Đề ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 8

doc 26 trang Hoài Anh 27/05/2022 6714
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_on_thi_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_8.doc

Nội dung text: Đề ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 8

  1. C – PHẦN TẬP LÀM VĂN : 1 II. Văn thuyết minh * Một số phương pháp thuyết minh thường dùng 1.Phương pháp nêu định nghĩa 2.Phương pháp liệt kê 3.Phương pháp nêu ví dụ cụ thể 4.Phương pháp so sánh 5.Phương pháp dùng số liệu 6.Phương pháp phân loại ,phân tích Dạng 1.Bài văn thuyết minh một thứ đồ dùng . (Xe đạp, phích nước, bút bi, kính, dép lốp.) Dàn bài khái quát 1.MB Giới thiệu đồ vật 2.TB -Nêu cấu tạo (các bộ phận ) của đồ vật . -Nêu tác dụng của đồ vật . -Nêu cách sử dụng . -Bảo quản. 3.KB :Vai trò của đồ vật trong đời sống hiện nay. Đề 1 Thuyết minh về cái phích nước(bình thuỷ) 1. Mở bài - Giới thiệu vai trò của chiếc phích trong đời sống con ngời : từ lâu các phích đã trở thành một vật dụng quan trọng thông dụng trong nhiều GĐ VN Đó là vật dùng để chứa và giữ nhiệt cho nước nóng. 2. Thân bài a.Cấu tạo các bộ phận của phích nước
  2. * Phích nước (hay có nơi gọi là bình thủy) có 2 cấu tạo bởi hai bộ phận chính: (dùng phương pháp phân loại phân tích) + Vỏ: làm bằng sắt, nhôm; sau này khi công nghệ nhựa phát triển thì còn được chế tạo bàng nhựa cứng. Vỏ có thể chia làm ba phần: đầu, thân và đáy. Đầu: Hình chóp cụt, trên là nắp đậy ngoài. Thân: Hình trụ tròn cao khoảng 40 cm, có gắn hai quai: một quai xách dùng di chuyển và một quai cầm khi rót nước. Đáy: phần cuối của vỏ, có thể mở ra lắp vào khi vệ sinh phích hay thay ruột, bên trong có lớp đệm cao su cố định ruột phích. + Ruột: Được làm bằng thủy tinh chịu nhiệt. Hình trụ tròn đứng thon đầu. Ruột phích có cấu tạo đặc biệt: là hai lớp thủy tinh, giũa hai lớp là chân không (có tác dụng làm mất khả năng truyền nhiệt) Cuối ruột phích có chuôi hút chân không, (phần này rất quan trọng bởi nếu làm vỡ chuôi này thì phích mất khả năng giữ nhiệt) - Nút phích đậy ruột phích thường làm bằng gỗ. -Nắp phích bằng nhôm hoặc bằng nhựa -Ruột phích là bộ phận quan trọng nhất. Khi mua ta nhìn vào trong kiểm tra van hút khí, nhỏ thì càng tốt. Không đổ nước nóng ngay mà chế 50-60 độ sau đó mới đổ nước nóng b. Công dụng : - Phích nước là vật tiện dụng, dùng đựng nước, đặc biệt là nước nóng giữ nhiệt. - Hiện nay tuy nhiều gia đình khá giả đã có bình nước nóng lạnh hoặc các loại phích hiện đại nhưng đã số các gđ có thu nhập TB vẫn coi các phích nước là một thứ đồ dùng tiện lợi và hữu ích cái phích dùng chứa nước sôi pha trà cho người lớn pha sữa cho trẻ em - Là một đồ vật trang trí tạo tính thẩm mĩ cho ngôi nhà của mình. c. Sử dụng và bảo quản * Phích nước là một vật dụng dễ vỡ vì vậy phải bảo quản cẩn thận; nó chứa nước nóng nên cẩn thận hơn với trẻ em.
  3. Theo nguyên lí giản nở vì nhiệt của chất rắn3 thì không nên đổ nước quá nóng trong lần sử dụng đầu tiên, hoặc không đổ nước lạnh khi bình đang nóng (làm vỡ) -Rửa cặn bằng dấm -Không đổ nước đầy quá 3. KB: Phích nước là một vật dụng rất quen thuộc, cần thiết trong mỗi gia đình. Hiện nay trên thị trường có nhiều loại bình chứa nước nóng hiện đại hơn dựa trên nguyên lí của phích nước nguyên thủy nhưng phích nước chúng ta đang dùng chắc chắn sẽ vẫn là một trong những vật dụng không thể thiếu trong mỗi gia đình chúng ta. Đề 2: Thuyết minh về cây bút bi * Lập dàn ý MB: Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, ai đã từng cắp sách đến trường thì đều sử dụng đến bút. Trong đó có bút bi – một phương tiện, một dụng cụ gần gũi, gắn bó và vô cùng cần thiết. Bút bi không chỉ là vật dụng không thể thiếu của người đi học mà còn với cả những công việc liên quan đến sổ sách, giấy tờ. TB: 1/ Nguồn gốc: Không ai có thể xác định được rõ ràng, chính xác thời điểm bút viết ra đời để góp mặt vào cuộc sống của con người. Chỉ biết rằng từ khi nhân loại phát minh ra chữ viết thì bút cũng ra đời. Thời xa xưa, người ta dùng chiếc bút lông vũ để viết hay vẽ. Sau thì dùng bút sắt chấm mực. Các loại bút này dùng rất bất tiện vì phải mài mực, phải chấm mực thường xuyên khi viết, viết xong lại phải rửa bút .Rồi bút máy (chứa mực ở trong) ra đời.Phải đến tận năm 1938, một phóng viên người Hunggary tên là Laszlo Biro cùng người anh trai của mình đã phát minh ra cây bút bi đầu tiên trên thế giới.
  4. 2/ Cấu tạo: 4 Bút bi được cấu tạo bởi các bộ phận sau: - Vỏ bút: được làm bằng kim loại hoặc nhựa, có rất nhiều kiểu dáng và màu sắc tuỳ theo bản vẽ thiết kế mẫu và dụng ý của nhà sản xuất. Bộ phận này dài khoảng 15 cm, hình trụ tròn đường kính 0,5 đến 1cm dùng để chứa các bộ phận bên trong: ruột bút, lò xo.Chỗ cầm viết nhỏ hơn một chút, được chế tạo gợn sóng hoặc hình tam giác cạnh tù để cho dễ cầm . - Bộ phận điều chỉnh bút: gồm một đầu bấm ở cuối thân bút. Bộ phận này kết hợp với lò xo (được làm bằng kim loại theo hình xoắn ốc) để điều chỉnh ngòi bút: Khi muốn sử dụng, ta chỉ cần bấm nhẹ đầu bấm ngòi bút sẽ lộ ra; khi không sử dụng, bấm đầu bấm cho ngòi bút thụt vào. Nếu là bút bi dùng nắp đậy thì sẽ không có bộ phận điều chỉnh bút này. Chiếc nắp bút trong trường hợp này chỉ có tác dụng bảo vệ ngòi bút. Khi muốn dùng người ta chỉ cần mở nắp, không dùng nữa thì đậy lại. Nhược điểm của bút bi có nắp là dễ làm mất nắp. - Ruột bút: được làm bằng nhựa cứng hoặc kim loại, thường dài khoảng 10cm và lớn hơn que tăm một chút dùng để chứa mực nên được gọi là ống mực. Gắn với ống mực là ngòi bút được làm bằng kim loại không rỉ, một đầu có lỗ tròn. Ở đầu lỗ có gắn một viên bi sắt mạ crôm hoặc niken, đường kính viên bi tùy thuộc vào mẫu mã mà to nhỏ khác nhau từ 0,5 đến 1mm. Viên bi nhỏ xíu xinh xắn ấy có khả năng chuyển động tròn đều đẩy cho mực ra đều. 3/ Công dụng,các loại: Bút bi rất tiện dụng và giá cả cũng phù hợp với nhiều người nên số lượng bút bi được tiêu thụ rất lớn. Suốt mấy mươi năm qua, cấu tạo của bút bi vẫn không thay đổi song màu mực và kiểu dáng ngày càng đa dạng. Mực có nhiều loại như mực dầu, mực nước, mực nhũ, đến mực dạ quang với đủ các màu sắc như đỏ, xanh, đen, tím tuỳ theo mục đích sử dụng ,tuỳ theo ý thích của người dùng .
