Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng giáo dục stem vào dạy học chủ đề “ươm mầm giá đỗ” bộ môn Sinh học 6

docx 64 trang Hoài Anh 17/05/2022 8040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng giáo dục stem vào dạy học chủ đề “ươm mầm giá đỗ” bộ môn Sinh học 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_giao_duc_stem_vao_day_hoc_chu.docx

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng giáo dục stem vào dạy học chủ đề “ươm mầm giá đỗ” bộ môn Sinh học 6

  1. UBND TỈNH HẢI DƯƠNG SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN VẬN DỤNG GIÁO DỤC STEM VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ƯƠM MẦM GIÁ ĐỖ” BỘ MÔN: SINH HỌC 6 Năm học 2020 – 2021
  2. MỤC LỤC TT Nội dung các mục Trang 1 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 2 TÓM TẮT SÁNG KIẾN MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến 1-2 2. Cơ sở lý luận của vấn đề 2-3 3. Thực trạng của vấn đề 3 3.1. Thực trạng dạy học môn sinh học trong trường phổ 3-4 thông hiện nay 3.2. Quá trình điều tra 4-6 3.3. Những thuận lợi và khó khăn khi đưa STEM vào trường phổ thông hiện nay 6 3.3.1. Thuận lợi 6 3.3.2. Khó khăn 6-7 4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện 7 3 4.1. Khái niệm STEM 7-9 4.2. Tầm quan trọng của dạy học STEM 9-10 4.3. Các năng lực, phẩm chất được hình thành qua dạy học 10-11 STEM 4.4. Quy trình xây dựng bài học STEM 11-13 4.5. Các hình thức tổ chức giáo dục STEM 13 4.6. Nguyên tắc triển khai các chủ đề giáo dục STEM 13-14 4.7. Các biện pháp đưa STEM vào môn Sinh trường trung 14 học phổ thông hiện nay 4.7.1 Kết hợp xây dựng các chủ đề dạy học STEM với 14 phương pháp dạy học truyền thống. 4.7.2. Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục STEM. 14
  3. 4.7.2.1. Thông tin chủ đề 14 4.7.2.2. Mô tả chủ đề 15-16 4.7.2.3. Mục tiêu của chủ đề 16-17 4.7.2.4. Chuẩn bị 17 4.7.2.5. Tiến trình dạy học 17-25 4.8. Kết quả triển khai ở trường THCS 25 4.8.1. Về mặt định tính 25-26 4.8.2. Về mặt định lượng 26-27 5. Kết quả đạt được 28-29 6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng 29 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 30 4 1. Kết luận 30 2. Khuyến nghị 30-31 5 PHẦN PHỤ LỤC 32-53 6 TƯ LIỆU THAM KHẢO 54 7 DANH MỤC VIẾT TẮT 55
  4. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: VẬN DỤNG GIÁO DỤC STEM VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ƯƠM MẦM GIÁ ĐỖ” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sinh học 3. Tác giả: - Họ và tên: Hoàng Thị Hằng Giới tính: Nữ - Ngày / tháng / năm sinh: 29/ 10/1987 - Trình độ chuyên môn: Cao đẳng - Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS Thái Thịnh - Điện thoại: 0383313087 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường THCS Thái Thịnh - Địa chỉ: Phường Thái Thịnh - Thị xã Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: - Đơn vị: Trường THCS Thái Thịnh - Địa chỉ: Phường Thái Thịnh - Thị xã Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương 6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: + Học sinh: Tự giác, sáng tạo, nhiệt tình. + Giáo viên: Có ý thức cao trong nghiên cứu và áp dụng sáng kiến. + Nhà trường: Đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. 7. Thời gian áp dụng thử sáng kiến lần đầu: Đầu HK II năm học 2020 – 2021 TÁC GIẢ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN Hoàng Thị Hằng XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT
  5. TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến Khoa học tự nhiên nói chung, môn Sinh học nói riêng ngày càng đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế của thời đại công nghệ. Tuy nhiên làm thế nào để thu hút được các em yêu thích và lựa chọn môn học này lại gặp nhiều khó khăn bởi đặc thù của các bộ môn KHTN là cần các kĩ năng tính toán và tư duy logic nên đa số các em rất ngại học nếu không có phương pháp dạy học phù hợp. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng sâu rộng vào mọi mặt đời sống, xã hội, giáo dục cũng không ngoại lệ. Vì thế đòi hỏi giáo viên phải thay đổi phương pháp, học sinh phải thay đổi cách học. Do vậy, vai trò của giáo viên phải chuyển đổi từ “dạy cái gì”, “điều gì” sang dạy cho học sinh “phải làm gì” và “làm như thế nào”. Phương pháp dạy học STEM đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới đó. Hiện nay phương pháp dạy học STEM đang là sự lựa chọn của nhiều nước có nền giáo dục hiện đại vì thông qua quá trình học giúp các em tự lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng và có khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. Nhưng làm thế nào để vận dụng phương pháp dạy học STEM vào trường THCS của ta để mang lại hiệu quả? Qua thời gian tập huấn, tìm hiểu tôi vận dụng lồng ghép STEM với dạy học truyền thống, xây dựng một số chủ đề dạy học theo điều kiện của nhà trường và đã mang lại hiệu quả khả quan, nên tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài “Vận dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề “Ươm mầm giá đỗ”. 2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến 2.1.Điều kiện áp dụng sáng kiến - Giáo viên: Cần nắm vững các nguyên tắc, hình thức tổ chức dạy học STEM và vận dụng linh hoạt trong môn học, tiết học, có tinh thần nhiệt huyết trong giảng dạy, linh hoạt sáng tạo, đổi mới phương pháp dạy học. - Học sinh: Tự chủ, tự học, có hứng thú với các hoạt động học tập tích cực. - Cơ sở vật chất: Nhà trường có trang thiết bị hiện đại hỗ trợ dạy học: Ti vi, máy tính, máy chiếu, mạng internet. 2.2. Thời gian áp dụng sáng kiến - Đề tài được áp dụng lần đầu vào đầu HK II năm học 2020 – 2021. 2.3. Đối tượng áp dụng sáng kiến: Giáo viên và học sinh lớp 6 3. Nội dung sáng kiến 3.1. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến
  6. “Vận dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề “Ươm mầm giá đỗ” là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Qua đó, học sinh vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn, làm ra các sản phẩm cụ thể như “mầm giá đỗ” có ứng dụng ngay trong các bữa ăn của mỗi gia đình. Đây là điểm mới và cũng là điểm sáng tạo mà các phương pháp dạy học truyền thống không có được. Sáng kiến cũng đề cao phong cách học tập của người học, đó là phong cách học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một nhà phát minh, người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị; phải biết cách mở rộng kiến thức; phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có vấn đề mà người học đang phải giải quyết. 3.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến Sáng kiến không chỉ bó hẹp trong phạm vi môn Sinh học mà còn có thể vận dụng áp dụng cho các môn khoa học khác như Toán học, Vật lý, Công nghệ 3.3. Lợi ích thiết thực của sáng kiến Đối với giáo viên: Qua dạy học chủ đề STEM kiến thức của GV không những được nâng lên mà các kĩ năng cũng được rèn luyện: kĩ năng sử dụng thí nghiệm thực hành, kĩ năng tổ chức quản lí học sinh bên ngoài lớp học và kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin, Đối với học sinh: HS rèn luyện được tính tự học, tự giác cao, năng lực làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực tế. 4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến Sáng kiến được áp dụng thử nghiệm vào đầu HK II năm học 2020-2021, tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú với các hoạt động trải nghiệm STEM. Các em đã vận dụng kiến thức thực hành và tạo ra sản phẩm cụ thể theo từng chủ đề, mang tính ứng dụng thực tiễn cao nên đã phát triển được các phẩm chất và năng lực như: chăm chỉ, trách nhiệm, tự chủ, tự học 5. Những kiến nghị và đề xuất Để Sáng kiến được áp dụng có hiệu quả tôi xin đề xuất: - Đối với giáo viên: Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nắm chắc và vận dụng linh hoạt sáng tạo các phương pháp dạy học STEM. - Đối với nhà trường: Cần tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên về các điều kiện giảng dạy như có đủ sách tham khảo, phương tiện dạy học cần thiết
  7. 1 MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến Chương trình giáo dục phổ thông 2018 định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, mục tiêu của chương trình nhằm để trả lời cho câu hỏi: Học xong chương trình học sinh làm được gì? Chính vì vậy mà cần phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cần phải gắn nội dung bài học với những vấn đề thực tiễn và giáo viên tổ chức hoạt động để học sinh tìm hiểu và giải quyết được vấn đề, thông qua đó tiếp thu tri thức một cách chủ động. Giáo dục STEM cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh trong thực tiễn được xây dựng thành các chủ đề/bài học STEM, thông qua việc giáo viên tổ chức các hoạt động học sẽ giúp học sinh tìm ra được những giải pháp để giải quyết vấn đề mà chủ đề/bài học STEM nêu ra. Trong những năm qua, Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc đổi mới giáo dục có liên quan đến giáo dục STEM, cụ thể như: Nghị quyết số 29/NQ–TW Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo; Công văn số 4612/BGDĐT–GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017–2018; Kế hoạch số 10/KH–BGDĐT, ngày 7/1/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ứng dụng ICT trong quản lí các hoạt động giáo dục ở trường trung học năm học 2016–2017, trong đó thí điểm triển khai giáo dục STEM tại một số trường trung học. Về phía Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương đã có Công văn số 1204/SGDDT-GDTrH ngày 01/9/2020 về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học từ năm học 2020-2021cũng nói rõ trong mục đổi mới hình thức dạy học cần: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần
  8. 2 coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường; tăng cường các hoạt động trải nghiệm; tổ chức dạy học gắn liền với di sản văn hóa, với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở địa phương; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ đề tích hợp liên môn, nhất là những chủ đề xây dựng theo tinh thần giáo dục tích hợp Khoa học - Công nghệ - Kỹ thuật - Toán (STEM) trong việc thực hiện chương trình GDPT ở những môn học liên quan. Khuyến khích mỗi nhóm chuyên môn xây dựng một chủ đề giáo dục STEM, tập trung vào mức độ “Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM”. Gần đây nhất Phòng giáo dục và đào tạo cũng có Công văn số 317/ PGĐT ngày 07/9/2020 hướng dẫn việc thực hiện giáo dục STEM và tổ chức quản lý hoạt động giáo dục STEM trong trường trung học từ năm học 2020-2021. Như vậy có thể thấy giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Mỗi bài học STEM trong chương trình giáo dục phổ thông đề cập đến một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải học và sử dụng kiến thức thuộc các môn học trong chương trình để sử dụng vào giải quyết vấn đề đó. Giáo dục STEM đảm bảo giáo dục toàn diện, nâng cao hứng thú học tập các môn học, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh, kết nối trường học với cộng đồng, góp phần hướng nghiệp, phân luồng. Như vậy dạy học STEM trở thành xu thế dạy học tất yếu trong thời gian tới. Vì những lý do trên tôi đã mạnh dạn lựa chọn “Vận dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề “Ươm mầm giá đỗ” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Cơ sở lý luận của vấn đề Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật vô cùng gần gũi với đời sống hằng ngày của con người. Bên cạnh đó, môn Sinh học cũng có mối quan hệ chặt chẽ với các môn học khác như Công nghệ, Vật lí, Hóa học, Toán
  9. 3 học, nên có thể vận dụng kiến thức của các môn học này vào giải thích các hiện tượng, quy luật Sinh học. Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, kiến thức Sinh học ngày càng được bổ sung nhiều hơn và ngày càng rút ngắn khoảng cách giữa lí thuyết và ứng dụng. Chính vì thế các chủ đề STEM trong môn Sinh học khá phong phú và đa dạng, từ những chủ đề liên quan đến việc chăm sóc sức khỏe bản thân, gia đình đến những chủ đề giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học. Với mục tiêu của việc dạy học là làm sao để học sinh vận dụng được các kiến thức vào thực tiễn nên tôi tiếp cận với các quan điểm dạy học định hướng tích hợp giáo dục STEM. Khi vận dụng phương pháp này các em sẽ thấy một chỉnh thể của khoa học trong đó Sinh học không tách rời các bộ môn khoa học khác. Qua đó các em có sự thay đổi phần nào trong cảm nhận về các môn KHTN – những bộ môn thường bị cho rằng khô khan và khó học, nặng lý thuyết và không có liên hệ thực tế thì nay trở thành một niềm hấp dẫn mới mẻ, khơi gợi cảm hứng, niềm yêu thích và say mê khoa học với nhiều em học sinh. Và qua việc học theo định hướng STEM, có khá nhiều em học sinh chia sẻ sẽ lựa chọn khoa học là con đường tương lai cho bản thân mình. Sau đó trên các diễn đàn dạy học tích cực, qua các cuộc tập huấn tôi đã biết đến giáo dục STEM. Tôi đã tìm ra câu trả lời cho những trăn trở của mình nên mạnh dạn áp dụng vào dạy học trong thời gian vừa qua và đã mang lại những tín hiệu đáng mừng. Tôi mạnh dạn trình bày những sáng kiến cũng như kinh nghiệm của bản thân và mong muốn cùng với các đồng nghiệp tạo ra những tiết học lí thú, truyền cảm hứng cho học sinh qua chủ đề cụ thể. Trong đề tài này tôi đề cập đến chủ đề “Ươm mầm giá đỗ” thích hợp cho việc thiết kế và tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho học sinh trường THPT hiện nay. 3. Thực trạng của vấn đề 3.1. Thực trạng dạy học môn Sinh học trong trường phổ thông hiện nay - Môn Sinh học là một trong những môn khoa học cơ bản, hằng năm thường không chọn để thi tuyển sinh vào THPT nên đa phần các em còn xem nhẹ.
  10. 4 - Bên cạnh những kiến thức gắn liền với thực tế cuộc sống thì vẫn còn nhiều phần mang tính chất hàn lâm, khó học, khó nắm bắt, kiến thức nặng nhiều về lý thuyết. Trong khi đó cơ sở phòng thực hành của các trường đa số thiếu thiết bị thực hành, chi phí cho việc mua các vật mẫu thực hành cao nên HS chưa được trải nghiệm thực hành nhiều mà chủ yếu nắm bắt lý thuyết và quan sát thực hành qua các thí nghiệm ảo do giáo viên thuyết trình. Vì vậy đa số các em không hứng thú với môn học và ít nhận thấy vai trò ứng dụng của Sinh học vào đời sống. Học sinh không được trải nghiệm thực tế, nên việc đưa kiến thức khoa học trở nên nặng nề. - Việc tổ chức dạy học theo hướng giáo dục STEM ở các trường THPT nói chung còn hạn chế, các trường chủ yếu còn giao nhiệm vụ cho tổ nhóm tạo ra 1 sản phẩm STEM chứ chưa mang tính tự giác. Đó cũng là lí do các em học Sinh học chủ yếu là để đối phó với các kì kiểm tra còn yếu tố đam mê yêu thích rất ít. 3.2 Quá trình điều tra Trước khi đưa vào áp dụng sáng kiến này tôi đã tiến hành điều tra về sự hứng thú, cách thức học và nội dung phương pháp học môn Sinh học với học sinh ở khối 6 như sau: - Đối tượng điều tra: Học sinh khối 6 của nhà trường năm học 2020 – 2021. - Thời gian điều tra: Bắt đầu từ ngày 15/12/2020. - Tổng số học sinh được điều tra: 120 em. - Kết quả điều tra như sau: KẾT QUẢ Số Tỉ lệ CÂU NỘI DUNG lượng % Sự hứng thú học môn Sinh ở các em thuộc 1 mức nào? Rất thích 8 6,6 Thích 18 15,0
  11. 5 Bình thường 61 50,8 Không thích 33 27,5 2 Em thích học môn Sinh vì: Môn sinh là một trong những môn thi học sinh giỏi và thi tổ hợp trong nội dung đề thi tuyển sinh vào THPT. 23 19,1 Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu. 47 39,1 Kiến thức dễ nắm bắt. 20 16,7 Kiến thức gắn thực tế nhiều. 30 25,0 3 Trong giờ học môn Sinh em thích được học như thế nào? Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, 40 33,3 thảo luận và làm việc. Nghe giảng và ghi chép một cách thụ động. 30 25,0 Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu 30 25,0 sâu sắc vấn đề về sinh học. Làm các bài tập nhiều để ôn thi, kiểm tra. 20 16,7 4 Nội dung dạy học? Không cần thí nghiệm thực hành nhiều. 30 25,0 Tăng cường học lí thuyết và giải bài tập 40 41,6 gắn với kì thi, kiểm tra. Giảm tải lí thuyết, vận dụng kiến thức đã học để đưa 50 33,3 kiến thức vào thực tiễn, tăng cường phần thực hành.
  12. 6 Kết quả khảo sát cho thấy số lượng học sinh rất yêu thích và thích môn Sinh rất thấp chỉ chiếm 6% và 17%; các em thích học môn sinh là do giáo viên dạy, và kiến thức gắn với thực tiễn. Các em cũng rất chú trọng các nội dung dạy học gắn với các kì thi chiếm 45%. Rõ ràng qua phân tích thì các em vẫn chủ yếu học theo lối truyền thống nặng về thi cử đối phó, do vậy mà các em ít có yếu tố đam mê nghiên cứu và thực sự yêu thích là rất ít, kĩ năng thực hành rất hạn chế. Vậy đó là lí do tôi muốn đưa phương pháp dạy học STEM vào để giảng dạy kết hợp phương pháp truyền thống. 3.3. Những thuận lợi và khó khăn khi đưa STEM vào trường phổ thông hiện nay 3.3.1. Thuận lợi - Trong thời đại công nghệ số việc giáo viên và các em có khả năng tiếp cận với các phương pháp dạy học và học tập tương đối dễ dàng nhờ hệ thống kết nối toàn cầu. Học sinh và giáo viên có thể tham khảo các mô hình dạy học STEM của các trường học trong và ngoài nước. - Mỗi trường học đều có chiến lược phát triển, đầu tư cho các hoạt động dạy học, khuyến khích cho các giáo viên dạy học tiếp cận năng lực người học đặc biệt các trường tiến tới Kiểm định chất lượng ở mức độ cao thì càng được chú trọng hơn. - Bộ Giáo dục, Sở giáo dục, các phòng đào tạo và trường học của một số trường học ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Nam Định đã được thực hiện thí điểm và cho nhiều kết quả rất tốt, học sinh rất tích cực và sáng tạo chủ động trong cách tiếp cận phương pháp học tập này. - Phòng giáo dục và nhà trường nơi tôi công tác khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên và học sinh thực hiện hoạt động giáo dục dạy học STEM. 3.3.2. Khó khăn - Việc học sinh tiếp cận phương pháp dạy học STEM cũng đòi hỏi nhất định về mặt năng lực khoa học tự nhiên, các em phải đam mê và chịu khó làm việc.
