Đề giới thiệu thi tuyển sinh vào THPT môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Nguyễn Thị Thúy Hằng (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề giới thiệu thi tuyển sinh vào THPT môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Nguyễn Thị Thúy Hằng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_gioi_thieu_thi_tuyen_sinh_vao_thpt_mon_ngu_van_lop_9_nam.doc
Nội dung text: Đề giới thiệu thi tuyển sinh vào THPT môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Nguyễn Thị Thúy Hằng (Có đáp án)
- UBND HUYỆN KINH MÔN ĐỀ GIỚI THIỆU THI TUYỂN SINH VÀO THPT PHONG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2018 -2019 Giáo viên: Nguyễn Thị Thúy Hằng MÔN: NGỮ VĂN - Lớp 9 Trường THCS Hiệp An Thời gian làm bài: 120 phút (Đề thi gồm có 01 trang 03 câu ) Câu 1 (2.0 điểm) Cho đoạn văn sau: “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thể được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi: - Liệu có thật không hở bác ? Hay là chỉ lại ” (SGK Ngữ văn 9, tập một) a. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? b. Đoạn văn viết về tâm trạng của ai?Tâm trạng đó diễn ra trong hoàn cảnh nào? c. Em hãy tìm và gọi tên thành phần biệt lập có trong đoạn văn trên. d. Dấu chấm lửng trong câu văn: “Hay là chỉ lại ” có tác dụng gì ? Câu 2 (3.0 điểm) Suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp. Câu 3 (5.0 điểm) "Sang thu, khúc giao mùa nhẹ nhàng, thơ mộng, bâng khuâng mà cũng thầm thì triết lí đã nối tiếp hành trình thơ thu dân tộc, góp một tiếng thơ đằm thắm về mùa thu quê hương, đem đến cho thế hệ trẻ tình yêu đất nước qua nét thu đẹp Việt Nam" (Nguyễn Xuân Lạc, Báo Giáo dục và Thời đại, số 114, ra ngày 22/9/2005) Phân tích bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh để làm sáng tỏ nhận xét trên. Hết 1
- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ GIỚI THIỆU THI TUYỂN SINH VÀO THPT NĂM HỌC 2018 -2019 MÔN: NGỮ VĂN - Lớp 9 Thời gian làm bài: 120 phút (Hướng dẫn chấm gồm có 03 trang ) Câu Đáp án Điểm a. (0.5 điểm) - Đoạn văn trên trích trong tác phẩm "Làng" 0.25 - Tác giả Kim Lân. 0.25 b,c,d (1.5 điểm) - Đoạn văn viết về nhân vật ông Hai 0.25 1 - Trong tình huống ông Hai tình cờ nghe tin làng chợ Dầu 0.25 (2.0 điểm) yêu quý của mình làm việt gian theo tây. c. Thành phần biệt lập là thành phần tình thái: tưởng như. 0.5 d. Dấu chấm lửng có tác dụng: - Đánh dấu lời nói ngập ngừng, đứt quãng của ông Hai. 0.25 - Qua đó thể hiện tâm trạng: hoài nghi, ngờ ngợ của ông Hai 0.25 trước cái tin làng Chợ Dầu theo Tây. * Mức tối đa (3.0 điểm) I. Yêu cầu về hình thức (0.5 điểm) - Bài viết đủ 3 phần: Mở bài - Thân bài - Kết bài. - Nắm chắc kĩ năng làm loại bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí (Kiểu bài nghị luận xã hội). - Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, câu và từ dùng chính xác II. Yêu cầu về kiến thức 2,5 điểm) Bài viết thể hiện rõ sự nhận thức về vấn đề được thể hiện trong câu nói qua một số luận điểm sau: 2 1. Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận: Tình bạn đẹp. (0.25 điểm) (3.0 điểm) 2. Giải quyết vấn đề (2.0) * Giải thích (0.25) - Tình bạn là tình cảm gắn bó thân thiết giữa những người có nét chung về sở thích, tính tình, ước mơ, lý tưởng, - Tình bạn đẹp là tình bạn gắn bó, yêu thương, sẻ chia, đồng cảm, trách nhiệm và giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Tình bạn đẹp đi xa hơn trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau và chân thành, tin cậy nhau. * Bình luận: (1.0) - Những biểu hiện của một tình bạn đẹp (0.5) + Tình cảm chân thành trong sáng, vô tư và đầy tin tưởng 2
- + Tình bạn thường được xây dựng trên cơ sở cảm tính nhiều hơn lí tính. Đó là những người mà ta có thiện cảm thực sự, hiểu ta và có chung sở thích với ta, mặc dù là cùng hoặc không cùng cảnh ngộ. + Tình bạn trong sáng không chấp nhận những toan tính nhỏ nhen, vụ lợi và sự đố kị hơn thua. + Hiểu biết, thông cảm và sẵn sàng chia sẻ vui buồn sướng khổ với nhau, đó mới thực sự là bạn tốt. Còn những kẻ: "Khi vui thì vỗ tay vào Đến khi hoạn nạn thì nào thấy ai'' thì không xứng đáng được coi là bạn. + Không nể nang, bao che nhưng đôi khi cần biết rộng lượng tha thứ cho lỗi lầm của bạn - Vai trò, ý nghĩa của 1 tình bạn đẹp trong cuộc sống(0.5 điểm) + Bạn động viên, chia sẻ, cảm thông, tiếp thêm sức mạnh cho ta. + Là nơi ta tâm sự lúc buồn vui. + Có một tình bạn đẹp ta được mở rộng mối quan hệ, nâng tầm hiểu biết. + Một người bạn tốt như một người thầy chỉ ra khuyết điểm để ta khắc phục. + Có một tình bạn đẹp cuộc sống của ta sẽ có ý nghĩa, không còn cô đơn lẻ loi - Nêu được những tấm gương về một tình bạn đẹp: Lưu Bình - Dương Lễ, Bá Nha - Tử Kì, Nguyễn Khuyến - Dương Khuê. * Mở rộng (0.75 điểm) - Thực tế còn số ít người chưa thực sự quan tâm đến tình bạn. - Người xưa nói “Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng” có ý khuyên ta phải chọn bạn mà chơi bởi bạn xấu sẽ gây ảnh hưởng đến ta về những thói hư tật xấu. Tình bạn trong sáng hồn nhiên thuở học đường là đẹp nhất. Vì thế khi còn là học sinh, hãy xây dựng cho mình những tình bạn đẹp đẽ để động viên, giúp đỡ, sẻ chia nhau trong học tập lẫn cuộc sống. - Để giữ gìn tình bạn phải sống chân thành, bảo vệ và tin tưởng lẫn nhau. Nhưng bảo vệ không có nghĩa là bao che cái xấu mà phải thẳng thắn khuyên bảo để giúp nhau cùng tiến bộ. - Có được tình bạn đẹp đã khó mà giữ gìn tình bạn lại càng khó hơn. Vì thế để tình bạn luôn đẹp, mỗi người phải luôn vị tha lẫn nhau để ngọn lửa tình bạn bập bùng cháy mãi. 3. Kết thúc vấn đề: Bài học nhận thức và hành động (0.25 điểm) - Tình bạn cần thiết và đáng quý như vậy nên chúng ta phải biết giữ gìn, vun trồng cho nó mãi mãi xanh tươi. - Đối với tuổi trẻ, tình bạn lại càng cần thiết hơn bao giờ hết. Chúng ta cần biết dang rộng vòng tay, nối kết tình bè bạn và phải luôn nhớ 3
