Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 1
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_6_tuan_1.doc
Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 1
- MẪU 1 Tuần 1 – Bài 1 Tiết 1 – Hướng dẫn đọc thêm – Văn bản: CON RỒNG, CHÁU TIÊN BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY (Truyện truyền thuyết) I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - HS biết khái niệm thể loại truyền thuyết. - HS biết được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu. - HS thấy được bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước và trong 1 tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kì Hùng Vương. - HS hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc qua truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên; - HS hiểu được cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông – một nét đẹp văn hóa của người Việt. 2. Kỹ năng: - HS đọc diễn cảm, đọc – hiểu được 1 văn bản truyền thuyết. - HS nhận ra được những sự việc chính của truyện. - HS nhận ra được những nét đẹp về các chi tiết tưởng tượng kỳ ảo tiêu biểu trong truyện. 3. Thái độ: - HS tự hào về nguồn gốc, trí tuệ dân tộc, biết tôn vinh nòi giống Rồng Tiên. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực: sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác - Phẩm chất: tự lập, tự tin, tự chủ II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: tranh ảnh liên quan đến bài học 2. Học sinh: Sách ngữ văn 6 tập 1, vở viết, bài soạn theo câu hỏi sgk. III. CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC: - Phương pháp: hoạt động nhóm, thị phạm, luyện tập – thực hành, giảng bình, thuyết trình - Kĩ thuật: thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, động não IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Hoạt động khởi động: * Ổn định lớp: * Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh * Vào bài mới: - Em biết gì về nguồn gốc dân tộc VN ta? - HS chia sẻ. - GV giới thiệu bài.
- MẪU 1 Thời gian đằng đẵng Không gian mênh mông Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ Đất là nơi Chim về Nước là nơi Rồng ở LLQ và Âu Cơ Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng Mặc cho thời gian đằng đẵng/Không gian mênh mông, vượt qua những lựa lọc khắt khe của lịch sử, người Việt xưa và nay vẫn luôn tự hào kể về nguồn gốc con Rồng cháu Tiên của mình. Ngược thời gian, về với ngày xửa ngày xưa, cô trò chúng ta cùng khám phá vẻ đẹp của truyền thuyết CRCT để cảm nhận và tự hào về cội nguồn dân tộc. 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới: Hoạt động của GV – HS Nội dung HĐ 1: Tìm hiểu truyền thuyết Con A. Truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” Rồng cháu Tiên. I. Đọc và tìm hiểu chung: - PP: thị phạm, vấn đáp, Hđ nhóm, giảng 1. Đọc, tóm tắt, tìm hiểu chú thích: bình * Đọc. - KT: đặt câu hỏi, TL nhóm, động não * Tóm tắt: Lạc Long Quân nòi rồng và Âu ? Cần đọc vb với giọng điệu ntn? Cơ dòng Tiên gặp nhau và nên duyên vợ (rõ ràng, truyền cảm, phân biệt lời kể và chồng. Âu Cơ mang thai và sinh ra 1 bọc lời nói các nhân vật) trăm trứng nở ra 100 người con trai hồng - HS đọc - > nx -> GV nx, chỉnh sửa. hào khoẻ manh. Lạc Long Quân không thể sống lâu trên cạn nên đành từ biệt vợ mang ? Qua phần đọc và tìm hiểu văn bản, em theo 50 người con xuống biển, 50 người con hãy tóm tắt truyền thuyết “Con Rồng còn lại theo mẹ lên non. Người con cả được cháu Tiên”? tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, HS tóm tắt, HS nx, GV nx. đặt tên nước là Văn Lang. * Chú thích: (sgk) - GV hướng dẫn HS tìm hiểu và giải nghĩa một số từ khó như: Ngư Tinh, Mộc Tinh, Hồ Tinh, thủy cung 2. Tìm hiểu chung văn bản: ? Qua tìm hiểu vb, cho biết vb này thuộc - Thể loại: truyện truyền thuyết thể loại gì? Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật ? Em biết gì về thể loại truyện truyền và sự kiện có liên quan đến lịch sự thời quá thuyết? khứ , thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể . ? Em thấy văn bản này có những phương - Ptbđ: tự sự + miêu tả
- MẪU 1 thức biểu đạt nào trong các ptbđ sau: tự - Bố cục: 3 phần sự (kể), miêu tả, biểu cảm? + Phần 1: Từ đầu cung điện Long Trang: ? Văn bản được chia làm mấy phần? Nêu -> Giới thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ giới hạn và nội dung từng phần ? +Phần 2: Tiếp theo rồi chia tay nhau lên đường -> Chuyện sinh nở kì lạ của Âu Cơ và cuộc chia tay, chia con. +Phần 3: Còn lại: Kết thúc truyện và ý nghĩa của nguồn gốc người Việt. 2) Phân tích: a. Mở truyện: Giới thiệu nhân vật LLQ và ÂC - Chia lớp thành 2 nhóm: thảo luận 3p LLQ Âu Cơ + Nhóm 1: tìm các chi tiết nói lên đặc Nguồn Con trai thần Dòng tiên điểm về nguồn gốc, ngoại hình, tài năng, gốc Long Nữ công lao của nhân vật Lạc Long Quân Hình Mình rồng Xinh đẹp + Nhóm 2: tìm các chi tiết nói lên đặc dáng tuyệt trần điểm về nguồn gốc, ngoại hình, tính cách Tài Sức khỏe vô địch, Yêu hoa thơm của nhân vật Âu Cơ năng, có nhiều phép lạ cỏ lạ tính cách Công lao - Diệt trừ yêu Đại diện nhóm báo cáo, HS nhận xét quái GV chốt bảng. - Dạy dân trồng trọt, chăn nuôi và ăn ở -> dòng dõi cao -> dòng dõi quý, tài năng, cao sang, sắc ? Qua lời giới thiệu nhân vật, em có nhận dũng cảm, nhân đẹp tuyệt xét gì về đặc điểm nguồn gốc, hình dáng, hậu, phi thường, trần, tâm hồn và tài năng của 2 nhân vật ? thương dân sâu thánh thiện, sắc trong sáng ? Những đặc điểm đó là chi tiết bình + NT: sử dụng yếu tố tưởng tượng kì ảo, thủ thường hay khác thường? pháp liệt kê, lời văn ngắn gọn. ? Em nhận ra NT gì được sử dụng? ? Nxét về cách mở truyện, gthiệu n.vật? GV giảng: sử dụng h/a tưởng tượng kì ảo là yếu tố NT đc dùng phổ biến trong nhiều thể loại truyện dân gian, trong đó có truyền thuyết. ? Nhờ đó, em có cảm nhận ntn về 2 nv Lạc Long Quân và Âu Cơ đều có nguồn LLQ và Âu Cơ? gốc là thần tiên kì lạ, phi thường. GV bình: Theo quan niệm phương Đông,