  13. 7 - Học sinh hiện tại yếu tố đam mê nghiên cứu chưa nhiều vì các em ngại làm việc do lối giáo dục chỉ tiếp cận kiến thức đã quen thuộc nên các em tương đối bị động trong công việc. - Việc thực hiện ngoài không gian trường học cũng gặp một số khó khăn, vì các em ở trong một đội nhóm có thể ở nhiều địa bàn cách xa nhau nên việc liên lạc trao đổi, hoạt động nhóm cũng gặp nhiều khó khăn. - Đây là lần triển khai áp dụng đầu tiên với giáo viên và học sinh của thị xã Kinh Môn cũng như các trường trên phạm vi toàn tỉnh Hải Dương nên còn rất bỡ ngỡ. Đa số giáo viên chưa hiểu về phương pháp dạy học tiếp cận STEM còn ngại tìm hiểu và tham gia. - Cơ sở vật chất ở các trường còn hạn chế. - Đặc biệt hình thức dạy học truyền thống đã ăn sâu vào tâm thức mỗi giáo viên, để họ thay đổi nhận thức không phải một sớm một chiều. Tư tưởng an phận không chịu tiếp thu cái mới cũng là một rào cản mới trong việc đưa STEM vào trong trường phổ thông. 4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện 4.1. Khái niệm STEM STEM là thuật ngữ xuất phát từ phương pháp giảng dạy và học tập tích hợp nội dung và các kỹ năng khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn. Thuật ngữ STEM được hiểu như một “tổ hợp đa lĩnh vực” bao gồm: Khoa học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) và Toán học (Mathematics). Bốn lĩnh vực này được mô tả như sau: Khoa học, là việc nghiên cứu thế giới tự nhiên, bao gồm các quy luật tự nhiên của Vật lý, Hoá học, Sinh học và giải quyết hoặc ứng dụng các hiện tượng, nguyên lý, quan niệm hoặc quy tắc của các môn này. Khoa học vừa là
  14. 8 một chỉnh thể kiến thức được tích luỹ qua thời gian, vừa là một tiến trình - mang tính khoa học - tạo ra kiến thức mới. Kiến thức từ khoa học sẽ cung cấp thông tin cho tiến trình thiết kế kỹ thuật. Công nghệ, mặc dù không phải là một lĩnh vực, theo nghĩa chặt chẽ nhất, bao gồm toàn bộ hệ thống con người và tổ thức, kiến thức, tiến trình, và thiết bị dùng để tạo ra và thao tác các đồ vật (tạo tác) công nghệ, cũng như chính các đồ vật đó. Suốt chiều dài lịch sử, con người đã tạo ra các công nghệ để thoả mãn mong muốn và nhu cầu của mình. Phần lớn các công nghệ hiện đại là sản phẩm của khoa học và kỹ thuật, và các công cụ công nghệ được sử dụng trong cả hai lĩnh vực. Kỹ thuật, vừa là một chỉnh thể kiến thức - về thiết kế và chế tạo các sản phẩm nhân tạo - vừa là một quá trình giải quyết vấn đề. Quá trình này chịu ảnh hưởng của các ràng buộc. Một trong số đó là các quy luật tự nhiên, hoặc khoa học. Những ràng buộc khác có thể kể đến là thời gian, tiền bạc, nguyên vật liệu sẵn có, hệ sinh thái, quy định về môi trường, khả năng sản xuất và sửa chữa. Kỹ thuật sử dụng các khái niệm khoa học và toán học như những công cụ công nghệ. Toán học, là việc nghiên cứu các mô hình và mối quan hệ giữa số lượng, số và không gian. Không giống như trong khoa học, nơi các bằng chứng thực nghiệm được tìm kiếm để đảm bảo hoặc bác bỏ các mệnh đề, các mệnh đề toán học được đảm bảo bằng các lập luận logic dựa trên các giả định cơ bản. Những lập luận logic, bản thân nó đã là một phần của toán học đi cùng với các mệnh đề. Cũng như khoa học, kiến thức toán ngày một phát triển, nhưng không giống khoa học, kiến thức toán không thể bị bác bỏ, trừ phi các giả định cơ bản bị thay đổi. Các loại khái niệm toán đặc thù của 12 năm học phổ thông bao gồm số và số học, đại số, hàm số, hình học, xác suất, thống kê. Toán học được dùng trong khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Không chỉ đơn thuần mô tả bốn lĩnh vực STEM, đoạn trích nói trên còn cho thấy bốn lĩnh vực này không phải hiện diện một cách riêng lẻ mà cần phải được tích hợp, liên kết chặt chẽ với nhau.
  15. 9 Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường. Theo Howard-Brown và Martinez (chuyên gia giáo dục Mỹ), phương pháp giải quyết vấn đề trong dạy học sẽ cho phép sự liên môn giữa các lĩnh vực nói trên. Đó là cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách toàn diện, xem các thành phần của STEM tương tác với nhau như thế nào. Nói một cách đơn giản, đó là sự giao thoa hội tụ của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Nó sử dụng hợp nhất các lĩnh vực này để giải quyohết một vấn đề. STEM trong trường phổ thông được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Những kiến thức và kĩ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống thường ngày. Những sản phẩm này không nhất thiết phải là sản phẩm mới, đừng suy nghĩ rằng các em phải tạo ra điều gì đó mới mẻ mới là STEM, như vậy các em đã là những nhà sáng chế rồi, tất nhiên nếu tạo ra sản phẩm mới thì càng tốt. 4.2. Tầm quan trọng của dạy học STEM Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là: - Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất.
  16. 10 - Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh. - Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. - Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ thông cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương. - Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường trung học, học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường trung học cũng là cách thức thu hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 4.3. Các năng lực, phẩm chất được hình thành qua dạy học STEM Học trải nghiệm khám phá khoa học không chỉ dừng ở việc học các lý thuyết, nhớ các công thức, các quy luật mà hơn hết là học trong thực hành và tương tác. Nhờ vậy có rất nhiều kỹ năng cũng như năng lực, phẩm chất mà HS có thể hình thành được thông qua trải nghiệm khoa học như trong chủ đề STEM “Ươm mầm giá đỗ” mà tôi muốn hướng tới: 4.3.1. Kỹ năng
  17. 11 -Kỹ năng quan sát, so sánh phân loại thông qua hoạt động chọn nguyên liệu làm giá đỗ. - Thiết kế, chế tạo được các hộp ủ hạt sử dụng trong việc ươm mầm giá đỗ. 4.3.2. Năng lực - Năng lực tự chủ và tự học về những vấn đề liên quan đến tính chất của sự nảy mầm của hạt. - Năng lực nghiên cứu kiến thức khoa học và thực nghiệm về trồng rau mầm. - Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiện vấn đề về sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự nảy mầm của hạt, lựa chọn các giải pháp tác động về Hóa, Sinh, Vật lí, Công nghệ - Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể nhằm tạo ra phương án thiết kế quy trình ngâm ủ hạt. 4.3.3. Phẩm chất (thái độ) - Nghiêm túc, chăm chỉ, chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ cá nhân, thảo luận nhóm xây dựng sản phẩm. - Yêu thích khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao; - Hòa đồng, hợp tác, giúp đỡ bạn, có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được giao; - Tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi tiến hành thực nghiệm. - Cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì khi thực hiện quy trình ươm mầm giá đỗ. - Có ý thức bảo vệ môi trường: Tận dụng chai nhựa tái sử dụng để làm dụng cụ ươm mầm giá đỗ. Như vậy nhờ có những hoạt động trải nghiệm thực tế, chú trọng thực hành nên các kỹ năng của HS ngày càng trở nên khéo léo và thành thạo hơn theo thời
  18. 12 gian vì thế khả năng nhận thức và khả năng phản ứng trước các tình huống trong cuộc sống cũng nhanh và chính xác hơn. 4.4. Quy trình xây dựng bài học STEM Hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học từ năm học 2019-2020; Phòng Giáo dục và Đào tạo có Công văn số: 317/PGĐT ngày 07/9/2020 cụ thể như sau: - Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình các môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên, xã hội; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn để lựa chọn chủ đề của bài học. - Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học. - Bước 3: Xây dựng tiêu chí của sản phẩm/giải pháp giải quyết vấn đề Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm. - Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học Mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động: + Hoạt động 1: Xác định vấn đề + Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp; + Hoạt động 3: Trình bày và thảo luận phương án thiết kế + Hoạt động 4: Chế tạo sản phẩm theo phương án thiết kế đã lựa chọn, thử nghiệm và đánh giá trong quá trình chế tạo + Hoạt động 5: Trình bày và thảo luận về sản phẩm đã chế tạo.
