Đề kiểm tra Tuần 9 môn Ngữ văn Lớp 9 - Phần văn học trung đại Việt Nam

docx 12 trang thaodu 6790
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Tuần 9 môn Ngữ văn Lớp 9 - Phần văn học trung đại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_tuan_9_mon_ngu_van_lop_9_phan_van_hoc_trung_dai.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra Tuần 9 môn Ngữ văn Lớp 9 - Phần văn học trung đại Việt Nam

  1. ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 9 ( VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VN ) Tuần 9 I/ XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ - Đánh giá năng lực tổng hợp của học sinh sau khi học xong chương văn học trung đại VN học kì I - Nắm vững kiến thức ở các nội dung Đọc – hiểu, làm văn. - Khả năng vận dụng kiến thức Đọc – hiểu, Làm văn vào việc tiếp nhận văn bản và tạo lập văn bản. - Hình thức đánh giá: Tự luận II/ XÁC ĐỊNH CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CẦN ĐẠT 1. KIẾN THỨC - Nhận biết được tác giả, tác phẩm. - Chỉ ra được biện pháp tu từ tiêu biểu và giá trị của biện pháp tu từ đó. - Xác định được nội dung của đoạn văn. Vận dụng được những hiểu biết của bản thân về chủ quyền biển đảo bằng một đoạn văn. - Nắm được cách viết một đoạn văn ngắn 2. KĨ NĂNG - Học sinh có kĩ năng Đọc – hiểu : Văn bản nghệ thuật, văn bản nghị luận, biết nhận diện tác giả, tác phẩm, các biện pháp tu từ và hiểu được nội dung của đoạn văn. - Biết viết đoạn văn nghị luận văn học có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không sai lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp. - Học sinh có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận. - Văn viết trong sáng, lưu loát, giàu hình ảnh, cảm xúc, không mắc lỗi hành văn. 1. THÁI ĐỘ - Thêm yêu quý tự hào về truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của DT ta. - Lên án hành vi bạo lực gia đình, thông cảm với số phận người phụ nữ. - Yêu quý những người lính đảo và có ý thức giữ gìn biển đảo quê hương III/ LẬP BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC. MA TRẬN TỔNG ĐỀ KIỂM TRA VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VN NĂM 2018 MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 9 Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao I. Đọc hiểu Câu 1 - Nhận diện: - Nêu chủ - Ngữ liệu: văn Tác giả, tác đề/ nội dung bản nghệ thuật / phẩm chính/ vấn Văn bản nghị - đề chính mà luận. văn bản đề + Chuyện người cập. con gái Nam - Hiểu được Xương, quan điểm/ + Hoàng Lê nhất thống chí (hồi 14) tư tưởng + Truyện Kiều của tác giả. của Nguyễn Du - Hiểu được + Các đoạn trích ý nghĩa/ tác Truyện Kiều dụng của
  2. + Lục Vân Tiên việc sử dụng thể - Tiêu chí lựa loại/ từ ngữ/ chọn ngữ liệu: chi tiết/ + 01 đoạn trích. hình ảnh/ + Độ dài 3 đến 4 biện pháp câu . + Tương đương tu từ, với văn bản HS đã trong văn được học chính bản. thức trong - Lí giải chương trình HKI được một + Câu 2: Ngữ số kiến thức liệu:: + Hoàng Lê cơ bản về nhất thống chí xã hội, văn (hồi 14) học. Bài ngữ văn 7 Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt . - Tiêu chí lựa chọn Câu 2 phần I + - Tiêu chí lựa chọn: Liên quan đến các kiến thức đã học trong chương trình ngữ văn THCS ( hai câu cuối ) - Chủ quyền độc lập dân tộc Tổng Số câu 1 1 4 Số điểm 1 1 3 Tỉ lệ 10% 20% 30% II.làm văn Câu 1: Viết bài - Trình bày suy văn nghĩ về một vấn ngắn đề đặt ra trong ngữ liệu đọc hiểu ở phần I Câu 2: Nêu suy nghĩ Về một vấn đề xã về phần kết hội,văn học đặt thúc câu ra nạn bạo hành chuyện trong gia đình Ngữ liệu : Trong tác phẩm Tái hiện được Chuyện người đoạn thơ bài con gái Nam thơ đã học . Xương, Tiêu chí lựa chọn Phần kết thúc câu chuyện
