Đề kiểm tra chất lượng giữa học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2016-2017 - Trường THCS Hoàng Ngân (Có đáp án)

doc 3 trang thaodu 3930
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng giữa học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2016-2017 - Trường THCS Hoàng Ngân (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_chat_luong_giua_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_9_nam.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra chất lượng giữa học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2016-2017 - Trường THCS Hoàng Ngân (Có đáp án)

  1. Trường THCS Hoàng Ngân ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2016 – 2017 Môn: Ngữ Văn. Khối 9 Thời gian: 120’ (không kể thời gian phát đề) Phần I: Trắc nghiệm khách quan (2.0 điểm) Trong 8 câu hỏi sau, mỗi câu có 4 phương án trả lời A,B,C,D; trong đó chỉ có một phương án đúng. Hãy chọn phương án đúng để viết vào tờ giấy làm bài. Câu 1: Bài thơ “Viếng lăng Bác” được viết vào năm nào? A. 1974 B. 1975 C. 1976 D. 1977 Câu 2: Trong văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” (Ngữ văn 9, tập 2), Vũ Khoan cho rằng việc chuẩn bị gì là quan trọng nhất? A. Tiền của. B. Bằng cấp. C. Chuẩn bị bản thân con người D. Địa vị xã hội. Câu 3: Bài thơ nào trong chương trình Ngữ văn 9 đã xây dựng được một hình tượng thiên nhiên trong sáng, giản dị, giàu sức gợi, thể hiện ước nguyện cống hiến chân thành của nhà thơ cho đất nước? A. Mùa xuân nho nhỏ. B. Viếng lăng Bác. C. Ánh trăng. D. Sang thu. Câu 4: Hình ảnh nào sau đây không phải là ước nguyện của nhà thơ Viễn Phương khi chia tay Bác để trở về miền Nam? A. Con chim. B. Đóa hoa. C. Nốt trầm. D. Cây tre. Câu 5: Trong câu văn: “Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp.” (Phạm Văn Đồng), đâu là thành phần khởi ngữ? A. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ. B. chúng ta C. có thể tin ở tiếng ta. D. không sợ nó thiếu giàu và đẹp. Câu 6: Trong hai câu thơ: “Sương chùng chình qua ngõ/ Hình như thu đã về” (Hữu Thỉnh) từ “Hình như” thuộc thành phần nào? A. Thành phần tình thái. B. Thành phần gọi – đáp. C. Thành phần phụ chú D. Thành phần cảm thán. Câu 7: Cho đoạn văn: “Cũng may mà bằng mấy nét vẽ, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên. Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá.” (Nguyễn Thành Long). Các câu trong đoạn văn trên liên kết với nhau bằng phép liên kết nào? A. Phép lặp. B. Phép thế. C. Phép liên tưởng. D. Phép nối. Câu 8: Cụm từ “lên thác xuống ghềnh” trong đoạn thơ “Lên thác xuống ghềnh – Không lo cực nhọc” (Nói với con) là: A. Tục ngữ. B. Thành ngữ. C. Quán ngữ. D. Ca dao. Phần II. Tự luận (8.0 điểm) Câu 1 (2.5 điểm): Mở đầu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” nhà thơ Thanh hải viết: “Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc.” a, Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? b, Câu thơ trên sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp nghệ thuật ấy trong văn cảnh. Câu 2 (5.5 điểm): Phân tích vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của nhà văn Nguyễn Thành Long (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1).
