ơn đối với Bác. - Hình ảnh ẩn dụ đẹp và sáng tạo + hoán dụ gợi liên tưởng “dòng người – tràng hoa”, “bảy mươi chín mùa xuân” → tấm lòng thành kính của nhân dân dành cho Bác. ⇨ Những vần thơ được viết trong sự thăng hoa của cảm xúc, nỗi xúc động lớn lao của trái tim. GV cần lưu ý: Diễn đạt được ý song chưa sâu . (1,5 điểm) Không bám vào nghệ thuật còn mắc vài lỗi diễn đạt (1điểm) Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt (0,75 điểm) 0,5 đ Chưa thể hiện được phần lớn ý, sai về nội dung, diễn đạt kém (0,5đ) 0,5 đ * Về hình thức: - Đạt yêu cầu về số câu và kiểu đoạn văn tổng phân hợp. - Có sử dụng một câu bị động và phép nối liên kết (Nếu không chú thích rõ ràng thì không cho điểm) Phần II: (4 điểm) Câu 1 - Chép chính xác ba câu thơ tiếp 0,5 đ 1 điểm - Nêu được nội dung đoạn thơ bằng một câu văn: Đoạn thơ đã khắc họa hình 0,5 đ ảnh đoàn thuyền đánh cá giữa biển đêm hùng tráng và thơ mộng. 20
  21. Câu 2 - Chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, nói quá. 0,5 đ 1 điểm - Tác dụng: Góp phần khắc hoạc vẻ đẹp người ngư dân: 0,5 đ + Tư thế lớn lao, kì vĩ ngang tầm thiên nhiên, vũ trụ. + Tâm hồn: phóng khoáng, lãng mạn. Câu 3 * Diễn đạt đúng hình thức đoạn văn, có hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, 0,5 đ 2 điểm đúng độ dài qui định, kết hợp các phương thức biểu đạt * Nội dung: H bày tỏ những suy nghĩ chân thành về hình ảnh những người 1,5 đ ngư dân vẫn đang ngày đêm vươn khơi bám biển trong thời điểm hiện nay. + Khẳng định đây là một hình ảnh đẹp, được toàn dân ngợi ca, ủng hộ (0,25 đ) + Nêu hiểu biết về công việc của người ngư dân: khó khăn, gian khổ, phải đương đầu với thử thách của thiên nhiên, biển cả, hiểm nguy luôn rình rập . (0,25 đ) + Nêu ý nghĩa công việc của những người ngư dân: lao động hăng say, đầy hào hứng để góp phần khai tác tài nguyên, nuôi sống bản thân, làm giàu cho gia đình, xây dựng đất nước; kiên trì bám biển để khẳng định chủ quyền lãnh thổ của đất nước, bảo vệ vùng biển đảo quê hương (0,5 đ) + Suy nghĩ, hành động bản thân: khâm phục, tự hào về những người ngư dân kiên cường, chăm chỉ → ra sức học tập, trở thành người có ích cho xã hội, giúp đất nước phát triển; ủng hộ về vật chất và tinh thần cho những người ngư dân để họ yên tâm bám biển, quyết tâm xây dựng và bảo vệ đất nước. (0,5 đ) 21
  22. ĐỀ SỐ 8 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần I: 6đ Câu 1: 0,75 đ - Chép chính xác 8 câu thơ tiếp theo: 0,25đ - Tên tác phẩm: 0,25đ - Tên tác giả: 0,25đ Câu 2: 1đ - Cách hiểu không đúng: 0,25đ - Vì đây là ngọn lửa trong lòng bà, ngọn lửa được thắp lên từ lòng yêu thương, từ niềm tin sự sống: 0,5đ Câu 3: 2,5đ - HT: 0,5đ - ND: 2đ + Tình cảm gia đình là tình cảm đẹp, quí giá và thiêng liêng + Biểu hiện của tình cảm gia đình: sự hi sinh, yêu thương, sự quan tâm chia sẻ, của mỗi thành viên trong gia đình + Tác dụng: Tình cảm gia đình là động lực, là sự động viên, cổ vũ con người vững bớc trên đường đời + Liên hệ đến bản thân: Bản thân phải biết trân trọng, vun đắp, xây dựng tình cảm gia đình ngày càng tốt đẹp hơn Phần II. 6đ Câu 1:1đ - Tâm trạng: đau đớn, tủi hổ: 0,5đ - Tình huống: Khi ông Hai nghe tin làng Dầu theo giặc từ miệng một người phụ nữ tản cư:0,5đ Câu 2: 1,đ - Câu nghi vấn: 2 câu: 0,5đ 22
  23. Góp phần tạo nên ngôn ngữ độc đáo của nhân vật: Tạo nên ngôn ngữ độc thoại nội tâm, bên cạnh ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ độc thoại, góp phần thể hiện chiều sâu tâm trạng của nhân vật ông Hai. 0,5 đ Câu 2: 1đ - Nếu đặt tên là “ Làng chợ Dầu” thì câu chuyện chỉ kể về cuộc sống và con ngời ở một làng quê cụ thể -> ý nghĩa tác phẩm sẽ hạn hẹp: 0,25đ - Đặt tên là “Làng” vì đây là tên gọi gần gũi, thân mật, cụ thể với bất kì ai -> ý nghĩa nhan đề có sức khái quát cao: Không phải chỉ có một làng là làng yêu nước như làng chợ Dầu và không chỉ có một người nông dân yêu nớc nh ông Hai mà trên đất nước Việt Nam có rất nhiều làng yêu nước như làng chợ Dầu và cũng có rất nhiều người nông dân yêu nước như nhân vật ông Hai: 0,75đ Câu 3: 3đ - HT: Đủ số câu và hình thức đoạn: 0,5đ - Câu cảm thán và phép nối 0,5đ - ND: 2,đ + Tâm trạng sững sờ (dc): 0,5đ + Tâm trạng đau đớn, tủi hổ (dc): 0,5đ + Tâm trạng tuyệt vọng và bế tắc (dc): 0,5đ + Nghệ thuật: Ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, đôc thoại nội tâm, câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc: 0,5 đ 23
  24. ĐỀ SỐ 9 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM PHẦN I (6 điểm) Câu 1 :(1 điểm) HS nêu đúng: - Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1976 sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, tác giả ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. (0,5đ) - Cảm xúc bao trùm của tác giả trong bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác. (0,5đ). Câu 2:(0,5 điểm) HS chép đúng nguyên văn khổ thơ diễn tả cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào trong lăng viếng Bác: “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim!” Câu 3: (1,5 điểm) - HS chỉ ra được một hình ảnh ẩn dụ có trong khổ thơ (Trời xanh, vầng trăng) (0,5đ). - Nêu được ý nghĩa của hình ảnh ẩn dụ (1đ). Câu 4: (3 điểm) Yêu cầu: a. Hình thức : (1 điểm). - Phải đảm bảo một đoạn văn hoàn chỉnh, đủ số lượng câu, viết theo cách lập luận diễn dịch. HS biết giữ nguyên câu chủ đề đã cho và viết tiếp để hoàn thành đoạn văn. Lời văn có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả (0,5đ). 24
  25. - Sử dụng câu chứa thành phần biệt lập và phép thế phù hợp (0,5đ). b. Nội dung: (2 điểm). HS biết dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm nổi bật được những tình cảm của tác giả: + Nỗi bồi hồi, xúc động khi được từ quê hương miền Nam ra thăm lăng Bác. + Lòng biết ơn chân thành, sâu nặng đối với Bác, sự ngưỡng mộ, thành kính, nỗi đau xót, tiếc thương khi vào lăng viếng Bác. + Tình cảm lưu luyến khi phải từ biệt PHẦN II (4 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) - Dấu chấm lửng trong câu “ Tôi thấy người ta đồn ” thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hoặc ngập ngừng ngắt quãng. (0,25đ) - Việc bà Hai nghe “người ta đồn” là việc làng Chợ Dầu theo giặc. (0,25đ) Câu 2: (1,5 điểm) - Ngôn ngữ tác giả sử dụng trong đoạn trích trên là ngôn ngữ đối thoại.(0,5đ) - Nhận xét: + Có 3 lượt lời trao ( lời của bà Hai) nhưng chỉ có hai lời đáp của ông Hai (0,25đ) * Lời thoại đầu không có câu trả lời. * Lời thoại hai đáp lại bằng 1 từ “Gì”. * Lời thoại ba đáp lại bằng câu ngắn “Biết rồi” với giọng gắt. ( Giải thích được 3 ý trên: 0,25đ). + Cuộc đối thoại diễn ra không bình thường, nhằm diễn tả tâm trạng chán chường, buồn bã, thất vọng của ông Hai trong cái đêm nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. (0,5đ) Câu 3. (2 điểm) Trình bày suy nghĩ: 25
  26. - Về hình thức:(0,5 điểm) Nghị luận xã hội, khoảng nửa trang giấy thi, không mắc lỗi diễn đạt thông thường. - Về nội dung: (1,5 điểm) HS có thể lập luận theo nhiều cách, nhưng phải làm rõ: + Khẳng định qua truyện ngắn Làng của Kim Lân, ta thấy được tình yêu làng quê và tình yêu nước sâu sắc trong con người ông Hai. Đặt nhân vật vào tình huống gay cấn, tác giả đã làm bộc lộ cả hai tình cảm nói trên ở nhân vật và cho thấy tình yêu nước, tinh thần kháng chiến lớn rộng bao trùm lên tình yêu làng, nó chi phối và thống nhất mọi tình cảm khác trong con người Việt Nam thời kháng chiến. (0,25 điểm) + Ngày nay, tuổi trẻ Việt Nam có nhận thức và hành động đúng về tình yêu Tổ quốc. * Trong nhận thức: ý thức được trách nhiệm công dân trong việc chống âm mưu xâm lược, thôn tính đất nước của các thế lực thù địch, đánh đuổi giặc dốt, giặc đói .(0,25 điểm) * Trong hành động: nỗ lực rèn luyện ( đạo đức, trí tuệ, thể lực ) để lập thân, kiến quốc. Tình yêu Tổ quốc được biểu hiện trong những việc làm dù nhỏ, ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường. (Có thể về học tập, việc giữ gìn và phát huy nét đẹp văn hóa ) (1 điểm) 26
  27. ĐỀ SỐ 10 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu Yêu cầu Điểm Phần I: (6 điểm) Câu 1 - Nhân vật "anh" và "con bé" trong đoạn trích trên là ông Sáu và bé Thu. 0,5 đ 1 - Vì: 0,5 đ điểm + Lúc đầu, bé Thu không nhận ra ba sau tám năm xa cách và do vết thẹo khiến ông Sáu khác với người ba trong ảnh. (0,25đ) + Được bà ngoại giải thích, bé Thu nhận ra ba nên đó là biểu hiện của tình yêu dành cho ba của cô bé. (0,25đ) Câu 2 - Xác định và gọi tên một thành phần biệt lập có trong câu “chắc" 0,25 đ 0,5 - Thành phần biệt lập tình thái 0,25 đ điểm Câu 3 - Theo trình tự cốt truyện thì đoạn trích nằm ở tình huống thứ 1: Ông Sáu 0,5 đ 1,5 trở về sau tám năm xa cách nhưng bé Thu lại không nhận ra ba, đến khi điểm cô bé nhận ra thì là lúc ông Sáu phải lên đường. - Ý nghĩa của tình huống: Bộc lộ tình yêu ba mãnh liệt của bé Thu. 0,5 đ - Ý nghĩa chi tiết “vết thẹo dài bên má phải” của nhân vật “anh”: 0,5 đ + Chi tiết có vai trò rất quan trọng → nếu không có thì cốt truyện sẽ không phát triển được hoặc phát triển theo chiều hướng khác. + Là sự khẳng định tình yêu bé Thu dành cho cha, khẳng định tình cha con sâu nặng. 27
  28. Câu 4 Học sinh có nhiều cách diễn đạt để hoàn thành đoạn văn nhưng cần biết 3 triển khai lí lẽ và dẫn chứng hợp lí: điểm * Về nội dung: Khai thác nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện, ngôi 2đ kể, miêu tả tâm lí trẻ em , thông qua các dẫn chứng để thấy được tình cảm của bé Thu đối với ông Sáu. - Trước khi nhận ra ông Sáu là ba: ⇨ Cô bé bướng bỉnh, ương ngạnh và cứng đầu → Tình cảm chân thật nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi, chỉ yêu khi biết chắc đó là ba mình. - Khi nhận ra ông Sáu là ba: + Trước lúc ông Sáu lên đường, thái độ và hành động của cô bé đột ngột thay đổi. + Hiểu lầm được gỡ bỏ → sự ân hận giày vò → tình yêu với ba bùng cháy mãnh liệt trong buổi chia tay. ⇨ Tình cảm dành cho ba sâu sắc, mạnh mẽ. GV cần lưu ý: Diễn đạt được ý song chưa sâu . (1,5 điểm) Không bám vào nghệ thuật còn mắc vài lỗi diễn đạt (1điểm) Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt (0,75 điểm) 0,5 đ Chưa thể hiện được phần lớn ý, sai về nội dung, diễn đạt kém (0,5đ) 0,5 đ * Về hình thức: - Đạt yêu cầu về số câu và kiểu đoạn văn tổng phân hợp. - Có sử dụng một câu mở rộng thành phần và phép liên kết (Nếu không chú thích rõ ràng thì không cho điểm) Phần II: (4 điểm) Câu 1 - Tác phẩm: Nói với con 0,25 đ 0,75 - Tác giả: Y Phương 0,25 đ điểm - Năm sáng tác : 1980 0,25 đ 28
