Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT chuyên Thái Bình môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)

doc 5 trang thaodu 4430
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT chuyên Thái Bình môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_chuyen_thai_binh_mon_ngu_v.doc

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT chuyên Thái Bình môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÁI BÌNH ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỂ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN THÁI BÌNH NĂM HỌC 2019-2020 MÔN THI: NGỮ VĂN (Dành cho tất cả các thí sinh) Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Khi con tu hú gọi bầy Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần Vườn râm dậy tiếng ve ngân Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng không (SGK Ngữ văn 8, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015) Câu 1. (0,5 điểm) Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào, của ai? Câu 2. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 3. (1,0 điểm) Chỉ ra ba dấu hiệu đặc trưng của bức tranh mùa hè được tái hiện trong đoạn thơ trên. Nhận xét về bức tranh thiên nhiên ấy. Câu 4. (1,0 điểm) Nêu và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong hai câu thơ sau: “Trời xanh càng rộng càng cao/ Đôi con diều sáo lộn nhào từng không ”. Câu 5. (1,0 điểm) Em cảm nhận được điều gì về tình cảm của nhà thơ gửi gắm trong đoạn thơ trên? PHẦN II. LÀM VĂN (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Thời gian là vốn quý nhưng nhiều bạn trẻ lại đang lãng phí thời gian một cách vô ích.
  2. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về hậu quả của việc lãng phí thời gian. Câu 2. (4,0 điểm) Trong tác phẩm “ Chiếc lược ngà”, nhà văn Nguyễn Quang Sáng đã xây dựng thành công nhân vật ông Sáu. Em hãy phân tích tình cảm của ông Sáu dành cho con khi ông trở lại chiến trường. Tình cảm đó giúp em có suy nghĩ gì về “những điều chiến tranh không thể lấy đi”? Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn 2019 Chuyên Thái Bình PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Câu 1. (0,5 điểm) Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm Khi con tu hú (Tố Hữu - Nguyễn Kim Thành) Câu 2. (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: miêu tả Câu 3. (1,0 điểm) Ba dấu hiệu đặc trưng của bức tranh mùa hè được tái hiện trong đoạn thơ: - Âm thanh + Tiếng kêu của chim tu hú trên đồng quê gọi bầy xa gần nghe bồi hồi tha thiết => Báo hiệu mùa hè sang + Tiếng ve ngân từ những vườn cây trái. + Tiếng sáo diều trên đồng quê gợi nhớ, gợi thương với bao kỷ niệm đẹp. - Màu sắc lộng lẫy của cây trái: + Màu vàng của đồng lúa chiêm đang chín. + Màu đỏ của trái chín với vị ngọt làm say lòng người. + Màu vàng của bắp. + Màu đào của nắng hạ. + Màu xanh của bầu trời cao rộng. Nhận xét: với giọng thơ vui tươi, náo nức, phấn chấn đã xây dựng một cảnh sắc mùa hè tươi thắm, lộng lẫy, khoáng đạt và tràn đầy nhựa sống. Câu 4. (1,0 điểm) Biện pháp tu từ nhân hóa trong hai câu thơ sau: “Trời xanh càng rộng càng cao/ Đôi con diều sáo lộn nhào từng không ”. Hình ảnh nhân hóa "đôi con diều sáo"