  2. Đáp án và thang điểm đề thi giữa học kì 2 môn Văn lớp 9 Tổng điểm cho cả bài thi là 10 điểm. Yêu cầu về nội dung, hình thức và phân bố điểm như sau: Phần I: Trắc nghiệm (2.0 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án C C A C A A B B -Trả lời đúng mỗi câu cho 0.25 điểm. Trả lời sai hoặc nhiều hơn một đáp án cho mỗi câu thì không cho điểm. Phần II: Tự luận (8.0 điểm) Câu Nội dung Điểm a. Những ngày cuối đời nằm trên giường bệnh (1980), Thanh Hải đã gửi gắm tất cả tấm lòng, tình cảm và những nghĩ suy sâu lắng của 1.0đ đời mình vào bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. Bài thơ thể hiện niềm yêu mến thiết tha với cuộc sống, với đất nước và ước nguyện của tác giả. Câu 1 b. – Trong thơ xưa, hình ảnh cánh hoa, cánh bèo trôi nổi trên mặt (2.5đ) nước thường gợi liên tưởng về kiếp người lênh đênh, chìm nổi 0.5đ – Trong câu thơ của Thanh Hải, bằng biện pháp tu từ đảo ngữ và từ “mọc“, tác giả khiến người đọc có cảm giác những bông hoa lục bình 1.0đ như có cội rễ, được nuôi dưỡng bằng nguồn sống của dòng sông mùa xuân Câu 2 (5.5đ). Học sinh vận dụng cách làm văn nghị luận về nhân vật văn học để viết bài cảm nghĩ về anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa” – là nhân vật điển hình cho tấm gương lao động trí thức trong những năm đất nước còn chiến tranh: a. Mở bài: Đề tài về tinh thần yêu nước và ý thức cống hiến của lớp trẻ là một đề tài thú vị và hấp dẫn của văn học kháng chiến chống Mĩ mà Lặng lẽ Sa Pa là một tác phẩm tiêu biểu. (0,5đ) b. Thân bài: Phân tích những phẩm chất tốt đẹp của anh thanh niên: – Trẻ tuổi, yêu nghề và trách nhiệm cao với công việc. Các dẫn chứng tiêu biểu: Một mình trên đỉnh núi cao chịu áp lực của cuộc sống cô độc nhưng anh luôn nhận thấy mình với công việc là đôi, một giờ sáng đi ốp nhưng anh không bỏ buổi nào -> thể hiện ý thức quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ rất cao. (1,0đ) - Cởi mở, chân thành, nhiệt tình chu đáo với khách và rất lịch sự khiêm tốn (nói chuyện rất hồn nhiên, hái hoa tặng khách, tặng quà cho họ mang theo ăn đường, khiêm nhường khi nói về mình mà giới thiệu những tấm gương khác). (1,0đ) – Con người trí thức luôn tìm cách học hỏi nâng cao trình độ và cải tạo cuộc sống của mình tốt đẹp hơn: Không gian nơi anh ở đẹp đẽ, tủ sách với những trang sách đang mở, vườn hoa đàn gà là những sản phẩm tự tay anh làm đã nói lên điều đó. (1,0đ) * Đánh giá: Truyện Lặng lẽ Sa Pa ngợi ca những con người lao động như anh thanh niên làm công tác khí tượng và cái thế gới những con người như anh. Tác giả muốn nói với người đọc:
  3. “Trong cái lặng im của Sa Pa ( ), có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước”. Đồng thời qua câu chuyện về anh thanh niên, tác phẩm cũng gợi ra những vấn đề về ý nghĩa và niềm vui của lao động tự giác, vì những mục đích chân chính đối với con người. (1,0đ) c. Kết bài: – Hình ảnh anh thanh niên là bức chân dung điển hình về con người lao động trí thức lặng lẽ dâng cho đời đáng được ngợi ca, trân trọng (1,0đ) * Lưu ý: Hành văn lưu loát, có dẫn chứng cụ thể, biết phân tích, đánh giá, không mắc lỗi diến đạt mới cho điểm tối đa ở mỗi ý. Nếu mắc từ 5 lỗi diễn đạt dùng từ, đặt câu, sai chính tả trừ 0.25 – 0.5 điểm. Sai trên 10 lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu trừ 1.0 điểm. * Lưu ý chung: – Sau khi chấm điểm từng câu giám khảo nên cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách hợp lí, đảm bảo đánh giá đúng trình độ của học sinh. – Điểm của bài thi là điểm của các câu cộng lại, cho điểm lẻ đến 0.25 điểm không làm tròn.