  5. Ngày càng có nhiều kiểu dáng đẹp lạ. Rồi 5 có những loại bút dùng trong điều kiện bình thường và cả những loại dùng trong môi trường khí áp, khí quyển thay đổi. Thậm chí có loại bút dùng trong điều kiện bất thường không trọng lượng hoặc ở dưới nước. Có loại bút chỉ có một ngòi nhưng cũng có những loại có hai, ba, bốn ngòi với đủ màu mực như xanh, đỏ, đen, tím, Dù màu sắc và kiểu dáng khá phong phú nhưng bút bi cũng chỉ có hai loại: loại dùng một lần rồi bỏ (loại này giá thành rẻ nên dùng hết mực thì bỏ) và loại dùng nhiều lần (loại này chất lượng cao, giá thanh đắt gấp nhiều lần so với loại kia nên khi hết mực ta chỉ cần thay ruột bút rồi dùng tiếp). Bút bi là vật dụng cần thiết, là người bạn đồng hành với con người trong cuộc sống. Bút bi được dùng trong nhiều lĩnh vực. Bút theo sinh viên, học sinh học tập, bút cùng người trưởng thành ghi chú, tính toán sổ sách. Bút còn là món quà tặng dễ thương và giàu ý nghĩa. Bút bi tiện dụng hơn bút máy vì không phải bơm mực, không gây lấm lem quần áo sách vở. Tuy nhiên, bút bi cũng có nhược điểm của nó là khi ta còn nhở, nét chữ chưa cứng nên viết bút bi sẽ dễ hỏng chữ vì đầu bi nhỏ và trơn dễ gây chữ xấu. Do vậy khi chữ viết đã đẹp và nhanh ta mới nên dùng bút bi.Nên chọn bút có mực ra đều. Để chọn được cây bút như vậy, khi thử bút ta sẽ viết số 8. 4/ Bảo quản: Ngòi bút rất quan trọng và dễ bị bể bi nên khi dùng xong ta nên bấm cho ngòi bút thụt vào hoặc đậy nắp lại để tránh hỏng bi. Tránh để rơi xuống đất vì dễ hỏng bi, vỡ vỏ bút, tránh để nơi có nhiệt độ cao. KB: Bút bi mãi là vật dùng tiện dụng, cần thiết, gắn bó và không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Đề 3: Thuyết minh kính mắt 1. Mờ bài : Giới thiệu chung về kính đeo mắt :
  6. -Chiếc mắt kính là một vật dụng quen6 thuộc với đời sống hằng ngày. Không chỉ có khả năng điều trị các tật khúc xạ,kính còn đem lại thẩm mỹ qua nhiều lọai có kiểu dáng ,màu sắc phong phú. - Là vật dụng thiết yếu , có nhiều loại kính đeo mắt như : kính thuốc , kinh áp tròng , kính thời trang . 2. Thân bài : a) Nguồn gốc : - Kính đeo mắt ra đời đầu tiên ở Ý vào năm 1260 nhưng lúc đầu chỉ có giới thầy tu và quý tộc sử dụng nó . Sau đó kính đeo mắt được nhiều người biết đến và dần dần được phổ biến như ngày nay . - Kể từ khi ra đời tới giờ kính đeo mắt luôn luôn được cải tiến để phù hợp với người dùng .Thiết kế của mắt kính lúc đầu chỉ nối với nhau bởi cầu mũi nên rất bất tiện . Mãi đến năm 1730 một chuyên gia quang học người Lôn-đôn mới chế ra hai càng để kính có thể gá lên mặt một cách chắc chắn . Ngoài loại kính có gọng đeo người ta còn phát minh ra một loại kính không sử dụng gọng gọi là kính áp tròng . Năm 1887 thợi thổi thủy tinh người Đức là Muller đã làm ra chiến kính áp tròng đầu tiên vừa khít với mắt . b) Cấu tạo : Kính đeo mắt gồm 2 bộ phận : Mắt kínhvà gọng kính - Gọng kính được làm bằng nhựa cao cấp hoặc kim loại quý. Gọng kính chia làm hai phần: phần khung để lắp mắt kính và phần gọng để đeo vào tai, nối với nhau bởi các ốc vít nhỏ, có thể mở ra, gập lại dễ dàng. Mỗi loại gọng lại có một ưu điểm riêng : + Gọng kim loại được làm bằng một loại sắt , người đeo cảm thấy cứng cáp và chắc . + Gọng nhựa dẻo và bền có thể chịu được áp lức lớn mà không bị cong và biến dạng như gọng kim loại . + Có một loại gọng được làm bằng ti tan rất nhẹ có thể bẻ cong mà không gãy
  7. - Dù là nhựa hay kim loại thì tất cả các7 loại gọng đều có rất nhiều màu sắc và kiểu dáng để tạo vẻ đẹp riêng cho kính . - Chất liệu để làm mắt kính là nhựa hoặc thủy tinh trong suốt : + Mắt thủy tinh trong suốt nhưng dễ vỡ + Mắt nhựa tuy nhẹ nhưng dễ bị xước - Chọn lựa kính thì phải phụ thuộc vào yêu cầu sự dụng và phụ thuộc vào khả năng tài chính của mình . c) Công dụng các loại kính : - Kính thuốc là kính dùng cho người có bệnh về mắt. Loại kính thuốc gồm kính cận, kính viễn, kính loạn thị Muốn sử dụng, người có bệnh về mắt phải đi đo thị lực để kiểm tra, từ đó mới có thể chọn kính chính xác, không gây ra các tác dụng phụ như nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn Không nên vì lí do thẩm mĩ mà ngại đeo kính thuốc khi bị bệnh. Nếu vậy sẽ làm độ cận hoặc độ viễn của mắt tăng rất nhanh. - Kính râm, kính trắng không số dùng che nắng, che bụi che gió khi đi đường, bảo vệ mắt khi đọc sách hay làm việc lâu bên máy tính. Kính bảo vệ mắt của thợ lặn ,bơi,thợ rèn ,thợ hàn. - Kính đeo mắt ngoài tác dụng giúp cho chúng ta nhìn nhận sự vật chính xác, tăng cường hiệu quả học tập và lao động thì còn là là vật trang điểm , tạo dáng cho mắt và khuôn mặt, làm tăng thêm vẻ duyên dáng, thanh lịch cho mỗi người. Đó là kính thời trang. d)Bảo quản: Dùng xong nên lau sạch tròng kính bằng khăn lau mềm, mịn.Cất kính vào hộp để ở nơi cố định dễ tìm như trong ngăn tủ, ngăn bàn, mặt bàn tránh các vật nặng đè vỡ hoặc làm trầy xước mặt kính. Thường xuyên rửa kính bằng nước, lau sạch tròng kính bằng khăn chuyên dùng. Để mặt kính không biến dạng, khi đeo và tháo kính nên dùng hai tay cầm hai gọng kính. Đối với gọng kính kim loại, nên thường xuyên kiểm tra, vặn chặt các ốc vít để giữ chặt tròng kính. Phải dùng kính đúng độ thì thị lực đỡ suy giảm.