  29. Câu 2 - Hàm ý “Lên đường”: con trưởng thành, khôn lớn, bước vào đời; 0,5 đ 1,25 “Không bao giờ nhỏ bé”: Tự tin, dũng cảm, có ý chí, giàu niềm tin, giàu điểm nghị lực sống. 0,75 đ - Lời cha nói với con: + Tuy còn mộc mạc, chất phác, nghèo khó nhưng không nhỏ bé về tâm hồn, ý chí, nghị lực sống. + Không tự ti mà phải tự tin, dũng cảm bước trên đường đời để nối tiếp truyền thống tốt đẹp của quê hương. → Là lời cha dạy con về lẽ sống, thái độ sống, về nhân cách làm người. Câu 3 * Diễn đạt đúng hình thức đoạn văn, có hệ thống luận điểm, luận cứ rõ 0,5 đ 2 điểm ràng, đúng độ dài qui định, kết hợp các phương thức biểu đạt * Nội dung: H bày tỏ những suy nghĩ chân thành về việc cần phải làm 1,5 đ của thế hệ trẻ ngày nay để "Không bao giờ nhỏ bé được " khi chuẩn bị hành trang vào tương lai. + Liên hệ từ văn bản: qua lời khuyên của Phó Thủ tướng Vũ Khoan và mong ước của người cha → Chuẩn bị hành trang là việc làm cần thiết. (0,25 đ) + Giải thích khái niệm: hành trang → hành trang mà thế hệ trẻ cần chuẩn bị: tri thức, sức khỏe, kĩ năng, tâm hồn, lối sống (0,25 đ) - Ý nghĩa: hòa nhập với thế giới, không bị tụt hậu, đáp ứng đòi hỏi của nên công nghiệp hóa, hiện đại hóa → góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước giàu đẹp, vững mạnh. (0,5 đ) - Liên hệ bản thân: quyết tâm xây dựng và bảo vệ đất nước; ra sức học tập, rèn luyện sức khỏe, tu dưỡng đạo đức trở thành người có ích cho xã hội, giúp đất nước phát triển, thể hiện tình yêu nước một cách đúng đắn (0,5 đ) 29
  30. ĐỀ SỐ 11 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu Yêu cầu Điểm Phần I: (6 điểm) Câu 1 - Nhân vật "tôi" là Phương Định 0,25 đ 1,25 điểm - Tác giả miêu tả nhân vật đang chuẩn bị và phá bom trên cao điểm 0,5 đ - Vẻ đẹp phẩm chất: gan dạ, dũng cảm, bình tĩnh, tự tin 0,5 đ Câu 2 - Sử dụng các kiểu câu trần thuật ngắn, câu rút gọn 0,5 đ 1 điểm - Hiệu quả (tác dụng): tạo nhịp nhanh, làm nổi bật : không khí căng 0,5 đ thẳng nơi chiến trường, tâm trạng hồi hộp, lo lắng của Phương Định, phẩm chất dũng cảm, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. 30
  31. Câu 3 Học sinh có nhiều cách diễn đạt để hoàn thành đoạn văn nhưng cần 3,75 điểm biết triển khai lí lẽ và dẫn chứng hợp lí: * Về nội dung: 2,75 đ - Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật khi làm nhiệm vụ. (1 đ) + Căng thẳng, lo lắng khi tới gần quả bom. + Can đảm, dũng cảm, bình tĩnh, bản lĩnh vững vàng và hành động dứt khoát khi châm mìn phá bom. + Hồi hộp, lo lắng nhưng đầy tinh thần trách nhiệm khi chờ bom nổ - Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của tác giả (1 đ) + Miêu tả tâm lí nhân vật qua suy nghĩ, hành động tinh tế. + Sử dụng nhiều câu trần thuật ngắn, câu rút gọn + Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác + Ngôi kể thứ 1 và ngôn ngữ độc thoại nội tâm ⇨ Diễn tả tính chất công việc nguy hiểm, không khí căng thẳng nơi cao điểm. (0,25đ) ⇨ Phẩm chất anh hùng trong chiến đấu của cô gái trẻ. (0,5đ) GV cần lưu ý: Diễn đạt được ý song chưa sâu . (1,5 điểm) Không bám vào nghệ thuật còn mắc vài lỗi diễn đạt (1điểm) Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt (0,75 điểm) 1 đ Chưa thể hiện được phần lớn ý, sai về nội dung, diễn đạt kém (0,5đ) * Về hình thức: - Đạt yêu cầu về số câu và kiểu đoạn văn tổng phân hợp. - Có sử dụng một câu ghép chính phụ (Nếu không chú thích rõ ràng thì không cho điểm) Câu 4 - Tác phẩm cùng đề tài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính 0,5 đ 0,5 điểm - Tác giả: Phạm Tiến Duật Phần II: (4 điểm) 31
  32. Câu 1 - Chép chính xác bốn câu thơ cuối. 0,5 đ 1,25 - Lời cha muốn nói với con: 0,75 đ điểm + Tuy còn mộc mạc, chất phác, nghèo khó nhưng không nhỏ bé về tâm hồn, ý chí, nghị lực sống. + Không tự ti mà phải tự tin, dũng cảm bước trên đường đời để nối tiếp truyền thống tốt đẹp của quê hương. → Là lời cha dạy con về lẽ sống, thái độ sống, về nhân cách làm người. Câu 2 Phong cách nghệ thuật đặc sắc của bài thơ: 0,75 đ 0,75 - Cách tư duy giàu hình ảnh, hình ảnh cụ thể, mộc mạc, giàu ý nghĩa. điểm - Tâm hồn chân thật, mạnh mẽ, phóng khoáng và trong sáng của người miền núi. Câu 3 * Diễn đạt đúng hình thức đoạn văn, có hệ thống luận điểm, luận cứ rõ 0,5 đ 2 điểm ràng, đúng độ dài qui định, kết hợp các phương thức biểu đạt * Nội dung: 1,5 đ - Khẳng định điều cha mong muốn ở con qua những câu thơ. - Giải thích khái niệm: hành trang → điều cha mong muốn chính là hành trang cho con trên đường đời. - Suy nghĩ về hành trang mà thế hệ trẻ cần chuẩn bị: tri thức, sức khỏe, kĩ năng, tâm hồn, lối sống - Ý nghĩa: hòa nhập với thế giới, không bị tụt hậu, đáp ứng đòi hỏi của nên công nghiệp hóa, hiện đại hóa → xây dựng và bảo vệ đất nước. - Liên hệ bản thân. 32
  33. ĐỀ SỐ 12 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần 1 (6 diểm) 1. Gợi liên tưởng tới bài thơ ”Bài thơ về tiểu đội 0,25 - - Tên tác giả, tác phẩm thiếu xe không kính” 0,25 - 0,25 đ/lỗi - Tác giả: Phạm Tiến Duật - Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Năm 1969 – Thời kì 0,5 - Năm hoàn cảnh thiếu – cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt. 0,25 đ/lỗi 2. Hình ảnh: Những chiếc xe không kính. 0,5 - Mục đích: 0,25 + Gợi về hiện thực khốc liệt chiến tranh + Qua đó, làm nổi bật vẻ đẹp của những 0,25 chiến sĩ lái xe Trường Sơn. 33
  34. 3. Đoạn văn: Về hình thức: - Đúng kiểu đoạn văn diễn 0,5 -Sai kiểu đoạn – 0,25đ dịch, đúng số câu. - Đúng một phép nối (có gạch chân và 0,5 - Quá dài/quá ngắn – 0,25đ chú thích rõ) - Đúng một câu mở rộng thành phần (có 0,5 - Không sử dụng xác định sai gạch chân và chú thích rõ) hoặc không gạch chân, chỉ rõ: Về nội dung: 0đ Đoạn văn: Khai thác hiệu quả các tín 2.0 hiệu nghệ thuật (nên dẫn chứng và lí lẽ) để làm rõ. + Hình ảnh chiếc xe: - Bom đạn chiến tranh ngày càng làm nó hư hỏng, biến dạng: không kính, không đèn, không mui, thùng xe xước. - Phân tích điệp ngữ không -> Những chiếc xe vẫn chuyển động tiến về miền Nam phía trước. + Bức chân dung tuyệt vời về người chiến sĩ lái xe Trường Sơn: - Là bức chân dung về phẩm chất tâm hồn người chiến sĩ lái xe: - Lòng dũng cảm ngoan cường vượt mọi khó khăn chồng chất. - Ý chí quyết tâm chiến đấu “Vì miền Nam phía trước. -> Phân tích hình ảnh hoán dụ trái tim, kết cấu vẫn chỉ cần -> vẻ đẹp hiên ngang bất khuất của người chiến sĩ lái xe. 34
  35. 1. Hãy ghi đúng tên 1 tác giả, 1 bài thơ cùng 0,5 - Tên tác giả, tác phẩm viết về đề tài người lính. thiếu -0.25đ/lỗi (mỗi ý trả lời đúng được 0,25 điểm) Phần II (4 điểm) 1.+ Lời kể của nhân vật: Phương Định – nhân vật 0,5 chính của truyện + Tác dụng: - Tạo điểm nhìn phù hợp để miêu tả chân thực 0,5 cuộc sống, chiến đấu trên tuyến đường Trường Sơn. - Tạo điều kiện thuận lợi để tác giả miêu tả sinh động thế giới nội tâm của nhân vật . 2. - Học sinh xác định đúng 1 câu ghép 0,5 - Chỉ đúng cấu tạo câu ghép. 0.,5 3. Đoạn văn: *Về hình thức: Đúng hình thức đoạn văn khoảng1/2 trang. - Điễn đạt lưu loát. *Về nội dung: Đây là đoạn văn nghị luận xã hội => Học sinh có những suy nghĩ, cách diễn đạt khác nhau song cần: - Giải thích ngắn gọn thế nào là vô cảm và biểu hiện của hiện tượng vô cảm. - Nguyễn nhân dẫn tới hiện tượng đó hiện nay. Hậu quả do hiện tượng này đem lại. - Biện pháp khắc phục liên hệ bản thân (Mỗi ý đúng trong phần nội dung được 0.,5 điểm) 35
  36. ĐỀ SỐ 13 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu Yêu cầu Điểm Phần I: (6 điểm) Câu 1 - Nhân vật "anh" và "con bé" trong đoạn trích trên là ông Sáu và bé Thu. 0,5 đ 1 điểm - Vì: 0,5 đ + Lúc đầu, bé Thu không nhận ra ba sau tám năm xa cách và do vết thẹo khiến ông Sáu khác với người ba trong ảnh. + Được bà ngoại giải thích, bé Thu nhận ra ba nên đó là biểu hiện của tình yêu dành cho ba của cô bé. Câu 2 - Xác định và gọi tên một thành phần biệt lập có trong câu “chắc" 0,5 đ 0,5 điểm - Thành phần biệt lập tình thái Câu 3 - Theo trình tự cốt truyện thì đoạn trích nằm ở tình huống thứ 1: Ông Sáu 0,5 đ 1 điểm trở về sau tám năm xa cách nhưng bé Thu lại không nhận ra ba, đến khi cô bé nhận ra thì là lúc ông Sáu phải lên đường. - Ý nghĩa của tình huống: Bộc lộ tình yêu ba mãnh liệt của bé Thu. 0,5 đ - Ý nghĩa chi tiết “vết thẹo dài bên má phải” của nhân vật “anh”: 0,5 đ + Chi tiết có vai trò rất quan trọng → nếu không có thì cốt truyện sẽ không phát triển được hoặc phát triển theo chiều hướng khác. + Là sự khẳng định tình cảm chân thành mà bé Thu dành cho cha, khẳng định tình cha con sâu nặng. 36
  37. Câu 4 Học sinh có nhiều cách diễn đạt để hoàn thành đoạn văn nhưng cần biết 3 điểm triển khai lí lẽ và dẫn chứng hợp lí: * Về nội dung: Khai thác nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện, ngôi kể, 2đ miêu tả tâm lí trẻ em , thông qua các dẫn chứng để thấy được diễn biến tâm lí của bé Thu. - Trước khi nhận ra ông Sáu là cha: ⇨ Cô bé bướng bỉnh, ương ngạnh và cứng đầu. - Khi nhận ra ông Sáu là cha: + Buổi sáng trước lúc ông Sáu lên đường, thái độ và hành động của cô bé đột ngột thay đổi. + Hiểu lầm được gỡ bỏ → sự ân hận giày vò → tình yêu với cha như bùng cháy mãnh liệt trong buổi chia tay. ⇨ Tình yêu cha sâu sắc, bản lĩnh cứng cỏi, ngoan cường. GV cần lưu ý: Diễn đạt được ý song chưa sâu . (1,5 điểm) Không bám vào nghệ thuật còn mắc vài lỗi diễn đạt (1điểm) Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt (0,75 điểm) Chưa thể hiện được phần lớn ý, sai về nội dung, diễn đạt kém (0,5đ) 0,5 đ * Về hình thức: 0,5 đ - Đạt yêu cầu về số câu và kiểu đoạn văn tổng phân hợp. - Có sử dụng một câu mở rộng thành phần và phép liên kết (Nếu không chú thích rõ ràng thì không cho điểm) Phần II: (4 điểm) Câu 1 Chép chính xác ba câu thơ cuối. (sai chính tả và dấu câu thì trừ 0,25đ) 0,5 đ 0,5 điểm 37
