Đề đề nghị thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Phòng giáo dục và đào tạo Hậu Lộc (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề đề nghị thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Phòng giáo dục và đào tạo Hậu Lộc (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_de_nghi_thi_hoc_sinh_gioi_cap_tinh_mon_ngu_van_lop_9_nam.doc
Nội dung text: Đề đề nghị thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Phòng giáo dục và đào tạo Hậu Lộc (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH MÔN: Ngữ văn : 9 ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1: ( 4 điểm) Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu: Ta làm con chim hót Ta làm một nhành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời. Dù là tuổi hai mươi. Dù là khi tóc bạc. ( Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải) a : Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ ? b :Xác định hai biện pháp tu từ chính được tác giả sử dụng trong đoạn thơ và phân tích hiệu quả nghệ thuật của chúng ? c : Nêu nội dung chính của đoạn thơ ? d : Đoạn thơ gợi cho chúng ta những tình cảm gì về ý nghĩa cuộc sống của mỗi con người ? Câu 2 : ( 6 điểm) Phải chăng có những điều ngọt ngào mới làm nên yêu thương ? Em hãy viết một bài văn ngắn, trình bày suy nghĩ, quan điểm của em đề trả lời cho câu hỏi trên ? Câu 3 : ( 10 diểm) Bàn về khả năng tác động của tác phẩm văn học đến tâm hồn con người, nhà văn Nguyễn Đình Thi cho rằng : Mỗi tác phẩm như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không bao giờ nhòa đi ( Tiếng nói văn nghệ ,SGK Ngữ văn 9, tập 2) Em hiểu như thế nào về ý kiến trên ? Từ bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, hãy phân tích và làm sáng rõ ánh sáng riêng mà tác phẩm này đã soi rọi vào tâm hồn em. HẾT Họ và tên thí sinh Số báo danh Giáo viên Nguyễn Thị Toan 1
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM HẬU LỘC GIAO LƯU CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH NĂM HỌC 2018-2019 Môn : Ngữ văn 9 Câu Yêu cầu Điểm Câu1 a) PTBĐ chính : biểu cảm 0.5 (4.0 điểm) b) Biện pháp tu từ Điệp ngữ : Ta làm, dù là 0.5 ->Tác dụng : góp phần khẳng định tình cảm và trách 0.5 nhiệm của nhà thơ với đất nước - Biện pháp tu từ ẩn dụ : Mùa xuân nho nhỏ 0.5 -> Tác dụng : thể hiện khát vọng dâng hiến, cống hiến cho 0.5 đời của tác giả c) Nội dung chính của đoạn thơ : Thể hiện khát vọng 0.5 mãnh liệt của nhà thơ khi muốn hóa thân thành một Mùa xuân nho nhỏ lặng lẽ tỏa hương cống hiến cho đất nước. d) Ý nghĩa cuộc sống : Sống trên đời phải biết cống hiến 1 cho cuộc đời dù nhỏ bé, không kể thời gian, tuổi tác. Câu 2 a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận xã hội, dạng 0.25 (6.0 bày tỏ ý kiến trước một tư tưởng, một quan điểm, biết kết điểm) hợp các thao tác nghị luận : giải thích, chứng minh, bình luận lập luận chặt chẽ để bài làm có sức thuyết phục b.Xác định đúng vấn đề nghị luận : Không chỉ có những 0.25 điều ngọt ngào mới làm nên yêu thương. c.Triển khai các luận điểm nghị luận : * Giải thích, xác định vấn đề nghị luận : - Những điều ngọt ngào : Là những lời nói ngọt, những cử 0.5 chỉ thái độ cư xử dịu dàng, âu yếm những hành động mang ý nghĩa tích cực như : động viên, khen ngợi, tán dương, chiều chuộng, cưng nựng - Yêu thương là tình cảm yêu mến, thương yêu, gắn bó giữa người với người. 0.5 => ý kiến này đã gợi ra cho mỗi chúng ta suy ngẫm về cách thể hiện tình yêu thương trong cuộc sống. Người ta thường nghĩ những điều ngọt ngào mới là biểu hiện của tình yêu thương, nhưng thực ra có nhiều cách biểu hiện tình yêu thương * Bàn luận vấn đề : - Những điều ngọt ngào luôn đem lại cho người ta cảm giác vui sướng, hạnh phúc. Nó làm ta thấy hài lòng, thích 0.75 thú, đôi khi khiến ta có thêm quyết tâm ( ( HS lấy dẫn chứng) 2