  8. 3. Kết bài : 8 Con người có năm giác quan thì thị giác là giác quan hoàn hảo nhất và quan trọng nhất. Vì vậy, việc giữ gìn để có đôi mắt trong sáng và tinh tường đồng nghĩa với bảo vệ cuộc sống của chính mình.Xã hội ngày càng phát triển , có xu thế thời trang càng phát triển thì kính mắt càng là một vật dụng quan trọng đối với mỗi chúng ta . Đề 4 (Đề 3 trang 145)sgk Giới thiệu đôi dép lốp trong kháng chiến a.MB Đôi dép cao su là một vật dụng độc đáo đầy sáng tạo,gắn liền với bộ đội ta trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân P và đế quốc Mĩ b.TB *Nguồn gốc Dép lốp hay còn gọi là dép cao su bắt đầu xuất hiện từ thời kì kháng chiến chống Pháp.Lúc đó cuộc sống sinh hoạt của bộ đội và nhân dân ta rất thiếu thốn nên nhân dân ta đã tận dụng những lốp xe ô tô cũ của địch để làm nên đôi dép cao su. *Cấu tạo : -Đế dép được cắt từ vỏ lốp ô tô theo hình bàn chân,dưới có xẻ những rãnh hình thoi để đi cho đỡ trơn. Trên đế làm 8 khe nhỏ để luồn quai dép. -dép có hai quai trước bắt chéo nhau,hai quai sau song song ,được làm từ săm xe ô tô cũ,bề ngang mỗi quai khoảng 1,5 cm,xỏ qua lỗ dưới đế. * công dụng ,bảo quản -đơn giản,dễ làm,tiện sử dụng trời nắng cũng như trời mưa. Có quai trước và quai sau ôm chặt lấy bàn chân và gót chân nên đi xa không bị mỏi -Đế không trơn, ít mòn,bẩn bùn đất có thể rửa sạch dễ dàng -Quai đứt có thể thay,quai tụt có thể rút lại -Trong 2 cuộc k/c đôi dép cao su đã cùng các anh bộ đội hành quân đánh giặc, tạo nên nhiều chiến công thần kì. *Ý nghĩa: dép không chỉ là vật bảo vệ chân khỏi sành gai ,sỏi đá mà nó đã trở thành biểu tượng của những năm thangsk/c vất vả mà tươi đẹp làm neenlichj sử hào hùng của dân tộc.
  9. c. KB 9 Dép lốp mãi là hình ảnh ,là nhân chứng cho dân tộc VN anh dũng ,kiên cường đầy sáng tạo . Dạng 2: TM một sản phẩm mang bản sắc dân tộc: áo dài, nón lá a.MB: Dùng phương pháp giới thiệu , nêu định nghĩa. b.TB: -Nguồn gốc -Cấu tạo ,các bộ phận,chất liệu -Tác dụng, cách sử dụng, giá trị văn hoá -Bảo quản c.KB:Lời NX về sản phẩm trong đời sống hiện nay. Đề 5 Giới thiệu về chiếc nón lá VN 1. Mở bài: Dùng phương pháp giới thiệu , nêu định nghĩa. Trong đời sống của người VN tự bao đời,chiếc nón lá đã là người bạn thuỷ chung gần gũi ,gắn liền với sinh hoạy hàng ngày. Chiếc nón che nắng che mưa cho người nông dân lúc vất vả cầy cấy trên đồng hay khi đi dưới trời nắng gắt. 2. Thân bài: Kết hợp phân tích, so sánh, nêu ví dụ để thuyết minh cho sinh động. a.Nguồn gốc chiếc nón -Loại nón đặc trưng của người dân Bắc kì xưa là nón thúng. -Thời đại đổi thay ,nón lá cũng phải thay đổi để hợp với thời đại ,nón chóp nhọn ra đời .ở làng Chuông nón chóp nhọn có khung bằng 16 vành tre chuốt nhỏ ,mỏng ,dễ uốn .đây là kết quả của bao sự nghiên cứu ,bàn luận lựa chọ để rồi trở thành một quy tắc bất di bất dịch . b. Đặc điểm cấu tạo của chiếc nón lá - Dáng nón: hình chóp, sườn phẳng - Nguyên liệu và sự chuẩn bị: Để làm được một chiếc nón đẹp ,phải tỉ mỉ từ khâu chọn lá ,sấy lá,phơi sương ,là lá ,chọn chỉ cước nhỏ, khuôn ,độ tinh xảo trong từng đường kim mũi chỉ - Cách làm: Đặt các vòng tròn theo kích cỡ vào khuôn nón, trải lá Nón bài thơ rất mỏng bởi nó chỉ có hai lớp lá ,lớp trong gồm 20 lá ,lớp ngòi gồm 30 lá và lớp bài thơ,tranh ,được nằm ở giữa .Nón được chằm bằng sợi ni lông dẻo dai ,săn chắc và có màu trắng trong .
  10. -Một bộ phận không thể thiếu ,giữ cho nón10 chắc trên đầu người đội là quai nón,quai nón được buộc vào nón nhờ hai nhôi nón. d.Tác dụng, giá trị: Nón lá với cuộc sống của người Việt Nam: -Nón lá vừa che nắng vừa che mưa là người bạn không thể thiếu của những người phụ nữ ,đặc biệt là người bạn thuỷ chung của ngừời nông dân chân lấm tay bùn trên ruộng cạn ,dưới đồng sâu trong chiến đấu: đội quân nón lá -Với các cô thôn nữ nón lá không đơn thuần chỉ là vật che nắng che mưa mà còn là món đồ trang sức làm tôn thêm vẻ duyên dáng ,dịu dàng vốn có của người con gái xứ Việt .Món đồ trang sức này không cầu kì đắt tiền mà ngược lại nó rất giản dị mộc mạc như chính con người Việt. -Nón còn đi vào đời sống văn hoá nghệ thuật ,trong nghệ thuật múa chiếc nón tạo nên một điểm nhấn rất ấn tượng .Nón quai thao cùng các cô gái Kinh Bắc góp vui trong các lễ hội :hội Lim ,hội Chùa Dâu. -Trong đám cưới của người Việt,mẹ chồng đội nón cho nàng dâuđã trở thành phong tục . - Cùng với áo dài trở thành biểu tượng dân tộc. - Ngày nay có rất nhiều kiểu mũ được biến tấu để phù hợp thời trang nhưng chiếc nón vẫn có vẻ đẹp riêng đầy hấp dẫn d)Bảo quản: Dùng xong nên treo, phơi ,giặt quai. 3. Kết bài: Công dụng và sự gắn bó của các đồ vật với con người trong hiện tại và tương lai. -Ngày nay ở các đô thị ,không thấy học sinh đội nón đến trường mà chỉ thấy những chiếc mũ đủ màu sắc .Nhưng ở trên những đường làng ,trong các chợ quê, chiếc nón trắng vẫn nhiều và thấy ưa nhìn dễ mến .Các bà, các mẹ, các cô thôn nữ làm sao rời được chiếc nón quê hương Đề 6 Giới thiệu về chiếc áo dài VN 1.MB Người VN luôn được coi là có cách ăn mặc kín đáo nhất .Ngưới con gái VN đã duyên dáng lại càng trở nên duyên dáng, thướt tha hơn trong chiếc áo dài dân tộc. Từ lâu chiếc áo dài đã đi vào truyền thống của dân tộc, nó đã trải qua biết bao sự thay đổi. Nhiều tên gọi, nhiều kiểu dáng, để rồi cuối cùng nó được mang dáng vẻ như bây giờ .