  38. Câu 2 - Trong hai câu thơ cuối đoạn thơ vừa chép, tác giả đã sử dụng các biện 0,5 đ 1,5 điểm pháp nghệ thuật: nhân hóa và ẩn dụ. - Tác dụng: câu thơ mang nhiều tầng lớp nghĩa: 0,75 đ + Nghĩa thực: Tiếng sấm khi sang thu không còn đủ sức lay động hàng cây đã bao mùa thay lá. + Nnghĩa ẩn dụ: Con người đã từng trải, từng vượt qua những khó khăn thăng trầm của cuộc sống → vững vàng hơn, chín chắn, điềm tĩnh hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. - Câu thơ cũng có sử dụng hình ảnh nhân hóa và ẩn dụ “Sương chùng chình 0,25 đ qua ngõ” Câu 3 * Diễn đạt đúng hình thức đoạn văn, có hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, 0,5 đ 2 điểm đúng độ dài qui định, kết hợp các phương thức biểu đạt * Nội dung: 1,5 đ - Những suy ngẫm, triết lí về cuộc đời và con người qua hai câu thơ cuối: Con người cần phải trải qua những khó khăn thăng trầm của cuộc sống → vững vàng hơn, chín chắn, điềm tĩnh hơn. - Trong tình hình đất nước hiện nay có ý nghĩa quan trọng: + Đất nước đã từng trải qua những năm tháng chiến tranh gian khổ, ác liệt, đau thương → vẫn vững vàng vượt mọi sóng gió, phát triển không ngừng. + Hiện tại vẫn phải đối mặt với thiếu thốn về vật chất, khó khăn về kinh tế, sự lăm le nhòm ngó chủ quyền dân tộc của các thế lực thù địch → kiên cường, giữ vững ý chí, niềm tin, bảo vệ chủ quyền dân tộc và đưa đất nước phát triển mạnh mẽ hơn. - Suy nghĩ, hành động: khâm phục, tự hào, tiếp nối phát huy truyền thống, học tập và rèn luyện đạo đức, sức khỏe để trở thành công dân có ích 38
  39. ĐỀ SỐ 14 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu Yêu cầu Điểm Phần I: (6 điểm) Câu 1 - Chép chính xác khổ thơ (sai 1-2 lỗi trừ 0,25; nhiều hơn thì trừ hết) 0.5 đ 1 điểm - Nêu đúng năm sáng tác (0,25) và hoàn cảnh ra đời(0,25) 0.5 đ Câu 2 - Ý nghĩa việc lặp lại hình ảnh “hàng tre”: 2 điểm - Tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ (1đ) - Hình ảnh cây tre được lặp lại khắc sâu thêm ý nghĩa biểu tượng cho con người Việt Nam với tấm lòng, ước nguyện, ý chí: trung hiếu với Bác, mãi bên Bác, đi theo con đường của Bác (1đ) Câu 3 Học sinh có nhiều cách diễn đạt để hoàn thành đoạn văn nhưng cần biết 4 điểm triển khai lí lẽ và dẫn chứng hợp lí: - Hình thức đoạn văn (1.5đ) + Đủ số câu (0.5đ) + Đúng đoạn TPH (0.5đ) + Thành phần cảm thán (0.25đ), phép nối (0.25đ) – có chú thích rõ - Nội dung (2.5đ) + Cách giới thiệu xưng hô giản dị mà xúc động, thành kính ở câu thơ đầu (1đ) + Tình cảm trào dâng thiêng liêng sâu sắc trước hình ảnh “hàng tre” → biểu tượng cho con người, dân tộc Việt Nam bên Bác (1.5đ) Phần II: (2,5 điểm) Câu 1 - Nêu đúng tên văn bản, tác giả 0.5đ Câu 2 - Tình huống cơ bản của truyện: Ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc 0,5 đ 1 điểm - Ý nghĩa tình huống: bộc lộ tình yêu làng, yêu nước của ông Hai 0,5 đ 39
  40. Câu 3 - Ngôn ngữ độc thoại nội tâm 0.5đ 1 điểm - Tên văn bản cũng sử dụng kiểu ngôn ngữ đó: Những ngôi sao xa xôi 0.5đ Phần III: (1,5 điểm) * Diễn đạt đúng hình thức đoạn văn, có hệ thống luận điểm, luận cứ rõ 0,5 đ ràng, đúng độ dài qui định, kết hợp các phương thức biểu đạt * Nội dung: HS bày tỏ những suy nghĩ: - Hiểu như thế nào về quan niệm “hạnh phúc” của anh thanh niên? Sống cống hiến, vì mọi người, vì đất nước . (0,25đ) - Quan niệm về “hạnh phúc” đó có gì giống hoặc khác với thế hệ trẻ ngày nay? (0,5đ) + Giống: cùng quan niệm tích cực như trên nhưng được thể hiện trong những công việc cụ thể phù hợp với hoàn cảnh xã hội ngày nay: tình nguyện, phấn đấu học tập, lao động để xây dựng đất nước, tham gia những hoạt động góp phẩn bảo vệ lãnh thổ + Khác: vẫn có những biểu hiện tiêu cực: ích kỉ, hưởng thụ, coi trọng vật chất . - Liên hệ bản thân: hướng tới biểu hiện tích cực và ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực (0,25đ) 40
  41. ĐỀ SỐ 15 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần I (7 điểm) Câu 1 "Người đồng mình": là người vùng mình, người miền mình, hay người 0.5đ (0.5điểm) cùng trên một miền đất, cùng quê hương, cùng dân tộc. Câu 2 Hoàn cảnh cảnh đất nước ta thời điểm Y Phương sáng tác bài thơ "Nói với (1điểm) con": 0.25đ - Sáng tác năm 1980. - Sau ngày thống nhất, đất nước ta tiếp tục bị kẻ thù gây chiến: chiến tranh 0.75đ Biên giới Tây Nam; chiến tranh Biên giới phía Bắc; Mĩ tiến hành bao vây cấm vận nên tình hình nước ta gặp nhiều khó khăn về kinh tế-xã hội, đời sống nhân dân vô cùng cơ cực gian nan 41
  42. Câu 3 Viết đoạn văn: (4điểm) * Hình thức: 1.5đ - Đoạn quy nạp gồm 15 câu. (0.5điểm) - Thành phần biệt lập phụ chú (0.5điểm) - Câu bị động (0.5điểm) * Nội dung: Lời dặn dò của người cha với con về lẽ sống và đạo lí với quê 2.5đ hương. - Phân tích những câu thơ tự do có cách diễn đạt chân thật, mạnh mẽ, trong sáng, tư duy giàu hình ảnh (ẩn dụ ) + Quê hương và cuộc sống bao gian nan thử thách nhưng con người vẫn sống với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ (0.75điểm) + Thái độ sống: con phải chấp nhận, trân trọng và thủy chung với quê hương, sống lạc quan, hồn nhiên, cần cù lao động để tạo dựng cuộc sống ấm no (0.75điểm) + Kế thừa, phát huy và lưu giữ những giá trị văn hóa bằng cả niềm tự tôn dân tộc và ý thức bảo vệ cội nguồn để giữ trọn vẹn mảnh đất, biên cương của Tổ quốc cho muôn đời sau (1điểm) (Chú ý: HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng thể hiện được kiến thức cơ bản -> GV cho điểm tối đa). Câu 3 * Hình thức: Đoạn văn nghị luận XH khoảng 2/3 trang giấy thi. 0.5đ (1.5điểm) * Nội dung: HS cần nêu được những ý cơ bản sau: - Nêu rõ luận điểm (vấn đề đặt ra ở đề bài). 1đ - Giải thích "bản sắc văn hóa" là gì? - Tại sao phải giữ gìn "bản sắc văn hóa"? - Làm thế nào để giữ được bản sắc văn hóa dân tộc (nhận thức và hành động): + Nhà nước và các tổ chức xã hội? + Cá nhân mỗi người Việt Nam, đặc biệt với mỗi bạn trẻ? 42
  43. Phần II (3 điểm) Câu 1 - Nhân vật "Tôi" trong đoạn văn bản trên là: nhân vật Phương Định. 0.25đ (0.5điểm) - Công việc của nhân vật được miêu tả ở đây là: một lần phá bom. 0.25đ Câu 2 - Nhận xét về cách diễn đạt của đoạn văn trên: sử dụng hàng loạt câu 0.5đ (1.5điểm) văn ngắn tạo nhịp nhanh. - Tác dụng của cách viết này trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm: 1đ + Gợi tả không khí gấp gáp, căng thẳng, khẩn trương, sự khốc liệt, hiểm nguy, chết chóc của chiến trường + Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của lòng dũng cảm, bất chấp hiểm nguy gian khổ, ý chí quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ mở đường của người nữ TNXP – hình ảnh đẹp tiêu biểu của tuổi trẻ Việt Nam anh hùng thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Câu 3 Hai tác phẩm thơ và truyện trong chương trình Ngữ văn 9 cũng có nội (1điểm) dung phản ánh sự khốc liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước tại chiến trường miền Nam: 0.5đ - Truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng. 0.5đ - Bài thơ "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiệt Duật. 43
  44. ĐỀ SỐ 16 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM PHẦN I (6 điểm): NỘI DUNG Điểm Câu 1 4.0 đ HS có thể chữa lỗi ngữ pháp theo 1 trong 2 cách: + Cách 1: Qua bốn câu thơ đầu bài thơ "Nói với con", Y Phương đã diễn tả a thật mộc mạc mà sinh động, sâu sắc tình yêu thương của cha mẹ đối vói con. 0.5 đ + Cách 2: Bốn câu thơ đầu bài thơ "Nói với con" đã diễn tả thật mộc mạc mà sinh động, sâu sắc tình yêu thương của cha mẹ đối với con. - Về hình thức và yêu cầu Tiếng Việt: + Đúng đoạn T – P – H, có câu kết tốt (0.5) + Đúng thành phần phụ chú (0.5) 1.5 đ + Đúng phép nối (0.5) - Về nội dung: + Cách diễn đạt lạ, nhịp thơ 2/3, cấu trúc đối xứng từng câu gợi âm điệu vui tươi => hình dung hình ảnh cụ thể: đứa con tập đi, cha mẹ hân hoan trong từng bước đi của con. b + Ý nghĩa khái quát: Từng bước đi, tiếng nói, tiếng cười, sự trưởng thành của con được cha mẹ nâng niu, dìu đỡ. Con được lớn lên trong không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc. Đó là hành trang quý báu trong cuộc đời con bởi đó là 2.0 đ yếu tố đầu tiên nuôi dưỡng tâm hồn và hình thành phẩm chất của mỗi con người. => Tấm lòng yêu thương, sự quan tâm của cha mẹ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. => Bốn câu đầu là lời cha nói với con: cội nguồn sinh dưỡng của con chính là gia đình. Nếu mắc lỗi diễn đạt trừ 0.25 đến 0.5 44
  45. Câu 2 2.0 đ Điều lớn lao nhất cha muốn nói với con: a - Tự hào và phát huy phẩm chất tốt đẹp của người đồng mình: mộc mạc, giản dị nhưng không nhỏ bé về tâm hồn, nhân cách (0.25) 0.5 - Hãy tự tin, vững bước trên đường đời (0.25) - Khẳng định tình yêu thương mà cha mẹ dành cho con thật lớn lao sâu nặng. - Tình yêu thương đó thể hiện trong nỗi lo âu, lời nhắc nhở hàng ngày b - Con thấy trách nhiệm của mình đối với bản thân, gia đình và đất nước. 1.5 - Con hứa hẹn với cha mẹ Lưu ý: Đây là câu hỏi mở, học sinh có thể trả lời theo ý kiến riêng (tùy bài viết cụ thể, giáo viên linh hoạt cho điểm) PHẦN II (4 điểm): NỘI DUNG ĐIỂM - "Chúng tôi" là Phương Định, Nho, Thao (0.5) Câu 1 - Đoạn văn hé mở: 1.0 đ + Cuộc sống đầy khó khăn, gian khổ, khốc liệt (0.25) + Công việc nguy hiểm của 3 cô gái (0.25) - Ngôi kể: truyện kể theo ngôi thứ nhất, người kể chuyện là nhân vật chính (0.5) - Tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể: Câu 2 + Phù hợp với nội dung tác phẩm (0.5) 2.0 đ + Tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả miêu tả, biểu hiện thế giới nội tâm nhân vật (0.5) + Tạo nên điểm nhìn phù hợp để miêu tả hiện thực cuộc chiến đấu ở một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn (0.5) 45
  46. - Truyện "Những ngôi sao xa xôi" viết năm 1971, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra rất ác liệt (0.5) Câu 3 - Tác phẩm viết cùng năm: "Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ" - 1.0 đ Tác giả: Nguyễn Khoa Điềm (0.5) 46
  47. ĐỀ SỐ 17 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CÂU NỘI DUNG ĐIỂ M Câu 1 a. Đoạn văn trích trong: Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm. 0.5đ (2 b. Khởi ngữ có trong đoạn văn: 0.5đ điểm) - (đối với) việc học tập - (đối với) việc làm người c. Từ lời bàn của tác giả trong văn bản trên, em thu hoạch được phương pháp 1đ đọc sách cho riêng mình: - Biết chọn sách - Đọc rộng và đọc sâu - Có kế hoạch đọc sách - Đọc và suy ngẫm 47