  3. Câu 3 Viết đoạn Ngữ liệu liên văn ngắn quan đến bài Khoảng 10 Cảnh ngày xuân dòng Tiêu chí lựa chọn : 4 câu thơ đầu Tổng Số câu 1, câu 3a 2 1 3 Số điểm 1 4 2 7 Tỉ lệ 10% 40% 20% 70% Tổng cộng Số câu 1 1 2 1 5 Số điểm 2 2 4 2 10 Tỉ lệ 20% 20% 40% 20% 100% KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA VĂN HỌC TRUNG ĐẠI LỚP 9 NĂM 2018 2019 MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 9 Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao I. Đọc hiểu Câu 1 - Nhận diện tên Hiểu được - Ngữ liệu: Tác giả, tác phẩm nội dung phẩm + Hoàng Lê Giai đoạn sáng của đoạn nhất thống chí (hồi tác. văn . 14) của nhóm Ngô Nhận diện Hiểu được Gia văn phái – Dòng được tên văn bài thơ có họ Ngô Thì. - Tiêu chí lựa chọn bản đã học nội dung ngữ liệu: trong chương liên quan. + 01 đoạn trích đã trình văn lớp 7 học trong bài + Hoàng Lê nhất thống chí (hồi 14) của nhóm Ngô Gia văn phái – Dòng họ Ngô Thì. + Độ dài gồm 3 câu Câu 2 - Ngữ liệu: bài Chuyện người con gái Nam Xương- Nguyễn Dữ - Tiêu chí lựa chọn: Có liên quan đến phần nội dung bài Chuyện người con gái Nam Xương, Tổng Số câu Câu 1, câu 3a Câu 2 2 Số điểm 2 2 4 Tỉ lệ 20% 20% 40%
  4. Câu 1: Viết II. Tập làm Trình bày suy nghĩ một bài văn về vấn đề đặt ra văn trong đoạn văn đọc khoảng hiểu ở phần I. nửa Chủ quyền độc lập tramg của dân tộc ta giấy Hình ảnh người lính đảo bảo vệ chủ quyền đất nước Câu 2 giải thích về HS giải một vấn đề xã thích được hội,văn học . Ngữ chi tiết kết liệu Chuyện người thúc truyện con gái Nam Vũ nương Xương- Nguyễn Dữ hiện về trong phút chốc. Câu 3 Ngữ liệu Nhận biết 4 câu Hiểu Đoạn trích cảnh thơ đầu được 4 được và ngày xuân. câu đầu trong lí giải Tiêu chí lựa chọn: đoạn trích cảnh được một 4 câu đầu ngày xuân số kiến thức bút pháp tả cảnh, các biện pháp tu từ trong thơ để Viết một đoạn văn ngắn cảm nhận 4 câu đầu bài Cảnh ngày xuân Tổng Số câu 1 1 1 3 Số điểm 2 2 2 6 Tỉ lệ 20% 20% 20% 60% Tổng cộng Số câu 1, 3a 2 1 1 5 Số điểm 2 4 2 2 10 Tỉ lệ 20% 40% 20% 20% 100 % IV/ THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA DỰA TRÊN MA TRÂN. ĐỀ KIỂM TRA VĂN HỌC TRUNG ĐẠI LỚP 9
  5. NĂM HỌC 2019- 2020 THỜI GIAN: 45 phút (Không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Dưới đây là một phần trong lệnh truyền của vua Quang Trung với quân lính: – Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị. ( ) Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn. (Trích Ngữ văn 9, tập một – NXB Giáo dục, 2012) 1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?(1đ) 2. Nhà vua nói “ Đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị” nhằm khẳng định điều gì? Hãy chép hai câu thơ trong chương trình Ngữ văn 7 có nội dung tương tự và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm.(2đ) II. LÀM VĂN (7 điểm ) 1. ( 2điểm ) Dựa vào nội dung câu “Đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị” của phần I, em hãy trình bày suy nghĩ về hình ảnh người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng ) 2. (2 điểm) Nhận xét về kết thúc tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ có ý kiến cho rằng đây là một kết thúc có hậu . Nhưng cũng có ý kiến cho rằng đó là kết thúc không có hậu.Vì sao ? 3. (3 điểm ) Viết đoạn văn ngắn phân tích 4 câu thơ đầu trong đoạn trích Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) V/ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN CHẤM HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA NĂM HỌC 2019- 2020 MÔN NGỮ VĂN (9) (Bản hướng dẫn chấm gồm 03 trang) A. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ bộ môn của trường. - Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,50; lẻ 0,75 làm tròn thành 1,00 điểm). B. Đề và đáp án: HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI Phần/Câu Nội dung trả lời Điểm Phần 1 Câu 1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 0.5 ĐỌC 1 – Đoạn văn trong tác phẩm Hoàng Lê Nhất thống chí. điểm HIỂU