  11. 2.TB 11 a.nguồn gốc Đối với phụ nữ việt nam trước đây trang phục dân tộc là chiếc áo tứ thân màu nâu non ,váy đen yếm trắng ,đầu chít khăn mỏ quạ ,thêm vào đó là chiếc thắt lưng thiên lý hay màu đào .Bộ lễ phục là những tấm áo mớ ba,bên trong là chiếc yếm đào đỏ thắm ,đầu đội nón quai thao trông rất duyên dáng ,kín đáo . -Trải qua năm tháng chiếc áo dài dược dần dần thay đổi và hoàn thiện hơn .Đầu thế kỉ 20,phụ nữ VN chỉ mặc một chiếc áo dài ,bên trong là chiếc áo cộc và chiếc quần thy thế dần chiếc váy .Tuỳ theo lứa tuổi chiều dài buông xuống lúc ngắn lúc dài ,lúc gấu to lúc gấu nhỏ .Cho đến nay chiếc áo dài truyền thống tương đối đã ổn định . b.Cấu tạo ,chất liệu may áo +Được may bằng chất liệu vải mỏng,vải nhung +Thân áo: gồm 2 mảnh bó sát eo, hai thân thả bay xuống tận gót tạo nên sự mền mại, uyển chuyển.in ,thêu hoa +tay:ngắn ,dài, xoè,voan, thêu hoa +cổ:3 cm,4cm,hình trái tim ,tròn, thuyền +Chiếc quần may theo kiểu quần ta ống rộng may bằng nhiều thứ vải khác nhau, nâng đỡ tà áo làm tăng thêm sự thướt tha của bộ trang phục. +đi kèm với oá dài là nón và guốc cao. c.Môi trường sử dụng và đặc điểm của chiếc áo dài +Chiếc áo dài được mặc trong dịp lễ tết, lễ hội, cưới hỏi +Chiếc áo dài thể hiện bản sắc dân tộc, mang phong cách và tâm hồn của người Việt, và trở thành trang phục công sở ở nhiều nơi. +Là trang phục bắt buộc trong thi hoa hậu VN d.Giá trị văn hoá Khi mặc chiếc áo dài người phụ nữ không hề cảm thấy lạc hậu trước bạn bề quốc tế mà ngược lại luôn tự hào vì mình đã giữ gìn truyền thống của dân tộc ,nó được người VN tự hào giới thiệu với bạn bè năm châu ,chiếc áo dài đã dược UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi vật thể của thế giới. e.Bảo quản: giặt là, phơi , treo.
  12. 3.KB 12 Giờ đây ,váy đầm các lọai phát triển rầm rộ nhưng xét ra tấm áo dài vẫn là nét đẹp VN.Mong sao chiếc áo dài được có mặt khắp nơi ,làm cuộc sống thêm tươi vui . Dạng 3. Bài văn thuyết minh một thể loại văn học : thơ lục bát, thơ TNBC, truyện ngắn, Đề 7: Thuyết minh đặc điểm thể thơ lục bát 1. Mở bài : Giới thiệu khái quát về thể thơ lục bát. ( 0,5 điểm) Thơ lục bát (sáu tám) là một thể thơ cổ điển thuần túy Việt Nam. Có thể nói rằng không người Việt Nam nào mà lại không biết đến thơ lục bát, một thể thơ thuần túy dân tộc, xuất hiện đã hàng ngàn năm nay. 2. Thân bài : Cần đảm bảo những ý cơ bản sau : a. Nguồn gốc : (0,5 điểm) Thể thơ lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc, do chính cha ông chúng ta sáng tác. Trước kia, hầu hết các bài ca dao đều được sáng tác bằng thể thơ này.Sau này, lục bát được hoàn thiện dần và đỉnh cao là “Truyện Kiều” của Nguyễn Du với 3254 câu lục bát. b. Đặc điểm : * Nhận diện câu chữ : (0,5 điểm) Gọi là lục bát căn cứ vào số tiếng trong mỗi câu. Thơ lục bát tồn tại thành từng cặp : câu trên 6 tiếng được gọi là câu lục, câu dưới 8 tiếng được gọi là câu bát. Thơ LB không hạn định về số câu trong một bài . Như thế, một bài lục bát có thể rất dài nhưng cũng có khi chỉ là một cặp câu LB. * Cách gieo vần: ( 0,5 điểm) - Tiếng thứ 6 câu lục vần với tiềng thứ 6 câu bát, tiếng thứ 8 câu bát lại vần với tiếng thứ 6 câu lục tiếp theo. Cứ thế luân phiên nhau cho đến hết bài thơ. * Luật B-T : ( 0,75 điểm) - Các tiếng 1,3,5,7 không bắt buộc phải theo luật B-T - Các tiếng 2,6,8 trong dòng thơ thường là thanh B, còn tiếng thứ 4 là thanh T. - Luật trầm – bổng : Trong câu bát, nếu tiếng thứ sáu là bổng ( thanh ngang) thì tiếng thứ 8 là trầm (thanh huyền) và ngược lại. *Đối : ( 0,25 điểm) Đối trong thơ lục bát là tiểu đối ( đối trong một dòng thơ)
  13. * Nhịp điệu : ( 0,25 điểm) Thơ LB 13chủ yếu ngắt nhịp chẵn : 4/4, 2/2/2, 2/4, 4/2 Tuy nhiên cách ngắt nhịp này cũng rất linh hoạt, có khi ngắt nhịp lẻ 3/3. * Lục bát biến thể : ( 0,5 điểm) - Số chữ trong một câu tăng lên hoặc giảm đi ( thường là tăng lên). - Tiếng cuối là thanh T. - Xê dịch trong cách hiệp vần tạo nên sự thay đổi luật B-T : Tiếng thứ 4 là thanh B c. Ưu điểm : ( 0,5 điểm) - Âm hưởng của lục bát khi thì thiết tha sâu lắng, khi thì dữ dội, dồn dập. Vì thế , thể thơ này có thể diễn tả được mọi cung bậc tình cảm của con người. - Dễ nhớ, dễ thuộc, dễ đi vào lòng người do đó cũng dễ sáng tác hơn các thể thơ khác. KB : Thơ lục bát đã trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu của người dân Việt Nam. Cái hay, cái đẹp của nó là kết tinh tinh hoa ngôn ngữ tiếng Việt. Với những ưu điểm trong cách gieo vần, phối thanh, ngắt nhịp biến hóa linh hoạt, uyển chuyển, thơ lục bát dễ nhớ, dễ đi sâu vào tâm hồn. Điều quan trọng là thơ lục bát đủ khả năng diễn tả đời sống tình cảm phong phú, đa dạng của người Việt. Cho đến nay, giữa rất nhiều thể thơ khác nhau, thì thơ lục bát vẫn có vị trí xứng đáng và vẫn được đông đảo bạn đọc yêu mến. Đề 8: Thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn trên cơ sở các truyện ngắn đã học: Tôi đi học , Lão Hạc , Chiếc lá cuối cùng . 1.MB Truyện ngắn là một thể loại văn học thuộc loại hình tự sự,tức là dùng lời kể để tái hiện lại những việc làm ,những biến cố nhằm dựng lại một dòng đời như đang diễn ra một cách khách quan ,qua đó bày tỏ cách hiểu và thái độ nhất định của người viết. 2.TB a.Về dung lượng Truyện ngắn khác truyện vừa và truyện dài(tiểu thuyết)ở số lượng trang viết ít hơn (thường khoảng trên dưới chục trang.Truyện cực ngắn có khi chỉ vài trăm chữ). Ví dụ (VD): TN Lão Hạc của Nam Cao chỉ 9 trang sách.Truyện ngắn văn phong ngắn gọn ,cốt truyện ngắn gọn nhưng không sơ sài mà có sức chứa lớn .Câu chuyện trong truyện ngắn đươc miêu tả chỉ ở một thời gian, không gian nhất định.