- MẪU 1 Rồng và Tiên là biểu tượng cho vẻ đẹp cao sang, toàn bích. Rồng đứng đầu trong tứ linh biểu tượng cho sự hùng mạnh. Tiên là biểu tượng của người đàn bà đẹp, nhân từ, có phép lạ. Lời kể ngắn gọn, k chút khoa trương này vẫn k giấu nổi niềm tự hào của người xưa khi nói về tổ tiên, cha mẹ mình. Vẻ đẹp tuy là kì lạ, phi thường nhưng lại vô cùng gần gũi. Nét đẹp nhất của LLQ và ÂC chính là tấm lòng đối với dân, đc thể hiện ở những hành động dũng cảm và cao cả Vẻ đẹp của bố Rồng mẹ Tiên chính là sự kết tinh cho vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam. (bài phân tích của TĐS) 2. Diễn biến truyện: ? Sự kiện tiếp theo trong phần 2 của a. Kết duyên: Lạc Long Quân nòi Rồng truyện là sự việc gì? (vùng biển) kết duyên Âu Cơ dòng Thần Nông (vùng núi) ? Việc kết duyên của Lạc Long Quân và Âu Cơ có ý nghĩa gì? -> Sự kết hợp tuyệt vời của hai giống nòi GV: rồng- tiên nên duyên chồng vợ. đẹp đẽ, tài giỏi và phi thường Những con người cao quý ấy dường như sinh ra là để dành cho nhau. ? Mối lương duyên đẹp đẽ ấy còn tạo ra b. Sinh nở: Âu Cơ sinh bọc trăm trứng, nở điều gì kì lạ đẹp đẽ nữa? Hãy tìm những ra trăm người con khoẻ đẹp , không cần bú chi tiết miêu tả chuyện sinh nở của Âu mớm, lớn nhanh như thổi, khỏe mạnh như Cơ ? thần ? Chi tiết “cái bọc trăm trứng nở ra 100 + NT: Chi tiết tưởng tượng kì lạ, hoang người con” là chi tiết ntn ? đường, giàu ý nghĩa. ? Ý nghĩa của chi tiết đó? -> Mọi người Việt ta đều là anh em ruột thịt do cùng một cha mẹ sinh ra (đồng bào). -> Chung dòng giống Rồng-tiên cao quý ? Các chi tiết trong phần diễn biến truyện Thể hiện niềm tự hào, tôn kính về nòi cho em hiểu được tình cảm, thái độ gì giống cao quý của dân tộc Việt (con cháu của tác giả dân gian về nguồn gốc dân của những vị thần đẹp nhất, những người tộc ta? anh hùng đã làm nên những kì tích phi GV bình: niềm tự hòa dân tộc và trí thường nhất) tưởng tượng bay bổng của người xưa đã
- MẪU 1 sáng tạo ra 1 hình ảnh kì lạ, hoang đường nhưng rất giàu ý nghĩa . (Bài của TĐS) Và các con ạ trong những thời khắc thiêng liêng của tháng 8 lịch sử này, chúng ta lại nhớ tới Người, trong giờ phút thiêng liêng, giữa quảng trường Ba đình lịch sử cờ và hoa rỡ đã nhắc lại hai tiếng ”đồng bào”thiêng liêng ruột thịt từ câu chuyện bố Rồng, mẹ Tiên trong những ngày mở nước xa xưa. - GV chiếu tranh minh hoạ (sgk) 3. Kết thúc truyện: Cuộc chia tay và nguồn ? Bức tranh gợi nhắc chi tiết nào trong gốc con Rồng cháu tiên truyện? ? Lạc Long Quân và Âu Cơ đã chia tay và chia con như thế nào? - ”50 người con lên rừng, 50 người con ? Ý nghĩa chi tiết ấy? xuống núi” GV: Rồng quen ở dưới nước, không thể ở -> Đất nước được mở mang về cả hai mãi trên cạn. Tiên quen sông trên cạn, hướng: Biển và rừng, người Việt sinh sống không thể theo chồng ra chốn bể khơi. trên mọi miền tổ quốc. Xa nhau là tất yếu. - Khi có viện thì giúp đỡ nhau đừng quên lời - Đàn con đông đúc tất nhiên cũng phải hẹn chia đôi: nửa khai phá rừng hoang cùng => lời nhắc nhở về tinh thần đoàn kết, gắn mẹ, nửa vùng vẫy chốn biển khơi cùng bó lâu bền. cha. -> việc giải thích nguồn gốc các dân tộc Việt Nam sinh sống trên khắp đất nước, đất nước đc khai phá, mở mnagtheo cả hai hướng biển và rừng, tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc đã được hình tượng hóa bằng câu chuyện đẹp về sự chia xa. ? Em hãy cho biết, truyện kết thúc bằng - Con trưởng lên ngôi vua, lấy hiệu Hùng những sự việc nào? Vương, lập kinh đô, đặt tên nước ? Tên vua và tên kinh đô, tên địa danh có trong thực tế không? Em biết gì về những cái tên này? ? Việc kết thúc câu chuyện như vậy có ý Cách kết thúc muốn khẳng định nguồn nghĩa gì? gốc con Rồng, cháu Tiên là có thật -> đề cao GV: kết thúc câu chuyện là tên vua, tên ý thức dân tộc, ngợi ca cội nguồn tổ tiên địa danh có thực, tên nước Việt ta từ
- MẪU 1 buổi sơ khai. Vì thế nên truyền thuyết ko chỉ có những chi tiết tưởng tượng kì ảo mà còn có cái lõi lịch sử khiến cho những câu chuyện truyền thuyết trở nên thật nhất. Như lời bác PVĐồng nói trong bài viết “Nhân ngày giỗ tổ Hùng Vương” gửi báo Nhân dân rằng: “Những truyền thuyết dân gian thường có 1 cái lõi là sự thật lịch sử mà nhân dân qua nhiều thế hệ đã lí tưởng hóa, gửi gắm vào đó tâm tình tha thiết của mình cùng với thơ và mộng, chắp đôi cánh của sức tưởng tượng và NT dân gian làm nên những tác phẩm văn hóa mà đời đời con người ưa thích.” Ta thấy vb tuy ngắn gọn nhưng đã thể hiện đc niềm tin, niềm tự hào về nguồn gốc giống nòi, dân tộc, đất nước, thể hiện khát vọng gắn bó, đoàn kết giữa các dân tộc anh em. Vượt qua bao thời gian, truyện luôn giáo dục con cháu Việt Nam ta niềm tự hào và tự tôn dân tộc. III. Tổng kết: a) Nghệ thuật: GV cho học sinh phát hiện nhanh những - Truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng, kỳ NT tiêu biểu của truyện. ảo đẹp đẽ, và giàu ý nghĩa : ? Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng + Tô đậm tính chất kỳ lạ, lớn lao, đẹp đẽ của kỳ ảo? Dẫn chứng? nhân vật – sự kiện. ? Hãy nói rõ vai trò của các chi tiết này + Thần kỳ hoá, thiêng liêng hoá nguồn gốc, trong truyện? nòi giống dân tộc. + Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm. b) Nội dung: ? Vậy hãy nêu ý nghĩa của truyện Con - Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý của Rồng Cháu Tiên? người Việt. - Đề cao nguồn gốc chung, ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta trong mọi miền đất nước. - HS đọc phần ghi nhớ. => Ghi nhớ (SGK/8) HĐ 2: Tìm hiểu truyện ”Bánh trưng, B. Truyền thuyết “Bánh chưng, bánh bánh giày” giầy” - PP: vấn đáp, Hđ nhóm, giảng bình - KT: đặt câu hỏi, TL nhóm, động não
- MẪU 1 I. Đọc và tìm hiểu chung: ? Hãy tóm tắt văn bản “Bánh chưng, 1. Đọc, tóm tắt, hiểu chú thích: bánh giầy” ? a. Đọc và tóm tắt Hùng Vương về già muốn truyền ngôi cho con nào làm vừa ý, nối chí nhà vua. Các ông lang đua nhau làm cỗ thật hậu, riêng Lang Liêu được thần mách bảo, dùng gạo làm hai thứ bánh để dâng vua. Vua cha chọn bánh của Lang Liêu để tế trời đất cùng Tiên Vương và nhường ngôi cho chàng. Từ đó nước ta có tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày Tết. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số từ khó . b. Chú thích (sgk) ? Xác định thể loại truyện? Ptbđ? 2. Tìm hiểu chung văn bản: ? Văn bản có thể chia làm mấy phần? - Thể loại: Truyện truyền thuyết Nêu giới hạn và nội dung của từng phần? - Ptbđ: tự sự + miêu tả - GV hướng dẫn hs tìm hiểu ptbđ và bố - Bố cục: 3 phần cục văn bản. Đoạn 1: từ đầu đến “ chứng giám” (Hùng Vương chọn người nối ngôi) - Đoạn 2: tiếp đến “ hình tròn” (Việc chuẩn bị của các Lang) Đoạn 3: còn lại (Sự lựa chọn của vua Hùng) II) Phân tích HS đọc từ đầu đến “chứng giám” 1) Hùng Vương chọn người nối ngôi ? Hùng Vương chọn người nối ngôi trong - Hoàn cảnh: giặc giã đã yên, vua đã già, hoàn cảnh nào? muốn truyền ngôi. ? Trong hoàn cảnh ấy, Vua Hùng có ý - Ý định: người nối ngôi ta phải nối được định gì? chí ta, không nhất thiết phải là con trưởng. ? Em hiểu ý định đó của vua ntn? (muốn chọn người tài, giúp cho dân ấm no, ngai vàng giữ vững) GV giảng: Trong h.cảnh giặc Ân nhiều lần xâm lấn bờ cõi, nhờ phúc ấm tiên vương mà vua Hùng đã đều đánh đuổi được, thiên hạ thái bình, thì rõ ràng người nối ngôi vua là phải nối đc chí vua – tiếp tục giữ đc cho đất nc thái bình, nd no ấm. ? Nhận xét gì về ý tưởng chọn người nối -> là quan niệm đúng đắn, phù hợp với sự
