Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 (Chuẩn) - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Tô Vĩnh Diện (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 (Chuẩn) - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Tô Vĩnh Diện (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_9_chuan_nam_hoc_2019_2.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 (Chuẩn) - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Tô Vĩnh Diện (Có đáp án)
- PHÒNG GD&ĐT TX BUÔN HỒ KIỂM TRA HỌC KÌ II–NĂM HỌC 2019-2020 TRƯỜNG THCS TÔ VĨNH DIỆN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9(CHUẨN) ĐỀ DẪN XUẤT Thời gian làm bài: 90 phút I. MỤC TIÊU KIỂM TRA : 1. Kiến thức : - Kiểm tra đánh giá nhận thức của HS về 3 phân môn : Sử dụng kiến thức của văn nghị luận để viết bài văn nghị luận văn học. 2.Kĩ năng: - Xây dựng dàn bài bài văn nghị luận văn học. - Sử dụng phép phân tích và tổng hợp, giải thích, chứng minh hợp lí. - Viết bài văn hoàn chỉnh: bài văn nghị luận văn học. - Tích hợp 3 phân môn. 3. Thái độ : Giáo dục lòng yêu gia đình yêu quê hương, đất nước. Độc lập làm bài. 4. Mục tiêu phát triển năng lực. - Năng lực tư duy sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ, trình bày bài, năng lực vận dụng. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA : - Tự luận 100%. - Cách tổ chức : Tập trung. III.THIẾT LẬP MA TRẬN : - Liệt kê các chuẩn kiến thức. - Giới hạn nội dung kiểm tra. - Xác định khung ma trận. Mức độ Vận dụng Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Tổng NLĐG thấp cao I. Đọc hiểu - Tác giả, tác Thành phần văn bản phẩm biệt lập với - Ngữ liệu : - Năm sáng nội dung - Tiêu chí lựa tác. câu chứa chọn ngữ liệu: nó. Số câu Số câu:1 Số câu:1 Số câu: 2 Số điểm S/điểm:1.5 S/điểm:1.5 S/điểm:3.0 Tỉ lệ % Tỷlệ :15% Tỷlệ :15% Tỷlệ :3.0% II. Tạo lập Cảm nhận Hiểu được văn bản về nhân vật nội dung, Nghị luận trong tác nghệ thuật đoạn thơ. phẩm. và giá trị biểu đạt của đoạn thơ. Số câu Số câu:1 Sốcâu:1 Số câu:2 Số điểm S/điểm:2.0 S/điểm:5.0 S/điểm:7.0 Tỉ lệ % Tỷlệ :20% Tỷlệ :50% Tỷlệ :70%
- Tổng số câu Số câu:1 Số câu:1 Số câu:1 Số câu:1 Số câu:4 số điểm S/điểm:1.5 S/điểm:1.5 S/điểm:2.0 S/điểm:5.0 10.0 điểm Tỉ lệ Tỷlệ :15% Tỷlệ :15% Tỷlệ :20% Tỷlệ :50% Tỷlệ:100% VI. BIÊN SOẠN ĐỀ : I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (3.0 điểm) : Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: (1) Vắng lặng đến phát sợ. (2) Cây còn lại xơ xác. (3) Đất nóng. (4) Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. (5) Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? (6) Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. (7) Tôi đến gần quả bom. (8) Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa. (9) Tôi sẽ không đi khom. (10) Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới. Câu 1. (1.5 điểm) a. Xác định và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn trích. b. Nếu lược bỏ thành phần biệt lập đó, thì nội dung câu có thay đổi không? Câu 2. (1.5 điểm) a. Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào? Của tác giả nào? b. Tác phẩm đó được sáng tác năm nào? II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7.0 điểm) Câu 3. (2.0 điểm) Trình bày ngắn gọn cảm nhận của em về nhân vật “tôi” trong đoạn trích ở phần: Đọc hiểu văn bản. Câu 4. (5.0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng. Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao
- Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước. (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải) V. ĐÁP ÁN PHẦN NỘI DUNG Điểm I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN a.- Xác định: “Chắc có” 0.5 - Gọi tên: thành phần tình thái. 0.5 Câu 1 b. Nếu lược bỏ thành phần tình thái đó thì nội dung của câu vẫn 0.5 không thay đổi. a.- Những ngôi sao xa xôi 0.5 - Lê Minh Khuê 0.5 Câu 2 b. Truyện: “Những ngôi sao xa xôi” được sáng tác năm 1971. 0.5 II. TẠO LẬP VĂN BẢN Học sinh có thể trình bày cảm nhận với những nội dung khác nhau , cảm nhận phải xuất phát từ đoạn trích và phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Cần đạt các ý sau: + Trong hoàn cảnh chiến trường ác liệt, nhân vật “tôi” vẫn bình tĩnh, dũng cảm, vượt qua chính mình, vượt qua hiểm nguy, 1.0 hoàn thành nhiệm vụ. Câu 3 + Nhân vật “tôi” là biểu tượng của tuổi trẻ Việt Nam thời kháng chiến chống Mỹ: Yêu nước, anh hùng. 1.0 1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn 0.5 đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về đoạn thơ nêu trên đề bài. 0.5 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau: a. Giới thiệu tác giả Thanh Hải, bài thơ Mùa xuân nho nhỏ và 0.5 đoạn thơ. b. Cảm nhận về đoạn thơ Câu 4 Khổ thơ đầu: mùa xuân của thiên nhiên
- - Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, thanh mát với những gam màu sắc hài hòa cộng hưởng với âm thanh vang vọng rộn rã báo hiệu một mùa xuân rất sống động, trẻ trung. 0.5 - “Dòng sông xanh”, “bông hoa tím biếc” => Bút pháp chấm phá cổ điển, gợi mà không tả, mở ra khung cảnh mùa xuân xinh đẹp, thanh bình, tươi sáng vô cùng. 0.25 - Tiếng chim chiền chiện, thể hiện sự chuyển động linh hoạt, cùng sự náo nhiệt trong khung cảnh mùa xuân. 0.25 Khổ thơ thứ 2 và 3: Mùa xuân của đất nước 0.25 - Mùa xuân của đất nước được tạo nên từ hai nhiệm vụ cơ bản ấy là nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc của “mùa xuân người cầm súng” và nhiệm vụ xây dựng đất nước của “mùa xuân người ra đồng”. - Hình ảnh “lộc”: tượng trưng cho những thành quả tốt đẹp, với 0.25 người lính là sự tự do, độc lập, hạnh phúc của dân tộc, thì thành quả gắn với người lao động chính là sự ấm no, sung túc, giàu có, là sự đổi mới là sức xuân đang dâng trào mãnh liệt trên quê hương. - Mùa xuân của đất nước đã được dựng lên từ cuộc đời, từ mùa xuân của biết bao nhiêu thế hệ đi trước, có vất vả, có gian lao. 0.25 - Phép so sánh “Đất nước như vì sao” còn thể hiện lòng tự hào, yêu thương của Thanh Hải với dải đất hình chữ S, nâng tầm Tổ quốc sánh ngang với tầm vóc vũ trụ, đẹp đẽ, rực rỡ và vĩ đại, khiến người người thiết tha ngưỡng mộ, tự hào. 0.25 4. Nhận xét, đánh giá: - Nội dung: Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân thiên nhiên 0.5 của đất trời. Cảm xúc về mùa xuân của đất nước sau chiến tranh, đất nước hòa bình và xây dựng cuộc sống mới. - Nghệ thuật: đảo trật tự cú pháp, ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, điệp 0.5 từ, điệp cấu trúc. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0.5 pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Duyệt CM Giáo viên ra đề Phạm Văn Thành Duyệt BGH