  48. Câu 2 a. Viết đoạn văn: a. (7 * Về hình thức: 3.5đ điểm) - Chép lại câu văn đề đã cho làm câu mở đoạn diễn dịch; 0.5đ - Đoạn văn diễn dịch khoảng 10 – 12 câu. 0.5đ * Về nội dung: - Sự biến chuyển tinh tế của thiên nhiên trong khúc giao mùa: + Nắng cuối hạ nhạt dần; 1đ + Ít dẫn những cơn mưa rào; + Bớt đi những tiếng sấm bất ngờ trên những cây cổ thụ lâu năm. - Gửi gắm bao suy ngẫm của nhà thơ: + Ẩn dụ ở hai câu thơ cuối cùng. * Về sử dụng kiến thức tiếng Việt: - Có thành phần phụ chú; - Có phép thế để liên kết câu. 1đ (có gạch chân và chú thích ở cuối đoạn văn) b. Viết đoạn văn nghị luận xã hội: b. - Đoạn văn khoảng 10 câu. 2.5đ - Chuẩn bị để ứng phó với những khó khăn, thử thách luôn có thể xuất hiện 0.5đ trong cuộc sống đòi hỏi học sinh cần có: nghị lực, ý chí, lòng dũng cảm đương đầu với thử thách, đức tính kiên trì 2đ (GV linh hoạt cho điểm dựa vào mức độ viết thuyết phục của HS) c. Trong chương trình Ngữ văn lớp 9 – Học kì II, cũng có những nhân vật c. 1đ đầy bản lĩnh, nghị lực vượt qua những khó khăn thử thách của cuộc sống, đó là những nhân vật: - Rô-bin-xơn (trong tác phẩm "Rô-bin-xơn Cru-xô". 0.5đ - Ba cô gái thanh niên xung phong Nho, Thao, Phương Định (trong tác phẩm 0.5đ "Những ngôi sao xa xôi"). 48
  49. Câu 3 - Tìm một biện pháp nghệ thuật có trong khổ thơ trên: điệp ngữ hoặc liệt 0.5đ (1 kê. điểm) - Nêu ngắn gọn tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó: góp phần thể hiện 0.5đ khát vọng sống hòa nhập và dâng hiến những điều tốt đẹp nhất của cuộc đời tác giả cho cuộc đời chung. 49
  50. ĐỀ SỐ 18 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần I (6 điểm): Câu 1: 1 điểm - Học sinh chép chính xác 7 câu thơ tiếp như SGK, được 1điểm. - Chép sai câu thơ, sai từ trừ 0,25 điểm (cứ 2 lỗi trừ 0,25 điểm) Câu 2: 1 điểm Mỗi ý được 0,5 điểm - Hoàn cảnh (0,5đ): Bài thơ viết vào năm 1963, khi tác giả đang học ngành luật ở nước ngoài. Bài thơ được in trong tập “Hương cây – Bếp lửa”, in chung với Lưu Quang Vũ. - Xét theo từ loại, nhan đề bài thơ là danh từ. (0,5 điểm). Câu 3: 1 điểm Từ “nhóm” trong đoạn thơ vừa chép được hiểu theo hai nghĩa, mỗi ý được 0,5 điểm: - Nghĩa tả thực: “Nhóm” là một hoạt động, làm cho lửa bén vào, bắt vào những vật dễ cháy như rơm, rạ, củi, than, để tạo thành bếp lửa có thật trong đời sống hàng ngày của người dân vùng thôn quê. - Nghĩa ẩn dụ: “Nhóm” là gợi dậy tình yêu thương, đánh thức dậy những kí ức đẹp, tình cảm tốt đẹp, có giá trị trong cuộc sống của mỗi con người. Câu 4: 3 điểm 50
  51. a. Về hình thức: Đây là đoạn văn tổng phân hợp, đảm bảo câu chủ đề ở đầu và ở cuối, 0,5 điểm. b. Về nội dung, nghệ thuật cần khai thác trong khổ thơ (1,75 điểm): * Cháu suy ngẫm về cuộc đời bà: (1,25 điểm) - Cuộc đời bà là cuộc đời đầy gian truân, vất vả, nhiều lận đận, trải qua nhiều nắng mưa. Học sinh khai thác được từ “lận đận”, “nắng mưa”. - Suy ngẫm về thói quen dậy sớm nhóm bếp của bà. Đây là một thói quen bà đã làm mấy chục năm rồi và đến tận bây giờ vẫn vậy. - Bà nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm để nấu nồi xôi gạo, khoai sắn ngọt bùi, nhóm tình yêu thương và nhóm dậy cả những ước mơ, khát vọng của người cháu. - Về nghệ thuật: + Thể thơ 8 chữ; + Từ láy “lận đận”, hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa”; + Điệp từ “nhóm” được nhắc lại 4 lần vừa mang ý nghĩa tả thực vừa mang ý nghĩa ẩn dụ; + Ngôn ngữ thơ biểu cảm, * Cháu suy ngẫm về bếp lửa: (0,5 điểm) “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa” - Bếp lửa với người cháu là kì lạ nơi phương xa bếp lửa đã đánh thức trong cháu những cảm xúc, khơi nguồn cảm hứng để cháu viết nên một bài thơ hay về tình bà cháu. - Bếp lửa là thiêng liêng vì nói đến bếp lửa là nói đến người bà thân yêu, nói đến tình yêu thương của bà dành cho cháu, nói đến những năm tháng tuổi thơ đầy ý nghĩa khi sống bên bà, + Nghệ thuật: câu thơ cảm thán với cấu trúc đảo ngữ thể hiện sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng của người cháu như khám phá ra một điều kì diệu giữa cuộc đời bình dị. c. Về kiến thức tiếng Việt Hs sử dụng đúng lời dẫn trực tiếp, câu cảm thán, phép thế. Mỗi ý đúng được 0,25 điểm. Học sinh cần gạch chân và ghi rõ chú thích. 51
  52. Phần II: 4 điểm Câu 1: 1 điểm Mỗi ý đúng được 0,5 điểm - Câu nghi vấn - Vì có: từ để hỏi “đâu”, kết thúc câu dùng dấu chấm hỏi “?”. Câu 2: 1 điểm Mỗi ý đúng được 0,5 điểm - Nội dung đoạn hội thoại: Cuộc trò chuyện, tâm sự giữa ông Hai và người con út tên là Húc. - Qua lời trò chuyện, cảm nhận được: + Tình yêu sâu nặng của ông Hai với làng Chợ Dầu của ông. Ông muốn đứa con nhỏ của mình ghi nhớ câu “Nhà ta ở làng Chợ Dầu”. + Tấm lòng thủy chung với kháng chiến với cách mạng mà biểu tượng là cụ Hồ. Tình cảm ấy sâu nặng, bền vững và thiêng liêng. Ông Hai nói để ngỏ lòng mình, như để mình lại minh oan cho mình nữa. Đó là tấm lòng thủy chung, trước sau gắn bó với quê hương, một lòng một dạ với đất nước với bác Hồ của ông. + Chú ý: HS có cách diễn đạt khác nhưng đúng nội dung vẫn cho điểm. Câu 3: 1 điểm Mỗi ý đúng được 0,5 điểm Hai tác phẩm về người nông dân trong chương trình ngữ văn THCS: - Tác phẩm “Tắt đèn” với đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của nhà văn Ngô Tất Tố. - Truyện "Lão Hạc" của nhà văn Nam Cao. 52
  53. Câu 4: 1 điểm - Học sinh chọn đúng một đức tính cao đẹp của Bác như: giản dị, khiêm tốn, cần cù, chăm chỉ, tiết kiệm, * Học sinh cần làm theo cấu trúc sau: - Về hình thức (0,25 điểm): đây là đoạn văn nghị luận, tự chọn kiểu lập luận, độ dài theo quy định, hành văn mượt mà, - Về nội dung: (0,75 điểm) + Giải thích được cách hiểu về một đức tính tốt đẹp của Bác. + Biểu hiện của đức tính đó trong cuộc sống hàng ngày của Bác. + Ý nghĩa, vai trò của đức tính đó với đời sống. + Bài học rút ra cho bản thân và một số biện pháp để học tập và làm theo đức tính đó của Bác, - Lưu ý: Nếu học sinh có cách diễn đạt khác mà vẫn đúng ý, đảm bảo yêu cầu của đề thì vẫn cho điểm. Không cho điểm những suy nghĩ lệch lạc, không đúng đề. Nếu đoạn văn quá dài hoặc qua ngắn trừ 0,25 điểm. 53
  54. ĐỀ SỐ 19 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CÂU NỘI DUNG ĐIỂM Phần I (5 điểm) Câu 1 Khổ thơ cần chép: "Bỗng nhận ra hương ổi (1đ) Phả vào trong gió se 1đ Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về." - Chép chính xác mỗi câu được 0.25đ; sai 1 lỗi (kể cả chính tả) trừ 0.25đ - Không có dấu chấm kết thúc khổ thơ trừ 0.25đ. Câu 2 Phát hiện đúng và nêu tác dụng: (0.5đ) - Thành phần biệt lập: "Hình như". 0.25đ - Tác dụng: phỏng đoán, chưa chắc chắn – cảm giác mơ hồ, chưa rõ ràng. 0.25đ Câu 3 a. Hình thức và tiếng Việt: (1.5đ) (3.5đ) - Đúng đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu, viết câu chủ đề tốt. 0.5đ - Sử dụng hợp lí phép nối, có chú thích. 0.5đ - Sử dụng câu có thành phần phụ chú, gạch chân dưới t.p phụ chú. 0.5đ 54
  55. b. Nội dung: Phân tích những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về những biến chuyển của thiên nhiên lúc sang thu. (2đ) * Ba câu đầu: - Dấu hiệu của mùa thu: + Hương ổi chín thơm nồng nàn phả vào trong gió se, lan tỏa trong không 0.5đ gian (bình từ "phả") + Sương giăng mắc nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm (phân tích nghệ 0.5đ thuật nhân hóa qua từ "chùng chình" -> cảnh vật vừa thực vừa hư, mờ ảo, êm đềm, thơ mộng của làng quê ; tâm trạng bâng khuâng, lưu luyến, bịn rịn của con người trước cửa ngõ thời gian, trước biến chuyển của thiên nhiên). - Tâm trạng ngỡ ngàng có phần ngạc nhiên (bình từ "bỗng"). 0.5đ - Nhà thơ cảm nhận những tín hiệu của mùa thu bằng nhiều giác quan và sự rung động tinh tế. * Câu cuối: Trực tiếp bộc lộ cảm xúc – thốt lên đầy xúc cảm. 0.5đ - Giải nghĩa từ "Hình như": là phỏng đoán, chưa dám chắc chắn; nửa tin nửa ngờ. - Những dấu hiệu của mùa thu đã hiện hữu mà lòng người vẫn bâng khuâng -> Sự bâng khuâng, xao xuyến của lòng người trước thời khắc chuyển giao của thiên nhiên, tạo vật lúc chuyển hạ sang thu. Phần II (5 điểm) Câu 1 - Tác phẩm: Những ngôi sao xa xôi. 0.25đ (1đ) - Tác giả: Lê Minh Khuê. 0.25đ - Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1971, khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn 0.5đ ra vô cùng ác liệt. Câu 2 - Câu văn "Những lúc đó, chúng tôi gọi nhau là "những con quỷ mắt đen" 0.5đ (1đ) gợi cho em liên tưởng đến câu thơ "Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha". - Trong tác phẩm "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến 0.5đ Duật. 55
  56. Câu 3 - "Chúng tôi" được nói tới trong đoạn văn là ba cô gái: Nho, Thao, Phương 0.5đ (1đ) Định. - Nụ cười và những lời đùa gọi nhau của các nhân vật ấy gợi lên ở họ sự 0.5đ hồn nhiên, yêu đời, lạc quan và ý chí nghị lực vượt lên khó khăn, gian khổ của cuộc chiến tranh Câu 4 a. Về hình thức: (0.5đ) 0.5đ (2đ) - Đoạn văn nghị luận khoảng 10 câu theo phép lập luận diễn dịch. - Có cách viết mạch lạc, rõ ràng. b. Về nội dung: (1.5đ) Đây là đoạn văn nghị luận xã hội có tính chất mở. Gợi ý: - Khẳng định: Khi gặp khó khăn thử thách rất cần tinh thần lạc quan, ý chí 0.25đ và nghị lực. - Hiểu được thế nào là tinh thần lạc quan, ý chí và nghị lực: là thái độ sống, 0.25đ niềm tin vào cuộc sống tốt đẹp; là sự dũng cảm, nghị lực phi thường vượt qua mọi khó khăn thử thách - Lí giải được tại sao cần tinh thần lạc quan, ý chí và nghị lực: 0.5đ + Trong cuộc sống có rất nhiều gian nan, thử thách thì tinh thần lạc quan, ý chí và nghị lực rất quan trọng, giúp ta có niềm tin vượt qua mọi khó khăn để đến gần thành công. + Và ngược lại + Có dẫn chứng minh họa - Liên hệ bản thân 0.5đ * Lưu ý: Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản mang tính định hướng. Khi chấm cần tôn trọng những suy nghĩ chân thực của học sinh. Khuyến khích đối với những bài viết có liên hệ thực tế tích cực. 56