  14. b. Dùng lời kể và lời miêu tả để thông báo 14thời gian và gợi ra đặc điểm tính cách của nhân vật, phân tích tâm lí nhân vật; nêu sự kiện, tình huống nhằm làm hiện lên bức tranh về con người và cuộc sống. Tác giả nói với người đọc bằng cách kể ra những suy nghĩ hành động ,lời nói cụ thể của các nhân vật hoặc miêu tả diễn biến của các sự kiện có liên quan . VD c. Về cốt truyện: Truyện ngắn phải có cốt truyện ,nghĩa là có các sự kiên ,biến cố.nảy sinh nối tiếp nhau dẫn đến đỉnh diểm mâu thuẫn ,buộc phải giải quyết mâu thuẫn .Giải quyết vấn đề xong thì truyện kết thúc. Các sự kiện càng gay cấn, nổi bật càng tạo kịch tính, sức hấp dẫn cho truyện (CLCC -Ô Hen ri) . d.Truyện ngắn phải có nhân vật: So với truyện dài ,số lượng nhân vật của truyện ngắn rất ít. Tính cách ,số phận của nhân vật được thể hiện một phần hoặc toàn bộ cuộc đời thông qua hình dáng ,suy nghĩ ,lời nói và hành động của nhân vật trong những tình huống khác nhau. Nhân vật trong truyện ngắn thường để lại ấn tượng sâu sắc .VD nhân vật lão Hạc đã để lại trong tâm trí người đọc những ấn tượng khó phai. g. Về ngôn ngữ: - Ngôn ngữ TN rất đa dạng phong phú. Có ngôn ngữ của người kể chuyện, ngôn ngữ của nhân vật, ngôn ngữ đối thoại, ngôn ngữ độc thoại nội tâm Trong truyện ngăn Lão Hạc có ngôn ngữ của người kể chuyện là ông giáo, ngôn ngữ của nhân vật Lão Hạc ,đối thoại của ông giáo và lão Hạc 3.KB - Nhờ những đặc điểm trên,truyện ngắn có khả năng rất lớn trong việc phản ánh hiện thực cuộc sống. - Bên cạnh tính chất hiện thực ,truyện ngắn còn có tính chất trữ tình - Nhiều truyện ngắn xuất sắc có sức sống và giá trị lâu dài ,tôn vinh tên tuổi tác giả . - Như vậy truyện ngắn là hình thức tự sự cỡ nhỏ, nội dung thể loại truyên ngắn bao gồm hầu hết các phương diện của đời sống: đời tư, thế sự, nhưng cái độc đáo của nó là ngắn. Truyện
  15. ngắn được viết ra để tiếp thu liền một mạch, 15đọc một hơi không nghỉ. Do đó TN được nhiều người ưa thích. Dạng 4a. TM danh nhân (NC,NH) Dàn bài khái quát * Mở bài: Giới thiệu nét khái quát về đối tượng thuyết minh. * Thân bài: (Tác giả, anh hùng): + Giới thiệu năm sinh, năm mất, quê quán, truyền thống gia đình. + Giới thiệu tài năng, sự cống hiến,sự nghiệp của người đó trên lĩnh vực nào ? * Kết luận: Sự đánh giá về người đó, tình cảm với người đó( biểu cảm). Đề 9: TM nhà văn Nam Cao Nam Cao là nhà văn Việt Nam ,người đại diện tiêu biểu của trào lưu văn học hiện thực phê phán trong thời kì phát triển cuối cùng 1940-1945 ,một trong những cây bút tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. Nam Cao sinh năm 1917 mất năm 1951,tên khai sinh là Trần Hữu Tri,quê ở làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân(nay là xã Hoà Hậu ,huyện Lí Nhân tỉnh Hà Nam. Ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn truyện dài chân thực viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trs thức nghèo sống mòn mỏi bế tắc trong xã hội cũ .Sau Cách mạng ,NC chân thành tận tuỵ sáng tác phục vụ kháng chiến.Ông đã hi công tác sinh trên đường công tác ở vùng sau lưng địch, để lại một tấm gương cao đẹp của một nhà văn -chiến sĩ .Nam Cao được Nhà nước truy tặng Giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 1996.Tác phẩm chính: các truyện ngắn Chí Phèo,Giăng sáng,Đời thừa, Lão Hạc ,Một đám cưới, tiểu thuyết Sống mòn,tập nhật kí Ở rừng,kí sự Chuyện biên giới Có thể nói ,về nhiều mặt ,tác phẩm của Nam Cao đánh dấu một bước phát triển mới của văn xuôi quốc ngữ Việt Nam,mới hình thành hơn nửa thế kỉ nhưng đanghiện đại hoá với một tốc độ thật nhanh chóng.
  16. Dạng 4b: Thuyết minh về tác giả, tác 16phẩm : Dàn bài khái quát TM tác phẩm. * Mở bài: Tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm. * Thân bài: - Tóm tắt: nội dung tác phẩm ( trữ tình). tác phẩm ( văn xuôi - Trình bày đặc điểm của tác phẩm : + Nội dung Cần có dẫn chứng. + Hình thức nghệ thuật * Kết luận : Tác dụng của tác phẩm với cuộc sống. Dàn bài khái quát TM về tác giả và giá trị của tác phẩm * Dàn bài: a, Mở bài: giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm đó. b, Thân bài * thuyết minh về cuộc đời và sự nghiệp văn học của tác giả đó (dựa vào chú thích ở cuối mỗi bài văn) - Tên quê, năm sinh, năm mất - Cuộc đời? - Sự nghiệp? Các tác phẩm chính * Thuyết minh về giá trị của tác phẩm đó (dựa vào ghi nhớ về tác phẩm trong SGK để nêu nên một số ý chính về ND và NT) c, Kết bài: cảm nghĩ về tác giả tác phẩm Đề 10 Thuyết minh nhà văn NC và tác phẩm LH 1.MB: - Văn học VN giai đoạn 1930-1945 p/a hiện thưc cuộc sốngkhổ cực nhiều bề của nhân dân ta dưới ách áp bức của TDPK - NC – một cây bút hiện thực xuất sắc- với tác phẩm Lão Hạc đã đề cập cuộc sống nghèo khổ và vẻ đẹp nhân cách con người trong những tình huống đặc biệt. 2.TB: a. Tác giả (như SGK) + Giới thiệu năm sinh, năm mất, quê quán, truyền thống gia đình. + Giới thiệu tài năng, sự cống hiến,sự nghiệp của người đó trên lĩnh vực nào?
