Đề kiểm tra chất lượng cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021- 2022

doc 9 trang Hoài Anh 26/05/2022 2440
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021- 2022", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_chat_luong_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra chất lượng cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2021- 2022

  1. NGUYỄN THỊ THẮM PHÒNG GD & ĐT VỊ XUYÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 -5 ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4 - Năm học 2021- 2022 A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt (10 điểm) A.I. (3đ) Đọc thành tiếng (Có phiếu thăm đọc riêng) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1đ. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. * Gợi ý các câu trả lời cho các thăm đọc - Thăm số 1: Trả lời: Trên cương vị Cục trưởng Cục Quân giới, ông đã cùng anh em miệt mài nghiên cứu, chế ra những loại vũ khí có sức công phá lớn như súng ba- dô-ca, súng không giật, bom bay tiêu diệt xe tăng và lô cốt của giặc. - Thăm số 2: Trả lời: Đám mây trắng nhỏ sà xuống, những thác trắng xóa ,rừng cây âm âm, bông hoa chuối nở đỏ rực, những con ngựa nhiều màu sắc rất đẹp. - Thăm số 3: Trả lời: Khám phá con đường trên biển dẫn đến vùng đất mới. - Thăm số 4: Trả lời: Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. - Thăm số 5: Trả lời: Tên chúa tàu ấy cao lớn, vạm vỡ, da lưng sạm như gạch nung. Trên má có một vết sẹo chém dọc xuống, trắng bệch. Hắn uồng lắm rượu đến nỗi nhiều đêm như lên cơn loạn óc, ngồi hát những bài ca man rợ. THĂM SỐ 1 Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa Ông theo học cả ba ngành kĩ sư cầu cống, kĩ sư điện và kĩ sư hàng không. Ngoài ra ông còn miệt mài nghiên cứu kĩ thuật chế tạo vũ khí. Năm 1946, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của tổ quốc, ông rời bỏ cuộc sống đầy đủ tiện nghi ở nước ngoài, theo Bác Hồ về nước. Ông được Bác Hồ đặt tên mới là Trần Đại Nghĩa và giao nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo vũ khí phục vụ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Trên cương vị Cục trưởng Cục
  2. Quân giới, ông đã cùng anh em miệt mài nghiên cứu, chế ra những loại vũ khí có sức công phá lớn như súng ba-dô-ca, súng không giật, bom bay tiêu diệt xe tăng và lô cốt của giặc. Câu hỏi: Giáo sư Trần Đại Nghĩa đã có đóng góp gì lớn trong kháng chiến? THĂM SỐ 2 Đường đi Sa Pa Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi trên những thác trắng xoá tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ. Câu hỏi: Trên đường đi Sa Pa có gì đẹp? THĂM SỐ 3 Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xe-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn rong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc bờ biển Nam Mĩ. Tới gần mỏm cực đảo thì phát hiện ra một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương. Câu hỏi: Ma- gien lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì?
  3. THĂM SỐ 4 Con chuồn chuồn nước Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Câu hỏi; Chú chuồn chuồn nước được miêu tả bằng những hình ảnh so sánh nào? THĂM SỐ 5 Khuất phục tên cướp biển Tên chúa tàu ấy cao lớn, vạm vỡ, da lưng sạm như gạch nung. Trên má có một vết sẹo chém dọc xuống, trắng bệch. Hắn uống lắm rượu đến nỗi nhiều đêm như lên cơn loạn óc, ngồi hát những bài ca man rợ. Một lần, bác sỹ Ly - một người nổi tiếng nhân từ - đến thăm bệnh cho ông chủ quán trọ. Tên chúa tàu lúc ấy đang ê a bài hát cũ. Hát xong, hắn quen lệ đập tay xuống bàn quát mọi người im. Ai nấy nín thít. Câu hỏi: Tính hung hãn của tên chúa tàu (tên cướp biển) được thể hiện qua những chi tiết nào?