- MẪU 1 ngôi của Vua Hùng? nghiệp xây dựng và bảo vệ đât nước. HS thảo luận cặp đôi phát biểu. ? Vua Hùng đặt ra những yêu cầu gì để - Hình thức: “Nhân lễ Tiên vương có Tiên chọn người nối ngôi ? vương chứng giám” -> cuộc thi TL: Nhà vua đặt ra 2 yêu cầu: + “Ai nối được chí ta, không nhất thiết phải là con trưởng” + “Nhân lễ Tiên vương có Tiên vương chứng giám” ? Nhận xét gì về hình thức và điều kiện -> Thể hiện quan điểm rất tiến bộ (ko quan nối ngôi của Hùng Vương so với tục lệ trọng trưởng thứ - như quy định cũ của các truyền ngôi trước? đời vua trước) ? Qua đây em có nhận xét ntn về vua (*) Hùng Vương là vị vua anh minh, sáng Hùng? suốt, tiến bộ. ? Theo em, chi tiết vua Hùng mở cuộc thi chọn người nối dõi có vai trò như thế nào trong sự phát triển của mạch truyện ? TL: + Đây là kiểu tình huống mang tính chất những câu đố, thường gặp trong các truyện cổ dân gian nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới + Chi tiết này góp phần làm tăng tính hấp dẫn, tạo ra sự hồi hộp, kích thích người đọc phải theo dõi. GV: Em hãy kể tên 1 vài truyện dân gian có mô típ giải đố mà em biết? VD: Cây tre trăm đốt Sơn Tinh, TT Tấm (thử thách bắt đầy giỏ tép) GV dẫn chuyển 2) Việc chuẩn bị của các lang: ? Các lang chuẩn bị lễ Tiên vương ntn? - Các lang: đua nhau làm cỗ thật hậu đi tìm của quý trên rừng, dưới biển ai cũng muốn ngôi báu về mình. - Lang Liêu: ? Lang Liêu gặp khó khăn ra sao? + mồ côi, nghèo, chỉ có khoai lúa (thiệt thòi hơn các lang khác -> thử thách với chàng) + LL được thần báo mộng ? Ai đã giúp đỡ LL ? GV cho HS thảo luận nhóm (2 bàn/
- MẪU 1 nhóm): ? Tại sao thần không giúp các lang khác mà lại giúp LL? Vì: + Chàng mồ côi mẹ, là người gặp khó khăn nhiều nhất. + Chỉ có chàng mới thực hiện được việc mà thần muốn (quanh năm với đồng ruộng ) GV: và điều kì diệu ấy đã xảy ra, không chỉ với Lang Liêu mà đối với cả câu chuyện. Ý thần là lòng dân. Người dân có tư tưởng trọng nông, yêu quý lao động. Trồng trọt chăn nuôi là nghề chính của nước ta lúc bấy giờ. 20 người con của vua Hùng, thần không báo mộng cho ai mà chỉ tìm đến một người duy nhất: Lang Liêu bởi chỉ có chàng mới thực hiện được việc mà thần muốn. 20 Lang chỉ có chàng là luôn chăm lo việc đồng áng, trồng lúa trồng khoai, gần gũi nhân dân. Người nối ngôi, nối chí vua chăm lo việc cầy cấy k thể là ai khác ngoài chàng. ? Trước lời báo mộng của thần, Lang Liêu + LL tự tay làm bánh. đã bắt tay vào quá trình chuẩn bị lễ vật - Chàng chọn gạo dùng lá dong gói hình như thế nào? vuông- bánh chưng. - đồ lên giã nhuyễn nặn hình tròn- bánh giầy. ? Nhận xét về việc làm bánh của LL? => nhiều nguyên liệu, nhiều công đoạn ? Đọc kĩ chi tiết này người đọc thấy thần đã không chỉ dẫn cụ thể cho LL hoặc làm giúp lễ vật cho chàng. ?Vì sao vậy? ( HS trao đổi, thảo luận) - Thần không chỉ dẫn cụ thể cũng k làm thay -> tạo đk cho LL đoán ra ý vua cha, thể hiện sự thông minh, tháo vát, bộc lộ trí tuệ, khả năng và việc giành được quyền kế vị vua cha là xứng đáng. - yếu tố thần kì giúp cho tài năng con người phát triển, đức độ tỏa sáng chứ k làm họ nhỏ bé đi trước uy lực của thần (LL chính là người sáng tạo văn hóa)
- MẪU 1 ? Qua đó, giúp em hiểu gì về phẩm chất -> Lang Liêu thông minh, tài giỏi, sáng tạo, của nhân vật này. là người sáng tạo văn hóa. GV bình. 3) Sự lựa chọn của vua Hùng và tục làm bánh chưng bánh giày: ? Kết quả của cuộc thi tài giữa các lang - Lễ vật được chọn, LL trở thành thành người nối ngôi ? Vì sao trong muôn ngàn lễ vật quý vua -Vì: Lễ vật dâng Tiên vương là lễ vật quý, chọn 2 thứ bánh của LL để tế Trời, Đất và tượng trưng cho trời đất; được tạo ra do bàn Tiên vương? (thảo luận cặp). tay, khối óc của con người; được LL làm - Vì: Lễ vật dâng Tiên vương là lễ vật bằng cả tấm lòng thành kính) quý + Trời tròn, đất vuông có cầm thú muôn loài đùm bọc hàm chứa bao ý nghĩa sâu xa + Có bàn tay lao động của con người tạo nên hạt gạo một sương hai nắng (sự quý trọng nghề nông, coi trọng hạt gạo) + chứng tỏ tài, đức cảu LL + thể hiện được lòng hiếu thảo, tôn kính với tổ tiên (Đem cái cao quý nhất trong trời đất, do chính tay mình làm ra mà tế cúng tiên vương, dâng lên cha mẹ ) ? Lễ vật chứng tỏ điều gì về LL? LL hiểu được ý vua, xứng đáng nối ngôi ? Nhận xét về sự lựa chọn của vua Hùng ? cha ? Theo TT này phong tục làm BC, BG có Vua Hùng lựa chọn đúng đắn, là vị vua từ bao giờ? Phong tục này có ý nghĩa gì? anh minh * Phong tục làm bánh chưng, bánh giầy: - Có từ khi LL lên ngôi - Đề cao vai trò của sx nông nghiệp, sản phẩm nn III) Tổng kết: 1) NT: ? Khái quát nghệ thuật của t/p? - Truyện có nhiều chi tiết thần kì (LL nằm mộng ) được sd nhằm tăng sức hấp dẫn cho truyện. - Sd 1 số chi tiết thú vị, đặc sắc: trong các lang chỉ có LL được thần giúp -> nêu bật gí trị của hạt goạ, tiếp nối truyền thống đoàn kết từ truyện CRCT, thể hiện đọa lí uống
- MẪU 1 nước nhớ nguồn. - Lời bình của vua về 2 loại bánh thể hiện nét đẹp trong việc thưởng thức SP văn hoá, trí tuệ. 2) ND: ? Ý nghĩa của truyền thuyết ”Bánh chưng - Truyện đã giải thích nguồn gốc của bánh bánh giầy”? chưng, bánh giầy 1 cách thi vị và đầy ý nghĩa. Trong 2 thứ bánh có cả vũ trụ, đất trời, cầm thú cỏ cây và tình người đùm bọc nhau. - Đồng thời thể hiện sự đề cao lao động và những thành tựu của nền văn minh nông nghiệp . GV: Việc nd ta gói bánh chưng ngày Tết - Thể hiện những đạo lí truyền thống ttruyền còn có ý nghĩa giữ gìn những truyền thống tốt đẹp của dt VN: yêu lao động, đoàn thống văn hoá đậm đà bản sắc dt và làm kết, tôn kính tôt tiên, uống nước nhớ nguồn. sống lại câu chuyện BCBG trong kho tàng truyện DGVN. - GV liên hệ Tết ngày nay - HS đọc ghi nhớ 3. Hoạt động luyện tập: Bài 1: (sgk/ 5): Em biết những truyện nào của các dt khác ở VN cũng giảo thích nguồn gốc dt tương tự như truyện “Con Rồng, cháu Tiên” ? Sự giống nhau đó khẳng định điều gì? Gợi ý: - Người Mường có truyện “Quả trứng to nở ra con người”. Người Khơ mú có truyện “Quả bầu mẹ” - Khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu văn hoá giữa các dt trên đất nước ta. 4. Hoạt động vận dụng: - Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về nguồn gốc dân tộc VN. - Viết đoạn văn giới thiệu về tục lệ làm bánh chưng, bánh giày của dân tộc ta. 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: - Sưu tầm truyện “Quả bầu mẹ”, “Quả trứng to nở ra con người”. Chia sẻ và kể chuyện cho gia đình, bạn bè. - Đọc và kể tóm tắt. Học ghi nhớ - Soạn: Từ và cấu tạo từ của TV.