  17. + Các tác phẩm chính 17 b. Tác phẩm : - Tóm tắt nội dung tác phẩm : Lão Hạc có một con trai, một mảnh vườn và một con chó. Con trai lão đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại cậu Vàng. Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con, lão đành phải bán con chó, mặc dù hết sức buồn bã và đau xót. Lão mang tất cả tiền dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và từ chối những gì ông giáo giúp. Một hôm lão xin Binh Tư ít bả chó, nói là để giết con chó hay đến vườn, làm thịt và rủ Binh Tư cùng uống rượu. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. Nhưng bỗng nhiên lão Hạc chết - cái chết thật dữ dội. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu. - Trình bày đặc điểm của tác phẩm : + Nội dung: Truyện ngắn LH đã thể hiện một cách chân thực, cảm động số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý, tiềm tàng của họ. Đồng thời truyện cò cho thấy tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân và tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn NC, đặc biệt trong việc miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể chuyện . + Hình thức nghệ thuật: Truyện ngắn LH hấp dẫn do cách dẫn dắt truyện tự nhiên,linh hoạt, do hình tượng nhân vật LH được khắc hoạ sắc sảo, nổi bật, vẻ đẹp tâm hồn của lão càng về sau càng toả sáng bất ngờ, và còn bằng những ý nghĩ sâu sắc mang tính triết lí trữ tình của nhân vật "tôi". 3. KBài NC cùng với các sáng tác của ông ,đặc biệt là truyện ngắn Lão Hạc đã để lại trong tâm trí người đọc những ấn tượng khó phai .Đó chính là giá trị của tác phẩm ,là tài năng của nhà văn. Dạng 4c. TM về một tập sách Dàn bài khái quát : * Mở bài: Giới thiệu nét khái quát về đối tượng thuyết minh. * Thân bài: Tập sách : + Hình thức : (bìa, bao nhiêu trang, in trên giấy gì ? màu gì?) + Cấu trúc ( gồm bao nhiêu bài, bao nhiêu phần) + Nội dung :cụ thể
  18. 18 * Kết luận: - Tập sách: Nêu giá trị với cuộc sống, tình cảm với đối tượng ( biểu cảm). Đề 11 Giới thiệu SGK NV8 Mở bài: - Giới thiệu và nêu giá trị của sách nói chung với cuộc sống con người. - Giới thiệu về SGK và tình cảm của em với cuốn SGK Ngữ văn 8, tập một. Thân bài: - Giới thiệu xuất sứ của sách: + SGK Ngữ văn 8, tập một được ra đời từ Nhà xuất bản giáo dục Việt nam. + các tác giả cuốn sách là những giáo sư, nhà nghiên cứu đầu ngành về văn chương Việt Nam. - Thuyết minh, giới thiệu về hình thức bề ngoài của sách: + Cuốn sách có hình thức đơn giản, hài hoà khổ 17x24 rất phù hợp và thuận tiện cho HS sử dụng. + Bìa một cuộn sách có tông màu nổi bật là màu lòng tôm đậm pha hồng rất bắt mắt. Trên cùng là dòng chữ " Bộ Giáo dục và Đào tạo" được in trang trọng. Dưới đó là tên cuốn sách được viết theo kiểu chữ hoa mềm mại: "Ngữ văn" màu xanh da trời. Số 8 màu trắng nhã nhặn nhưng cũng rất dễ nhìn, dễ nhận ra. Nổi bật trên bìa sách là một khóm hoa màu vàng nhạt xinh xắn. + Bìa bốn của cuốn sách có biểu tượng vương miện kim cương chất lượng quốc tế quen thuộc của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Danh sách bộ SGK lớp 8 cũng được in rõ ràng, đầy đủ. Cuối trang là mã vạch và giá tiền. - Giới thiệu bao quát bố cục của sách: + SGK Ngữ văn 8, tập một có 17 bài, tương ứng với 17 tuần. + mỗi bài lại gồm 4 bài nhỏ trong đó thường là 2 văn bản, 1 bài tiếng Việt và 1 bài tập làm văn. + Quyển sách là sự phát triển kế tiếp SGK lớp 6, lớp 7. - Giới thiệu nội dung, giá trị của cuốn sách: + Ở phần văn học, HS sẽ được làm quen, tiếp xúc, tìm hiểu các tác phẩm văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XIX đến 1945. Đồng thời, sách còn giới thiệu phần văn học nước ngoài với những tác phẩm đặc sắc của Mỹ, tây Ban Nha, Đan Mạch, Liên bang Nga.
  19. + Phần Tiếng Việt gồm cả từ ngữ và ngữ pháp 19 được sách cung cấp rất dễ hiểu, khoa học, ngắn gọn, vừa cung cấp trí thức, vừa giúp học sinh luyện tập. + Ở phần tập làm văn, ngoài việc tiếp tục làm văn tự sự. HS còn được học thêm một thể loại rất mới là văn thuyết minh. - Nêu cách sử dụng, bảo quản sách: + Để cuốn sách có giá trị sử dụng lâu bền, chúng ta cần giữ gìn cẩn thận, không quăng quật, không vo tròn, không gập đôi vuốn sách. + hơn thế nữa, chúng ta nên mặc thêm cho cuốn sách một chiếc áo ni lông vừa bền, vừa đẹp để sách sạch hơn, an toàn hơn. Kết bài: Khẳng định giá trị, ý nghĩa lớn lao của quyển sách đối với học trò. Dạng 5 .TM động vật :chó ,mèo, gà, lợn Dàn bái khái quát : a.MB: Dùng phương pháp giới thiệu , nêu định nghĩa:Giới thiệu chung về con vật b.TB: -Hình dáng chung của con vật:gia súc,gia cầm ,vật nuôi cảnh -Các giống, nguồn gốc -Cách nuôi, phòng dịch -Giá trị kinh tế, giá trị văn hoá - Ý nghĩa của nó trong gia đình. c.KB:Lời NX về con vật trong đời sống hiện nay. Cảm nghĩ của em về nó Đề 12 : Thuyết minh về loài vật em yêu thích – loài chó : Dàn ý : Mở bài : Chó là một loài động vật rất có ích cho con người. Nó trung thành, dễ gần và là bạn của con người. Cũng có thể vì thế mà người ta gọi nó là “linh cẩu”. Thân bài : • Nguồn gốc : - chó là giống vật nuôi đầu tiên được con người thuần hóa cách đây hàng nghìn năm.
  20. • Miêu tả : 20 Chó có rất nhiều loại và từ đó người ta đặt tên cho chúng. Cho là một trong số những loài động vật được thuần dưỡng sớm nhất. Trung bình chó có trọng lượng là từ một đến tám mươi ki-lô-gam. Chó là loài động vật có bốn chân, mỗi bàn chân đều có móng vuốt sắc nhưng khi đi thì cụp vào. Chó có bộ não rất phát triển, xương quai hàm cứng. Đặc biệt, tai và mắt chó rất thính và tinh vào ban đêm. - Tai chó cực thính , chúng có thể nhận ra được 35 nghìn âm rung trong một giây. Khứu giác ( mũi ) chó rất tuyệt vời ,có khả năng đánh hơi rất tài. Chó có thể phân biệt mùi vị của từng người, thậm chí những chú chó săn có thể tìm ra những con thú trốn trong bụi cây . Vào mùa đông lạnh thỉnh thoảng chó hay lấy đuôi che cái mũi ướt , đấy là cách chúng giữ ấm cho mình. Mắt chó có 3 mí , 1 mí trên , 1 mĩ dưới và một mí thứ 3 nằm ở giữa hơi sâu vào phía trong, bảo vệ mắt khỏi bụi bẩn. So với mũi thì tai và mắt chó không tốt bằng - Chó có 2 lớp lông , lớp ngoài mượt mà mọi người dễ thấy còn lớp nhỏ ở trong giúp chúng giữ ấm và khô ráo trong những ngày khô rét . Nó còn có nhiệm vụ hạ nhiệt trong những ngày oi bức. - Đuôi chó là bộ phận thể hiện tình cảm. khi chó vẫy đuôi là biểu hiện tình cảm - Chó có bộ tiêu hóa rất tốt, hàm răng rất cứng nên thích gặm xương. -Chó có đặc tính là chạy rất nhanh bằng bốn chân, tốc độ lao về phía trước khoảng từ bảy mươi đến tám mươi km một giờ. • Các giống chó : -Chó ta: chó của người dân VN xưa nay lông vàng, đen, vện, nuôi để giữ nhà và ăn thịt thường nặng từ mười lăm đến hai mươi ki-lô-gam, có tuổi thọ trung bình từ mười sáu đến mười tám năm.Loại này thường trung thành ,phàm ăn,thích nghi tốt. - Chó Phốc : là loại chó nhỏ, gọn và cơ bắp, có bộ lông bóng mượt và một cơ thể cân đối , là giống chó đặc biệt ương ngạnh và bướng bỉnh. Sống lâu Khoảng 15 năm và có thể hơn nữa. - Chó Chihuahua : trọng lượng chỉ từ 3kg .Nhanh nhẹn, thông minh và không gây nguy hiểm,tấn công người, thân thiện với trẻ con. -Có hai loại Chihuahua : lông ngắn và lông dài. mắt hơi lồi, to , sáng trong, nhanh nhẹn trông thật ngộ nghĩnh với đôi tai luôn "vểnh" và hướng theo tiếng động. Màu lông: khá phong phú với trắng vàng,nâu,đen , - Chó Béc-giê Đức : là loại chó dũng cảm, thông minh, thích nghi cao, tính cảnh giác cao đó là những đức tính cần thiết nhất mà chó phải có . Vì những đức tính trên nên chó rất thích hợp với việc bảo về kho tàng, làm nghiệp vụ cho quân đôi, công an. Nhờ mũi thính nó cũng được làm chó săn , phát hiện chất nổ và ma túy cho các lực luợng chuyên nghiệp .
