Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Khối 4 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Khối 4 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_khoi_4_nam_hoc_2021.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Khối 4 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
- Trường Tiểu học Kim Đồng KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 Họ và tên: Khối 4 Năm học 2021-2022 Lớp: 4/ Môn: Tiếng Việt Ngày kiểm tra: / / 2021 (Thời gian: phút) Điểm Nhận xét của giáo viên I. Đọc (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: ( 3 điểm) Đọc đoạn văn của các bài tập đọc đã học từ tuần 29 đền tuần 33 sách Tiếng Việt Tập 2 lớp 4. Trả lời câu hỏi 1 điểm 2/ Đọc thầm và làm bài tập : ( 7 điểm) Đọc thầm văn bản sau và làm bài tập: Chiều ngoại ô Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều. Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thầm thì trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ước ao giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu. Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cánh diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gởi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. Theo Nguyễn Thụy Kha Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi sau: Câu 1.(0,5 điểm ) Cảnh Chiều ngoại ô được tác giả tả vào lúc nào ? A . Buổi sáng B . Buổi trưa C. Buổi chiều C. Buổi tối
- Câu 2. (1 điểm) Câu văn nào trong bài văn tả cảnh đep của ruộng rau muống ? A. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. B. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. C. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. D. Cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Câu 3. (0,5 điểm) Điều gì làm tác giả cảm thấy thú vị nhất trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại ô ? A. Thả diều cùng lũ bạn B. Được hít thở bầu không khí trong lành. C. Ngắm cảnh đồng quê thanh bình. D. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm Câu 4.(0,5 điểm ) Những cánh diều mềm mại được so sánh giống như gì ? A. Cánh hoa. B. Cánh bướm. C. Chiếc lá. D. Dải lụa. Câu 5.( 0,5 điểm) Trong câu: "Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng." thuộc câu gì ? A. Câu cảm B. Câu kể C. Câu khiến D. Câu hỏi Câu 6: (0,5 điểm) Câu 7: (1 điểm) Câu văn sau : “Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh.” Trạng ngữ là : A. Mùa hè B . Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn C. Rau muống lên xanh mơn mởn D. Xanh mơn mởn Câu 8: (1 điểm) Em viết 1 câu văn theo mẫu câu kể Ai là gì ? . Câu 9.(0,5 điểm) Ngồi bên cánh diều tác giả đã mơ ước gì ? Viết câu trả lời của em: Câu 10 (1 điểm) Em hãy chọn một câu văn hay trong bài mà tác giả đã tả về cánh diều và giải thích vì sao em thích câu đó ? Viết câu trả lời của em: II/ Kiểm tra kĩ năng viết
- 1 Chính tả: ( 2 điểm ) Nghe viết bài: Ăng- co Vát( Sách Tiếng Việt 4 tập 2,trang 123) ( Từ Toàn bộ khu đền đến hết bài. ) 2/ Tập làm văn (8 điểm) Đề bài: Tả một con vật nuôi mà em thích. Bài làm:
- ĐÁP ÁN KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT- LỚP 4 CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC : 2021- 2022 HƯỚNG DẪN CHẤM: I. MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4. I. Kiểm tra đọc : (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng (3 điểm): Yêu cầu: - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ ( không sai quá 5 tiếng): 1 điểm - Trả lời đúng câu hỏi : 1 điểm 2. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm): Câu 1 2 3 4 5 6 7 (0,5đ ) (1đ) (0,5đ) (0,5đ) (0,5đ) ) (0,5đ) (1đ) Đáp án C B A B B B A Câu 8. Học sinh đặt câu đúng theo yêu cầu (1 điểm) Khỏe như voi Chậm như rùa Câu 9. Học sinh viết đúng với yêu cầu (0,5 điểm ) Câu 10. Học sinh viết đúng với yêu cầu được 1 điểm . II. Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm) Yêu cầu: Tốc độ đạt yêu cầu ,viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, chữ viết sạch đẹp: 1 điểm Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm ( Sai từ 6 lỗi đến 10 lỗi: 0,5 điểm). 2. Tập làm văn : (8 điểm) HS viết theo yêu cầu của đề bài thuộc nội dung nội dung tả con vật đã học. Hướng dẫn chấm điểm chi tiết: 1/ Mở bài : 1 điểm (dao động: 0-0,5-1) 2/ Thân bài: 4 điểm + Nội dung: 1,5 điểm (dao động: 0-0,5-1-1,5) + Kĩ năng: 1,5 điểm (dao động: 0-0,5-1-1,5) + Cảm xúc: 1 điểm (dao động: 0-0,5-1) 3/ Kết bài : 1 điểm (dao động: 0-0,5-1 4/ Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm 5/ Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm 6/ Sáng tạo: 1đ