  19. 13 Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật nêu trên nhưng các "bước" trong quy trình không được thực hiện một cách tuyến tính (hết bước nọ mới sang bước kia) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn nhau. Việc "Nghiên cứu kiến thức nền" được thực hiện đồng thời với "Đề xuất giải pháp"; "Chế tạo mô hình" được thực hiện đồng thời với "Thử nghiệm và đánh giá", trong đó bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia. Tiến trình mỗi bài học STEM được thực hiện phỏng theo quy trình kĩ thuật, trong đó việc "Nghiên cứu kiến thức nền" trong tiến trình dạy học mỗi bài học STEM chính là việc học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức trong chương trình giáo dục phổ thông tương ứng với vấn đề cần giải quyết trong bài học, trong đó học sinh là người chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu bổ trợ, tiến hành các thí nghiệm theo chương trình học (nếu có) dưới sự hướng dẫn của giáo viên; Vận dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; Thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu; Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh thiết kế. Thông qua quá trình học tập đó, học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng để phát triển phẩm chất, năng lực. 4.5. Các hình thức tổ chức giáo dục STEM - Các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM có thể tổ chức lồng ghép trong một tiết dạy học, trong một bài học chính khóa; tổ chức trong một tiết dạy học hoặc một bài học ngoại khóa; Các chủ đề dạy học có thể được xây dựng theo Chương trình giáo dục nhà trường (đảm bảo sự đăng ký tham gia tự nguyện của học sinh và cha mẹ học sinh) được xây dựng trong kế hoạch giáo dục nhà trường. - Các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM được xây dựng mới hoặc kết hợp với một số giờ học tại phòng học bộ môn trong nhà trường nhằm trang bị một số công cụ thực hành thông dụng để tiến hành một số tiết học về giáo dục STEM tại phòng bộ môn; tổ chức thành một cuộc thi trong phạm vi hẹp của nhóm hoặc lớp hay tổ chức thành một cuộc thi trong phạm vi rộng trong nhà trường hoặc rộng hơn. Trong đề tài này chủ đề STEM “Ươm mầm giá đỗ” được tôi xây dựng mới theo hướng tích hợp nội môn. 4.6. Nguyên tắc triển khai các chủ đề giáo dục STEM
  20. 14 - Đối với các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM được tổ chức lồng ghép trong tiết dạy học, trong một bài học chính khóa phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nội dung chương trình dạy học bộ môn và được xây dựng trong kế hoạch dạy học của môn học và được hiệu trưởng phê duyệt. - Các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM được xây dựng theo hình thức là các Chương trình giáo dục nhà trường, có sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và có thu theo thỏa thuận phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện đăng ký tham gia của học sinh và được đưa vào Kế hoạch giáo dục của nhà trường, báo cáo Sở GDĐT theo quy định. 4.7. Các biện pháp đưa STEM vào môn Sinh trường trung học phổ thông hiện nay 4.7.1 Kết hợp xây dựng các chủ đề dạy học STEM với phương pháp dạy học truyền thống. Rõ ràng STEM có rất nhiều ưu điểm tuy nhiên cũng còn một số hạn chế như sau: Thứ nhất là mất nhiều thời gian thực hiện. Một chủ đề thực hiện sẽ mất khá nhiều thời gian ở trên lớp cũng như ngoài lớp nên ảnh hưởng đến việc học tập trên lớp các em cũng như thời gian học tập các môn học khác vì các em cần đầu tư thời gian tương đối nhiều khi thực hiện một chủ đề. Thứ hai trong khi các kì thi hiện tại vẫn chủ yếu rèn luyện trí nhớ kiến thức hàn lâm và nặng về các bài tập tính toán nên các em vẫn phải học để đáp ứng các kì thi, do thói quen học tập cũ nặng về nhồi nhét kiến thức vậy nên chưa chú tâm học tập và trải nghiệm các công việc được giao ở nhà, một số em còn làm theo đối phó và suy nghĩ rằng chưa thiết thực với thi cử hiện hành. Thứ ba đó là kinh phí thực hiện một số dụng cụ, nguyên liệu khi làm thực hành chưa đầy đủ, và khá tốn kém nên đôi khi giáo viên và các em cũng ngại làm. Thứ tư STEM là phương pháp tích hợp nên chắc chắn giáo viên giảng dạy đòi hỏi phải nắm rõ phương pháp và cách thức tổ chức giảng dạy cũng như trình độ liên môn nhất định vì STEM như là khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ và đam mê công việc nó mất nhiều thời
  21. 15 gian và công sức của giáo viên. Do vậy chúng ta nên phối hợp lồng ghép giữa phương pháp học tập truyền thống và giáo dục STEM để học sinh có thể đạt hiệu quả học tập tốt nhất hiện nay. 4.7.2. Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục STEM. 4.7.2.1. Thông tin chủ đề - Tên chủ đề: ƯƠM MẦM GIÁ ĐỖ - Môn: Sinh học 6 - Thời gian thực hiện: 03 tiết 4.7.2.2. Mô tả chủ đề Chủ đề “ ƯƠM MẦM GIÁ ĐỖ” là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng HS lớp 6. Bằng việc ươm mầm hạt đậu HS sẽ tìm hiểu công việc làm giá đỗ từ việc lên ý tưởng đến việc nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, quy trình kĩ thuật và phương pháp làm giá đỗ. Các em sẽ phải timg hiểu những kiến thức về sự nảy mầm của hạt, điều kiện để hạt nảy mầm, quá trình chăm sóc mầm hạt, thời điểm thu hoạch giá và nguyên liệu, các dụng cụ để hoàn thành nhiệm vụ của mình theo những tiêu chí đã được đặt ra. - Ý tưởng chủ đề được khái quát thành sơ đồ sau: Tìm hiểu quy trình Tự làm với nguyên vật ngâm, ủ hạt liệu đơn giản và chăm sóc hạt sau Trải nghiệm nảy mầm STEM Ươm mầm Giá đỗ Giải pháp hạn chế Tìm hiểu nguyên vật Tỉ lệ hạt nảy mầm thấp, liệu dùng làm giá đỗ giá bị thâm hoặc lên
  22. 16 xanh Để thực hiện được chủ đề này, HS sẽ cần chiếm lĩnh kiến thức của các bài học: + Bài 33: Hạt và các bộ phận của hạt (sinh học 6) + Bài 35: Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm (sinh học 6) Đồng thời, HS phải huy động kiến thức của các môn học liên quan như: + Công nghệ: Xử lý hạt giống bằng nước ấm và xác định sức nảy mầm và tỉ lệ nảy mầm của hạt. + Toán học: Tính toán lượng hạt cần dùng, điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, kích thước chai nhựa, rổ rá ủ + Tin học: Tạo bảng biểu, sử dụng internet với mục đích tìm kiếm thông tin, kỹ năng làm vi deo để mô tả hoạt động của cá nhân 4.7.2.3. Mục tiêu của chủ đề Sau khi hoàn thành chủ đề, HS có khả năng: a. Kiến thức, kĩ năng - Hiểu được quá nảy mầm của hạt? Ứng dụng của quá trình này vào trong đời sống thực tiễn như thế nào? - Trình bày được điều kiện nảy mầm của hạt. - Phân tích được các công đoạn trong dự án làm giá đỗ. - Vận dụng được kiến thức về sự nảy mầm của hạt để làm giá đỗ cũng như trồng rau mầm sạch phục vụ nhu cầu của gia đình và có thể phổ biến rộng cho mọi người cùng thực hiện. - Thiết kế, chế tạo được các hộp ủ hạt sử dụng trong việc ươm mầm giá đỗ. b. Năng lực - Năng lực tự chủ và tự học về những vấn đề liên quan đến tính chất của sự nảy mầm của hạt. - Năng lực nghiên cứu kiến thức khoa học và thực nghiệm về trồng rau mầm. - Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiện vấn đề về sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự nảy mầm của hạt, lựa chọn các giải pháp tác động về Hóa, Sinh, Vật lí, Công nghệ
