Đề tham khảo thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề tham khảo thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_tham_khao_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam.docx
Nội dung text: Đề tham khảo thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)
- KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2020 - 2021 ĐỀ THAM KHẢO Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 Mỗi người đều có một ước mơ riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như của cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực. [ ] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người biết ước mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó. Như Đôn Ki-hô-tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ diệu kỳ là điều tốt nhất một người có thể làm”. Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn. (Quà tặng cuộc sống - Thu Quỳnh và Hạnh Nguyên dịch, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr.56 - 57) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Tìm và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu sau: Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. Câu 3. Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An- đéc-xen và ước mơ của tỷ phú Bill Gates trong đoạn trích có tác dụng gì? Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao? Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ. PHẦN II. TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của ước mơ trong cuộc đời của mỗi người. Câu 2 (5,0 điểm). Sách giáo khoa Ngữ văn 9 có nhận định rằng: Đoạn thơ "Cảnh ngày xuân" là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng được gợi lên qua từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình của Nguyễn Du.
- Từ việc cảm nhận của em về đoạn thơ sau, hãy làm sáng tỏ nhận định trên: Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. Thanh minh trong tiết tháng ba, Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh. Gần xa nô nức yến anh, Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. Dập dìu tài tử, giai nhân, Ngựa xe như nước áo quần như nêm. (Nguyễn Du – Truyện Kiều, SGK Ngữ văn 9, tập một trang 84,85) ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 3.0 1 - Phương thức biểu đạt chính là nghị luận 0,5 2 -Thành phần biệt lập tình thái: "nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ 0,5 sẽ được đền đáp." 3 - Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ 1,0 tích An-đéc-xen: "ước mơ có một mái nhà trong đêm đông giá I buốt" nhằm liên tưởng tới những ước mơ nhỏ bé trong cuộc sống nhưng lại không hề thành hiện thực. - Và ước mơ của tỷ phú Bill Gates: "làm thay đổi cả thế giới" thể hiện những ước mơ lớn lao và bằng những nỗ lực của ông, một phần nào đó Bill Gates đã thay đổi được thế giới. 4 Đồng ý. Vì nếu bạn chỉ ước mơ mà không hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ đó thì ước mơ mãi chỉ là ước mơ mà thôi. 1,0 LÀM VĂN 7.0 1 Viết đoạn văn 2.0 a. Đảm bảo thể thức một đoạn văn b. Xác định đúng vấn đề nghị luận c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn 1. Giải thích: - Ước mơ: là điều tốt đẹp ở phía trước mà con người tha thiết, khao khát, ước mong hướng tới, đạt được. 2. Bàn luận: * Vai trò và ý nghĩa của ước mơ trong cuộc sống của con người
- như thế nào? 2.0 - Ước mơ có thể vĩ đại hay nhỏ bé nhưng phàm đã là con người thì ai cũng có ước mơ. Chính ước mơ làm cho cuộc sống của mỗi II người thêm tươi đẹp, ý nghĩa, chỉ khi con người nỗ lực vươn lên biến ước mơ thành hiện thực khi đó con người đã làm cho cuộc đời mình và cuộc đời chung thêm ý nghĩa, tươi đẹp. - Ước mơ chính là ngọn đuốc soi sáng trong tim mỗi chúng ta nó hướng chúng ta tới những điều tốt đẹp. - Ước mơ cũng chính là mong muốn được cống hiến sức lực của mình cho xã hội và khi chúng ta đạt được ước mơ cũng là lúc chúng ta được thừa nhận năng lực của mình. - Con đường dẫn tới ước mơ cũng vô cùng khó khăn, không phải lúc nào cũng dễ dàng đạt được, nhưng với những người kiên trì, bền chí, thì ước mơ sẽ giúp cho bạn định hướng cho tương lai của mình một cách tốt đẹp nhất. * Cuộc sống mà không có ước mơ thì sẽ như thế nào? - Ước mơ là điều mà ai cũng nên có và cần có trong cuộc sống bởi nếu không có ước mơ cuộc sống của bạn sẽ mất phương hướng vô định. - Không có ước mơ bạn sẽ không xác định được mục tiêu sống của mình là gì. Chính vì không xác định được phương hướng sẽ dẫn tới bạn sẽ sống hoài sống phí, và trở thành người tụt hậu bị bạn