- MẪU 1 Tuần 1 – Bài 1 Ngày soạn: /8/ Ngày dạy: /8/ Tiết 2 TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT I. MỤC TIÊU: Qua bài học, HS cần: 1. Kiến thức: - HS biết: Khái niệm về từ. Đơn vị cấu tạo từ (tiếng). Các kiểu cấu tạo từ. - HS hiểu và phân biệt được giữa từ và tiếng. 2. Kỹ năng: HS thực hiện thành thào: dùng từ để đặt câu, tạo lập văn bản. 3. Thái độ: HS có thói quen tự tìm hiểu làm phong phú vốn từ. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực: sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác - Phẩm chất: tự lập, tự tin, tự chủ II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng. Bảng phụ, STK 2.Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới III. CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC: 1. Phương pháp: Hoạt động nhóm, PP trò chơi, luyện tập thực hành, vấn đáp. 2. Kĩ thuật: Thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, lược đồ tư duy IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Hoạt động khởi động: * Ổn định lớp: * Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh * Vào bài mới: GV giới thiệu bài: Trong tiếng Việt, từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dung để đặt câu. Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu khái niệm về từ và ôn lại một số kiểu cấu tạo từ đã học . 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT HĐ 1: Tìm hiểu từ là gì. I. Từ là gì? - PP: Vấn đáp. 1 . Xét ví dụ - KT : Đặt câu hỏi. - HS đọc VD sgk. ? Lập danh sách các tiếng và từ trong câu Thần / dạy/ dân/ cách / trồng trọt/,chăn sau, biết rằng mỗi từ đã được phân cách nuôi/ và/ cách/ ăn ở).
- MẪU 1 với từ khác bằng dấu gạch chéo. ? Ở VD trên có bao nhiêu tiếng, bao nhiêu -> Có 12 tiếng, 9 từ từ? ? Nhận xét gì về cấu tạo các từ trên? - Các từ khác nhau về số tiếng (có từ có một tiếng , có từ hai tiếng) * Phân biệt từ và tiếng: ? Tiếng và từ có gì khác nhau? - Tiếng là 1 âm tiết dùng để cấu tạo từ ? Khi nào một tiếng được coi là một từ? (nghĩa rõ ràng hoặc không rõ ràng) GV y/c HS làm bài tập nhanh: Đặt một câu - Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có văn. Xác định số lượng từ, tiếng trong câu nghĩa dùng để đặt câu (có nghĩa) đó. Một tiếng được coi là một từ khi tiếng ? Từ VD trên, em cho biết thế nào là từ? đó có thể trực tiếp dùng để tạo nên câu. HS trao đổi rút ra bài học 2) Ghi nhớ: sgk/13 HĐ 2: Từ đơn và từ phức. II) Từ đơn và từ phức - PP: hoạt động nhóm 1) Xét ví dụ - KT: thảo luận nhóm, đặt câu hỏi Từ đơn Từ phức GV yêu cầu hs đọc ví dụ 1/ sgk. Từ láy Từ ghép - GV tổ chức thảo luận nhóm lớn – 5p: Từ, đấy, nước, Trồng Chăn nuôi, ? Tìm từ 1 tiếng, 2 tiếng trong câu và ta, chăm, nghề, trọt bánh điền vào bảng phân loại (bảng phụ) và, có, tục, chưng, ? Từ bảng phân loại, cho biết từ đơn và ngày, tết, làm. bánh giầy từ phức có gì khác nhau? * Từ đơn – từ phức: HS thảo luận nhóm, đại diện báo cáo. Các - Giống: dùng để tạo câu nhóm nx, bổ sung, GV nhận xét, chốt. - Khác: Từ đơn: chỉ gồm 1 tiếng Từ phức: gồm 2 tiếng trở lên HS đọc VD sgk. * Từ ghép – từ láy: ? Nhìn vào ví dụ trên cho biết cấu tạo từ + Từ ghép là từ được tạo thành bằng ghép và từ láy có gì khác nhau và giống cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau nhau? về nghĩa (các tiếng đều có nghĩa). ? Lấy VD khác. + Từ láy: là những từ phức có quan hệ GV lưu ý với HS 1 số trường hợp dễ nhầm láy âm giữa các tiếng (thường là 1 tiếng lẫn giữa từ ghép và từ láy: chùa chiền, học có nghĩa) hỏi, ? Qua các ví dụ, em hãy khái quát kt về từ 2) Ghi nhớ: sgk/14 đơn và từ phức. - HS đọc ghi nhớ
- MẪU 1 3. Hoạt động luyện tập : - Phương pháp : luyện tập - thực hành, thị phạm, hoạt động nhóm, trò chơi - Kĩ thuật : thảo luận nhóm, chia nhóm, vấn đáp III) Luyện tập: Bài tập 1 GV tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi a. nguồn gốc, con cháu -> từ ghép. làm BT1 sgk. b. Từ đồng nghĩa với nguồn gốc: Cội nguồn, - GV hướng dẫn gốc gác - HS làm BT. c. Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: Cậu mợ, anh em, chú cháu ? Các từ ghép chỉ quan hệ họ hàng Bài tập 2 thân thuộc trong gia đình người VN có Khả năng sắp xếp: những cách ghép chính nào? - Theo giới tính (Nam/nữ): ông bà; cha mẹ; anh - HS phát biểu, GV chốt 3 cách chính. chị, cô cậu, cô chú, chú thím, cậu mợ, GV chia 3 nhóm, tham gia trò chơi ”Ai - Theo quan hệ thứ bậc trên dưới: Bác cháu, chị nhanh hơn” để đi tìm các từ ghép chỉ em, cha con, cháu chắt, quan hệ họ hàng thân thuộc trong gđ. - Theo quan hệ nội ngoại: cô cậu, chú dì, + GV phổ biến luật chơi: 3 đội thi trong 1 phút, mỗi thành viên của 1 đội đc viết 1 từ. Sau 1p đội nào viết đc nhiều từ đúng là đội thắng cuộc. Bài 3: + HS các đội thi. GV n.x, chốt đáp án. - Cách chế biến: bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng - HS nêu y/c của đề bài. - Chất liệu làm bánh: bánh nếp, bánh tẻ, bánh - GV dùng bảng phụ kẻ sẵn cho HS ngô lên điền -> gọi HSNX, GV chữa. - T/c của bánh: bánh dẻo, bánh phồng - Hình dáng: bánh gối, bánh quấn thừng Bài 4 GV sd pp vấn đáp để HS làm BT 4. - “thút thít”: Miêu tả tiếng khóc của người. - Những từ láy có tác dụng miêu tả đó: Nức nở, sụt sùi, rưng rức 4. Hoạt động vận dụng: - Viết đoạn văn giới thiệu về bản thân (khoảng 7 – 10 câu) rồi chia sẻ với bạn cùng bàn. - Lập bảng phân loại từ đơn, từ ghép, từ láy có trong đoạn văn trên. - Vẽ sơ đồ tư duy về : Cấu tạo từ tiếng Việt. 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng : - Tiếp tục tìm và sưu tầm các từ dễ nhầm lẫn giữa từ ghép và từ láy. - Hoàn thiện BT phần LT. - Soạn: Giao tiếp VB và phương thức biểu đạt. Tuần 1 – Bài 1 Ngày soạn: /8/ Ngày dạy: /8/ Tiết 3
- MẪU 1 GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT I. MỤC TIÊU: Qua bài hoc, HS cần: 1. Kiến thức: - HS biết: + Sơ giản về hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng tình cảm bằng phương diện ngôn từ: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt, kiểu văn bản. + Sự chi phối của mục đích giao tiếp trong việc lựa chọn phương thức biểu đạt để tạo lập văn bản. + Các kiểu văn bản tự sự, miêu tả biểu cảm, lập luận, thuyết minh và hành chính công vụ 2. Kỹ năng: - HS lựa chọn được phương thức biểu đạt phù hợp với mục đích giao tiếp. - HS nhận ra: kiểu văn bản ở một văn bản cho trước căn cứ vào phương thức biểu đạt, - HS nhận ra được: tác dụng cuả việc lựa chọn phương thức biểu đạt ở một đoạn văn cụ thể. 3.Thái độ: HS tự giác, tích cực học tập. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực: sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác - Phẩm chất: tự lập, tự tin, tự chủ II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng, sgk. 2. Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới III. CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC: - Phương pháp: vấn đáp, hoạt động nhóm, luyện tập – thực hành, trực quan - Kĩ thuật: đặt câu hỏi, thảo luận nhóm, chia nhóm IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Hoạt động khởi động: * Ổn định lớp: * Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh * Vào bài mới: - GV chiếu mẫu 1 bài thơ, 1 bài văn, 1 câu văn. - GV thảo luận trao đổi cho HS nhận diện văn bản. - GV giới thiệu bài. 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT HĐ 1: Tìm hiểu chung về văn bản và I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt. phương thức biểu đạt - Phương pháp: vấn đáp 1. Văn bản và mục đich giao tiếp: - KT: đặt câu hỏi. a. Giao tiếp:
- MẪU 1 * Tìm hiểu ví dụ: ? Trong đời sống, khi có 1 tư tưởng, t.c, -Ví dụ a, b: SGK/ 15 nguyện vọng (muốn khuyên nhủ, bày tỏ t.c - Khi muốn biểu đạt 1 tư tưởng, t/c, quý mến, ) cần biểu đạt cho mọi người hay nguyện vọng cho người khác biết, ta thì em làm thế nào? cần sử dụng ngôn ngữ để tạo lập 1 vb (kể, nói, viết thư, ) ? Khi muốn biểu đạt 1 cách đầy đủ, trọn vẹn - Khi muốn biểu đạt 1 cách đầy đủ, thì phải làm thế nào? trọn vẹn thì phải xác định rõ mục đích - HS trả lời. giao tiếp. - GV giảng: Các em nói và viết như vậy là các em đã dùng phương tiện ngôn từ để biểu đạt điều mình muốn nói. Nhờ phương tiện ngôn từ mà mẹ hiểu được điều em muốn nói, bạn nhận được những tình cảm mà em gưỉ gắm. Đó chính là giao tiếp. - GV chốt: đó là mối quan hệ hai chiều giữa người truyền đạt và người tiếp nhận. ? Đọc báo và xem truyền hình có phải là giao tiếp không? Vì sao? TL: Có vì có người truyền đạt và người tiếp nhận. ? Trên cơ sở những điều vừa tìm hiểu, em hiểu * Nhận xét: thế nào là giao tiếp? - Hình thức: hoạt động - Mục đích: truyền đạt, tiếp nhận một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng - Phương tiện: ngôn từ b. Văn bản: - Quan sát bài ca dao trong SGK (c) * Tìm hiểu ví dụ: SGK/T16 - GV tổ chức thảo luận nhóm lớn: +Ví dụ c ? Bài ca dao có nội dung gì? - Nội dung: Khuyên chúng ta phải có ? Bài ca dao được làm theo thể thơ gì? Hai lập trường kiên định câu lục và bát liên kết với nhau ntn? - Hình thức: Bài cd làm theo thể thơ - HS thảo luận, đại diện báo cáo, các nhóm nx, lục bát, có liên kết chặt chẽ: bổ sung. . Về hình thức: Vần ên -GV chốt: Bài ca dao đc gọi là vb. Nó có chủ . Về nội dung, ý nghĩa: Câu sau giải đề thống nhất, có liên kết mạch lạc và diễn đạt thích rõ ý câu trước. trọn vẹn ý. Bài ca dao là 1 vb: nó có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc và diễn đạt một ý trọn vẹn ? Cho biết lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng trong buổi lễ khai giảng năm học có
- MẪU 1 phải là là văn bản không? Vì sao? + Ví dụ d TL: + Đây là một văn bản vì đó là chuỗi lời nói có chủ đề, có sự liên kết về nội dung: báo cáo thành tích năm học trước, phương hướng năm học mới. Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng là một dạng văn bản nói. ? Bức thư em viết cho bạn có phải là văn bản không? Vì sao? + Ví dụ e TL: Bức thư: Là một văn bản vì có chủ đề, có nội dung thống nhất tạo sự liên kết. đó là dạng văn bản viết ? Vậy em hiểu thế nào là văn bản? * Nhận xét: - Văn bản là một chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp. - GV treo bảng phụ 2. Kiểu văn bản và phương thức biểu - GV giới thiệu 6 kiểu văn bản và phương thức đạt của văn bản: biểu đạt. a. Tìm hiểu ví dụ: - Chia lớp thành 3 nhóm và yêu cầu lấy ví dụ cho từng kiểu văn bản và phương thức biểu đạt. STT Kiểu văn Mục đích giao tiếp Ví dụ bản, ptbđ 1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc Truyện: Tấm Cám 2 Miêu tả Tái hiện trạng thái sự vật, con người + Miêu tả cảnh + Cảnh sinh hoạt 3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc. 4 Nghị luận Bàn luận: Nêu ý kiến đánh giá. + Tục ngữ: Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ + Làm ý nghị luận 5 Thuyết minh Giới thiệu đặc điểm, tính chất, Từ đơn thuốc chữa bệnh, phương pháp. thuyết minh thí nghiệm 6 Hành chính Trình bày ý mới quyết định thể hiện, Đơn từ, báo cáo, thông công vụ quyền hạn trách nhiệm giữa người và báo, giấy mời người . b. Nhận xét: ? Như vậy, dựa trên cơ sở mục đích giao - Có 6 kiểu văn bản thường gặp với các tiếp cụ thể, người ta chia ra các kiểu văn phương thức biểu đạt tương ứng: tự sự,
- MẪU 1 bản và phương thức biểu đạt nào ? miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính-công vụ. Mỗi kiểu văn bản có mục đích giao tiếp riêng. b. Ghi nhớ: SGK-trang 17 c. Bài tập nhanh: SGK-trang 17 ? Theo dõi vào các tình huống giao tiếp - Hành chính – công vụ trong SGK, hãy xác định kiểu văn bản và - Tự sự phương thức biểu đạt phù hợp ? - Miêu tả ( Gợi ý: dựa vào mục đích giao tiếp của - Thuyết minh từng tình huống để xác định kiểu văn bản - Biểu cảm và phương thức biểu đạt phù hợp ) - Nghị luận 3. Hoạt động luyện tập: - Phương pháp: luyện tập thực hành, vấn đáp – gợi mở, hoạt động nhóm - Kĩ thuật: thảo luận nhóm, chia nhóm, đặt câu hỏi II. Luyện tập: GV chiếu mẫu đoạn văn, đoạn thơ trong Bài tập 1-SGK trang 17 bài. a. Phương thức biểu đạt: Tự sự ( vì đoạn ? Các đoạn văn, thơ dưới đây thuộc văn trình bày diễn biến của chuỗi sự phương thức biểu đạt nào ? Dựa trên cơ sở việc: Tấm và Cám được sai đi bắt tôm nào để em đưa ra kết luận đó ? tép và Cám đã trút hết giỏ tôm tép của ( Gợi ý: Dựa vào nội dung và mục đích Tấm) giao tiếp của các đoạn văn, thơ làm cơ sở để xác định ) b. Phương thức biểu đạt: Miêu tả (vì đoạn văn tả lại cảnh thiên nhiên sông nước vào buổi tối) GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, phát c. Phương thức biểu đạt: Nghị luận (Vì biểu -> nhận xét đoạn văn bao gồm 1 chuỗi lời nói với 2 GV chữa bài câu, có mục đích bàn luận về mối quan hệ giữa việc xây dựng đất nước và việc rèn luyện của học sinh d. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm (vì thể hiện thái độ ngợi khen trước vẻ đẹp của cô gái đ. Phương thức biểu đạt: Thuyết minh (vì đoạn văn giới thiệu về phương pháp khi đẩy quả địa cầu quay quanh trục từ tây sang đông) Bài tập 2: SGK-trang 18 - Kiểu văn bản tự sự vì: Truyền thuyết
