Đề kiểm tra cuối kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_kiem_tra_cuoi_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_4.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra cuối kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4
- Trường: Tiểu học 1-5 Lớp: Ngày tháng năm 2022 Họ và tên: KIỂM TRA CUỐI KỲ II MÔN: TIẾNG VIỆT Điểm Nhận xét của giáo viên chấm GV 1( Kí và ghi rõ họ tên) GV 2( Kí và ghi rõ họ tên) II. Đọc thầm và làm bài tập: Ăn “mầm đá” Tương truyền vào thời vua Lê- chúa Trịnh có ông Trạng Quỳnh là người rất thông minh. Trạng thường dùng lối nói hài hước hoặc những cách độc đáo để châm biếm thói xấu của vua chúa, quan lại và bênh vực dân lành. Một hôm, Trạng túc trực trong phủ chúa. Chúa bảo: - Ta ăn đủ của ngon vật lạ trên đời mà vẫn không thấy ngon miệng. Ngươi biết thứ gì ngon thì mách cho ta. Trạng bẩm: - Chúa đã xơi” mầm đá” chưa ạ? Nghe nói có món lạ, chúa bèn sai Trạng dâng lên. Trạng Quỳnh cho người đi lấy đá đem về ninh, còn mình thì về nhà kiếm một lọ tương thật ngon đem giấu trong phủ chúa. Lọ tương được bịt thật kĩ, ngoài đề hai chữ “đại phong”. Bữa ấy, chúa đợi món “mầm đá” đã quá bữa, thấy đói bụng bèn hỏi: - “Mầm đá” đã chín chưa? Trạng đáp: - Dạ chưa ạ. Chốc chốc đói quá, chúa lại hỏi, Trạng lại tâu: - Thứ ấy phải ninh thật kĩ, không thì khó tiêu. Đã khuya, chúa lại hỏi. Trạng Quỳnh biết chúa đã đói lả, mới tâu: - Xin chúa hãy xơi tạm vài thứ dã vị này, còn” mầm đá”thần xin dâng sau. Rồi Trạng truyền dọn cơm với tương lên. Chúa đang đói nên ăn rất ngon miệng. Thấy chiếc lọ đề hai chữ “đại phong”, chúa lấy làm lạ, bèn hỏi: - Mắm “đại phong” là mắm gì mà ngon thế? Bẩm, là tương ạ! - Vậy ngươi đề hai chữ “đại phong”là nghĩa làm sao? - Bẩm “đại phong”là gió lớn. Gió lớn thì đổ chùa, đổ chùa thì tượng lo, tượng lo là lọ tương ạ. Chúa bật cười: - Lâu nay ta không ăn, quên cả vị. Sao tương ngon thế?
- - Bẩm chúa, lúc đói ăn cơm muối cũng ngon, no thì chẳng có gì vừa miệng đâu ạ. Em hãy khoanh vào ý đúng trong các câu dưới dây: Câu 1: (0,5 điểm)Vì sao chúa Trịnh muốn ăn“ mầm đá” ? a. Vì các món ăn ngon chúa đều đã ăn chán rồi. b. Vì chúa tưởng“ mầm đá” là món ăn mình cần. c. Vì “ mầm đá” là món ăn mọi người hay ăn. Câu 2:(0,5 điểm) Trạng Quỳnh làm món“ mầm đá” cho chua bằng cách nào? a. Ninh đá lên cho đá nhừ và cho gia vị vào. b. Ninh đá cho nhừ và chuẩn bị cho một lọ tương giấu trong phủ chúa, bên ngoài lọ đề chữ đại phong. c. Yêu cầu nhà bếp tìm món “ mầm đá” để nấu. Câu 3: (1 điểm) Vì sao chúa ăn món tương cũng thấy ngon miệng? a. Vì tương là một món ăn rất bổ và ngon. b. Vì khi đói thì ăn cơm tương cũng thấy ngon miệng. c. Vì tương là món ăn chúa chưa bao giờ được ăn. Câu 4:(0,5 điểm) Câu chuyện này cho em nhận xét gì về nhân vật Trạng Quỳnh? a. Trạng Quỳnh là người thông minh. b. Trạng Quỳnh là người vui tính. c. Trạng Quỳnh là người lắm mưu mô. Câu 5:(1 điểm) Tại sao chúa không được ăn món ăn“ mầm đá” ? a. Vì chúa không thích ăn nữa. b. Vì Trạng Quỳnh làm món đó không thành công. c. Vì không có món ăn đó. Câu 6:(0,5 điểm) Nội dung bài tập đọc trên là: a. Ca ngợi Trạng Quỳnh thông minh vừa biết cách làm cho chúa ăn ngon miệng vừa khéo giúp vua thấy được một bài học về ăn uống. b. Trạng Quỳnh là một con người thông minh biết lừa vua trong việc ăn uống. c. Trạng Quỳnh thông minh giúp vua thấy được bài học về ăn uống và đã nấu được món mà vua thích. Câu 7:(0,5 điểm) Trong câu: “ Một hôm, Trạng túc trực trong phủ chúa” Trạng ngữ trong câu trên là: Câu 8:(0,5 điểm) Câu: - Chúa đã xơi “ mầm đá” chưa ạ ? Thuộc kiểu câu gì ? em hãy đánh dấu x vào ý em chọn a. Câu kể. b. Câu khiến. c. Câu hỏi. Câu 9 :(0,5 điểm) Em hãy đánh dấu x vào ý em chọn Trong câu: “ Một hôm, Trạng túc trực trong phủ chúa” chủ ngữ trong câu trên là :
- a. Trạng b. túc trực trong phủ chúa c. Một hôm Câu 10: (1,5 điểm) Qua bài đọc trên em rút ra bài học gì về ăn uống? II. Bài viết: 1.Viết chính tả: Con chuồn chuồn nước Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cái cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân. 2. Tập làm văn Tả một con vật mà em yêu thích.
- ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT I. Đọc hiểu(7 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) Chọn ý a Câu 2: (0,5 điểm) Chọn ý b Câu 3: (1 điểm) Chọn ý b Câu 4: (0,5 điểm) Chọn ý a Câu 5: (1 điểm) Chọn ý c Câu 6: (0,5 điểm) Chọn ý a Câu 7: (0,5 điểm) Một hôm Câu 8: (0,5 điểm) Chọn ý c Câu 9: (0,5 điểm) Chọn ý a Câu 10: (1,5 điểm) (HS nêu được đúng hai ý được 1,5 điểm) Em cần ăn đầy đủ nhóm chất dinh dưỡng, không nên ăn quá nhiều của ngon vật lạ, cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn, thường xuyên thay đổi món ăn, II. Viết chính tả( 3 điểm) - Bài viết đảm bảo tốc độ đạt yêu cầu, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, sạch đẹp(3 điểm) - Viết đủ bài mắc 3 lỗi trừ (1 điểm). - Viết đủ bài mắc lỗi về phụ âm đầu, vần, dấu thanh, không viết hoa đúng trừ (0,25 điểm) - Chữ viết không rõ ràng, không đúng khoảng cách, độ cao, bài bẩn trừ(0,5 điểm) II. Tập làm văn( 7 điểm) - Bài viết đảm bảo cấu trúc ba phần, tả được con vật rõ ràng đầy đủ theo yêu cầu của đề( đạt 7 điểm) - Bài viết câu chưa đúng, mắc lỗi chính tả, chữ viết không rõ ràng, mắc lỗi diễn đạt, (Tùy theo mức độ sai sót cho các mức điểm cho hợp lý( 6,5 - 6 - 5,5- 5- )