- rằng: Tình bạn - đó là niềm hạnh phúc lớn lao của mỗi con người. - Liên hệ bản thân. * Mức chưa tối đa: Gv căn cứ vào các tiêu chí ở mức tối đa để xem xét đánh giá mức chưa tối đa theo tổng điểm đạt là 2,75 điểm hoặc các điểm dưới 2,75 cho bài làm của học sinh. * Không đạt: Không làm bài hoặc làm lạc đề. * Mức tối đa (5.0 điểm) I. Yêu cầu về hình thức (1.0 điểm) - Bài viết đủ 3 phần: Mở bài - Thân bài - Kết bài. - Nắm chắc kĩ năng làm loại bài nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn học (Kiểu bài Nghị luận văn học - Nghị luận về một bài thơ). Vận dụng linh hoạt và hợp lí các phép lập luận. Văn viết trong sáng, giàu cảm xúc, có sáng tạo trong cách lập luận. - Hệ thống luận điểm rõ ràng. Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi về câu, từ, chính tả II. Yêu cầu về kiến thức 4.0 điểm) Bài làm có thể có những cách trình bày khác nhau nhưng cơ bản đảm bảo các nội dung sau: 1. Khái quát về tác giả, tác phẩm (phong cách sáng tác, giá trị cơ bản của tác phẩm) (0.5 điểm) 2. Phân tích các khổ thơ để khẳng định luận đề trong đề bài: 3.0 đ - Tín hiệu của sự chuyển mùa từ cuối hạ sang đầu thu (K1) (1.0 đ) 3 + Ngọn gió se nhẹ nhàng, mang theo hương ổi, màn sương giăng (5.0 điểm) qua ngõ. + Nhân hoá làn sương: mùa thu mang đậm hồn người với tâm trạng ngỡ ngàng, bâng khuâng (bỗng, hình như). - Sự vật ở thời điểm giao mùa (K2) (1.0 điểm) + Dòng sông không cuồn cuộn dữ dội và gấp gáp như những ngày mưa lũ mùa hạ, mà êm ả, dềnh dàng, sông đang lắng lại, đang trầm xuống trong trong lững lờ như ngẫm nghĩ, suy tư . + Tương phản với sông, chim lại bắt đầu vội vã, hương thu lạnh làm cho chúng phải khẩn trương chuẩn bị cho chuyến bay tránh rét . + Đám mây như một dải lụa trên bầu trời nửa đang còn là mùa hạ, nửa đã nghiêng về mùa thu. Bầu trời một nửa thu. Đám mây mùa hạ đang nhuốm sắc thu (NT liên tưởng, tưởng tượng, hình tượng hoá). - Suy ngẫm triết lý sang thu của hồn người (K3) (1.0 điểm) + Vẫn là nắng mưa, sấm chớp, bão dông như mùa hạ, nhưng mức độ đã khác.(Cách dùng từ: vẫn còn, bao nhiêu, đã vơi, cũng bớt) 4
- + Sang thu không những dịu nắng, bớt mưa mà sấm cũng thưa và nhỏ dần, không đủ sức lay động những hàng cây cổ thụ khi đã trải qua hai mùa xuân, hạ. + Cũng giống như “hàng cây đứng tuổi ”, khi con người đã từng va chạm, nếm trải trong cuộc sống thì sẽ vững vàng hơn, chín chắn hơn trước mọi tác động bất thường của ngoại cảnh, của c/đ. (NT ẩn dụ). 3. Khẳng định luận đề trong đề bài và nêu tác động của bài thơ đối với bản thân (0.5 điểm) * Mức chưa tối đa: Gv căn cứ vào các tiêu chí ở mức tối đa để xem xét đánh giá mức chưa tối đa theo tổng điểm đạt là 4,75 điểm hoặc các điểm dưới 4,75 cho bài làm của học sinh. * Không đạt: Không làm bài hoặc làm lạc đề. * Lưu ý: Giám khảo vận dụng linh hoạt thang điểm trên để cho các điểm khác, có thể cho lẻ đến 0,25 điểm (không làm tròn số) Hết 5
- Tên đơn vị chủ quản: PGD & ĐT Kinh Môn Tên đơn vị: Trường THCS Hiệp An Họ tên người ra đề: Nguyễn Thị Thuý Hằng Loại đề: Tuyển sinh lớp 10 THPT công lập Môn: Ngữ văn Mã đề: V- 01 - TS10 - HA - PGDKM 6
- Tên đơn vị chủ quản: PGD & ĐT Kinh Môn Tên đơn vị: Trường THCS Hiệp An Họ tên người ra đề: Nguyễn Thị Thuý Hằng Loại đề: Chọn học sinh giỏi tỉnh lớp 9 THCS Môn: Ngữ văn Mã đề: V- 01 - HSG9 - HA - PGDKM 7