  6. – Tác giả: nhóm Ngô Gia văn phái – Dòng họ Ngô Thì ở làng 0.5 Tả Thanh Oai – Hà Nộị. Hai tác giả chính: Ngô Thì Chí, Ngô điểm Thì Du. Câu 2. Nhà vua nói “ Đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, 2điểm 2 phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị” nhằm khẳng định điều gì? Hãy chép hai câu trong một bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn THCS có nội dung tương tự và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm. – Nhà vua nói như vậy để khẳng định đôc lập chủ quyền của 1đ dân tộc ta. – Hai câu thơ có nội dung tương tự trong bài Nam quốc sơn 0,5đ hà (Lý Thường Kiệt): 0,5đ Nam quốc sơn hà Nam đế cư Tiệt nhiên định phận tại thiên thư. ( Sông núi nước Nam vua Nam ở Rành rành đã định tại sách trời) Câu Dựa vào nội dung câu “Đất nào sao ấy, đều đã phân 2 điểm 1 biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị” của phần I, em hãy trình bày suy nghĩ về hình ảnh người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc bằng một bài văn ngắn (khoảng10 dòng ) * Về nội dung: Học sinh trình bày suy nghĩ của mình, cơ bản đạt được các nội dung sau: – Câu hỏi yêu cầu thí sinh trình Phần bày suy nghĩ về hình ảnh người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển II đảo thiêng liêng Tổ quốc. LÀM Thí sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách khác nhau. VĂN Sau đây là một số gợi ý để tham khảo - Việt Nam là một quốc gia nằm ven biển. Lãnh thổ bao gồm đất liền và rất nhiều hải đảo. Bên cạnh những người chiến sĩ bảo vệ chủ quyền của đất nước trên đất liền, trên không, chúng ta không thể không nghĩ tới những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc. - Các anh là những người sống trong một khung cảnh có nhiều khó khăn gian khổ: sống giữa biển khơi, đầy nắng gió, thường xuyên gặp phải bão tố, - Cuộc sống của các anh thiếu thốn phương tiện so với người dân ở đất liền: thiếu nước ngọt, thiếu sách báo, - Xa gia đình, xa người thân nên nhiều khi phải trải qua những nỗi buồn da diết vì nhớ nhà, - Tuy đầy gian khổ và khó khăn nhưng những điều này không làm mềm đi ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền tổ quốc, bảo vệ cuộc sống bình yên của người dân, nhất là những ngư dân trên biển cả. - Đất nước được toàn vẹn, cuộc sống vẫn phát triển bình
  7. thường, hàng ngày các em được bình yên đến trường, bữa cơm mỗi ngày không thiếu những sản phẩm của biển cả, nhờ có một phần không nhỏ công sức và sự hy sinh thầm lặng của các anh. - Hình ảnh của các anh chiến sĩ ngoài biển đảo là những hình ảnh hào hùng ẩn chứa vẻ đẹp của sự hy sinh vì nghĩa lớn. * Về hình thức: Đoạn văn có độ dài như yêu cầu, lập luận chặt chẽ, diến đạt trong sáng, dễ hiểu.* Lưu ý: Giáo viên chấm bài tôn trọng suy nghĩ học sinh, khuyến khích cách viết sáng tạo, kiến giải hợp lý Câu 2. Nhận xét về kết thúc tác phẩm Chuyện người con gái Nam 2 Xương của Nguyễn Dữ có ý kiến cho rằng đây là một kết thúc có hậu. Vì sao? 1điểm – Về nội dung: Học sinh trình bày suy nghĩ của mình, cơ bản đạt được các nội dung sau: 1điểm – Lí giải đó là một kết thúc có hậu thể hiện ước mơ của nhân dân, hoàn thiện nét đẹp của Vũ Nương – Kết thúc không có hậu: Đó là bi kịch của hạnh phúc gia đình tan vỡ, cuối cùng Vũ Nương sống một mình ở thủy cung, không thể trở về nhân gian được nữa. Trương Sinh mãi mất vợ , sống trong ân hận, bé Đản mồ côi mẹ Tính bi kịch tiềm ẩn trong cái lung linh kì ảo.Hạnh phúc đã tan vỡ thì không thể hàn gắn được nữa. * Về hình thức: Đoạn văn có đô dài như yêu cầu, lập luận chặt chẽ, diến đạt trong sáng, dễ hiểu. Câu phân tích 4 câu thơ đầu trong đoạn trích Cảnh ngày xuân (trích 3 Truyện Kiều của Nguyễn Du) gợi lên vẻ đẹp của mùa xuân như thế nào ? 1đ Hai câu đầu nói về thời gian vừa gợi không gian. Ngày xuân trôi qua tiết trời bước sang tháng ba. Lúc này những cánh én rộn ràng bay lượn như thoi đưa trên bầu trời trong sáng 1đ thông qua nghệ thuật so sánh, ẩn dụ. Hai câu tiếp theo là bức họa tuyệt đẹp trải rộng tới tận chân trời làm gam màu nền cho bức tranh xuân trên nền xanh non ấy điểm xuyết vài bông hoa lê trắng. Tất cả gợi lên vẻ đẹp mới mẻ tinh khôi đầy sức 1đ sống. Lưu ý chung 1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải hợp lý.