  21. • Lợi ích :21 - Chó là loài gần gũi với con người là loài rất thông minh , chân thành , sống có tình nghĩa , trung thành với chủ . Giúp con người nhiều việc như : trông nhà , săn bắt , cứu hộ, kéo xe , trinh thám , - Chó thuần dưỡng có nhiệm vụ trông, giữ nhà và thường nặng từ mười lăm đến hai mươi ki-lô-gam, có tuổi thọ trung bình từ mười sáu đến mười tám năm. Loại chó bắt được tội phạm được gọi là chó nghiệp vụ, trinh thám, và thường rất to, cao, tai vểnh, hoạt động nhanh nhẹn, linh hoạt và thông minh. Chúng được nuôi rất công phu. Một số loại chó khác như chó săn thường rất khôn. Chó cứu hộ được dùng trong việc cứu nước ở các bến cảng, sân bay, nơi xảy ra sự cố. - Chó là đề tài của phim ảnh : ( kể tên một số bộ phim ) “ Sói hoang “ , “ Một trăm lẻ một chú chó đốm ” - Thịt chó : có tính ấm , nhiều đạm, là đặc sản của một số nước ở châu Á , có tên gọi : cầy tơ. Chăm sóc: Lông chó dễ bám bụi . chứa nhiều vi khuẩn , phải tắm rửa sạch sẽ cho chó . Nhưng không hẳn là chỉ có ích, nó còn rất dễ bị bệnh, đó là bệnh “dại”. Thường là thời gian đầu chó rất bình thường, ít người phát hiện ra để đề phòng. Khi bị chó dại cắn, lúc bấy giờ mới thấy rõ việc nguy hiểm đến tính mạng con người. Vì vậy cần phải tiêm phòng cho chó thường xuyên theo định kì để tránh bị mắc bệnh. Kết bài Chó là loài động vật rất có ích trong mọi lĩnh vực. Chó còn là bạn của con người bởi sự thông minh, lanh lợi, trung thành và nhiều tác dụng của nó. Chó được coi là loài động vật rất quan trọng và giúp việc đắc lực cho con người. Đề 13 : TM về con trâu Nhắc đến con trâu chúng ta nghĩ ngay đến con vật to khỏe nhưng hiền lành chăm chỉ. Trên những cánh đồng chúng ta bắt gặp hình ảnh con trâu cần mẫn kéo cày. Có thể nói con trâu gắn bó thân thiết với người nông dân VN: con trâu – là đv nhai lai thuộc họ bò, phân bộ nhai lại, nhóm sừng rỗng, bộ guốc chẵn, lớp thú có vú- loài động vật này chủ yếu vào việc cày kéo. Trâu VN có nguồn gốc từ trâu rừng thuần chủng, thuộc nhóm trâu đầm lầy. Lông màu xám hoặc xám đen, thân hình vạm vỡ, thấp ngắn bụng to, mông đốc, bầu vú nhơ, sừng có hình lưỡi
  22. liềm. Ngày xưa, người ta phân biệt trâu lành 22 hay trâu dữ là một phần nhờ vào đôi sừng trêm chỏm đầu: sừng dài, uốn cong hình lưỡi liềm cùng cặp mắt to dữ thì phải coi chừng và có biện pháp thuần phục. Nếu trâu cái TB từ 350-400 kg có tầm vóc từ vừa đến to, linh hoạt và hiền lành thì trâu đực nặng từ 400-450kg có tầm vóc lớn, cân đối, dài đòn trước cao sau thấp, tính khí hăng hái nhưng hiền lành. Không chỉ có thế con trâu còn có 1 vị trí to lớn trong đời sống tinh thần của con người VN . Hình ảnh con trâu đi trước cái cày đi sau đã trở thành hình ảnh gần gũi bao đời nay . Chính vì vậy nó là 1 phần ko thể thíu của người nông dân. Hình ảnh con trâu ung dung gặm cỏ non , xanh mát và trên trời là những cánh diều bay cao giữa không trung đã in sâu trong tâm trí người VN. Chăn trâu thả diều là 1 trong những trò chơi của trẻ em nông thôn , 1 thú vui đầy lý thú . Trên lưng trâu còn có bao nhiu là trò như đọc sách , thổi sáo Những đứa trẻ đó lớn dần lên , mỗi người mỗi khác nhưng sẽ ko bao giờ quên được những ngày thơ ấu: Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta, Cái cày nối nghiệp nông gia, Ta đây trâu đấy ai mà quản công. Ngoài ra trâu con gắn liền với những lễ hội truyền thống như chọi trâu đâm trâu . Lễ hội chọi trâu ở HP là nổi tiếng nhất .Hải Phòng là vùng đất có truyền thống văn hoá với nhiều di tích lịch sử và danh thắng mang đặc trưng của miền biển. Trong những di sản văn hoá ấy, nổi bật là lễ hội chọi trâu Đồ Sơn - một lễ hội mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc. Lễ hội nói chung là một sinh hoạt văn hoá, tôn giáo, nghệ thuật truyền thống phản ánh cuộc sống vật chất và tâm linh của một cộng đồng trong quá khứ. Lễ hội chọi trâu Đồ Sơn được khôi phục lại hơn 10 năm nay và được Nhà nước xác định là 1 trong 15 lễ hội quốc gia, bởi lễ hội này không chỉ có giá trị văn hoá, tín ngưỡng, độc đáo mà còn là điểm du lịch hấp dẫn với mọi người. Con trâu cũng có mặt trong lễ hội đình đám Việt Nam như tục chọi trâu ở Đồ Sơn (Hải Phòng), tục đâm trâu ở Tây Nguyên, nhưng từ lâu lắm rồi người Đồ Sơn đã lưu truyền câu ca dao cổ: "Dù ai buôn đâu, bán đâu Mồng chín tháng tám chọi trâu thì về Dù ai bận rộn trăm bề Mồng chín tháng tám nhớ về chọi trâu"
  23. Cũng có nhiều ý kiến về nguồn gốc ra đời của 23 lễ hội chọi trâu đưa ra những căn cứ giải thích khác nhau, nhưng ở Đồ Sơn vẫn có câu thành ngữ "Trống mọi làng cùng đánh, thánh mọi làng cùng thờ" để lập luận Hội chọi trâu ra đời cùng với việc trở thành hoàng làng. Không những thế để nói lên sự sung túc, thành công của nhà nông có câu: Ruộng sâu, trâu nái Tìm hiểu nguồn gốc ấy để thấy rằng lễ hội chọi trâu có một ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống người Đồ Sơn từ xưa tới nay. Ngoài nhu cầu vui chơi, tìm hiểu, qua lễ hội người ta tưởng nhớ đến công ơn của các vị thần, duy trì kỷ cương làng xã, để cầu nguyện cho "nhân khang, vật thịnh".Chọi trâu không chỉ đơn thuần "hai con trâu chọi" mà nó đã trở thành tục lệ, tín ngưỡng độc đáo ở vùng biển Đồ Sơn. Người dân đặt vào lễ hội niềm tin và hy vọng bởi những cặp trâu chọi sẽ quyết định thắng thua, thành bại cho phe giáp ngày trước, phường xã ngày nay. Người Đồ Sơn gắn lễ hội chọi trâu với việc thờ cúng thành hoàng làng với mong muốn những chuyến đi biển thuận buồm xuôi gió, cho