  57. ĐỀ SỐ 20 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu Đáp án, hướng dẫn Điểm Phần I: (4 điểm) Câu 1 - Biện pháp tu từ: nhân hóa (ánh trăng – im phăng phắc) 0.5đ (1đ) - Tác dụng: Gợi cái nhìn nghiêm khắc của người bạn nghĩa tình, nhắc nhở 0.5đ con người . -> Hình ảnh ánh trăng mang ý nghĩa biểu tượng, giàu ý nghĩa. Câu 2 HS lí giải sự chuyển đổi từ "vầng trăng" thành "ánh trăng": 1đ (1đ) Ánh trăng là ánh sáng thanh khiết của vầng trăng. Nếu hình ảnh "vầng trăng" tượng trưng cho quá khứ thì "ánh trăng" là thứ ánh sáng diệu kì tỏa ra từ vầng trăng, soi rọi vào tâm hồn con người, thức tỉnh lương tâm mỗi người để họ nhận ra những sai lầm mà sống tốt hơn Câu 3 Nắm được phương pháp viết đoạn văn nghị luận về vấn đề xã hội: (2đ) * Hình thức: Bố cục rõ ràng, đúng độ dài (khoảng nửa trang), diễn đạt 0.5đ lưu loát, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả và diễn đạt. * Nội dung: Đảm bảo các ý sau: - Giải thích: Thái độ đối với quá khứ chính là đạo lí "uống nước nhớ 1.5đ nguồn", ân nghĩa thủy chung (trân trọng, ghi nhớ công lao của người đi trước, gìn giữ, phát huy những thành quả ) - Tại sao thế hệ trẻ cần phải có thái độ sống ân nghĩa với quá khứ? - Biểu hiện về thái độ nhớ ơn, ân tình với quá khứ của thế hệ trẻ hiện nay (biểu hiện tích cực và những biểu hiện chưa tốt). - Liên hệ đến bản thân * Lưu ý: + Khuyến khích các HS có suy nghĩ riêng nhưng phải lí giải hợp lí, thuyết phục. Không cho điểm những bài có suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực. + Nếu đoạn quá dài hoặc quá ngắn thì trừ vào điểm nội dung 0.5đ. 57
  58. Phần II: (6 điểm) Câu 1 * Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1970. Truyện là kết quả chuyến đi thực tế lên 0.25đ (1đ) Lào Cai của nhà văn. * Tình huống truyện: 0.75đ - Chỉ ra được tình huống truyện: Cuộc gặp gỡ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư, bác lái xe với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn ở Sa Pa. - Nhận xét về tình huống: + Tình cờ, nhẹ nhàng + Hoàn cảnh thuận lợi để tác giả khắc họa chân dung anh thanh niên, nhân vật chính, một cách khách quan, chân thực không chỉ qua hành động, việc làm của anh mà còn qua những cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật khác. Câu 2 - Phân tích đúng cấu tạo ngữ pháp. 0.5đ (0.75đ) - Câu ghép. 0.25đ Câu 3 * Dựa vào đoạn trích để nhận xét đánh giá về anh thanh niên. 0.75đ (0.75đ) - Cởi mở, thân thiện, hiếu khách; - Nếp sống, phong cách sống đẹp -> Tinh thần lạc quan, yêu đời. -> Lời văn thể hiện sự khâm phục, yêu quý, ngợi ca nhân vật. 58
  59. Câu 4 HS hoàn chỉnh đoạn văn lập luận theo cách Tổng – Phân – Hợp. (3.5đ) - Mở đoạn: Chép lại câu trong đề. 0.25đ - Thân đoạn: Bám vào các dẫn chứng trong văn bản để phân tích, nhận xét, đánh giá về tình yêu công việc, tinh thần trách nhiệm của các nhân vật: 1đ + Ông kĩ sư vườn rau; 0.5đ + Đồng chí cán bộ nghiên cứu sét; 0.5đ + Anh làm công tác khí tượng trên đỉnh Phan-xi-păng. 0.25đ - Kết đoạn: Nêu chủ đề của tác phẩm: ca ngợi những con người lao động thầm lặng ở chốn Sa Pa, gợi nhắc ý nghĩa của công việc lao động thầm lặng (hoặc: Dưới những dinh thự của Sa Pa, nơi người ta chỉ nghĩ đến nghỉ ngơi, vẫn có những con người ngày đêm lo nghĩ cho đất nước). # Đủ ý nhưng chưa sâu, nhớ sai chi tiết (trừ 0.5đ nội dung) # Tỏ ra không nhớ rõ chi tiết, mắc vài lỗi diễn đạt (trừ 1đ nội dung) # Chưa thể hiện hết ý, diễn đạt quá kém (trừ 1.5đ nội dung) 0.5đ - Sử dụng được câu phủ định (đúng nội dung - hình thức, có gạch chân, chú thích) 0.5đ - Sử dụng được thành phần khởi ngữ (đúng nội dung - hình thức, có gạch chân, chú thích) 59
  60. ĐỀ SỐ 21 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu Nội dung cần đạt Điểm Phần I (5đ) Câu 1 - Đoạn thơ nằm trong bài thơ ''Nói với con'' của Y Phương. 0.5 (1đ) - Hoàn cảnh ra đời : Bài thơ được viết năm 1980. + Sau ngày thống nhất, đất nước ta tiếp tục bị kẻ thù gây chiến: chiến tranh 0.5 Biên giới Tây Nam; chiến tranh Biên giới phía Bắc; Mĩ tiến hành bao vây cấm vận nên tình hình nước ta gặp nhiều khó khăn về kinh tế-xã hội, đời sống nhân dân vô cùng cơ cực gian nan + Bài thơ được viết sau khi đứa con gái đầu lòng của nhà thơ ra đời. Bài thơ là lời tâm sự của nhà thơ với con, qua đó bộc lộ niềm tin tưởng, tự hào về đất nước, dân tộc. Câu 2 - Hai câu thơ sử dụng BPTT ẩn dụ. 0.5 (đ) - Tác dụng: + Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời thơ. + BPTT ẩn dụ ở câu thơ ''Đan lờ cài nan hoa'' gợi vẻ đẹp của người đồng 0.5 mình trong công việc. Họ không chỉ cần cù, chăm chỉ lao động mà còn tài hoa, khéo léo, như gửi cả tâm hồn vào những việc làm, những sản phẩm trong cuộc sống hàng ngày của họ. + BPTT ẩn dụ ở câu thơ ''Vách nhà ken câu hát'' gợi tả cuộc sống lao động của “người đồng mình” luôn tràn ngập niềm vui. 60
  61. Câu 3 Học sinh phải đảm bảo được các vấn đề sau: (2đ) a. Về kĩ năng: đây là đoạn theo kiểu thuyết minh để cung cấp tri thức khách quan cho người đọc. b. Về kiến thức: Học sinh cần giới thiệu các ý sau: - Giới thiệu về hoàn cảnh ra đời. 0.5 - Giới thiệu về bố cục: 2 phần. 0.5 - Giới thiệu được về nội dung khái quát của từng phần. 0.5 - Giới thiệu về nghệ thuật của bài thơ. 0.5 (Chú ý HS có thể giới thiệu lồng ghép 3 ý cuối vào nhau vẫn cho điểm miễn là chính xác.) 61
  62. Câu 4 a. Học sinh xác định đúng: Đây là vấn đề nghị luận xã hội thuộc khía cạnh (1đ) tư tưởng đạo lí. b. Học sinh cần làm theo cấu trúc sau: * Về hình thức: Đây là đoạn văn nghị luận, tự chọn kiểu lập luận, độ dài 0.25 vừa phải, hành văn mượt mà, * Về nội dung: 0.75 - Giải thích được thế nào là lòng hiếu: là lòng biết ơn, là việc làm có nghĩa của con cái, của người bề dưới cung kính tôn trọng người bề trên, phụng dưỡng cha mẹ. - Biểu hiện: Vâng lời cha mẹ, chăm ngoan học giỏi, khi cha mẹ già yếu thì phụng dưỡng, thuốc thang, làm cho cha mẹ vui lòng - Tại sao con người ta phải hiếu thảo: + Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc ta + Đây là trách nghiệm, nghĩa vụ của con cái với cha mẹ + Lòng hiếu thảo giúp gắn kết các thế hệ trong gia đình, làm cho con cái trưởng thành hơn + Người có lòng hiếu thảo sẽ được người khác ngưỡng mộ, kính trọng, - Biện pháp: + Rèn luyện bổn phận của người làm con + Biết yêu thương, chia sẻ + Chăm chỉ học tập để đạt kết quả cao, - Bài học rút ra: + Con cái phải luôn hiếu nghĩa với ông bà, bố mẹ, người bề trên + Cần biết lên án, phê phán phán những kẻ đi ngược lại đạo hiếu của con người như bỏ rơi cha mẹ, đánh đập, đối xử tàn nhẫn với cha mẹ, quên ông bà tổ tiên, * Lưu ý: Nếu học sinh có cách diễn đạt khác mà vẫn đúng ý, đảm bảo yêu cầu của đề thì vẫn cho điểm. Không cho điểm những suy nghĩ lệch lạc, không đúng đề. Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0,25 điểm 62
  63. Phần II: (5đ) Câu 1 - Nội dung của đoạn văn : Tình yêu nghề, say mê công việc của anh thanh (0.5đ) niên. - Yêu cầu HS phải viết thành câu hoàn chỉnh mới cho điểm tối đa. Câu 2 - Đó là bức chân dung nhân vật anh thanh niên. 0.5 (1đ) - Bức chân dung của anh thanh niên được hiện ra qua cái nhìn của bác lái xe, 0.5 ông họa sĩ và cô kĩ sư. 63
  64. Câu 3 a. Về hình thức: Đây là đoạn văn quy nạp, đảm bảo câu chủ đề ở cuối đoạn 0.5 (3.5đ) văn. Hành văn mượt mà, mạch ý rõ ràng. b. Về nội dung: 2 Cần phân tích trong đoạn văn các ý sau : - HS giới thiệu được công việc của anh thanh niên là gì: Làm công tác khí tượng, kiêm vật lí địa cầu. Công việc cụ thể của anh là: “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dựa vào công việc báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu”. - Tính chất của công việc đó như thế nào: Vất vả, cô đơn và rất ''thèm người''. HS cần phân tích được sự khó khăn, vất vả trong công việc của anh thanh niên. - Anh thấy được ý nghĩa công việc mà anh làm: + Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi sao gọi là một mình được + Công việc của anh gắn liền với bao anh em đồng chí dưới kia. + Công việc của anh góp phần vào dự báo thời tiết hàng ngày và sản xuất của bà con nông dân. + Công việc gian khổ thế đấy nhưng cất nó đi thì anh "buồn đến chết mất". + Anh thấy thật hạnh phúc vì nhờ phát hiện được một đám mây khô mà bộ đội ta hạ được máy bay Mĩ trên cầu Hàm Rồng. - Chú ý cách hành văn của HS và ý phải rõ. c. Về nghệ thuật: 0.5 - Ngôi kể thứ ba - Tình huống truyện nhẹ nhàng - Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị - Sử dụng nhiều câu hỏi tu từ trong đoạn văn , d. Về kiến thức tiếng Việt: 0.5 HS sử dụng đúng khởi ngữ, câu rút gọn. Mỗi ý đúng được 0,25 đ. HS cần gạch chân và ghi rõ chú thích mới cho điểm tối đa. 64
  65. ĐỀ SỐ 22 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần I (5 điểm) Câu Yêu cầu Điểm HS nêu được: 1,5đ - Tác phẩm: Sang thu 0,5 Câu 1 - Tác giả: Hữu Thỉnh 0,5 - HS chép chính xác khổ thơ (Khổ 2) 0,5 HS thấy nêu được 2 ý sau: 1đ - Đám mây mùa hạ đã được nhân hoá diễn tả dòng trôi của thời gian 0,5 Câu 2 - Đám mấy mùa hạ vắt nửa mình sang thu dường như cũng là tâm sự 0,5 của chính nhà thơ trước dòng chảy của tháng năm. HS dựa vào khổ thơ, hoàn thành một đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo 2,5 cách lập luận tổng – phân – hợp để nêu cảm nhận về những biến chuyển của không gian lúc giao mùa từ hạ sang thu, trong đó có sử dụng một câu bị động và phép nối để liên kết câu (gạch dưới và chú thích). 1,0 đ - Hình thức : 0,5 + Đoạn văn đúng yêu cầu về cấu trúc 0,25 Câu 3 + Có câu bị động (Gạch dưới) 0,25 + Có câu sử dụng phép liên kết (Gạch dưới) 1.5đ - Nội dung : 0,5 + Bức tranh thiên nhiên giao mùa 0,5 + Miêu tả không gian nhưng gợi được thời gian 0,5 + Thể hiện kín đáo nỗi niềm riêng Phần II (5 điểm) 65
  66. HS nêu được : 1đ - Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn đã cho thuộc kiểu câu rút gọn. 0,5 Câu 1 - Cách đặt câu và tác dụng: câu văn ngắn, gần với khẩu ngữ, nhịp 0,5 nhanh, tạo được không khí khẩn trương trong hoàn cảnh chiến trường. HS đảm bảo các yêu cầu sau : 4đ - Hình thức : 1,0 + Đúng kết cấu của bài văn nghị luận 0,5 + Có độ dài ít nhất nửa trang giấy thi 0,5 - Nội dung : 3đ + Hiểu đúng yêu cầu của để 1,0 + Biết cách lập luận 1,0 + Văn viết chân thật, cảm xúc 1,0 ( Đề bài yêu cầu HS bày tỏ suy nghĩ, tình cảm chân thành về những con người các em cho là đẹp nhất nhưng là ở thời điểm hiện tại. Câu 2 Lưu ý: + Đề 1: Là suy nghĩ về những con người đáng kính trọng hôm nay để hướng đến những điều tốt đẹp. + Đề 2; Là suy nghĩ về sự trải nghiệm của bàn thân để hướng đến những điều tốt đẹp. + Hai đề tuy cách hỏi khác nhau, nhưng đều có đích đến giống nhau. Hướng các em đến với những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Tin tưởng để sống tốt, ân hận để sống đẹp hơn. 66