  8. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ kể chung chung, sắp xếp ý lộn xộn. 5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
  9. IV/ THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA DỰA TRÊN MA TRÂN. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH DƯƠNG PHÒNG GD VÀ ĐT DẦU TIẾNG TRƯỜNG THCS MINH THẠNH ĐỀ KIỂM TRA VĂN HỌC TRUNG ĐẠI LỚP 9 NĂM HỌC 2018 -2019 THỜI GIAN: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) II. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: " Các ngươi đều là những người có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn. Chớ có quen theo thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát giác ra, sẽ bị giết ngay tức khắc, không tha một ai, chớ bảo là ta không nói trước!" 1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Nêu một vài hiểu biết của em về tác giả của đoạn trích? 2. Đoạn văn trên là lời nói của ai? Ở đâu? Đọc đoạn văn này em thấy giống thể loại gì trong văn học cổ? 3. Qua những câu văn trên em liên tưởng thấy giống như những lời văn trong bài nào của văn học cổ? Do ai viết? Mục đích viết? 4. Nội dung của đoạn văn trên nói lên điều gì? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) 1. Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu cuối đoạn trích" Kiều ở lầu Ngưng Bích"? 2. Cho câu chủ đề: “ Vũ Nương không trở về nhân gian được nữa là lời cảnh tỉnh cho tất cả mọi người” Hãy viết đoạn văn để phát triển câu chủ đề trên ( Khoảng 15 câu) Hết V/ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN CHẤM HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2017 - 2018 MÔN NGỮ VĂN 7 (Bản hướng dẫn chấm gồm 04 trang) A. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
  10. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ bộ môn của trường. - Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn theo quy đinh hiện hành . B. Đề và đáp án: Phần Đáp án và biểu điểm Điể m I. ĐỌC- HIỂU ( 3,0 điểm) I 1a - Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta 0.25 - Phương thức biểu đạt : Nghị luận 0.25 1b - HS nêu được một phép tu từ nêu giá trị sử dụng. 0.5 - Tác giả đã sử dụng nghệ thuật ẩn dụ khi so sánh sức mạnh của lòng yêu nước với " một làn sóng "; - Sử dụng phép điệp cấu trúc " Nó kết thành nó lướt qua nó nhấn chìm ", - Điệp từ " nó" - Phép liệt kê ở câu 4 Giá trị sử dụng : nhấn mạnh tinh thần yêu nước sôi nổi, mạnh mẽ của dân tộc Việt Nam khi Tổ Quốc bị xâm lăng . 1c - Sự xuất hiện ba cụm từ “ Kết thành, lướt qua, nhấn chìm” trong một câu văn 1.0 nhằm mục đích khẳng định sức mạnh vô địch của lòng yêu nước giúp nhân dân ta có thể vượt qua mọi khó khăn để chiến thắng mọi kẻ thù đe dọa chủ quyền thiêng liêng của dân tộc. 2 0,5 đ Câu : - Đi thôi con . Câu rút gon thành phần chủ ngữ . 0,5 đ Viết lại thành câu có cấu tạo hoàn chỉnh : Thủy đi thôi con . Lưu ý : HS viết câu phải có đầy đủ thành phần chủ ngữ, vị ngữ II. LÀM VĂN ( 7,0 điểm) II 1 Từ nội dung của đoạn văn ở phần 1.I em hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày 2.0 suy nghĩ của em về lòng yêu nước. (Khoảng 10 dòng ) a. Đúng hình thức đoạn văn.(mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn) 0.25 b. Xác định đúng nội dung trình bày trong đoạn văn. Truyền thống yêu nước quý 0.25 báu của nhân dân ta cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử để bảo vệ đất nước. c. Triển khai nội dung đoạn văn hợp lý. Có thể theo các ý sau: 1.0 - - Giải thích khái niệm: Lòng yêu nước là sự biểu hiện mối quan hệ tình cảm tích cực của mỗi công dân với đất nước. - Biểu hiện: Lòng yêu nước là tình cảm mang tính truyền thống của người Việt Nam. Khi đất nước có chiến tranh, lòng yêu nước thể hiện ở lòng căm thù giặc, ý chí bất khuất kiên cường chống giặc ngoại xâm, ý thức về chủ quyền dân tộc ; khi đất nước hòa bình, lòng yêu nước thể hiện ở tình yêu thiên nhiên, con người, lòng tự hào dân tộc