  23. 17 - Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể tạo ra phương án thiết kế quy trình ngâm ủ hạt. c. Phát triển phẩm chất (thái độ) - Nghiêm túc, chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ cá nhân, thảo luận nhóm xây dựng sản phẩm. - Yêu thích khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao; - Hòa đồng, hợp tác, giúp đỡ bạn, có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được giao. - Tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi tiến hành thực nghiệm. - Cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì khi thực hiện quy trình ươm mầm giá đỗ. - Có ý thức bảo vệ môi trường: Tận dụng chai, hộp nhựa tái sử dụng để làm dụng cụ ươm mầm giá đỗ. 4.7.2.4. Chuẩn bị * Chuẩn bị của giáo viên - Phương pháp dạy học: dạy học theo nhóm - Thiết kế tài liệu chủ đề “Ươm mầm giá đỗ”. - Thiết kế phiếu học tập chủ đề “Ươm mầm giá đỗ” . - Bộ thiết bị, vật tư để ươm mầm giá đỗ: Chai nhựa, khăn, vải sạch, chậu nhựa, hộp ủ, hạt giống * Chuẩn bị của học sinh - Nguyên liêu: Hạt đỗ xanh, đỗ đen ( 100g) - Dụng cụ: Chai nhựa, cốc nhựa, chậu nhựa, khăn vải sạch, que nhang hoặc vật nhọn 4.7.2.5. Tiến trình dạy học Hoạt động 1. XÂY DỰNG QUY TRÌNH ƯƠM MẦM GIÁ ĐỖ (Tiết 1) A. Mục đích
  24. 18 - HS hình thành được một phần kiến thức ban đầu về phương pháp làm giá đỗ từ các nguyên liệu đơn giản ở gia đình và địa phương, từ đó đặt ra các câu hỏi làm thế nào để giá đỗ đạt chất lượng tốt, đảm bảo giá trị thẩm mỹ và thành phần các vitamin, tận dụng các chai hộp nhựa có sẵn để sử dụng như thế nào? - HS bước đầu có sự tự tin trước khi bắt tay vào triển khai dự án; - HS tiếp nhận nhiệm vụ: nghiên cứu xây dựng mô hình ngâm ủ hạt nguyên liệu đơn giản dựa trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình hạt nảy mầm. B. Nội dung - GV tổ chức cho HS xem các video phương pháp làm giá đỗ khác nhau dựa trên các nguyên liệu phổ biến ở địa phương như đỗ đen, đỗ xanh, đỗ tương. HS ghi chép các kết quả quan sát được và hình thành nên ý tưởng để làm mô hình ươm mầm giá đỗ của nhóm, cá nhân mình. - GV hướng dẫn HS tự học kiến thức nền ngâm ủ hạt, xử lý hạt nảy mầm, tìm hiểu có những điều kiện nào giúp hạt nảy mầm tỉ lệ cao, các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình này, thậm chí chọn loại đỗ nào cho phù hợp với điều kiện của nhóm mình nhất. - HS thảo luận nhóm thống nhất kế hoạch thực hiện. - Các bản tiêu chí: (1) đánh giá bản thiết kế, (2) đánh giá sản phẩm, (3) đánh giá kế hoạch triển khai dự án được GV tự thiết kế khi xây dựng chủ đề dạy học, trước khi triển khai trong giờ dạy trên lớp. Trong hoạt động này, GV giải thích và thống nhất để HS hiểu được yêu cầu và nội dung của các nhiệm vụ gắn với các bản tiêu chí đã nêu. C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh - Kết quả quy trình ươm mầm giá đỗ. - Các câu hỏi về quá trình ngâm, ủ hạt. - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhóm (nghiên cứ kiến thức nền, thảo luận phương án nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố và phân tích, thảo luận đưa ra quy trình ngâm ủ hạt của nhóm) gồm: nhiệm vụ của các cá nhân, thời
  25. 19 gian và nội dung thảo luận nhóm thực hiện nhiệm vụ tự học kiến thức nền và đề xuất quy trình. - Một bản phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm ( theo mẫu trong hồ sơ học sinh). - Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế mô hình và bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm giá đỗ; - Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng. - Mỗi nhóm có sản phẩm tối thiểu là quy trình ngâm ủ hạt dựa trên nguyên liệu cụ thể. D. Cách thức tổ chức hoạt động Bước 1: Giáo viên chiếu 2 video liên quan đến quy trình làm giá đỗ. HS cho biết các nguyên liệu thường sử dụng trong làm giá đỗ ở địa phương? Bước 2: - GV tổ chức chia nhóm HS. HS theo từng nhóm thống nhất vai trò, nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm; - GV yêu cầu HS tiến hành hoàn thành phiếu học tập số 1 để khảo sát. Bước 4: - Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm. GV nêu vấn đề: Với những vấn đề được học thì chúng ta có thể ứng dụng để tạo ra quy trình làm giá đỗ như thế nào? GV nêu yêu cầu về dự án: Căn cứ vào các kiến thức các em nắm được ở trên, thầy/cô muốn “đặt hàng” với các em sản phẩm như sau: - Thiết kế mô hình làm giá đỗ hợp lí, thực hiện đúng và đủ các bước quy trình ngâm ủ. - Đảm bảo vệ sinh, không xanh, thối. - Đạt được các tiêu chí về màu sắc, kích thước. - Chi phí làm hợp lí. Với các tiêu chí như trên, khi các nhóm chào hàng về quy trình làm giá đỗ và tạo ra sản phẩm thì sẽ được “nhà đầu tư” đánh giá theo Phiếu đánh giá số 1. Bước 5: GV thống nhất kế hoạch triển khai tiếp theo:
  26. 20 HOẠT ĐỘNG CHÍNH THỜI LƯỢNG Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án Tiết 1 Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức 4 ngày (HS tự học ở nhà theo nhóm) nền cần thiết có liên quan, quy trình ươm mầm giá đỗ, chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo. Hoạt động 3: Báo cáo phương án Tiết 2 thiết kế Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm 1 tuần (HS tự làm ở nhà theo nhóm) sản phẩm Hoạt động 5: Trình bày sản phẩm và Tiết 3 thảo luận - GV nhấn mạnh các nhóm có 4 ngày tiếp theo để nghiên cứu kiến thức nền liên quan ( Các bộ phận của hạt? điều kiên nảy mầm của hạt, các yếu tố ảnh hưởng quá trình lên mầm của của hạt, ứng dụng của quá trình nảy mầm đó; bằng việc hoàn thiện phiếu học tập số 2 (Xem Hồ sơ học tập của nhóm với các bài tập hướng dẫn HS tự học ở nhà). - Các nhóm triển khai xây dựng bản thiết kế sản phẩm để báo cáo với “nhà đầu tư” trong tiết học tiếp theo. - Bài trình bày bản thiết kế sẽ được đánh giá theo các tiêu chí trong phiếu đánh giá số 2. Hoạt động 2. TÌM HIỂU KIẾN THỨC NỀN VÀ NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH ƯƠM MẦM GIÁ ĐỖ (HS tự học, tự nghiên cứu ở nhà) A. Mục đích HS tự học được kiến thức cần thiết có liên quan (kiến thức nền) thông qua việc nghiên cứu tài liệu SGK và kiến thức Iternet, thực tế địa phương B. Nội dung
  27. 21 Từ yêu cầu tiêu chí đánh giá sản phẩm, HS tự tìm hiểu các kiến thức nền liên quan từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo hay tìm hiểu trên internet nhằm hoàn thành câu hỏi, bài tập được giao, chuẩn bị trình bày những kiến thức mình tự học được thông qua việc trình bày báo cáo và bảo vệ bản thiết kế sản phẩm đáp ứng các tiêu chí đánh giá trong phiếu đánh giá số 2. C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau: - Bản ghi chép những kiến thức nền. - Quy trình ươm mầm giá đỗ. D. Cách thức tổ chức hoạt động - HS theo nhóm tự đọc SGK và hoàn thành câu hỏi phiếu học tập số 2 trong Hồ sơ học tập của nhóm. Các cá nhân hoàn thành nội dung các phiếu trước khi thảo luận để ghi kết quả vào hồ sơ chung của nhóm. - HS vận dụng kiến thức để hoàn thành quy trình làm giá đỗ - HS trao đổi và tìm sự hỗ trợ của GV các bộ môn liên quan (nếu cần): + GV hướng dẫn HS cách đọc tài liệu, đọc sách giáo khoa, tìm kiếm thêm tài liệu từ các nguồn thông tin khác nhau. Kết nối HS với những GV bộ môn khác để hỗ trợ HS khi cần thiết. GV yêu cầu HS ghi những kiến thức cơ bản vào vở. Khuyến khích HS nêu thắc mắc và hỗ trợ HS tìm hiểu, giải đáp thắc mắc. + HS tự hoàn thiện bản báo cáo về quy trình và mô hình (ảnh chụp) trên giấy, chuẩn bị câu hỏi và câu trả lời để bảo vệ quan điểm của nhóm. Hoạt động 3. TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ VẤN ĐỀ ƯƠM MẦM GIÁ ĐỖ TỪ NGUYÊN LIỆU ĐƠN GIẢN (Tiết 2 ) A. Mục đích HS bảo vệ và hoàn thiện được quy trình ươm mầm giá đỗ của nhóm mình. B. Nội dung - Học sinh trình bày, giải thích, bảo vệ quy trình ươm mầm giá đỗ mà nhóm thực hiện.