  67. ĐỀ SỐ 23 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần I ( 6 điểm) Điểm Câu 1 * Bài thơ Viếng lăng Bác – Viễn Phương 0.5 (1điểm) *Hoàn cảnh ra đời: Năm 1976, nước nhà thống nhất, lăng Bác vừa khánh thành, tác giả ra thăm miền Bắc và vào lăng viếng Bác. 0.5 Câu 2. Câu 2. a.Thành ngữ: bão táp mưa sa. 0.5 (1 điểm) - Ý nghĩa: ý nói những khó khăn, thử thách lớn. (Táp: vỗ mạnh, đập mạnh vào; sa: rơi thẳng xuống) b. Sự lặp lại hình ảnh hàng tre trong khổ cuối tạo cho bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng, làm đậm nét hình ảnh gây ấn tượng sâu sắc và dòng 0.5 cảm xúc được trọn vẹn. 67
  68. Câu 3 Yêu cầu : (3,5 *Hình thức: (1,5 điểm) điểm) - Đoạn văn diễn dịch ( Câu chủ đề đúng vị trí, đúng về hình thức và nội 0.5 dung) 0.5 - Không sai chính tả, lỗi diễn đạt, đủ số câu, trình bày sạch đẹp. 0.5 - Có sử dụng phép thế để liên kết câu, có TP biệt lập ( Gạch chân, chú thích). Nếu không gạch chân và chú thích không cho điểm. *Nội dung: ( 2điểm) Đoạn văn biết bám sát vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có dẫn chứng và lí lẽ để làm rõ cảm xúc, tâm trạng lưu luyến và ước nguyện muốn được ở mãi bên Người: 1,0 - Cảm xúc thương xót thật mãnh liệt, tâm trạng luyến tiếc, bịn rịn không muốn rời xa nơi Bác nghỉ của nhà thơ. Đó cũng là tâm trạng của muôn triệu con tim bé nhỏ cùng chung nỗi đau không khác gì tác giả. 1,0 - Ước nguyện thành kính của tác giả được thể hiện qua những hình ảnh đẹp, giàu ý nghĩa biểu tượng và ước nguyện đó cũng là ước nguyện chung của những người chưa một lần nào gặp Bác. - +Viết được đúng ý song ý chưa sâu. 1.5 điểm - +Diễn xuôi ý thơ, viết dài dòng, lan man hoặc viết sơ sài, còn mắc một số lỗi diễn đạt. ( 3 lỗi trở xuống ) 1 điểm - +Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt ( từ 4 lỗi trở lên) 0,5 điểm + Đoạn văn sai lạc nội dung, viết quá sơ sài, diễn đạt kém 0.25 điểm (GV căn cứ vào bài làm của HS để định ra các mức điểm còn lại) Lưu ý - Không phải đoạn văn diễn dịch trừ 0.5 điểm - Đoạn văn quá dài, quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0.5 điểm 68
  69. - Đoạn văn không có phép thế và thành phần biệt lập hoặc gạch sai trừ 0.5 điểm 69
  70. Câu 4 Bài thơ : “Đêm nay Bác không ngủ” - Minh Huệ 0.5 (0,5 điểm) Phần II ( 4 điểm) Câu 1. - Dòng cảm xúc được khơi nguồn từ vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân 0.5 (0,5điểm thiên nhiên từ đó mở rộng ra với mùa xuân của đất nước . ) - Cảm xúc lắng dần vào sự suy tư và ước nguyện của nhà thơ muốn được hòa nhập và đóng góp cho cuộc đời chung. - Bài thơ kết thúc với những tình cảm thiết tha tự hào về quê hương đất nước. ( Nếu thiếu 1 trong 3 ý trên trừ 0,25 điểm) Câu 2. - Ẩn dụ: Hình ảnh “ mùa xuân nho nhỏ” 0,25 (1,5 - Hoán dụ: “tuổi hai mươi”, “khi tóc bạc” 0,25 điểm) - Hiệu quả nghệ thuật: + Hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ”: chỉ con người cá nhân với lối sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm 0,5 nhường, là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. 0,5 +Hình ảnh hoán dụ: “tuổi hai mươi” (tuổi trẻ mạnh mẽ đầy sức sống) và “khi tóc bạc” (tuổi đã xế bóng) => khát vọng cống hiến, hiến dâng tất cả sức lực của mình cho cuộc đời và đất nước. 70
  71. Câu 3. Yêu cầu: (2điểm) *Hình thức: - Đoạn văn nghị luận xã hội, mạch lạc, không mắc lỗi 0.5 diễn đạt. Trình bày sạch đẹp. Độ dài khoảng 2/3 trang giấy thi . * Nội dung: Đoạn văn thể hiện một số nội dung: 1.5 + Nêu khái quát lẽ sống cao đẹp của tác giả Thanh Hải được thể hiện trong đoạn thơ.Từ đó nêu suy nghĩ về lí tưởng sống của tuổi trẻ ngày nay. + Giải thích sống có lí tưởng là thế nào? + Nêu được những biểu hiện khác nhau về sống đẹp, sống có lí tưởng của tuổi trẻ VN ngày nay nói chung. + Nhận thức đúng giá trị của lí tưởng sống. + Phê phán lối sống ích kỷ, buông thả và vô trách nhiệm với xã hội của một số thanh niên. + Liên hệ, khẳng định: nêu phương hướng hành động của bản thân và khẳng định sống có lí tưởng là trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay. Lưu ý: - Khuyến khích bài viết có sáng tạo nhưng lí giải hợp lí thuyết phục. - Không cho điểm đoạn văn có suy nghĩ lệch lạc tiêu cực, hoặc viết hoàn toàn lạc đề. - Đoạn văn quá dài, quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0.5 điểm 71
  72. ĐỀ SỐ 24 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần I ( 7 điểm) Điểm Câu 1 * Chép chính xác khổ thơ. Nếu sai từ 1-2 lỗi trừ 0,25 điểm 0.5 (1.5điểm) * Nêu đúng ý nghĩa nhan đề bài thơ. - Bếp lửa là hình ảnh xuyên suốt của bài thơ được đặt làm nhan đề. 0,25 Đây là một hình ảnh vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng: + Trước hết đây là một bếp lửa thực, quen thuộc, gần gũi với mỗi 0,25 người Việt Nam. Nó là hình ảnh của kỉ niệm ấu thơ gắn với bóng dáng một người bà cụ thể, có thật của nhà thơ. + Bếp lửa là biểu tượng giàu ý nghĩa: Bếp lửa là tình bà ấm nồng, 0,25 là biểu tượng của gia đình, quê hương, đất nước, cội nguồn + “Bếp lửa” thành tên gọi của bài thơ cảm động về tình bà cháu giản dị, thiêng liêng, qua đó thể hiện tình cảm gia đình, quê hương, đất nước sâu 0,25 sắc => góp phần thể hiện sâu sắc chủ đề bài thơ. Câu 2. Câu 2. a. Nghĩa của từ “nhóm” (1,5 điểm) - Nghĩa gốc: là một hoạt động làm cho lửa bén và cháy lên.(Nhóm bếp 0.5 lửa ấp iu nồng đượm/ Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui) - Nghĩa chuyển– ẩn dụ: Có nghĩa là khơi dậy hay gợi lên niềm yêu thương, những ký ức đẹp, có giá trị trong cuộc đời con người. 0.5 ( Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi /Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ) b. Phép tu từ: Điệp ngữ. Điệp từ “nhóm”: nhấn mạnh, khẳng định giá trị lớn lao của những việc bà đã làm: Từ việc nhóm bếp người bà khơi dậy 0.5 tình yêu thương, sự sống, niềm tin cho cháu và cho mọi người. 72
  73. Câu 3 Yêu cầu : (3,5 *Hình thức: (1,5 điểm) điểm) - Đoạn văn qui nạp ( Câu chủ đề đúng vị trí, đúng về hình thức và nội 0.5 dung) - Không sai chính tả, lỗi diễn đạt, đủ số câu, trình bày sạch đẹp. 0.5 - Có sử dụng phép nối để liên kết câu, có TP khởi ngữ ( Gạch chân, chú thích). Nếu không gạch chân và chú thích không cho điểm. 0.5 *Nội dung: ( 2điểm) Đoạn văn biết bám sát vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có dẫn chứng và lí lẽ để làm rõ nội 2,0 dung: - Suy ngẫm về bà: người bà vất vả, chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh. - Điệp từ “nhóm” + từ nhiều nghĩa “nhóm” diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về cuộc đời bà. - Bà là người nhóm lửa, cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng, toả sáng trong mỗi gia đình. - Điệp từ “nhóm”: nhấn mạnh, khẳng định giá trị lớn lao của những việc bà đã làm: bà nhóm bếp lửa cũng là lúc nhóm niềm yêu thương, bà truyền cho cháu tình cảm ruột thịt nồng ấm và bà mở rộng tấm lòng đoàn kết, gắn bó với làng xóm quê hương. Cuối cùng người bà kì diệu ấy Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ - giáo dục để cháu khôn lớn nên người. - Từ đó nhà thơ đi đến một khái quát: Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa! + Hình ảnh bếp lửa thật giản dị bình thường nhưng kì lạ và thiêng liêng vì nó gắn với bà- người nhóm lửa, truyền lửa, tạo nên tuổi thơ của cháu. Bếp lửa trở thành biểu tượng của sự sống, niềm yêu thương nghĩa tình, nguồn cội gia đình và đất nước, sức sống bền bỉ của con người. => Đoạn thơ là những suy nghĩ sâu sắc về bà đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng, biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình quê hương, đất nước. - * Lưu ý: 73
  74. - +Viết được đúng ý song ý chưa sâu. 1.5 điểm - +Diễn xuôi ý thơ, viết dài dòng, lan man hoặc viết sơ sài, còn mắc một số lỗi diễn đạt. ( 3 lỗi trở xuống ) 1 điểm - +Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt ( từ 4 lỗi trở lên) 0,5 điểm + Đoạn văn sai lạc nội dung, viết quá sơ sài, diễn đạt kém 0.25 điểm (GV căn cứ vào bài làm của HS để định ra các mức điểm còn lại) Lưu ý - Không phải đoạn văn qui nạp trừ 0.5 điểm - Đoạn văn quá dài, quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0.5 điểm - Đoạn văn không có phép nối và thành phần khởi ngữ hoặc gạch sai trừ 0.5 điểm 74
  75. Câu 4 Bài thơ : “ Đoàn thuyền đánh cá ” – Huy Cận 0.5 (0,5 điểm) . Phần 2.(3điểm) Câu 1. Giải nghĩa từ 0.25 (0,25 - Chén đồng: chén rượu thề nguyền cùng lòng cùng dạ (đồng tâm) với điểm) nhau Câu 2 - Không đồng ý với ý kiến trên. 0.25 (0,75 - Trước hết, nàng đau đớn nhớ tới chàng Kim, điều này vừa phù hợp điểm) với quy luật tâm lý, vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du. 0.25 - Kiều nhớ Kim Trọng trước rồi mới nhớ đến cha mẹ vì nàng cảm thấy mình có lỗi không giữ được lời hẹn ước với chàng Kim. Còn với cha 0.25 mẹ dù sao Kiều cũng đã phần nào làm tròn chữ hiếu khi bán mình cứu cha và em. 75
  76. Câu 3 *Hình thức: (2 điểm) - Đoạn văn nghị luận xã hội, mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt. Khoảng 0.5 2/3 trang giấy thi * Nội dung: Đoạn văn thể hiện được một số nội dung chính: + Ở lầu Ngưng Bích, Thúy Kiều là người đáng thương nhất nhưng 1.5 nàng đã quên đi cảnh ngộ của mình để nghĩ những người thân. Điều đó chứng tỏ Kiều là người con gái có tấm lòng vị tha, hiếu thảo đáng trân trọng. + Suy nghĩ về chữ “hiếu” của con cái đối với cha mẹ trong cuộc sống ngày nay. - Giải thích thế nào là có “hiếu” với cha mẹ. - Biểu hiện của sự hiếu thảo với cha mẹ. ( Xưa-nay) - Người VN hiện đại vẫn rất đề cao chữ “hiếu”, tuy nhiên do hoàn cảnh XH thay đổi nên cách ứng xử của con cái đối với cha mẹ sao cho trọn hiếu cũng thay đổi. - Hiếu không chỉ là nhớ ơn chín chữ, không chỉ là quạt nồng ấp lạnh mà còn là cố gắng tu dưỡng rèn đức, luyện tài để trở thành con ngoan, thành người có ích cho XH, thỏa lòng mong ước và công lao dưỡng dục của cha mẹ. - Nêu ý nghĩa sự hiếu thảo của con cái với cha mẹ. - Phê phán những hành động trái với đạo lí, chà đạp tình mẫu tử, phụ tử thiêng liêng. Những hành động đó đáng bị xã hội lên án. - Bài học nhận thức và hành động: Dù trong XH nào con cái cũng phải có hiếu với cha mẹ, đó là đạo lí tốt đẹp của người VN. 76