- MẪU 1 ? Truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” này kể lại diễn biến các sự việc kì lạ liên thuộc kiểu văn bản nào ? Vì sao em biết quan đến nguồn gốc thiêng liêng và cao như vậy ? quí của dân tộc ta . HS thảo luận cặp đôi làm BT 2. 4. Hoạt động vận dụng: - Tập tự tin nói trước mọi người về bản thân. - GV chiếu bài thơ “Cánh cam lạc mẹ”. ? Bài thơ có sử dụng phương thức tự sự không? Vì sao? 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: - Đọc và xác định các ptbđ chính của các truyện từ B1 đến B4. - Học ghi nhớ, hoàn thành các BT. - Vận dụng bài học vào nói, viết. - Soạn “ Thánh Gióng”: đọc và tóm tắt truyện. Tìm hiểu từ khó. Trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài. Tuần 1 Ngày soạn: 19/8/ Ngày dạy: 26/8/ Tiết 4 THÁNH GIÓNG ( tiết 1) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - HS hiểu được: nội dung chính và đặc điểm nổi bật về nghệ thuật của truyền thuyết “ Thánh Gióng”; Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước. - HS biết: Những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một tác phẩm truyền thuyết. 2. Kỹ năng: - HS thực hiện được: Đọc – hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại - HS thực hiện được thao tác phân tích một vài chi tiết nghệ thuật kì ảo trong văn bản. Nắm bắt tác phẩm thông qua hệ thống các sự việc được kể theo trình tự thời gian. 3. Thái độ: - Bồi đắp niềm tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ đất nước ngoan cường của dân tộc
- MẪU 1 - Hình thành ở HS thói quen: nhớ đến công ơn của những người anh hùng có công với Tổ quốc. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực: sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác. - Phẩm chất: tự lập, tự tin, tự chủ, yêu quê hương đất nước, có trách nhiệm với cồng đồng, đất nước. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Phương tiện: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng. Video về lễ hội đền Gióng. - Học sinh : Học bài cũ, chuẩn bị bài mới III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC: - Phương pháp: hoạt động nhóm, đặt và giải quyết vấn đề, đàm thoại, thuyết trình, thị phạm. - Kĩ thuật: chia nhóm, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, động não. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Hoạt động khởi động: * Ổn định lớp: * Kiểm tra bài cũ: - Kể tóm tắt và nêu ý nghĩa của truyền thuyết bánh chưng, bánh giầy? * Vào bài mới: - GV chiếu video lễ hội làng Gióng. ? Xem video này, em biết thêm được điều gì? - GV và HS trò chuyện, GV dẫn vào bài mới. Chủ đề đánh giặc cứu nước là nội dung bao trùm, xuyên suốt lịch văn học Việt Nam nói chung, văn học dân gian Việt Nam nói riêng. “Thánh Gióng” là truyện dân gian thể hiện tiêu biểu và độc đáo chủ đề này. Đây là một câu chuyện hay và hấp dẫn, lôi cuốn biết bao thế hệ người Việt Nam. Điều gì đã làm nên sức hấp dẫn, lôi cuốn của câu chuyện như vậy ? Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu. 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ NỘI DUNG CẦN ĐẠT HỌC SINH HĐ 1: Đọc và tìm hiểu chung văn bản: I. Đọc và tìm hiểu chung - PP: thị phạm, đàm thoại 1. Đọc, tóm tắt, hiểu chú thích - KT: đặt câu hỏi * Đọc, tóm tắt: ? VB nên đọc với giọng ntn? + Sự ra đời kì lạ của Thánh Gióng + Giọng ngạc nhiên, hồi hộp: đoạn Gióng + Nghe tiềng rao của sứ giả Gióng cất tiếng ra đời. nói đòi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt để đánh + Giọng đĩnh đạc trang nghiêm: đoạn giặc Gióng trả lời sứ giả. + Gióng lớn nhanh như thổi, cả làng góp gạo + Giọng háo hức, phấn khởi: đoạn cả làng nuôi Gióng nuôi Gióng. + Gióng vươn vai thành tráng sĩ cưỡi ngựa sắt
- MẪU 1 + Đoạn Gióng đánh giặc: khẩn trương đi đánh tan giặc và về trời mạnh mẽ. + Vua phong Thánh Gióng là Phù Đổng Thiên ? Nêu 1 số sự việc chính của truyện để Vương và những dấu tích còn lại của Thánh tóm tắt? Gióng GV đọc mẫu, HS đọc. GV nx. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu và giải nghĩa * Chú thích (sgk) một số từ khó: 3, 5, 10, 11, 17 – Hình thức cặp đôi theo bàn 2. Tìm hiểu chung văn bản: ? Văn bản được viết với thể loại nào? Ptbđ * Thể loại: truyện truyền thuyết chính? * Phương thức biểu đạt chính: tự sự ? Văn bản được chia làm mấy phần ? Nêu * Bố cục: 3 phần giới hạn và nội dung từng phần ? - Phần 1: Từ đầu đến “nằm đấy”: sự ra đời của HS thảo luận cặp đôi tìm bố cục và nội Gióng. dung từng phần của vb. - Phần 2: Tiếp đến “giết giặc cứu nước”: Gióng lớn lên và nhận nhiệm vụ cứu nước - Phần 3: tiếp đến “lên trời”: Gióng đánh giặc cứu nước - Phần 4: đoạn còn lại : Di tích làng Gióng HĐ 2: Tìm hiểu chi tiết văn bản: II. Phân tích: - PP: đàm thoại, hoạt động nhóm, đặt và giải quyết vấn đề, thuyết trình - KT: đặt câu hỏi, chia nhóm, TL nhóm 1. Sự ra đời của Gióng: - GV tổ chức TL nhóm lớn: - Bà mẹ ra đồng ướm vào vết chân to ? Tìm chi tiết kể về sự ra đời của - Thụ thai 12 tháng sinh ra Gióng. Gióng? - Lên 3 tuổi chưa biết nói cười, chưa biết đi ? Em có nhận xét gì về các chi tiết này? + NT: xây dựng chi tiết tưởng tượng kì ảo hoang đường ? Em có nhận xét gì về nguồn gốc ra đời -> Gióng ra đời kì lạ, khác thường của Gióng? HS thảo luận 5 phút. Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nx, bổ sung. GV nx, chuẩn kt. -> Dự báo trước về khả năng phi thường của Gióng ? Việc xây dựng những chi tiết kì lạ, khác -> Quan niệm của nd ta: người anh hùng phi thường khi kể về sự ra đời của Gióng dự thường thì sự ra đời cũng khác thường. báo trước điều gì về Gióng? ? Chi tiết kì lạ cũng cho biết quan niệm -> Khẳng định Gióng là người anh hùng sinh nào của nd ta về người anh hùng? ra từ trong nhân dân, của nhân dân, gần gũi với ? Sự ra đời của Gióng khác thường mà mọi người. cũng thật bình thường khi Gióng là con của 1 bà mẹ nông dân. Điều đó có ý nghĩa
- MẪU 1 gì? GV bình giảng về nguồn gốc ra đời của Gióng. * Tiểu kÕt + NghÖ thuËt. ? Cho biết những nét chính về nghệ thuật - YÕu tè tëng tîng k× ¶o. của phần đầu văn bản? + Nội dung. ? Qua đó tác giả dân gian muốn nói điều - Gióng sinh ra kì lạ, ngầm dự báo về một con gì? người kì lạ ( người anh hùng có sức khỏe phi Tiểu kết: thường, giúp dân, giúp nước ) - Gióng xuất thân từ nhân dân lđ, được mang nặng đẻ đau bởi người mẹ chăm chỉ làm ăn và có tiếng phúc đức. Bà mẹ Gióng trong truyện ko có tên riêng. Gióng có thể là con của bất kì người mẹ nào. Gióng là con của 1 vị thần, nhưng đồng thời cũng là con của nhân dân. - Trí tưởng tượng bay bổng của người xưa về sự ra đời kì lạ của Gióng là để Thể hiện niềm ngưỡng mộ tôn kính với người anh hùng Thánh Gióng đồng thời hé lộ hành trạng đặc biệt của nhân vật, khởi nguồn của những việc kì lạ,sức mạnh phi thường và chiến công thần thánh tiếp theo. GV liên hệ : sự ra đời kì lạ, khác thường của G làm ta nhớ tới những nv có nguồn gốc bán thần lập nhiều chiến công trong thần thoại Hi Lạp. Đây là mô-tip xây dựng nhân vật người anh hùng đặc trưng trong các truyện dân gian. 3. Hoạt động luyện tập: - HS thi kể diễn cảm lại truyện. - GV nhận xét. 4. Hoạt động vận dụng: Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) giới thiệu về sự ra đời kì lạ của Gióng. 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: - Tìm đọc các bài viết về Thánh Gióng. - Tiếp tục soạn bài: “Thánh Gióng”.