  28. 22 - Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện quy trình của các nhóm. - Các nhóm ghi lại, để thảo luận thống nhất quy trình đề xuất để thử nghiệm. - Phân công công việc, lên kế hoạch thực hiện thử nghiệm quy trình ươm mầm giá đỗ. C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh Quy trình ươm mầm giá đỗ hoàn thiện D. Cách thức tổ chức hoạt động - Giáo viên nêu các yêu cầu cho bài trình bày: + Nội dung cần trình bày: các bước, điều kiện cụ thể trong từng bước, cơ sở đề xuất (chi tiết theo tiêu chí đánh giá bài trình bày) + Thời lượng báo cáo: 3–5 phút - Các nhóm nghe: ghi chép và so sánh với nhóm mình, nêu 1 câu hỏi/phản biện cho nhóm. - Đại diện HS các nhóm báo cáo, các nhóm sau nếu thường trùng các bước thực hiện thì có thể chỉ nêu những điều kiện khác và giải thích. - Giáo viên tổ chức thảo luận và đặt một số câu hỏi làm rõ kiến thức như: + Bản chất quá trình ươm mầm giá đỗ là gì? + Tại sao lại phải lưu ý vấn đề ánh sáng trong quá trình ủ hạt? + Tại sao nhóm em lại sử dụng nguyên liệu đó? + Lợi ích của phương pháp ươm mầm giá đỗ? - GV hướng dẫn nhiệm vụ và yêu cầu tiếp theo: Các nhóm về nhà thực hiện mô hình ươm mầm giá đỗ, có quay video mô tả cách làm và tiến trình (video ngắn gọn trong khoảng 5 phút) hoặc có hình ảnh minh họa. Lưu ý lập kế hoạch thực hiện sớm, nếu sản phẩm không đạt như tiêu chí ban đầu cần phân tích tìm nguyên nhân và thay đổi phương án để làm lại sao cho đạt được sản phẩm theo tiêu chí đặt ra. (GV nhắc lại tiêu chí về sản phẩm) và nhấn mạnh HS ghi lại vấn đề thất bại gặp phải và cách giải quyết khi thực hiện thử nghiệm quy trình. Cần có sản phẩm bằng hình ảnh mang lên trình bày trong buổi học sau.
  29. 23 - Bài trình bày trong buổi học sau gồm: + Trình bày quy trình, điều kiện tạo ra sản phẩm đó. + Chia sẻ những khó khăn, thất bại trong quá trình làm, các giải quyết. - Thời gian trình bày cho mỗi nhóm 3 -5 phút. - HS thảo luận phân công công việc thực hiện quy trình làm ươm mầm giá đỗ và báo cáo. Tham khảo quy trình sau: QUY TRÌNH ƯƠM MẦM GIÁ ĐỖ LỰA CHỌN NGUYÊN LIỆU ( Chọn đỗ hạt xanh, đen chắc mẩy không sứt sẹo, sâu mọt khoảng 100g – 200g) CHUẨN BỊ DỤNG CỤ ( Chai hộp nhựa, khăn sạch, que nhang để châm lỗ thoát nước cho chai hộp nhựa, chậu nhựa, hộp giấy để ủ) NGÂM HẠT ( Pha nước ấm theo tỷ lệ 2 nóng + 3 lạnh( nhiệt độ nước khoảng 45- 50 độ C) rồi đổ hạt vào ngâm từ 4-6 tiếng) Ủ HẠT ( Hạt sau khi ngâm được cho vào chai, hộp nhựa đã chuẩn bị rồi đưa vào hộp ủ. *chú ý: Hộp ủ phải tối tránh ánh sáng chiếu trực tiếp vào giá)
  30. 24 CHO GIÁ UỐNG NƯỚC (1 ngày cho giá uống nước 2-3 lần, mỗi lần cách nhau 7h-8h) THU HOACH GIÁ ( Gía được thu hoạch sau 3-5 ngày chăm sóc? Hoạt động 4. THỰC HIỆN QUY TRÌNH ƯƠM MẦM GIÁ ĐỖ (HS tự làm ở nhà 1 tuần) A. Mục đích - Học sinh dựa vào quy trình ươm mầm giá đỗ như đề xuất để thử nghiệm, giải quyết các vấn đề gặp phải (nếu có) để điều chỉnh quy trình. - Tạo ra được sản phẩm minh họa cho quy trình đề xuất. B. Nội dung - Học sinh sử dụng các nguyên liệu và dụng cụ cho trước để tiến hành làm mô hình ươm mầm giá đỗ theo quy trình, quay video lại quy trình thực hiện. - Trong quá trình làm các nhóm quan sát, đánh giá và điều chỉnh (nếu cần). - Chuẩn bị bài báo cáo sản phẩm trước lớp và chia sẻ những vấn đề gặp phải trong quá trình thử nghiệm, cách giải quyết và kết quả. C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh Mỗi nhóm có một sản phẩm là mô hình ươm mầm giá đỗ, video quay tiến trình thực hiện, quy trình ủ hạt, chăm sóc hạt mới nếu điều chỉnh. D. Cách thức tổ chức hoạt động Các nhóm tự lập kế hoạch và làm việc ở nhà, quay video, hoàn thành nhật kí làm việc (mẫu ở cuối bài). Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM “ MẦM GIÁ ĐỖ”
  31. 25 VÀ THẢO LUẬN (Tiết 3 ) A. Mục đích Các nhóm học sinh giới thiệu Mô hình ươm mầm giá đỗ trước lớp, chia sẻ quá trình trải nghiệm. B. Nội dung - Các nhóm trình diễn mô tả sản phẩm và quy trình ươm mầm giá đỗ tương ứng với hình đó trước lớp, trình bày những thay đổi trong quy trình và lí do. - Thảo luận nhận xét, đánh giá sản phẩm, phân tích các vấn đề các nhóm gặp phải trong quá trình thử nghiệm. - GV gợi ý việc phát triển sản phẩm tiếp theo với lượng nguyên liệu khác nhau và quy mô lơn hơn C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh Mô hình ươm mầm giá đỗ hoàn chỉnh. D. Cách thức tổ chức hoạt động - Giáo viên nêu các yêu cầu cho bài trình bày + Nội dung cần trình bày: mô tả sản phẩm, các bước, điều kiện cụ thể trong từng bước để làm ra mô hình, những thay đổi so với đề xuất ban đầu, lí do. + Thời lượng báo cáo: 3–5 phút. + Các nhóm nghe, đánh giá sản phẩm. - Đại diện HS các nhóm báo cáo (video các nhóm quay có thể đưa lên mạng để các nhóm và GV xem trước, trong buổi học GV có thể phân tích, nhận xét một số video). - Giáo viên tổ chức thảo luận các vấn đề các nhóm gặp phải trong quá trình thực hiện. - Tổng kết kiến thức trọng tâm liên quan đến ươm mầm giá đỗ và nguyên liệu sử dụng. - Tổng kết đánh giá điểm của các nhóm theo tiêu chí ban đầu (trình bày trong hoạt động 1). 4.8. Kết quả triển khai ở trường THCS Sau khi xây dựng chủ đề STEM tôi đã tiến dành dạy học ở các lớp khối 6 bước đầu mang lại hiệu quả như sau: 4.8.1. Về mặt định tính
  32. 26 Trước khi thực hiện dự án tôi khá là băn khoăn vì tên gọi STEM thực sự rất mới, liệu triển khai có được như ý hay không, sau một thời gian thực hiện bản thân tôi đã nhận ra được nhiều điều mà trước đó kể cả bản thân mình cũng chưa hiểu được đúng đắn. Nhận thức thay đổi đối với giáo viên đã là một sự thành công, chưa kể với các em học trò, sau một thời gian học các kĩ năng mềm của các em cũng đã tiến bộ rõ rệt, có những em đứng trước đám đông trình bày rất tốt còn được đặt biệt danh là chuyên gia. Nhất là những em hay tò mò khám phá, những giờ học Stem không còn là giờ học mà chính là những giờ các em được thỏa sức sáng tạo làm điều mình thích ngoài ra còn tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm như một người nông dân thực thụ. Cụ thể: Sau một thời gian các em đã biết sử dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho việc học tập, thay vì lướt web chơi game. Cũng nhờ công nghệ mà các em đã kết nối được với nhau, rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm ngay cả khi không gặp nhau trên lớp. Các em cũng khéo léo để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho cuộc sống mà tiền đề là những tri thức được học trên lớp. Khả năng tính toán ước lược để thực hiện, thiết kế được nâng cao. Mặc dù một số sản phẩm của nhóm chưa được đồng đều, chất lượng chẳng hạn như sản phẩm chưa được đẹp mắt nhưng điều đó không quan trọng bằng việc quá trình các em làm ra sản phẩm cũng là một sự cố gắng. Bản thân tôi luôn trân trọng những nổ lực mà các em đã làm được, cũng như những bài học mà các em rút ra sau khi thực tế tiến hành làm. Các em cũng hiểu sâu sắc được nhiều vật liệu xung quanh, thậm chí là nguyên liệu sẵn có, dễ kiếm, rẻ tiền lại tạo ra được sản phẩm một cách đơn giản, dễ thực hiện như thế. Nếu như không được thực hành được tự làm các em chưa chắc đã nắm được cách làm và kiến thức như vậy không đi vào thực tiễn cuộc sống. Khả năng thực hành của những lớp học sinh ở những lớp được học Stem tốt hơn hẳn những lớp học theo hình thức truyền thống. Ở những lớp này học
  33. 27 sinh cũng chủ động hơn trong mọi việc, khả năng tự làm việc tốt hơn cũng như khả năng thích ứng trong môi trường mới nhanh hơn những lớp khác. 4.8.2. Về mặt định lượng: Để định lượng kết quả học tập của các em trong suốt quá trình học tôi luôn theo sát sự tiến bộ của từng em, cũng như chú trọng đánh giá kết quả mỗi bài kiểm tra để đánh giá một cách đúng nhất. Đầu tháng 3 năm học 2010-2021 sau khi thực nghiệm thí điểm phương pháp STEM tôi đã khảo sát lại 120 học sinh lúc đầu và kết quả như sau: Trước thực Sau thực nghiệm nghiệm Câu Nội dung Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng % lượng % 1 Sự hứng thú học môn Sinh ở các em thuộc mức nào? Rất thích 8 6,6 27 22,5 Thích 25 20,8 55 45,8 Bình thường 61 50,8 26 21,6 Không thích 26 21,67 12 10 2 Em thích học môn Sinh vì: Môn sinh là một trong những môn thi học sinh giỏi và tổ hợp trong đề thi tuyển sinh vào THPT. 23 19,1 14 11,6 Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu. 47 39,1 48 40,0 Kiến thức dễ nắm bắt. 20 16,6 9 7,5 Kiến thức gắn thực tế nhiều. 30 25,0 45 37,5 3 Trong giờ học môn sinh em thích được
  34. 28 học như thế nào? Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, 40 33,3 52 43,3 thảo luận và làm việc. Nghe giảng và ghi chép một cách thụ 30 25,0 10 8,5 động. Được làm các thực hành để hiểu sâu sắc vấn đề về sinh học. 30 25 50 41,6 Làm các bài tập nhiều để ôn thi, kiểm tra. 20 16,7 8 6,6 4 Nội dung dạy học? Không cần thí nghiệm, thực hành nhiều. 30 25 10 8,3 Tăng cường học lí thuyết và giải bài tập 50 41,6 30 25 gắn với kì thi HSG, thi tuyển sinh. Giảm tải lí thuyết, vận dụng kiến thức 40 33,3 80 66,6 đã học để đưa kiến thức vào thực tiễn, tăng cường phần thực hành. Như vậy qua khảo sát ta thấy số lượng học sinh thích học môn Sinh đã tăng lên, từ 20,8% trước khi dạy học STEM lên 45,8% sau khi áp dụng dạy học STEM còn học sinh không thích và bình thường giảm đi từ 82,5% xuống 32,6%. Qua thực nghiệm ta cũng thấy khi dạy theo phương pháp STEM, các em thấy được vai trò của Sinh học với thực tiễn nhiều hơn từ 25,0% lên 37,5%, cùng với vai trò của giáo viên giúp bài giảng dễ hiểu và hấp dẫn hơn. Số liệu thống kê cũng phản ánh nguyện vọng các em rất mong muốn được thí nghiệm thực hành trải nghiệm nhiều hơn (từ 25% lên 41,6%) là nghe giảng truyền thống và các bài tập ôn thi kiểm tra cũng giảm từ 41,7% xuống 15,1%. Kết quả này cho thấy sự lựa chọn áp dụng các biện pháp dạy học STEM đã mang lại kết quả khả quan. Đa số các em thấy yêu thích Sinh học hơn, tiết Sinh
  35. 29 học trở nên hấp dẫn và bổ ích với các em, kể cả những em học yếu do chán ghét khi phải học thuộc lòng nhiều lý thuyết vì các em thấy được sự liên quan giữa lí thuyết và thực tiễn, kĩ năng thí nghiệm thực hành được tăng lên rõ rệt, nên các em rất hứng thú triển khai công việc được giao. Như vậy chỉ trong thời gian ngắn việc vận dụng giáo dục STEM vào trường THCS đã mang lại những kết quả tốt đẹp. 5. Kết quả đạt được Sáng kiến được áp dụng thử nghiệm trong năm học 2020-2021, tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú với các hoạt động trải nghiệm STEM.Với giáo viên việc thiết kế các chủ đề STEM gắn liền với các hoạt động thực tiễn và có ý nghĩa trong cuộc sống hằng ngày đã phát triển được các phẩm chất và năng lực của học sinh và cuốn hút các em say mê học tập. Mặc dù thời gian các em thực hiện hoạt động báo cáo và trưng bày sản phẩm rơi vào đúng thời điểm phức tạp của tình hình dịch bệnh Covid 19. Địa bàn tỉnh Hải Dương nói chung và thị xã Kinh Môn nói riêng ở vào tâm dịch, các em phải nghỉ dịch, rồi nghỉ tết Nguyên Đán. Khi trở lại học tập cũng là lúc thị xã thực hiện chỉ thị số 15/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về: “ Quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng chống dịch COVID 19” lúc này hoạt động học tập cũng như các thông tin trao đổi được thực hiện online thông qua các ứng dụng của mạng internet. Dù có khó khăn, hình thức báo cáo của các em cũng phải thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế nhưng với sự hăng say, tích cực các em đã hoàn thành rất tốt các sản phẩm báo cáo của mình. Nhờ đó các em hoàn toàn có thể vận dụng để thực hiện gieo ươm rau mầm tại nhà với nhiều các loại hạt khác nhau để tự phục vụ nhu cầu của gia đình về rau sạch và đảm bảo an toàn, dinh dưỡng. 6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng Qua thực tế giảng dạy tôi thấy HS rất hứng thú lĩnh hội kiến thức khi truyền tải nội dung đề tại này, đặc biệt là HS có khả năng tìm tòi, khám phá, thích thực hành vận dụng đã phát huy tốt tính tích cực của bản thân, tự xây dựng niềm ham mê Sinh học qua việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
  36. 30 Ngoài ra nội dung sáng kiến này có thể được làm tài liệu tham khảo đối với đội ngũ các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy môn Sinh học ở trường THCS. Đặc biệt là những giáo viên đang tiếp cận phương pháp dạy học STEM ở các nhà trường. Tuy nhiên, muốn áp dụng nội dung sáng kiến một cách hiệu quả thì: * Đối với giáo viên cần: Lấy học sinh làm trung tâm, dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, giảm bớt những kiến thức sách vở khô cứng và xa lạ với các em. Giáo viên cần thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, luôn vận dụng linh hoạt sáng tạo các phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá chú trọng phát triển năng lực học sinh. Giáo viên phải xây dựng được bài giảng STEM gắn với thực tế để HS cảm thấy sự liên quan giữa bài học và cuộc sống của chính mình, từ đó giúp HS nhận ra giá trị của các kiến thức và kĩ năng được học, đồng thời rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề thực tế ngay từ khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường * Đối với học sinh: Học sinh là người học, là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ học tập phải tự giác và chủ động, vì việc thực hiện các nhiệm vụ không những thực hiện trong phạm vi không gian lớp học mà còn ở ngoài trường học nữa. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, mỗi thành viên trong nhóm phải có sự kết nối với nhau và nêu cao tinh thần trách nhiệm để đảm bào thành quả của sự hợp tác nhóm, cũng như hiệu quả hoạt động của cá nhân. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Giáo dục STEM là một định hướng giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo hứng thú, động cơ học tập cho Hs cũng như có giá trị quan trọng trong hình thành và phát triển năng lực cho người học. Trong “ Vận dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề “Ươm mầm giá đỗ” HS được đặt trước một vấn đề thực tiễn có liên quan đến các kiến thức khoa học của phần quả hạt – Sinh học 6, xử lý hạt giống nảy mầm – Công nghệ 7, HS được trải nghiệm thực tiễn, HS được tìm tòi, nghiên cứu những kiến thức thuộc
  37. 31 các môn học có liên quan, HS được tham gia vào quy trình công nghệ dưới sự cố vấn, định hướng của GV để giải quyết vấn đề và có thể vận dụng các giải pháp vào thực tiễn. Với phong cách học tập mới này, HS ở trường rất hứng thú, từ đó các em có thêm động cơ trong học tập cũng như phát triển được năng lực của bản thân. Tuy nhiên, việc dạy học môn học theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THCS nói chung còn gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng đồng bộ của cả lãnh đạo, GV và HS của trường, trong đó đặc biệt là GV trong việc nâng cao sự hiểu biết về giáo dục STEM nói chung và sự đầu tư cả trí lực trong việc thiết kế và tổ chức dạy học các chủ đề theo định hướng giáo dục STEM góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học. 2. Khuyến nghị Qua việc nghiên cứu đề tài này, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau: - Đối với giáo viên: Để áp dụng kinh nghiệm trên giáo viên phải thực sự yêu thích bộ môn và nhiệt tình, có trách nhiệm với bài dạy, nắm chắc phương pháp dạy học STEM. Mặt khác, GV phải thường xuyên nghiên cứu học tập trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, tích cực dự giờ thăm lớp, tham gia các chuyên đề đổi mới, các đợt hội giảng và tích cực vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. GV khi áp dụng tùy điều kiện thực tế mà cải tiến, sáng tạo thêm để hoàn thiện hơn nữa phương pháp dạy học này. - Đối với nhà trường: Trước hết tổ chuyên môn phải là chỗ dựa vững chắc, tin cậy cho giáo viên trong việc trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho Các nhà trường cần tăng cường hoạt động chuyên môn theo tổ, nhóm, khuyến khích các cá nhân có Sáng kiến kinh nghiệm ở từng bài, từng chương để tổ chuyên môn cùng tham khảo và vận dụng, đồng thời quan tâm, đầu tư, khuyến khích bổ sung đồ dùng dạy học trong nhà trường, nhất là các đồ dùng dạy học hiện đại, tiện lợi, dễ sử dụng.