  77. ĐỀ SỐ 25 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1: - Hoàn cảnh sáng tác: 1977, đất nước vừa hòa bình, thiên nhiên bắt đầu sang thu. (0,5đ) - Mạch cảm xúc: Bất ngờ ngỡ ngàng say sưa ngắm nhìn trầm ngâm suy ngẫm (0,5) Câu 2: - Giải nghĩa từ: Dềnh dàng: chậm chạp, thong thả.(0,25đ) - Hiệu quả: + Gợi tả dòng sông khi sang thu không còn cuồn cuộn gấp gáp như mùa hè mưa lũ mà chậm chạp, thong thả trôi. (0,5đ) + Gợi cảm giác dòng sông như mang tâm trạng của con người, đang lắng lại, suy nghĩ, trầm tưvề những trải nghiệm đã qua. (0,5đ) + Cảnh vật được nhân hóa, trở nên sống động, có hồn. (0,25đ) Câu 3: Yêu cầu cần đạt: * Đoạn văn T-P-H có độ dài khoảng 10-12 câu, liên kết chặt chẽ, đủ lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ những nét chung của họ, có phép khởi ngữ, thành phần biệt lập cảm thán: * Đoạn văn cần đạt được các ý cơ bản sau: - Không gian rộng mở vừa cao vời, vừa khoáng đạt - Nghệ thuật nhân hóa, đối: hình ảnh dòng sông, cánh chim -> gợi tả những động thái trái chiều nhau của sự vật nhưng cũng rất đặc trưng cho cảnh sắc sang thu. Song điều thú vị ở đây là: sự vật được cảm nhận ở thời điểm mới chớm (“bắt đầu”), nghĩa là chưa định hình, chưa thu hẳn-> hồn thơ tinh tế, nhạy cảm. - Hình ảnh đám mây : nhân hóa -> chữ “vắt” đã làm lạ hóa. + Gợi hình ảnh lãng mạn: đám mây như một tấm khăn voan trong suốt, nhẹ nhàng buông lơi giữa bầu trời. + Hữu hình hóa bước đi của thời gian: một chữ “vắt” mà làm hiện hình cả khoảnh khắc sang thu, khiến đám mây trở thành nhịp cầu thời gian duyên dáng, yểu điệu nối giữa hai mùa. 77
  78. + Gợi được tình người: dùng dằng, bịn rịn, nửa như lưu luyến mùa hè đầy nắng nửa như rộng mở để đón nhận vẻ tươi mát mơ mộng của mùa thu. - Tình người sang thu: xao xuyến, say sưa trước cảnh đẹp của vạn vật. - Những liên tưởng của Hữu Thỉnh rất mới mẻ và độc đáo. Biểu điểm: - Hoàn thành tốt các yêu cầu trên: 4 điểm - Đạt phần lớn các yêu cầu trên (lí lẽ, dẫn chứng hoặc phân tích chưa thật đủ để làm sáng tỏ ý khái quát, còn mắc một số lỗi diễn đạt): 3 điểm - Chưa nêu đầy đủ nội dung khái quát hoặc phân tích sơ sài, lan man, bố cục chưa thật rõ ràng, vẫn còn một số lỗi diễn đạt: 2 điểm - Đoạn văn viết sơ sài, còn sai lạc nội dung, mắc nhiều lỗi diễn đạt:1 điểm (GV căn cứ vào bài làm của HS để định ra các mức điểm còn lại) - Không phải đoạn văn T-P-H: trừ 0.5 điểm - Không có khởi ngữ: trừ 0.25 điểm - Không có thành phần biệt lập cảm thán trừ 0.25 điểm - Đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn: trừ 0.5 điểm Câu 4: (0,5đ) - Ánh trăng – Nguyễn Duy PHẦN II (3 điểm) Câu 1.Nhân vật xưng “tôi” trong đoạn trích trên là Phương Định. (0,25 đ) Câu 2: Giải thích ý nghĩa sự thay đổi ngôi xưng trong truyện: - Đảm bảo thống nhất một ngôi kể (ngôi thứ nhất) trong diễn biến câu chuyện (0,25 đ) - Phù hợp với nội dung truyện: khắc họa vẻ đẹp chung và riêng của các nhân vật qua cảm nhận của Phương Định - nhân vật chính và là một trong ba cô gái trong tổ trinh sát. (0,5 đ) Câu 3: (2 điểm) Yêu cầu cần đạt *Hình thức : Đoạn văn nghị luận, không sai chính tả, lỗi diễn đạt, có liên kết, khoảng 2/3 trang giấy thi. *Nội dung: a. Khẳng định lòng dũng cảm của các nhân vật trong tác phẩm - Phương Định, Thao, Nho trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” là những nữ TNXP gan dạ, dũng cảm, dám hi sinh tuổi thanh xuân, quên đi sự sống của bản thân (có nghĩ đến cái 78
  79. chết – nhưng rất mờ nhạt), sẵn sàng đối mặt với những hiểm nguy, khốc liệt của chiến tranh để hoàn thành nhiệm vụ riêng, cùng đồng đội góp phần cho những đoàn xe thông tuyến. - Là tiêu biểu cho tuổi trẻ Việt Nam anh hùng thời kháng chiến chống Mĩ. b. Suy nghĩ về lòng dũng cảm của tuổi trẻ trong thời đại ngày nay - Giải thích khái niệm lòng dũng cảm - Nêu biểu hiện lòng dũng cảmcủa tuổi trẻ trong thời đại ngày nay. - Giải thích nguyên nhân làm nên dũng cảm và ý nghĩa của những việc làm thể hiện lòng dũng cảm. - Phê phán biểu hiện hèn nhát, yếu đuối - Bài học về nhận thức và hành động: + Khi gặp phải những khó khăn, thử thách trong học tập, công tác và đời sống con người phải có ý chí cao để vượt lên, đạt kết quả và thành công. + Khi phải đối đầu với cái xấu, cái tiêu cực hoặc kẻ thù của dân tộc, phải có lòng dũng cảm để đấu tranh giành thắng lợi. + Lòng dũng cảm cần thiết đối với mỗi người, xã hội và dân tộc. + Liên hệ bản thân Biểu điểm: - Hoàn thành tốt các yêu cầu trên: 2 điểm - Đạt phần lớn các yêu cầu trên: 1.5 điểm - Chưa nêu đầy đủ nội dung khái quát, sơ sài, lan man, ý kiến, quan điểm chưa thật rõ ràng, vẫn còn một số lỗi diễn đạt: 1 điểm - Đoạn văn viết quá sơ sài, sai lạc nội dung, còn nhiều lỗi diễn đạt:0.5 điểm (GV căn cứ vào bài làm của HS để định ra các mức điểm còn lại) - Đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn: trừ 0.5 điểm 79
  80. ĐỀ SỐ 26 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần I: 7 điểm Câu 1. 1đ Nêu được: - Tên tác phẩm: 0.25 đ, tác giả: 0.25đ - Hoàn cảnh ra đời bài thơ: năm 1976, nước nhà thống nhất, lăng Bác vừa khánh thành, tác giả ra thăm miền Bắc và vào lăng viếng Bác. 0.5đ Câu 2. 2.5 đ * Hình ảnh tả thực trong câu: Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát 0.25 đ Hình ảnh ẩn dụ trong câu: Ôi, hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. 0.25 đ và: “Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này” 0.25 đ * Ý nghĩa của hình ảnh hàng tre trong khổ đầu và trong câu kết bài: không giống nhau: 0.25 đ Lý giải: - Khổ đầu: hàng tre mang ý nghĩa: 0.5 đ + hình ảnh thân thuộc của làng quê, đất nước VN; + biểu tượng của dân tộc: biểu tượng cho sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc. - Hình ảnh hàng tre đc lặp lại ở cuối bài với nét nghĩa bổ sung: cây tre trung hiếu (cả dân tộc đoàn kết, kiên cường, thực hiện lí tưởng của Bác, của dân tộc) 0.5 đ * Sự lặp lại như thế tạo cho bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng, làm đậm nét hình ảnh gây ấn tượng sâu sắc và dòng cảm xúc được trọn vẹn. 0.5 đ Câu 3. 3 đ Viết đoạn văn. 80
  81. * Hình thức: (1.5 đ) - Đúng cấu trúc, đủ số câu: (0,5 đ) - Có phép thế và 1 t/p biệt lập – chú thích (không gạch chân, chú thích không cho điểm). (0,5 đ) - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc: (0,5 đ) * Nội dung: (1.5 đ) Phân tích khổ thơ cuối - Tâm trạng lưu luyến, muốn được ở mãi bên Người được thể hiện ở khổ thơ cuối. - Câu thơ “Mai về miền Nam dâng trào nước mắt” như một lời giã biệt . + Lời nói giản dị diễn tả tình cảm sâu lắng. + Từ “trào” diễn tả cảm xúc thật mãnh liệt, luyến tiếc, bịn rịn không muốn rời xa nơi Bác nghỉ. + Đó là tâm trạng của muôn triệu con tim bé nhỏ cùng chung nỗi đau không khác gì tác giả. Được gần Bác dù chỉ trong giây phút nhưng không bao giờ muốn rời xa Bác bởi Người ấm áp quá, rộng lớn quá. - Ước nguyện thành kính của tác giả cũng là ước nguyện chung của những người đã chưa một lần nào gặp Bác. + “Muốn làm con chim” - âm thanh của thiên nhiên, đẹp đẽ trong lành. + “Muốn làm đoá hoa” – toả hương thơm thanh cao nơi Bác yên nghỉ. +“Muốn làm cây tre trung hiếu ”giữ mãi giấc ngủ bình yên cho Người. - Điệp từ “muốn làm” biểu cảm trực tiếp và gián tiếp – tâm trạng lưu luyến, ước muốn, sự tự nguyện chân thành của Viễn Phương. Câu 4. 0.5 đ - VB: Cây tre Việt Nam: 0.25 đ ; t/g: Thép Mới: 0.25 đ Phần 2: 3 điểm Câu 1. Nêu được mạch cảm xúc: 0.5 đ Bài thơ bắt đầu bằng cảm xúc trực tiếp hồn nhiên trong trẻo trước vẻ đẹp và sức sống của MXTN. Từ đó mở rộng thành hình ảnh MXĐN vừa cụ thể, vừa khái quát. Từ cảm xúc, mạch thơ chuyển sang biểu hiện suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ. Bài thơ khép lại bằng sự trở về với cảm xúc thiết tha, tự hào qua điệu dân ca xứ Huế. Câu 2. 0.5 đ - Từ “lao xao” không thể thay thế cho từ “xôn xao” vì tuy cả 2 từ đều là từ láy mô phỏng âm thanh nhưng từ “xôn xao” gợi tả được âm thanh và có cả âm vang của một tấm lòng, không 81
  82. chỉ tả cảnh mà còn tả tình trong cảnh. Nhịp điệu của hai câu thơ là nhịp điệu của mùa xuân, của con người ra trận, ra đồng và cũng là nhịp điệu náo nức, xôn xao sung sướng trong lòng của mọi người và của chính nhà thơ. Câu 2. 2 đ * Hình thức: 0.5đ - Đủ số câu, đúng đoạn văn, diễn đạt trôi chảy * Nội dung: 1.5đ Tập trung vào các ý: 1. Giải thích ý nghĩa - “Cho” là biết hi sinh, cống hiến, biết sống vì người khác. “Nhận” là hưởng thụ, đem phần về cho mình, sống chỉ biết có mình. -> Ý nghĩa của câu nói: Sống không phải chỉ biết hưởng thụ, mà phải biết hi sinh, cống hiến, phải biết quan tâm đến mọi người. (Mối quan hệ giữa trách nhiệm và quyền lợi) -> Quan niệm sống đẹp. 2. Tại sao sống không phải chỉ biết hưởng thụ, mà phải biết hi sinh, cống hiến, phải biết quan tâm đến mọi người? - Thành quả của mỗi người đạt được trong cuộc sống không phải tự dưng có được mà phải trải qua một quá trình. Ngoài sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân còn là sự hi sinh, giúp đỡ, cống hiến của bao người. - Vì vậy, lối sống chỉ vì mình, chỉ biết hưởng thụ mà không biết hi sinh, cống hiến là một lối sống ích kỉ, không thể chấp nhận. Xét về mặt đạo lí: đó là sự vô ơn, bội nghĩa. Xét về qui luật phát triển xã hội: đó là lối sống lạc hậu, trì trệ, kìm hãm sự phát triển - Nêu một số biểu hiện tích cực, phê phán hành động đi ngược lại lối sống đó. 3. Khẳng định - Bài học rút ra: - Quan niệm sống của Tố Hữu là quan niệm sống đúng đắn ở mọi thời đại. - Hơn ai hết, thanh niên cần phải xác định rõ trách nhiệm, tình thương của mình. 82
  83. - Cần phải biết kết hợp hài hoà giữa quyền lợi và trách nhiệm, giữa “cho” và “nhận”; nhận thức rõ ý nghĩa cao quý khi mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho người khác; cho cộng đồng, đất nước. 83
  84. ĐỀ SỐ 27 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần I (6 điểm) 1. (0.5đ) - Tâm trạng của nhân vật được nói đến trong đoạn trích trên là: Ông Hai. (0,25 đ) - “Cái cơ sự này” trong đoạn trích là: cái tin làng Chợ Dầu theo giặc làm Việt gian. (0,25 đ) 2. (0,5 đ) - Tác dụng: Thể hiện tâm trạng băn khoăn, day dứt, dằn vặt, đau khổ không nguôi của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. (0,5 đ) 3. (4 đ) Viết đoạn văn. * Hình thức: (1.5 đ) - Đúng cấu trúc, đủ số câu: (0,5 đ) - Có câu chứa thành phần tình thái và khởi ngữ (không gạch chân, chú thích không cho điểm). (0,5 đ) - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc: (0,5 đ) * Nội dung: (2.5 đ) Phân tích diễn biến tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc Cần tập trung làm rõ một số ý sau: - Tác giả đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống gay cấn để bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước của ông. - Khi mới nghe tin xấu đó: ông sững sờ, chưa tin, nhưng khi người ta kể rành rọt, không tin không được, ông xấu hổ lảng ra về, cúi gằm mặt xuống mà đi trong xấu hổ, đau đớn - Về đến nhà: nhìn thấy các con, càng nghĩ càng tủi hổ, giận những người ở lại làng - Ba bốn ngày sau: không dám ra ngoài. Cái tin nhục nhã ấy choán hết tâm trí ông thành nỗi ám ảnh khủng khiếp - Tình cảm yêu nước và yêu làng còn thể hiện sâu sắc trong cuộc xung đột nội tâm gay gắt và sự lựa chọn “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù” - Tình cảm đối với kháng chiến, đối với cụ Hồ được bộc lộ một cách cảm động nhất khi ông trút nỗi lòng vào lời tâm sự với đứa con út ngây thơ 84