nên ngày Hội càng trở nên thiêng liêng, trang trọng. Vào Hội, mọi người được dịp hoà mình vào cộng đồng để tình cảm kết nối bền chặt, gắn bó hơn. Vì thế mà tinh thần đoàn kết, ý thực cộng đồng cũng được duy trì, khẳng định. Con trâu được xem là một con vật linh thiêng bởi vì nó nằm trong mười hai con giáp mà người VN cũng như người phương Đông dùng để tính tuổi, tính năm. Ngoài ra, con trâu còn được đưa vào nhiều bức tranh của làng tranh Đông Hồ nổi tiếng như bức tranh “Trẻ em cưỡi trâu thổi sáo”. Và con trâu cũng đã được xem là biểu tượng của Seagames 22. ĐNA tổ chức tại VN. Biểu tượng Trâu Vàng mặc quần áo cầu thủ đón các vận động viên của các nước bạn vào ngày 25/12/2002 là sự tôn vinh con trâu VN người dân VN. Con vật thiêng này cũng là con vật đã in đậm vào kí ức tuổi thơ khi nhớ về làng quê. Nhà thơ Giang Nam đã ghi nhận kí ức tuổi thơ khi nhớ về quê hương: “Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ Ai bảo chăn trâu là khổ Tôi mơ màng như chim hót trên cao.” Ngày nay, có rất nhiều máy móc hiện đại đã xuất hiện khắp nơi trên cánh đồng làng quê VN nhưng con trâu vẫn là con vật gắn bó thân thiết với người nông dân. Trâu luôn là con vật không
  24. thể thiếu ở làng quê VN-con vật linh thiêng 24 trong sâu thẩm tâm hồn người dân VN. Con vật thiêng ấy sẽ mãi mãi in đậm trang kí ức của người dân V nhất là những người xa xứ. Dạng 6. TM thực vật: hoa đào ,hoa sen,cây lúa,cây tre Dàn bái khái quát : a.MB: Dùng phương pháp giới thiệu , nêu định nghĩa. b. TB - Nguồn gốc: -Hình dáng chung - Các giống - Giá trị kinh tế, giá trị văn hoá -Cách trồng ,chăm sóc c.KB:Lời NX về loài cây trong đời sống hiện nay. Đề 14: Giới thiệu về hoa đào( Thuyết minh cây hoa đào ngày tết) * Lập dàn ý: 1.Mở bài: C1:Ngày Tết được báo hiệu bởi những cơn mưa xuân ấm áp, những lộc non mơm mởn trên những cành cây, nhưng quan trọng nhất là sự xuất hiện của những cành mai, cành đào được bày bán trên vỉa hè của khắp các khu phố. C2: Ngày Tết được báo hiệu bởi những cơn mưa xuân ấm áp, những lộc non mơm mởn trên những cành cây, nhưng quan trọng nhất là sự xuất hiện của những cành mai, cành đào được bày bán trên vỉa hè của khắp các khu phố. Nếu mai là biểu tượng của mùa xuân phương Nam thì ở xứ Bắc, loài hoa vinh dự được chọn là hoa đào. 2. Thân bài: - Nguồn gốc: Cây đào là một loài cây có lẽ có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng để lấy quả hay hoa. Hình dáng chung : Nó là một loài cây sớm rụng lá thân gỗ nhỏ, có thể cao tới 5–10 m. Lá của nó có hình mũi mác, dài 7–15 cm và rộng 2–3 cm. Hoa nở vào đầu mùa xuân, trước khi ra lá; hoa đơn hay có đôi, đường kính 2,5–3 cm, màu hồng với 5 cánh hoa.Quả của nó có một hạt
  25. to được bao bọc trong một lớp vỏ gỗ cứng 25 (gọi là “hột”), cùi thịt màu vàng hay ánh trắng, có mùi vị thơm ngon và lớp vỏ có lông tơ mềm như nhung. - Hoa đào có rất nhiều loại: Đào phai, đào ta, bạch đào,đào bích Đào bích là loài hoa đào phổ biến, cành hoa thắm sắc, hoa rải đều khắp các cành, các tán, xen lẫn nụ hoa xinh với những lộc xanh, chen lẫn những cánh hoa xòe tán với những nụ vừa nhú. Bích đào dù được cắm trong lọ để phòng khách, trên bàn tiếp khách hay vài cành nhỏ cắm trên bàn thờ gia tiên cũng đều đẹp. Đào phai hoa kép, sắc hồng phảng phất kiêu kì. Một cành đào phai có giá cao hơn đào bích mà cũng khó tìm được cành ưng ý hơn. - Giá trị kinh tế, Đào là một trong những cây ăn quả được trồng nhiều ở các nước: Trung Quốc, Mỹ, Ý, Pháp, Nhật, Achentina Ở nước ta, đào được trồng nhiều ở các tỉnh: Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn. Đào cũng được trồng ở vùng núi các tỉnh miền Bắc nhưng hiệu quả kinh tế kém, ở vùng đồng bằng, Đào được trồng chủ yếu để cho hoa là chính. Đào có vị thơm, ngon, giàu chất dinh dưỡng, vị ngọt, chua, ăn rất ngon. Ngoài thịt quả, các bộ phận khác của cây Đào đều là những vị thuốc quý Hoa Đào: Có tác dụng hạ khí, tiêu báng nước, lợi tiểu. Dầu hoa Đào làm kem bôi mặt, da mặt sẽ mịn màng Nhưng quan trọng nhất cành hoa đào bán rất đắt vì được nhân dân ta chơi nhiều trong ngày Tết . -Giá trị văn hoá : Sở dĩ người ta cắm cành hoa đào trong ngày Tết là vì theo tục lệ xưa: mọi nhà đều cố gắng đi bẻ cành đào về cắm trong nhà trừ ma quỷ. Còn ngày nay có hoa đào tươi thắm khắp nhà vào dịp Tết, là để tạo không khí vui vẻ, tươi đẹp , mong ước một năm nhiều may mắn đến với gia đình
  26. -Cách trồng ,chăm sóc: 26Để có một cây hoa đào đẹp, một cành hoa đào thắm tươi, những người trồng đào phải rất vất vả. Chúng ta sẽ có một cây đào con, cao khoảng 50-60 cm khi thời gian gieo hạt là 7-8 tháng trước đó. Vì vậy, để có những chậu đào vào dịp Tết thì đào thường được trồng vào mùa thu(tháng 8,9,10). Đầu tiên, chúng ta phải tiến hành đem gieo hạt đào dại, đào đắng để làm gốc ghép. Sau đó, chúng ta phải bón phân tăng trưởng, thuốc trừ sâu cho từng cây. Người trồng đào cũng cần phải giữ đào trong một nhiệt độ nhất định để đảm bảo đào ra hoa đúng vào dịp Tết Nguyên Đán. 3. Kết bài: Hoa đào là đặc trưng của miền Bắc trong dịp Tết đến, xuân về. Một cành đào có thể thay thế cho bất kì loài hoa, quả nào của mùa xuân. Nhìn hoa đào chúm chím môi hồng trên cành là thấy xuân về, đất trời như bừng tỉnh trong hương sắc mùa xuân. Dù ở xa quê hương, chắc chắn trong lòng mỗi người con gốc Việt cũng khó có thể quên được màu hồng tươi thắm, trong sáng của hoa đào và niềm hạnh phúc tinh thần của mỗi người dân Việt do loại hoa thần kì đó mang lại.