  4. BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM Môn : Tiếng Việt – Lớp 4 Năm học 2021 – 2022 Điểm Nhận xét của giáo viên chấm Bằng số Bằng chữ GV1 (ký, ghi rõ họ tên) GV2 (ký, ghi rõ họ tên) A. II. (7đ) Đọc thầm và làm bài tập (khoảng 30 phút) Đọc thầm văn bản sau: Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa Trần Đại Nghĩa tên thật là Phạm Quang Lễ, quê ở tỉnh Vĩnh Long. Sau khi học xong bậc trung học ở Sài Gòn, năm 1935, ông sang Pháp học Đại học. Ông theo học cả ba ngành kĩ sư cầu cống, kĩ sư điện và kĩ sư hàng không. Ngoài ra, ông còn miệt mài nghiên cứu kĩ thuật chế tạo vũ khí. Năm 1946, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, ông rời bỏ cuộc sống đầy đủ tiện nghi ở nước ngoài, theo Bác Hồ về nước. Ông được Bác Hồ đặt tên mới là Trần Đại Nghĩa và giao nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo vũ khí phục vụ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Trên cương vị cục trưởng cục quân giới, ông đã cùng anh em miệt mài nghiên cứu, chế ra những loại vũ khí có sức công phá lớn như súng ba-dô-ca, súng không giật, bom bay tiêu diệt xe tăng và lô cốt của giặc. Bên cạnh những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng, Giáo sư Trần Đại Nghĩa còn có công lớn trong việc xây dựng nền khoa học trẻ tuổi của nước nhà. Nhiều năm liền, ông giữ cương vị Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kĩ thuật Nhà nước. Những cống hiến của Giáo sư Trần Đại Nghĩa được đánh giá cao. Năm 1948, ông được phong thiếu tướng. Năm 1952, ông được tuyên dương Anh hùng Lao động. Ông còn được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và nhiều huân chương cao quý. Theo TỪ ĐIỂN NHÂN VẬT LỊCH SỬ VIỆT NAM Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước ý đúng và hoàn thiện các bài tập dưới đây: Câu 1. M1 (0,5đ) Giáo sư Trần Đại Nghĩa học Đại học ở đâu? a. Ông học Đại học ở Pháp. b. Ông học Đại học ở Việt Nam c. Ông học Đại học ở Trung Quốc.
  5. Câu 2. M1(0,5đ) Giáo sư Trần Đại Nghĩa đã có những đóng góp gì to lớn trong kháng chiến? a. Ông đã chế ra những loại vũ khí không có sức công phá lớn như súng ba- dô-ca, súng giật, bom bay tiêu diệt xe tăng và lô cốt của giặc. b. Ông đã chế ra những loại vũ khí có sức công phá lớn như súng ba-dô-ca, súng không giật, bom bay tiêu diệt xe tăng và lô cốt của giặc. c. Ông đã chế ra những loại vũ khí có sức công phá lớn như súng ba-dô-ca và đã ủng hộ rất nhiều tiền của cho cuộc kháng chiến. Câu 3. M1(0,5đ) Nêu đóng góp của Giáo sư Trần Đại Nghĩa cho sự nghiệp xây dựng Tổ quốc? a. Nhiều năm, ông giữ cương vị chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và Kĩ thuật Nhà nước. b. Ông có công lớn trong việc xây dựng đất nước. c. Ông đóng góp nhiều tiền của trong việc xây dựng đất nước. Câu 4. M1(0,5đ) Nhà nước đánh giá cao những cống hiến của Giáo sư Trần Đại Nghĩa như thế nào? a. Ông được tặng món quà có giá trị kinh tế cao và tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh. b. Ông được tặng nhiều món quà có giá trị cao và nhiều huân chương cao quý. c. Năm 1948 ông được phong thiếu tướng. Năm 1952 ông được tuyên dương Anh hùng Lao động. Ông còn được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và nhiều huân chương cao quý. Câu 5. M3(1đ) Theo em nhờ đâu mà ông Trần Đại Nghĩa có được những đóng góp như vậy? a. Nhờ ông có tinh thần yêu nước, hết lòng vì đất nước, ham nghiên cứu học hỏi. b. Nhờ có tinh thần ham học hỏi, vượt qua nhiều khó khăn để thành công trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học. c. Nhờ có tinh thần ham học hỏi, sự lãnh đạo tài ba, ông là nhà khoa học xuất sắc. Câu 6. M4(1đ): Em có nhận xét gì về giáo sư Trần Đại Nghĩa? Câu 7. M2(0,5đ) Vị ngữ trong câu"Ông còn miệt mài nghiên cứu kĩ thuật chế tạo vũ khí." là: a. còn miệt mài nghiên cứu kĩ thuật chế tạo vũ khí. b. Ông. c. chế tạo vũ khí.