  11. - Trong thời hiện đại người Việt Nam vừa tiếp nối truyền thống cha ông, bảo vệ, giữ gìn chủ quyền thiêng liêng của dân tộc, xây dựng đất nước giàu mạnh để có thể tự hào sánh vai các cường quốc trên thế giới. - Bàn luận vấn đề: + Có lòng tự hào dân tộc. - Liên hệ bản thân: Học để góp phần xây dựng đất nước ngày mai; giữ gìn bản sắc dân tộc trong mọi lĩnh vực, mọi mối quan hệ d. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 e. Sáng tạo, cách diễn đạt độc đáo , có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 0.25 2 5.0 Trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ : “ Lá lành đùm lá rách” . II a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận 0.5đ - Biết cách viết văn nghị luận giải thích. - Bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dùng từ đặt câu chính xác, văn phong sáng rõ. b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : yêu thương đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. 0.5 đ c. Triển khai hợp lí nội dung, trình tự của bài nghị luận ( MB, TB, KB) 3 đ Thí sinh có thể cấu trúc bài làm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những nội dung sau: * Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn được vấn đề nghị luận. - Tình yêu thương giữa con người với con người là truyền thống, đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. - Trích dẫn câu tục ngữ: “Lá lành đùm lá rách”. * Thân bài: 1. Giải thích câu tục ngữ – Nghĩa đen: Lá lành là chiếc lá còn nguyên vẹn.Lá rách là chiếc lá bị sâu đuch khoét, hoặc gió làm tơi đi nên không còn nguyên vẹn – Nghĩa bóng:Chiếc lá lành tượng trưng cho người có cuộc sống ấm no, đầy đủ. Còn lá rách là hình ảnh của người không may mắn, có cuộc sống thiéu thốn – Câu tục ngữ khuyên con người nên biết giúp đỡ, đùm bọc những người gặp hoàn cảnh khó khăn. . 2. Đánh giá – Nhắc nhở chúng ta đừng thờ ơ trước khổ đau, thiếu may mắn của người khác.
  12. - Biết đùm boc, nâng đỡ người sa cơ, lỡ vận, giúp họ vượt qua bước khốn cùng. - Thể hiện sự cao đẹp trong mối quan hệ giữa người với người. – Cuộc đời của con người luôn biến đổi thăng trầm. Vì thế cần phải hiểu biết nhau trong sự tương thân tương ái, tạo tình đoàn kết, tránh chia rẽ, xung đột. – Lòng nhân ái là đức tính mà mỗi con người đều cần phải có để làm nền móng xây dựng một xã hội tốt đẹp, công bằng, bác ái. Vô cảm với nỗi đau của người khác là ích kỉ, vô nhân. – Đặc biệt trong hoàn cảnh đất nước hiện nay, “lá lành” cần phải “đùm lá rách”. Đó là việc làm rất cần thiết, là ý thức tự giác của mỗi chúng ta. 3. Mở rộng – Truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái là truyền thống cao quý về đạo lí làm người của dân tộc ta. – Chính truyền thống này là cơ sở tạo nên sức mạnh đoàn kết để bao đời nay dân tộc ta chiến thắng thù trong, giặc ngoài, giữ yên ổn, vững bền đất nước. – Lòng nhân ái này phải xuất phát từ tình cảm chân thành, thâu hiểu, cảm thông giữa người với người. – Người được đùm bọc, đỡ đần phải biết vươn lên chứ không được ỷ lại, sống nhờ lòng nhân ái của người khác để mình trở thành bị động, biếng nhác. III. Kết bài – Nhấn mạnh ý nghĩa và giá trị câu tục ngữ trong đời sống thực tế ngày nay. – Liên hệ bản thân: cần có lòng nhân ái, ý thức đoàn kết, tương thân, tương trợ. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp của câu, 0.5 ngữ nghĩa của từ e. Sáng tạo: kết hợp nhuần nhuyễn các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận. Lời văn 0.5 mạch lạc, trong sáng Tổng điểm 10.0 Lưu ý chung 1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
  13. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải hợp lý. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ giải thích chung chung, sắp xếp ý lộn xộn. 5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả. HẾT