- - Nhưng không phải lúc nào những điều ngọt ngào cũng làm nên yêu thương. Nhiều khi sự khắt khe, thậm chí 0,75 những điều cay đắng cũng là biểu hiện của tình yêu thương. Những điều ấy có thể khiến ta cảm thấy khó chịu, nhưng nó lại xuất phát từ sự chân thành, từ mong muốn những điều tốt cho ta đó cũng là biểu hiện của yêu thương thực sự.( HS lấy dẫn chứng. VD : bố mẹ nghiêm khắc, không dung túng con ) - Trong thực tế cuộc sống, có những ngọt ngào không xuất phát từ yêu thương và có những điều cay đắng không làm nên yêu thương ( HS lấy dẫn chứng) 0.75 - Cuộc sống phong phú và muôn màu, muôn vẻ, nếu chúng ta có cái nhìn phiến diện, đơn giản về tình yêu thương như vậy, nếu chỉ biết đón nhận tình yêu thương thông qua những ngọt ngào thì nhiều khi ta sẽ bỏ lỡ nhiều 0,75 yêu thương thực sự, cũng như phải nhận những yêu thương giả dối ( HS lấy dẫn chứng) * Bài học nhận thức và hành động : - Cần nhận thức đúng đắn về tình yêu thương : không phải chỉ ngọt ngào mới làm nên yêu thương. Cần biết lắng nghe, trân trọng những điều không ngọt ngào, nếu những điều ấy xuất phát từ sự chân thành, nếu những điều ấy là cần thiết giúp ta hoàn thiện bản thân 1.0 - Biết trân trọng những tình yêu thương chân thành mà bản thân nhận dược từ mọi người. - Có ý thức và hành động cụ thể để đem sự yêu thương đến cho mọi người và chính bản thân mình ( liên hệ bản thân) d.Sáng tạo : có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù 0.25 hợp với những chuẩn mực về đạo đức, văn hóa. c.Chính tả, ngữ pháp : đảm bảo quy tắc về chuẩn chính tả, 0.25 ngữ pháp. Câu 3 ( a.Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận văn học, biết kết 0.5 10 điểm) hợp các thao tác nghị luận : giải thích, chứng minh, bình luận lập luận chặt chẽ để bài làm có sức thuyết phục b.Xác định đúng vấn đề nghị luận : ánh sáng riêng trong 0.5 tác phẩm c. Triển khai các vấn đề nghị luận * Giải thích ý kiến : - Soi rọi vào tâm hồn : làm bừng sáng, thức tỉnh những 1.0 điều lương thiện, những điều tốt đẹp trong tâm hồn người đọc. - Ánh sáng riêng : là những điều tốt đẹp nhất ( những điều chân- thiện- mĩ) được gửi gắm qua mỗi tác phẩm - Không bao giờ nhòa đi : không phai nhạt, không thể mất 3
- đi, nó được khắc sâu và trở thành ánh sáng của tâm hồn. => Ý kiến của Nguyễn Đình Thi đã khẳng định sự tác động mạnh mẽ của tác phẩm văn học : thức tỉnh tâm hồn con người, hướng con người tới những điều tốt đẹp nhất. 1.0 - Khái quát về tác phẩm : + Hoàn cảnh ra đời : Khi chiến tranh kết thúc, người lính (Nguyễn Duy) trở về với cuộc sống đời thường. + Đề tài : Bài thơ khai thác đề tài về đời sống nội tâm của người lính trong thời bình, giữa cuộc sống đời thường. 1.0 + Hai hình tượng nghệ thuật trung tâm là ánh trăng và người lính đã góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm : lối sống thủy chung tình nghĩa, không thờ ơ, bạc bẽo với quá khứ, biết trân trọng quá khứ. * Phân tích làm rõ vấn đề qua bài thơ Ánh trăng - Ánh sáng riêng từ bài thơ : + Hình ảnh vầng trăng gắn với những kỷ niệm tuổi thơ, gắn với kỷ niệm một thời lính chiến của nhà thơ đã đánh thức những kỷ niệm và kí ức trong lòng mỗi người, đánh thức những cảm xúc trong trẻo, đẹp đẽ nhất trong mỗi chúng ta về thời quá khứ ( HS phân tích hình ảnh vầng trăng trong hai khổ thơ đầu) + Những tâm sự mà Nguyễn Duy gửi gắm qua bài thơ đã 1.5 thức tỉnh trong lòng người đọc nhiều điều thấm thía : * Giữa bộn bề lo toan của cuộc sống đời thường, giữa những vội vã gấp gáp của nhịp sống hiện đại, con người vẫn nên có những khoảnh khắc sống chậm đề nhìn lại quá khứ. * Không được thờ ơ, phũ phàng với quá khứ. Sống hôm nay nhưng không thể hoàn toàn xóa sạch kí ức của ngày 1.5 hôm qua luôn thủy chung, giữ trọn vẹn nghĩa tình với quá khứ, trân trọng những điều thiêng liêng đẹp đẽ trong quá khứ ( HS phân tích khổ 3,4,5,6) * Dám dũng cảm đối diện với chính bản thân mình, đối diện với lương tâm đẻ nhìn rõ sai lầm. Khoảnh khắc lương tâm thức tỉnh là khi sự thánh thiện, lối sống tình nghĩa, thủy chung được thức tinhrtrong tâm hồn ; sự vô tình vô nghĩa, thái độ sống thờ ơ vô cảm, thậm chí là sự vô ơn, bạc bẽo bị đẩy lùi ( HS phân tích cái giật mình của nhà thơ ở câu thơ cuối) - Liên hệ : gắn vấn đề Nguyễn Duy đặt ra trong bài thơ vào cuộc sống đương thời và liên hệ bản thân : + trong cuộc sống hiện đại, nhịp sống vội vàng, gấp gáp, nhiều lo toan, bộn bề đôi khi con người thờ ơ với quá khứ, thậm chí sống nhanh, sống gấp, thờ ơ, vô cảm cả với những gì thân thuộcđang diễn ra xung quanh mình. 4
- + Liên hệ bản thân, rút ra bài học. * Tổng kết, khái quát lại vấn đề : - Khẳng định lại sự đúng đắn của ý kiến, khẳng định chức năng giáo dục, chức năng cảm hóa tâm hồn con người là 1.0 chức năng quan trọng nhất của của văn học. - Khẳng định giá trị của bài thơ : thức tỉnh tâm hồn người đọc -> điều này làm nên giá trị nhân văn của tác phẩm 1.0 d. Sáng tạo : có cách diễn đạt độc đáo, suy nghĩ đúng đắn 0.5 về vấn đề đặt ra. e. Chính tả : đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả, 0.5 dùng từ, đặt câu. 5