  85. -> Tóm lại, với nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật tinh tế, Kim Lân đã thể hiện chân thực, cảm động tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của ông Hai, của người nông dân Việt Nam buổi đầu chống Pháp. 4. (0.5 đ) mỗi ý 0,25đ - Nếu đặt tên là “Làng chợ Dầu” thì câu chuyện chỉ kể về cuộc sống và con người ở 1 làng quê cụ thể, chưa khái quát được tình cảm của những người dân quê với làng xóm, quê hương, với đất nước trong thời kì kháng chiến chống Pháp, ý nghĩa tác phẩm sẽ bị hạn hẹp. - Đặt tên “Làng”, tiếng gọi gần gũi, thân mật, cụ thể với bất kì ai. Do đó, ý nghĩa nhan đề có sức khái quát cao, giúp ta hiểu rõ hơn giá trị của thiên truyện ngắn. 5. Tác phẩm: “Lão Hạc” – Nam Cao: (0.5 đ) Phần I (4 điểm) 1. (0.5 đ) : HS chép chính xác khổ thơ 5 (sai 2 lỗi chính tả trừ 0.25đ) 2. (1 đ) - Từ “mặt” thứ hai được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ (0.25 đ) - Phân tích cái hay của từ “mặt”: + Từ “mặt” (thứ 2) mang ý nghĩa ẩn dụ sâu xa, gợi cái hồn, tinh thần của sự vật (0.25đ): + “Mặt” gợi hình ảnh mặt trăng, thiên nhiên tươi mát, là gương mặt người bạn tri kỉ, quá khứ nghĩa tình, lương tâm của chính mình (tự vấn). (0.25đ) + Hai từ “mặt” trong cùng 1 câu thơ tạo tư thế mặt đối mặt, đối diện đàm tâm giữa người và trăng, thức tỉnh mọi người hướng tới lối sống cao đẹp: ân nghĩa thủy chung, bao dung, độ lượng. (0.25đ) 3. (2.5 đ) Đoạn văn: ✵ Hình thức: (1 đ) - Có câu phủ định (0,25 đ) (không gạch chân không cho điểm). - Đúng kiểu đoạn, đủ số câu, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc: (0,5 đ) (Sai kiểu đoạn trừ 0.25đ; thiếu, thừa từ 2 câu trừ 0.25đ) ✵ Nội dung: (1.5 đ) Cần tập trung làm rõ một số ý sau: 85
  86. - Trăng đã trở thành biểu tượng cho sự bất biến, vĩnh hằng không thay đổi. “Trăng tròn vành vạnh” biểu tượng cho sự tròn đầy, thuỷ chung, trọn vẹn của thiên nhiên, quá khứ, dù cho con người đổi thay “vô tình”. - Ánh trăng còn được nhân hoá “im phăng phắc” gợi liên tưởng đến cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung, độ lượng của người bạn thuỷ chung, tình nghĩa. - Sự im lặng ấy làm nhà thơ “giật mình” thức tỉnh, cái “giật mình” của lương tâm nhà thơ thật đáng trân trọng, nó thể hiện sự suy nghĩ, trăn trở tự đấu tranh với chính mình để sống tốt hơn. - Dòng thơ cuối dồn nén biết bao niềm tâm sự, lời sám hối ăn năn dù không cất lên nhưng chính vì thế càng trở nên ám ảnh, day dứt. Qua đó, Nguyễn Duy muốn gửi đến mọi người lời nhắc nhở về lẽ sống, về đạo lí ân nghĩa thuỷ chung. - Khổ thơ kết tập trung thể hiện ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm. 86
  87. ĐỀ SỐ 28 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần I: (4 điểm) Câu 1: 0.5đ - Chỉ đúng từ loại: Tính từ 0,25 - Tác dụng: Khung cảnh trước lăng: không gian mênh mông, rộng lớn với hai rặng tre ngà bên lăng Bác xanh tốt trong làn sương, không khí trang nghiêm, vừa gần gũi thân quen, vừa trang nghiêm . Câu 2: 0,5đ - Chỉ đúng câu thơ: Xe vẫn chạy .0,25đ - Nêu đúng tên tác phẩm 0,25đ Câu 3: 3 điểm - HT: 0,5đ (Đủ dung lượng, trình bày sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả): 0,25 đúng đoạn QN:0,25 - TV: 1đ câu ghép 0,75; Thành phần BLTT: 0,25 - ND: 1,5đ: Học sinh có nhiều cách diễn đạt để hoàn thành doạn văn nhưng cần triển khai lí lẽ và dẫn chứng hợp lí: Khai thác các tín hiệu nghệ thuật để cảm nhận về nội dung. Dòng cảm xúc chân thành của tác giả trước khi vào lăng viếng Bác. - Hình ảnh thực và ẩn dụ sóng đôi “mặt trời” – vừa khẳng định sức sống trường tồn, sự vĩ đại của Bác, Bác soi đường chỉ lối cho cách mạng dân tộc .vừa thể hiện lòng thành kính, ngưỡng mộ, tự hào, biết ơn đối với Bác. - Hình ảnh ẩn dụ đẹp và sáng tạo + ẩn dụ gợi liên tưởng “dòng người – trăng hoa”, “bảy mươi chín mùa xuân” -> tấm long thương nhớ thành kính của nhân dân dành cho Bác. - Nhịp thơ, giọng thơ chậm, sâu lắng -> Những vần thơ được viết trong sự thăng hoa của cảm xúc, nỗi xúc động lớn lao của trái tim Phần II: 4 điểm. Câu 1: 0,5đ - Xưng tôi: Nói về suy nghĩ, cảm nhận riêng của nhân vật tôi: 0,25đ 87
  88. - Xưng chúng tôi: Nói về hoàn cảnh sống và chiến đấu, về công việc chung của cả 3 cô gái: 0. 25đ Câu 2: 1 đ - Nhân vật: PĐ, đại đội trưởng, Nho, Thao 0,5đ ( thiếu 1 nhân vật – 0,25đ) - Phẩm chất: Tinh thần đồng đội gắn bó thắm thiết. 0,5đ Câu 3: 2,5đ - HT: 0,5 đ ( Yêu cầu như câu 3 phần 1: 0,25 đúng HT đoạn văn TPH: 0,25đ ND: 2,0đ - HS phân tích làm rõ tinh thần đồng đội của các cô gái TNXP và các đồng đội khác trên cao điểm. - Lo lắng cho đồng đội: gatứ với đại đội trưởng, tâm trạng sốt ruột khi đồng đội đi làm nhiệm vụ . - Quan tâm của đơn vị Phần III: 2 điểm - HT: 0,25 điểm - ND: 1,75đ HS viết đảm bảo các ý sau: + Chỉ ra được thực trạng đáng buồn: không hát, hát nhỏ + Nguyên nhân: Khách quan: Không được nhắc nhỏ Chủ quan: ý thức, chưa hiểu ý nghĩa của việc hát quốc ca + Liên hệ: Suy nghĩ, thái độ, hành động. 88
  89. ĐỀ SỐ 29 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần I. Câu 1. (1 điểm) Học sinh nêu đúnng: - Tên tác giả: Viễn Phương (Phan Thanh Viễn) (0,5 điểm) - Câu cảm thán: Ôi! (0,5 điểm) Câu 2. (1 điểm) Học sinh nêu được: - “hàng tre bát ngát” (câu 2) có ý nghĩa thực, Hình ảnh lăng Bác tạo cảm giác thân thuộc gần gũi, vì có sự xuất hiện của « hàng tre ». Hai sắc thái được diễn tả là « bát ngát» và «xanh xanh » để bao quát không gian rộng, thoáng và yên bình, không gian mở ra ngút ngát. Thăm Bác, nhìn thấy hàng tre cũng là lúc tác giả nói lên cảm giác xúc động mãnh liệt về hình ảnh biểu tượng của dân tộc. Thán từ « Ôi ! » cùng với cảm nhận dáng tre « đứng thẳng hàng » nghiêm trang cũng tạo nên cảm giác thành kính thiêng liêng trước lăng Bác. Không những thế, tư thế «đứng thẳng hàng » còn đặt trong thế đối lập với « bão táp mưa sa » gợi lên phẩm chất của tre dẻo dai, cứng cáp bền bỉ, cũng là tư thế hiên ngang của dân tộc vượt qua bao thử thách gian lao để đi đến thắng lợi vinh quang. Để từ đó, tác giả như cảm nhận giây phút về bên Bác, có toàn thể dân tộc cùng canh giấc ngủ cho Người. - Hình ảnh “cây tre trung hiếu” có ý nghĩa tượng trưng ( ẩn dụ) cho khát vọng của nhà thơ muốn hoá thân “làm cây tre trung hiếu chốn này” – bồi đắp tâm hồn và phẩm chất để sống xứng đáng với tình thương của Bác. Đó cũng là lời hứa tiếp tục thực hiện ước vọng của Người. (1 điểm) Câu 3. Học sinh nêu đúng: Tên bài thơ có kết cấu tương tự và tên tác giả ( Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận, Ông Đồ – Vũ Đình Liên, Khi con tu hú – Tố Hữu ) (1 điểm). Câu 4. ( 3,5 điểm) Học sinh hoàn thành đoạn văn diễn dịch: - Mở đoạn: đạt yêu cầu về hình thức nội dung (0,5 điểm) - Thân đoạn: Biết bám sát vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các nghệ thuật, dẫn chứng, lí lẽ làm rõ tâm trạng, cảm xúc của nhà thơ trong 4 câu thơ. + Tâm trạng mong mỏi thể hiện qua cách xưng hô, thái độ . (1 điểm) 89
  90. + Cảm xúc trào dâng được ra thăm lăng. cảm nhận sức sống của hàng tre, dân tộc (1 điểm) - Sử dụng ghép nối để liên kết (0,5 điểm) – Có 1 câu ghép (0,5 điểm). Phần II. Câu: 1 - Văn bản chứa đoạn trích trên được viết vào năm 2001. - Tác giả viết bài văn này vào đầu năm 2001, khi đất nước ta cùng toàn thế giới bước vào năm đầu tiên của thế kỷ mới. Đây là thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỷ, hai thiên niên kỷ. Ở nước ta, công cuộc đổi mới bắt đầu từ cuối thế kỷ trước đã thu được những thành quả nhất định, chúng ta bước sang thế kỷ mới với những mục tiêu vô cùng quan trọng, đó là tiếp tục phát huy những thành quả đạt được, kết hợp với những truyền thống văn hoá, lịch sử lâu đời để đưa nước ta tiến nhanh, tiến mạnh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong bài viết này, tác giả đã nêu ra một vấn đề hệ trọng: chúng ta cần nhận thức như thế nào và làm những việc gì để chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới? Vấn đề ấy không chỉ có ý nghĩa thời sự trong thời điểm chuyển giao thế kỷ mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với cả quá trình đi lên của đất nước bởi vì để đáp ứng những nhiệm vụ nặng nề mà lịch sử và dân tộc đã giao phó, con người Việt Nam nói chung và lớp trẻ Việt Nam nói riêng không thể không nhận thức rõ những mặt mạnh cũng như những điểm còn hạn chế của mình để vừa phát huy những mặt tích cực, đồng thời khắc phục, sửa chữa những mặt còn yếu kém, không ngừng hoàn thiện mình, xứng đáng là chủ nhân của đất nước. Câu 2: Tuổi trẻ là những công dân ở lứa thành niên, thanh niên là thế hệ măng đã sắp thành tre, là người đã đủ điều kiện, đủ ý thức để nhận biết vai trò của mình đối với bản thân, xã hội. Tuổi trẻ của mỗi thời đại là niềm tự hào dân tộc, là lớp người tiên phong trong công cuộc xây dựng, đổi mới, phát triển đất nước. Tương lai đất nước là vận mệnh, là số phận của đất nước mà mỗi công dân sẽ góp phần xây dựng, phát triển, trong đó quan trọng nhất là thế hệ trẻ. Thế kỉ 21, thế kỉ của sự phát triển, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá kinh tế, đất nước. Để có thể bắt kịp đà phát triển của những nước lớn mạnh thì đòi hỏi sự chung sức đồng lòng của tất cả mọi người mà lực lượng chủ yếu là tuổi trẻ. Bởi đó là lực lượng nồng cốt, là chủ nhân tương lai, là nhân vật chính góp phần tạo nên cái thế, cái dáng đứng cho non sông Tổ quốc. Tuổi trẻ hôm nay là tôi, là bạn, là những anh chị đang có mặt trên giảng đường đại học,đang hoạt động bằng cả tâm huyết để cống hiến sức trẻ với những đam mê cùng lòng nhiệt tình bốc lửa. Tuổi trẻ tốt thì xã 90