  6. Câu 8. M2(0,5đ) Xác định thành phần chủ ngữ và vị ngữ trong câu văn sau:"Ông còn được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và nhiều huân chương cao quý." Câu 9. M2(1đ) Gạch chân bộ phân trạng ngữ và cho biết tác dụng của bộ phận trạng ngữ đó cho câu văn. Nhiều năm liền, ông giữ cương vị Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kĩ thuật Nhà nước. Câu 10. M3(1,0) Tìm trong bài một câu kể theo mẫu Ai làm gì? Hãy viết lại câu văn đó và xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu đó? B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn ( 10 điểm ) B.I. Chính tả (nghe viết):(3đ) (Khoảng 15 phút). Con chuồn chuồn nước Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. B.II. Viết đoạn, bài: (7đ) Em hãy tả một con vật mà em yêu thích.
  7. ĐÁP ÁN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt A.I. (1điểm) Đọc thành tiếng: Đọc một trong 5 đoạn văn của văn bản. A.II. Đọc thầm và làm bài tập: 7 điểm Khoanh tròn và điền đúng mỗi ý câu 1,2,3,4,5,7 được 0,5đ: câu 5 được 1 điểm Câu 1 2 3 4 5 7 Ý a b a c a a Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 1,0 0,5 Câu 6( 1,0 ) Vì ông có tấm lòng yêu nước, ham nghiên cứu học hỏi. Ông là nhà nghiên cứu khoa học xuất sắc. tận tụy hết lòng vì đất nước. Câu 8. (0,5) Ông còn được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và nhiều huân CN chương cao quý VN Câu 9. (1,0) Nhiều năm liền, ông giữ cương vị Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kĩ thuật TN Nhà nước. Trạng ngữ có tác dụng chỉ thời gian cho câu văn Câu 10. ( 1,0) VD. Ông sang Pháp học Đại học. CN VN Ngoài ra, ông còn miệt mài nghiên cứu kĩ thuật chế tạo vũ khí. TN CN VN Phần B. Kiểm tra viết (10 điểm ) B.1. Chính tả (3 điểm ) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng (3 điểm) . Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai PÂĐ hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định trừ 0,25 điểm. B.2. Viết đoạn, bài ( 7 điểm ) Viết được bài văn tả một cây. Câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp - Chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. Bài viết đủ ý, viết câu đúng ngữ pháp, đủ ba phần, không mắc lỗi chính tả, biết cách trình bày bài: 7 điểm
  8. + Mở bài: 1 điểm + Thân bài: 3,5 điểm: - Trình bày nội dung: 1,5 điểm - Kĩ năng: 1,5 điểm - Bài viết có cảm xúc: 0,5 điểm + Kết bài: 1 điểm + Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm + Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm + Bài viết sáng tạo: 0,5 điểm * Giáo viên linh hoạt chấm điểm theo từng phần trong bài văn của học sinh. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 Năm học 2021 – 2022 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mạch kiến thức, kĩ Tổng năng TN TL TN TL TN TL TN TL Số câu 4 1 1 6 Đọc hiểu văn bản Câu số 1,2,3,4 5 6 Số điểm 2,0 1,0 1,0 3,0 Kiến thức Số câu 2 1 1 4 Tiếng việt - Xác định Câu số 7,8 9 10 thành phần trong câu - Tìm câu Số điểm 1,0 1,0 1,0 4,0 theo mẫu: Ai làm gì? Số câu 4 2 1 1 1 1 10 Tổng Số điểm 2,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 7,0