  3. Cũng là bầu trời xanh thân thiết của tuổi thơ với “đôi con diều sáo lộn nhào từng không”. Giữa khoảng trời bao la, cao, rộng vài con sáo nhào lộn như nét chấm nhỏ nhoi giữa cái mênh mông của đất trời. Hình ảnh con diều sáo lộn nhào giữa từng không cũng là niềm khát vọng được tự do của người chiến sĩ cách mạng bị giam cầm. Hay chính là cái nhìn đầy thoải mái, tự do và tâm hồn nhà thơ như cùng đang bay lượn trong cái không gian cao rộng, tự do ấy. Câu 5. (1,0 điểm) Em cảm nhận được điều gì về tình cảm của nhà thơ gửi gắm trong đoạn thơ trên? Sáu câu thơ lục bát uyển chuyển mở ra cả một thế giới rộn ràng, tràn trề nhựa sống. Nhiều âm thanh, hình ảnh tiêu biểu của mùa hè được đưa vào bài thơ: tiếng ve ngân trong vườn cây, lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh diều chao lượn, trái cây chín mọng ngọt lành Tiếng chim tu hú khởi đầu và bắt nhịp cho mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ màu sắc, ngạt ngào hương vị trong cảm nhận của người tù. Đoạn thơ thể hiện khả năng cảm nhận tinh tế và khát vọng tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trẻ trung, yêu đời nhưng đang bị quân thù tước mất tự do. PHẦN II. LÀM VĂN (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Thời gian là vốn quý nhưng nhiều bạn trẻ lại đang lãng phí thời gian một cách vô ích. Câu 2. (4,0 điểm) I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả: Nguyễn Quang Sáng là nhà văn gắn liền với miền đất Nam Bộ, văn ông có giọng điệu tự nhiên, thân mật, dân dã, ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, lời ăn tiếng nói của nhân dân Nam Bộ. - Truyện ngắn Chiếc lược ngà được sáng tác năm 1966 đã diễn tả một cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng của ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. II. Thân bài: 1. Tình cảm của ông Sáu dành cho con khi trở lại chiến trường - Lúc chia tay vợ con lên đường, ông mới chỉ nhận được một khoảnh khắc hạnh phúc là khi bé Thu nhận ra ba mình và gọi một tiếng ba. Ông ôm con, rút khăn lau nước mắt rồi hôn lên mái tóc con. Ông đã ra đi với nỗi thương nhớ vợ con
  4. không thể nào kể xiết, với lời hứa mang về cho con chiếc lược ngà và nỗi ân hận ray rứt vì sao mình lại đánh con cứ giày vò ông mãi. -> Với ông cái khao khát được ở bên vợ con cũng không được trọn vẹn. Đó là bi kịch của thời chiến tranh. – Về đơn vị, ông day dứt, ân hận vì trong lúc nóng giận đã đánh con. Chi tiết này thể hiện tình yêu con tha thiết. – Khi kiếm được khúc ngà voi, ông vô cùng vui mừng sung sướng, dành hết tâm trí, công sức vào việc làm cây lược. Chiếc lược đã trở thành vật báu thiêng liêng đối với ông Sáu. Nó làm dịu đi những ân hận và chứa đựng bao nhiêu tình cảm yêu mến của ông với đứa con xa cách nơi quê nhà. – Trước lúc hi sinh, lời trăng trối sau cùng, ông muốn nhờ bạn trao tận tay chiếc lược ngà cho con. 2. Suy nghĩ: "Những điều chiến tranh không thể lấy đi", Qua Chiếc lược ngà ta thấy được:  Phản ánh chân thực cuộc sống, cuộc chiến đấu của con người Nam Bộ trong kháng chiến chống Mĩ.  Hiện thực về những tội ác mà đế quốc Mĩ đã gây ra cho đồng bào Nam Bộ nói riêng và nhân dân ta nói chung.  Hiện thực về vẻ đẹp con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ: tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình, tình đồng đội -> Giúp độc giả hiểu hơn về cuộc chiến tranh và con người Việt Nam trong chiến tranh. => Tóm lại: Hình ảnh ông Sáu, hình ảnh người cha trong truyện yêu thương con hết mực sẽ mãi còn. Chiếc lược ngà với dòng chữ sẽ mãi là kỉ vật, là nhân chứng về nỗi đau, bi kịch của thời chiến tranh. Nó buộc người đọc chúng ta phải suy nghĩ về những đau thương, mất mát mà chiến tranh đã đem đến cho con người đang sống trên mảnh đất này. Qua đó tác giả cũng muốn nêu lên thái độ không đồng tình với chiến tranh của chính mình. III. Kết bài - Truyện ngắn Chiếc lược ngà đã khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc. Tình cảm ấy càng trở nên cao
  5. đẹp, thiêng liêng hơn trong những cảnh ngộ éo le của cuộc chiến tranh tàn khốc. Mời các bạn xem tiếp tài liệu tại: