Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2016-2017 - Trường THCS Cửa Nam (Có đáp án)

doc 2 trang thaodu 6480
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2016-2017 - Trường THCS Cửa Nam (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2016_2017_tru.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2016-2017 - Trường THCS Cửa Nam (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD & ĐT THÀNH PHỐ VINH ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2016-2017 TRƯỜNG THCS CỬA NAM MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6 Thời gian : 90 phút ( Không kể thời gian giao đề) Câu 1: (3.0 điểm) Cho đoạn văn sau : Hôm sau chim phượng hoàng đến ăn khế rồi đưa người anh đi lấy vàng. Vừa đến nơi, người anh đã vội vàng vơ đầy túi sáu gang, lại còn giắt thêm đầy vàng vào người. Mãi đến chiều tối, người anh mới chịu ra về. Chim cố sức bay nhưng đường thì xa, vàng thì nhiều nên nặng quá, chim lảo đảo mấy lần suýt nhào xuống biển. Chim phượng hoàng bảo người anh vứt bớt vàng đi cho nhẹ nhưng người anh tiếc của cứ ôm khư khư. Chim phượng hoàng bực tức, nó nghiêng cánh hắt người anh tham lam xuống biển cùng với túi vàng của anh ta. (“Cây khế” - Truyện cổ tích Việt Nam ) a.Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn? b.Trong văn có chi tiết hoang đường kỷ ảo nào? c. Từ nội dung đoạn văn trên em rút ra bài học gì? d. Tìm danh từ, động từ trong các từ in đậm ở câu sau: Vừa đến nơi, người anh đã vội vàng vơ đầy túi sáu gang, lại còn giắt thêm đầy vàng vào người. Câu 2 : (7 điểm) Hãy kể một kỷ niệm về thầy (cô) giáo mà em nhớ mãi./. PHÒNG GD & ĐT THÀNH PHỐ VINH ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2016-2017 TRƯỜNG THCS CỬA NAM MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6 Thời gian : 90 phút ( Không kể thời gian giao đề) Câu 1: (3.0 điểm) Cho đoạn văn sau : Hôm sau chim phượng hoàng đến ăn khế rồi đưa người anh đi lấy vàng. Vừa đến nơi, người anh đã vội vàng vơ đầy túi sáu gang, lại còn giắt thêm đầy vàng vào người. Mãi đến chiều tối, người anh mới chịu ra về. Chim cố sức bay nhưng đường thì xa, vàng thì nhiều nên nặng quá, chim lảo đảo mấy lần suýt nhào xuống biển. Chim phượng hoàng bảo người anh vứt bớt vàng đi cho nhẹ nhưng người anh tiếc của cứ ôm khư khư. Chim phượng hoàng bực tức, nó nghiêng cánh hắt người anh tham lam xuống biển cùng với túi vàng của anh ta. (“Cây khế” - Truyện cổ tích Việt Nam ) a.Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn? b.Trong văn có chi tiết hoang đường kỷ ảo nào? c. Từ nội dung đoạn văn trên em rút ra bài học gì? d. Tìm danh từ, động từ trong các từ in đậm ở câu sau: Vừa đến nơi, người anh đã vội vàng vơ đầy túi sáu gang, lại còn giắt thêm đầy vàng vào người. Câu 2 : (7 điểm) Hãy kể một kỷ niệm về thầy (cô) giáo mà em nhớ mãi./.
  2. PHÒNG GD & ĐT THÀNH PHỐ VINH ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ I TRƯỜNG THCS CỬA NAM NĂM HỌC 2016-2017 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6 Thời gian : 90 phút ( Không kể thời gian giao đề) Câu 1: (3.0 điểm) a.Phương thức biểu đạt chính đoạn văn sử dụng : Tự sự (0,5 ®iÓm) b.Chi tiết hoàng đường kỷ ảo: Chim Phương hoàng .(0,5 ®iÓm) c.Bài học rút ra từ nội dung đoạn truyện : Dân gian muốn nhắc nhở chúng ta, sống ở đời không được tham lam, bởi lòng tham có khi phải trả giá bằng chính mạng sống của mình. (1®iÓm) d. Tìm danh từ, động từ trong các từ in đậm trên: - Danh từ: người anh, vàng (0,5 ®iÓm) - Động từ: vơ, giắt (0,5 ®iÓm) C©u 3: (7 ®iÓm) Hãy kể một kỷ niệm về thầy (cô) giáo mà em nhớ mãi./. I. Yêu cầu chung: - Cần chú ý đánh giá bài làm của học sinh một cách tổng quát, tránh đếm ý cho điểm, chú ý đến kỹ năng tư duy của học sinh, đặc biệt khuyến khích những bài viết biết tạo tình huống sáng tạo,có cảm xúc. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu 1 hướng cơ bản, HS có thể làm theo nhiều hướng khác nhau. II. Yêu cầu cụ thể 1. Yªu cÇu vÒ kü n¨ng tr×nh bày: - §óng thÓ lo¹i v¨n tự sự cã bè côc đảm bảo 3 phần của một bài văn tự sự. Biết chọn ý, lập ý, sắp xếp ý theo một thứ tự hợp lí, hµnh v¨n tr«i ch¶y, m¹ch l¹c, ch÷ viÕt râ rµng, cÈn thËn, Ýt sai lçi chÝnh t¶, dïng tõ, diÔn ®¹t. Tránh nhớ gì kể nấy, làm cho bài văn rời rạc, manh mún, tản mạn 2. Yªu cÇu vÒ néi dung: Học sinh xác định được đây là một bài văn tự sự- kể chuyện đời thường. Người thật, việc thật. Kể một kỷ niệm về thầy giáo (cô giáo) đã từng dạy dỗ học sinh và được học sinh quý mến, nhớ mãi từ khi vào học ở bậc tiểu học đến nay.Yêu cầu chính: kể một kỷ niệm về thầy( cô) giáo. Bài làm cần chú ý đạt được những yêu cầu như: kể được những đặc điểm của thầy giáo(cô giáo), hợp lứa tuổi, có tính khí, ý thích, thói quen riêng và có những việc làm, lời nói đáng nhớ với ý nghĩa sâu sắc.Đặc biệt, học sinh biết tạo tình huống và chọn lọc các chi tiết,sự việc hấp dẫn, kỉ niệm đẹp, ấn tượng, thu hút và tác động đến tình cảm người đọc và có ý nghĩa phong phú.Có thể kết hợp với văn miêu tả người ở những chỗ cần thiết nhưng với dung lượng tối thiểu cho phép nhằm làm cho hình ảnh người thầy giáo (cô giáo) thêm chân thật và sinh động. Biết chọn ngôi kể và lời kể thích hợp: kể theo ngôi thứ nhất là chủ yếu.(Lời kể phải phù hợp với ngôi kể). III. Biểu điểm: - Đạt các yêu cầu trên :7 điểm - Đạt 2/3 : 5-6 điểm - Đạt 1/2: 3-4 điểm - Đạt 1/3: 2-3 điểm - Bài làm không đạt được yêu cầu trên: 1-2 điểm