bè, xã hội bỏ lại phía sau. 3. Liên hệ bản thân em - Mỗi người chúng ta hãy nuôi dưỡng cho mình một ước mơ, hi vọng. Nếu ai đó sống không có ước mơ, khát vọng thì cuộc đời tẻ nhạt, vô nghĩa biết nhường nào! - Phải không ngừng học tập, rèn ý chí, trau dồi kĩ năng sống để biết ước mơ và biến ước mơ thành hiện thực. d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp Viết bài văn 5,0 2 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận 0.5 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm 3,5 nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ với dẫn chứng. I. Mở bài: 0,5 - Giới thiệu ngắn gọn nét chính về tác giả Nguyễn Du Giới thiệu về đoạn thơ: Thuộc phần đầu của tác phẩm, nằm ngay sau đoạn tả tài sắc của chị em Thúy Kiều. Là đoạn thơ tả cảnh ngày
- xuân trong tiết thanh minh và cảnh du xuân của hai nàng Kiều. - Trích dẫn vấn đề nghị luận: “Đoạn thơ “Cảnh ngày xuân” là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng được gợi lên qua từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình của Nguyễn Du”. => Nhận xét đã khẳng định giá trị nội dung cũng như giá trị nghệ thuật của đoạn trích Cảnh ngày xuân. II. Thân bài: Cần trình bày các ý sau: a. Khung cảnh ngày xuân (4 câu thơ đầu) 1,0 * Hai dòng thơ đầu là khung cảnh ngày xuân tuyệt đẹp. - Hình ảnh “con én đưa thoi”: + Tả: cảnh những cánh én bay liệng đầy trời rộn ràng như thoi đưa => hình ảnh đẹp quen thuộc của mùa xuân. + Gợi: Thời gian trôi nhanh Không gian cao rộng của bầu trời Không khí ấm áp của mùa xuân - Câu thơ “thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi”: + Tả: ánh sáng đẹp của ngày xuân + Gợi: Một không gian tràn đầy nắng ấm của tháng 3 mùa xuân, là thời điểm thiên nhiên đạt tốc độ rực rỡ nhất, viên mãn nhất. Sự nuối tiếc của chị em Thúy Kiều vì mùa xuân tươi đẹp đang trôi qua nhanh. => Hai câu thơ không chỉ có giá trị thông báo về thời gian mà còn tô đậm ấn tượng về một mùa xuân đang độ chín rất đỗi ngọt ngào. Đối diện với mùa xuân ấy lòng người không khỏi bồi hồi, xao xuyến. * Hai câu thơ tiếp đã phác họa một bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống: - Hình ảnh “cỏ non xanh tận chân trời”: + Tái hiện một không gian tràn đầy sắc xanh non của cỏ mùa xuân. + Gợi: sự tươi no và sức sống dạt dào của mùa xuân. - Hình ảnh “cành lê”. + Đảo ngữ “trắng điểm” => tô đậm sắc trắng của đóa hoa lê. + “điểm”: gợi ấn tượng về sự thanh thoát của hoa. - Màu sắc: + Sắc xanh của cỏ. + Màu trắng của hoa => Hài hòa, gợi một không gian trong trẻo, tinh khôi, tràn trề nhựa sống. - Với bút pháp chấm phá tài tình, tác giả đã rất thành công khi phác họa bức tranh mùa xuân khoáng đạt, tươi đẹp => Thế giới tâm hồn tràn đầy niềm tươi vui, phấn chấn và có chút tiếc nuối của chị em Thúy Kiều. b. Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh 1,0
- * Lời giới thiệu (2 câu thơ đầu): - Nghệ thuật tiểu đối cùng việc tách từ “lễ hội” ra làm đôi => giúp Nguyễn Du miêu tả hai hoạt động cùng diễn ra trong ngày hội xuân: lễ tảo mộ và hội đạp thanh. - Gợi: sự giao hòa: + Lễ: là lòng tri ân tổ tiên + Hội: là dịp những người trẻ tuổi đi du xuân, thưởng thức vẻ đẹp của mùa xuân. - Lễ hội diễn ra tưng bừng tấp nập: + Kết hợp giữa các từ ghép hai âm tiết: “gần xa”, “yến anh”, “chị em” cùng các từ láy “sắm sửa”, “nô nức”, “dập dìu” => tâm trạng náo nức, tươi vui, sự rộn ràng trong lòng người chơi xuân. + Biện pháp ẩn dụ: “nô nức yến anh”: Một mặt gợi hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân. Mặt khác: gợi những xôn xao trong cuộc chuyện trò, gặp gỡ; những háo hức, tình tứ của đôi lứa uyên ương. + Biện pháp so sánh: “ngựa xe như nước, áo quần như nêm”: tái hiện sự đông đúc, từng đoàn người chen vai thích cánh đi chơi xuân chật như nêm. c. Nhận xét - Nội dung: Đoạn trích “Cảnh ngày xuân” đã vẽ lên bức tranh thiên nhiên mùa xuân sống động, tươi đẹp, hài hòa. Đồng thời nhà thơ đã biến khung cảnh thiên nhiên ấy thành một phương tiện để khám 0,5 phá thế giới nội tâm nhân vật. - Nghệ thuật: + Tài nghệ sử dụng ngôn ngữ bậc thầy của Nguyễn Du. Đặc biệt ông đã sử dụng rất thành công hệ thống từ láy rất giàu giá trị biểu cảm. + Biện pháp tả cảnh ngụ tình điêu luyện. + Các biện pháp nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ. III. Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề nêu cảm xúc về đoạn thơ. 0,5 - Liên hệ bản thân d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp. 0.5 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0.25 ngữ nghĩa tiếng Việt.