- MẪU 1 Tuần 2 – Bài 2 Ngày soạn: 22/8 Ngày dạy: 29/8 Tiết 5 –Văn bản: THÁNH GIÓNG (Truyện truyền thuyết) I. Mục tiêu cần đạt: Qua bài học, HS cần: 1. Kiến thức: - HS nắm được nội dung chính và đặc điểm nổi bật về nghệ thuật của truyền thuyết “Thánh Gióng”. - HS biết được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước. - HS hiểu được những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một tác phẩm truyền thuyết. 2. Kỹ năng: - HS đọc – hiểu được văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại + HS thực hiện thao tác phân tích một vài chi tiết nghệ thuật kì ảo trong văn bản. + HS nắm bắt tác phẩm thông qua hệ thống các sự việc được kể theo trình tự thời gian. 3. Thái độ: - Biết tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ đất nước ngoan cường của dân tộc ; Biết nhớ đến công ơn của những người anh hùng có công với Tổ quốc. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực: sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác. - Phẩm chất: tự lập, tự tin, tự chủ, yêu quê hương đất nước, có trách nhiệm với cồng đồng, đất nước. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: tranh ảnh liên quan đến bài học 2. Học sinh: Sách ngữ văn 6 tập 1, vở viết, bài soạn theo câu hỏi sgk. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC: - Phương pháp: hoạt động nhóm, đặt và giải quyết vấn đề, đàm thoại, thuyết trình, thị phạm. - Kĩ thuật: chia nhóm, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi, động não. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 1. Hoạt động khởi động: * Ổn định lớp: * Kiểm tra bài cũ: - Tóm tắt hoặc kể lại ngắn gọn truyện “Thánh Gióng”. - Em có cảm nhận gì về sự ra đời của Gióng? * Vào bài mới: GV giới thiệu bài. 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:
- MẪU 1 HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT HĐ 1: Tìm hiểu chi tiết văn bản: II. Tìm hiểu chi tiết văn bản (tiếp): - PP: đàm thoại, hoạt động nhóm - KT: đặt câu hỏi, TL nhóm 2. Gióng chuẩn bị đi đánh giặc: ? Gióng đòi đi đánh giặc trong hoàn cảnh nào - Hoàn cảnh: giặc Ân xâm phạm bờ ? cõi vua lo lắng, tìm người tài cứu ? Thái độ và hành động của nhà vua? nước ? Chi tiết này nói lên điều gì ở nhà vua? TL: Vua hiền, yêu nước. Trong thời khắc đất nước lâm nguy có hành động kịp thời, tin vào lòng yêu nước, tài năng, sức mạnh của quần chúng nhân dân. - Tiếng nói đầu tiên: sắm cho ta một * GV tổ chức thảo luận nhóm – 4 phút: con ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt ta ? Nghe tiếng rao của sứ giả, Gióng phản ứng sẽ phá tan lũ giặc và nói gì? + NT: chi tiết tưởng tượng kì ảo ? Lời nói của Gióng với sứ giả có hợp với lẽ thường hay là sự khác thường? NT đc sử dụng -> tiếng nói đòi đi đánh giặc của trong chi tiết này? Gióng biểu tượng cho tinh thần yêu ? Ý nghĩa của tiếng nói đầu tiên của Gióng? nước của nhân dân ta. - HS thảo luận, đại diện 1 nhóm báo cáo, các nhóm nx, bổ sung. - GV nx, chuẩn kt. - GV giảng: Không nói để bắt đầu nói là nói lời quan trọng, lời yêu nước, ý thức đối với đất nước được đặt lên hàng đầu. Tiếng nói đòi đi đánh giặc của G hết sức kì lạ bởi: đây là câu nói đầu tiên của 1 đứa trẻ lên ba và kì lạ hơn là để xin đi đánh giặc, và khẳng định sẽ thắng giặc. Gióng là con của nhân dân, được sang tạo ra bởi trí tưởng tượng của nhân dân. Vì thế Gióng là biểu tượng cho tinh thần yêu nước của nhân dân: lúc bình thường thì âm thầm lặng lẽ nhưng khi nước nhà gặp cơn nguy biến thì sẵn sàng giết giặc. Thẳm sâu trong sự lặng lẽ ấy là sức mạnh của tinh thần yêu nước quật khởi, kiên cường. Sức mạnh ấy đã được HCM tổng kết trong bài “Lòng yêu nước của nd ta” mà các em sẽ được học lớp 7. - HS theo dõi đoạn 3 (từ “Càng lạ hơn - Gióng lớn nhanh như thổi bà con nữa giết giặc, cứu nước”) làng xóm góp gạo nuôi Gióng ? Sau hôm gặp sứ giả, Gióng có điều gì khác
- MẪU 1 thường? + NT: Chi tiết tưởng tượng kì ảo ? NT xây dựng những chi tiết này? -> Gióng lớn lên nhờ sự đùm bọc ? Chi tiết bà con ai cũng vui lòng góp gạo nuôi của nhân dân. Gióng có ý nghĩa gì? Em hãy phát biểu suy -> Sức mạnh của Gióng được nuôi nghĩ của mình về chi tiết này? dưỡng bởi nhân dân, là sức mạnh - HS phát biểu. của nhân dân. - GV bình giảng. + Gióng lớn lên, được nuôi dưỡng bằng những cái bình thường, giản dị, bằng tc đùm bọc, yêu thương của nhân dân. Gióng đâu chỉ là con của 1 bà mẹ mà là con của cả làng, của nhân dân. Ngày nay ở hội Gióng nd ta vẫn tổ chức cuộc thi nấu cơm, hái cà. Với những hoạt động này, dường như hình ảnh dân làng đùm bọc, nuôi dưỡng Gióng lại hiện về, nguyên vẹn trong tiềm thức mỗi người. Chi tiết này lại khiến ta nhớ đến bao bà mẹ VN anh hùng đã nuôi dưỡng bộ đội ta trong chiến tranh: + Hình ảnh người mẹ Tà-ôi giã gạo nuôi quân : “Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng” + Hình ảnh người mẹ trong sự hồi tưởng của Tố Hữu, mang vẻ đẹp của tình yêu thương bao la : “ Bầm yêu con, yêu luôn đồng chí Bầm quý con, bầm quý anh em. Bầm ơi, liền khúc ruột mềm Có con có mẹ, còn thêm đồng bào” (“Bầm ơi”-Tố Hữu) Sức mạnh của Gióng chính là sức mạnh của tình đoàn kết. 3. Gióng đánh giặc và trở về trời - HS theo dõi vào đoạn cuối của văn bản. * Gióng ra trận đánh giặc ? Gióng ra trận trong hoàn cảnh nào? - Hoàn cảnh: thế nước nguy, người ? NX về nhịp điệu câu văn? người hoảng sợ. -> Nhanh, gấp gáp thể hiện sự nguy cấp của hcảnh - Gióng vùng dậy, vươn vai “biến ? Tìm chi tiết nói lên hành động của G trong thành một tráng sĩ ” tình thế nguy cấp này? + Chi tiết kì ảo, phi thường, đẹp đẽ ? NT? -> Gióng là biểu tượng cho vẻ đẹp ? Ý nghĩa của chi tiết này? sức mạnh, tinh thần của dân tộc