  38. 32 - Đối với các cấp quản lý giáo dục: Đề nghị các cấp quản lý giáo dục tăng cường tổ chức các chuyên đề hội thảo khoa học về phương pháp dạy học (đặc biệt là nên bàn về vận dụng giáo dục STEM vào dạy học các chủ đề ở trường THCS) để giáo viên được trao đổi học hỏi kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn để phục vụ công tác giảng dạy đạt hiệu quả cao. Trên đây là toàn bộ nội dung sáng kiến kinh nghiệm của tôi, tôi đã thực hiện và bước đầu có sự thành công. Tuy nhiên, tôi chỉ dám coi đây là một kinh nghiệm nhỏ giúp cho việc thực hiện tiết dạy chủ đề STEM được thuận lợi và có hiệu quả hơn. Vì trình độ và thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên đề tài của tôi không tránh khỏi thiếu sót rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp giúp cho đề tài đươc hoàn thiện hơn, góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy và học, đặc biệt trong việc tổ chức dạy học STEM cho học sinh. Tôi xin trân trọng cảm ơn! PHẦN PHỤ LỤC 1. Phiếu khảo sát về sự hứng thú, cách thức học và nội dung phương pháp học môn Sinh học. Ý kiến CÂU NỘI DUNG Sự hứng thú học môn Sinh ở các em thuộc 1 mức nào? Rất thích
  39. 33 Thích Bình thường Không thích 2 Em thích học môn Sinh vì: Môn sinh là một trong những môn thi học sinh giỏi và thi tổ hợp trong nội dung đề thi tuyển sinh vào THPT. Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu. Kiến thức dễ nắm bắt. Kiến thức gắn thực tế nhiều. 3 Trong giờ học môn Sinh em thích được học như thế nào? Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo luận và làm việc. Nghe giảng và ghi chép một cách thụ động Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu sâu sắc vấn đề về Sinh học. Làm các bài tập nhiều để ôn thi, kiểm tra. 4 Nội dung dạy học Không cần thí nghiệm thực hành nhiều. Tăng cường học lí thuyết và giải bài tập gắn với kì thi, kiểm tra.
  40. 34 Giảm tải lí thuyết, vận dụng kiến thức đã học để đưa kiến thức vào thực tiễn, tăng cường phần thực hành. 2. Hồ sơ học tập. Trường THCS: Lớp: Chủ đề: ƯƠM MẦM GIÁ ĐỖ
  41. 35 HỒ SƠ HỌC TẬP CỦA NHÓM Nhóm số: Họ và tên giáo viên giảng dạy: Tổ chuyên môn: Khoa học tự nhiên BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO THÀNH VIÊN CỦA NHÓM TT Vai trò Nhiệm vụ Họ và tên Quản lí, tổ chức chung, tìm hiểu kiến thức, quy trình, phụ trách 1 Trưởng nhóm trình bày.
  42. 36 Ghi chép, tìm hiểu kiến thức, quy trình, lưu trữ hồ sơ học tập 2 Thư kí của nhóm. Photo hồ sơ, tài liệu học tập, 3 Thành viên tìm hiểu kiến thức, quy trình. Chụp ảnh, ghi hình minh chứng của nhóm, tìm hiểu kiến thức, 4 Thành viên quy trình thực hiện. Mua vật liệu, tìm hiểu kiến thức 5 Thành viên quy trình thực hiện. Tìm hiểu các kiến thức liên 6 Thành viên quan, quy trình thực hiện. * Các nhiệm vụ là dự kiến, có thể thay đổi theo thực tế triển khai nhiệm vụ của nhóm. Một thành viên có thể đảm nhận nhiều công việc. QUY TRÌNH ƯƠM MẦM GIÁ ĐỖ Bước 1: Lựa chọn nguyên liệu Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ
  43. 37 Bước 3: Ngâm hạt Bước 4: Ủ hạt Bước 5: Cho giá uống nước Bước 6: Thu hoạch Kết luận MỘT SỐ GHI CHÚ SAU THỰC HIỆN: CÁC MẪU PHIẾU SỬ DỤNG TRONG CHỦ ĐỀ 1. Mẫu phiếu hướng dẫn tìm hiểu quy trình ươm mầm giá đỗ: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 CÂU HỎI TRẢ LỜI
  44. 38 Hình thức làm giá đỗ phổ biến ở địa phương em? Nguyên liệu để làm giá đỗ? Dụng cụ cần chuẩn bị? Nêu các bước tiến hành? Để giá đều, trắng, mập cần lưu ý điều gì? Em đánh giá thế như nào về tính ứng dụng vào thực tiễn của dự án này? 2. Mẫu phiếu hướng dẫn tìm hiểu kiến thức nền: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Tìm hiểu thông tin trong các bài 33,35 SGK sinh học 6, liên hệ trả lời các câu hỏi sau:
  45. 39 1. Các bộ phận của hạt? 2. Điều kiện cần cho hạt nảy mầm? 3. Các yếu tố ảnh hưởng quá trình lên mầm của của hạt? 4. Ứng dụng của quá trình nảy mầm đó? CÁC PHIẾU ĐÁNH GIÁ DÙNG TRONG CHỦ ĐỀ 1. Phiếu đánh giá sản phẩm Phiếu đánh giá số 1
  46. 40 STT TIÊU CHÍ ĐIỂM TỐI ĐA Quy trình 1 Nêu được đủ các bước trong quy trình làm giá đỗ. 10 2 Mô tả rõ hành động thao tác ở các bước. 10 3 Chỉ rõ nguyên liệu, dụng cụ chuẩn bị. 10 Sản phẩm 4 Kích thước: Mầm giá dài 4-5 cm 20 5 Màu sắc: Giá màu trắng 20 6 Thân giá: Thân giá mập, không gầy guộc 10 7 Rễ: Rễ ngắn 10 8 Lá: Lá ít, không bị xanh 10 Tổng 100 2. Đánh giá bài báo cáo và bản thiết kế mô hình Phiếu đánh giá số 2
  47. 41 TT Tiêu chí Điểm Điểm đạt tối đa được 1 Trình bày quy trình làm giá đỗ và mô 3 hình sản phẩm rõ ràng, có cơ sở khoa học. 2 Nêu và giải thích rõ các yêu cầu kĩ 3 thuậtngâm ủ hạt, chăm sóc mầm giá. 3 Trình bày báo cáo sinh động, hấp dẫn 2 4 Hiệu quả làm việc nhóm. 2 Tổng 10 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MẪU VỀ QUY TRÌNH ƯƠM MẦM GIÁ ĐỖ
  48. 42 - Chuẩn bị dụng cụ, nguyên liệu ( 100g hạt đỗ xanh, chậu nhựa, chai nhựa, que nhang, khăn vải sạch)
  49. 43 ( Chai nhựa đã được tạo lỗ thoát nước) - Tiến hành: (Rửa sạch hạt đỗ)
  50. 44 ( Pha nước theo tỷ lệ 2 sôi 3 lạnh rồi ngâm hạt từ 4h-6h) - Cho hạt vào chai, ủ vào chỗ tối
  51. 45 - Cho giá uống nước Ngâm giá vào chậu nước khoảng 5 phút rồi vớt ra để ráo sau đó lại cho vào chỗ tối để ủ ( Mỗi ngày cho giá uống nước 2- 3 lần, mỗi lần cách nhau từ 7-8h) Kết quả:
  52. 46 Ngày 1 Ngày 2
  53. 47 Ngày 3 Ngày 4
  54. 48 Ngày 5 MỘT SỐ HÌNH ẢNH SẢN PHẨM CỦA HS ( Sản phẩm của em Trần Trung Dũng – HS lớp 6A)
  55. 49 Sản phẩm của em Trần Thị Thu Trang-HS lớp 6A (Sản phẩm của em Thanh Tâm, Thảo Vân - HS lớp 6A)
  56. 50 ( Sản phẩm của em Đức Sang, Hoàng Ân –HS lớp 6A)
  57. 51 ( Sản phẩm của em Xuân Mai – HS lớp 6A)
  58. 52 ( Sản phẩm của em Nguyễn Anh Tuấn- HS lớp 6A)
  59. 53 ( Sản phẩm của em Trần Thị Thanh Thảo – HS lớp 6A)
  60. 54 (Sản phẩm của em Mai Anh – HS lớp 6A)
  61. 56 (Sản phẩm của em Phạm Nguyễn Mai Anh – HS lớp 6A) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa, sách giáo viên Sinh học 6 – NXBGD VIỆT NAM 2. Sách giáo khoa, sách giáo viên Công nghệ 7– NXBGD VIỆT NAM 3.Tạp chí Giáo dục số 450( Kì 2-3/2019),T48-56 4.Tạp chí Giáo dục số 443( Kì 1-12/2018),T59-64 5.Tài liệu giáo dục Stem: Tập huấn cho cán bộ quản lí, giáo viên xây dựng chủ đề STEM trong giáo dục trung học năm 2019 6. Các văn bản liên quan ( đã nêu trong cơ sở lí luận) 7. Tìm kiếm thông tin trang Google, Youtube, Thư viện bài giảng điện tử.
  62. 57 DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa là 1 THCS Trung học cơ sở 2 THPT Trung học phổ thông 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 NXBGD Nhà xuất bản Giáo Dục 6 KHTN Khoa Học Tự Nhiên 7 GDĐT Giáo Dục Đào Tạo