- MẪU 1 - HS phát biểu cảm nghĩ về chi tiết này. trong giờ phút đất nước lâm nguy GV bình: Sự vươn vai của G là hình ảnh đẹp đẽ. Nó có liên quan đến quan niệm của nhân dân ta: người anh hùng phải khổng lồ về thể xác, sức mạnh, chiến công. Cái vươn vai của Gióng là để đạt đến độ phi thường ấy. - Chi tiết này còn có ý nghĩa: khi lịch sử đặt ra vấn đề sống còn cấp bách, khi lịch sử đòi hỏi đất nước cần đạt đến tầm vóc phi thường thì dân tộc có thể vụt lớn thay đổi tầm vóc, tư thế của mình và trở lên phi thường, mạnh mẽ =>Có thể nói, Thánh Gióng là tượng đài bất hủ về sự trưởng thành vượt bậc, về hùng khí, tinh thần của dân tộc trước nạn ngoại xâm. - Liên hệ: Các em sẽ còn gặp lại hình tượng một nhân vật tương tự như thế trong sử thi Đam Săn của người Ê-đê mà các em sẽ học - Gióng ra trận: mặc áo giáp, nhảy lớp 10 lên mình ngựa thúc ngựa phi đón đầu, đánh giết nhổ tre quật vào ? Nhìn bức tranh minh hoạ trong sgk, kết hợp giặc phần cuối truyện, hãy miêu tả lại trân chiến - Kết quả: giặc chết như rạ giẫm đấu của Gióng? đạp lên nhau mà chạy ” + NT: sd động từ mạnh, giọng điệp gấp gáp, khẩn trương, phấn khởi ? Đoạn văn sử dụng nhiều từ loại nào? Nhịp => Gióng xung trận hùng tráng, kì văn? vĩ, là hình tượng người anh hùng đầy sức mạnh. ? Qua đó em có nx gì về hình tượng Gióng xung trận? GV bình: Bằng cảm hứng thần thoại với hàng loạt các chi tiết kì ảo, truyền thuyết đã dựng lên bức tranh chiến trận hoành tráng và kì vĩ mà trung tâm là hình ảnh người anh hùng đầy sức mạnh. Sự thật lịch sử về chiến thắng giặc Ân cũng như mơ ước về một người anh hùng vĩ đại đã được hình tượng hóa trong một hình ảnh đẹp mà dư âm của nó còn sâu lắng đến tận bây giờ! ? Chi tiết Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc có ý nghĩa gì?
- MẪU 1 - Mỗi cành cây, hòn đá đều có thể giết giặc - Đánh giặc cần đến những vũ khí tối tân nhưng cũng có khi cần đến cả những vũ khí rất đỗi thô sơ, bình thường. * Gióng trở về trời: - làm cho hình tượng Gióng vừa linh thiêng, - “một mình một ngựa từ từ bay lên hùng vĩ, vừa gần gũi, thân thương trời + NT: chi tiết kì ảo, đẹp, thơ mộng, giàu ý nghĩa ? Sau khi thắng giặc Gióng đã làm gì? -> Ca ngợi phẩm chất của người anh hùng dân tộc: vô tư, không màng ? NT tiêu biểu đc sd trong chi tiết này? danh lợi -> bất tử hóa người anh hùng Thánh ? Tan giặc Gióng không về triều để nhận tước Gióng lộc mà lại về trời? Ý nghĩa của chi tiết này ? HS thảo luận cặp đôi trả lời câu hỏi. GV bình: G là con nhà trời xong nhiệm vụ đánh giặc tất nhiên sẽ về trời. Lấy trái núi làm bàn đạp để từ từ bay vào khoảng không gian vô tận, khổng lồ về giới hạn cả chiều rộng và chiều cao. -> Chi tiết kì ảo, đẹp, thơ mộng, bất tử hóa người anh hùng. H/a G còn sống mãi trong lòng người VN ? Em còn biết thêm cái kết nào khác về truyện Thánh Giọng được lưu truyền trong dân gian? (Gióng cúi đầu từ biệt mẹ rồi từ từ bay lên trời khuất giữa những đám mây hồng) GV mở rộng: Truyền thuyết Thánh Gióng” kết thúc với hình ảnh Gióng cùng ngựa bay về trời. Kịch bản phim “Ông Gióng” (Tô Hoài) kết thúc với hình ảnh: tráng sĩ Gióng cùng ngựa sắt thu nhỏ dần thành em bé cưỡi trâu trở về trên đường làng mát rượi bóng tre. ? Nêu nhận xét về hai cách kết thúc ấy? - Hình ảnh gióng bay về trời phù hợp với sự ra đời thần kì của nhân vật: Gióng là thần được trời cử xuống giúp vua Hùng đuổi giặc, đuổi giặc xong Gióng lại bay về trời.
- MẪU 1 - Hình ảnh gióng trong phần kết thúc của bộ phim của Tô Hoài nêu bật ý nghĩa tượng trưng của nhân vật: Khi đất nước có giặc" mỗi chú 4. Dấu tích còn lại: bé đều nằm mơ ngựa sắt" đều nằm mơ thành - Đền thờ Phù Đổng Phù Đổng " vụt lớn lên đánh đuổi giặc Ân" - Dấu chân ngựa thành ao hồ (Tố Hữu) khi đất nước thanh bình, các em vẫn - Tre đằng ngà, làng Cháy là những em bé chăn trâu hiền lành, hồn -> Chi tiết có thật, tăng tính chân nhiên" Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa". thực của hình tượng Thánh Gióng ? Kết thúc truyện, tác giả đưa ra những dấu tích nào của trận chiến? ? Ý nghĩa của chi tiết này? HĐ 3: Tổng kết bài học: III. Tổng kết: - PP: vấn đáp 1.Nghệ thuật: - KT: đặt câu hỏi - Sử dụng kết hợp các chi tiết kì ảo ? NT tiêu biểu nhất của truyện? với các chi tiết đời thường giàu ý nghĩa. ? Qua đó, truyện muốn thể hiện quan điểm và 2. Nội dung cách đánh giá gì của nd ta về hình tượng - Ca ngơi hinh tương ngươi anh hùng Gióng? Ý nghĩa truyện? dân tộc Thánh Gióng. - Nêu cao tinh thân yêu nươc, đoàn kết. Ghi nhớ-SGK trang 22 3. Hoạt động luyện tập: Bài tập: Chỉ ra những cơ sở lịch sử của truyện Thánh Gióng? - Đời vua Hùng thứ 6, giặc Ân sang xâm chiếm. - Giai đoạn đó, vũ khí của người VN cổ chủ yếu làm bằng sắt - Dấu ấn còn lại ở tại làng Phù Đổng - Sóc Sơn . 4. Hoạt động vận dụng: - Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về hình tượng Gióng? - Em thích chi tiết nào nhất trong vb? Vì sao? 5. Hoạt đồng tìm tòi, mở rộng: - Tìm các video về lễ hội đền Gióng. - Soạn bài : “Sơn Tinh. Thủy Tinh”
- MẪU 1 Quí thày cô liên hệ số 0989.832560 (có zalo) để có đầy đủ trọn bộ cả năm bộ giáo án trên nhé