Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2022-2023

docx 133 trang Hàn Vy 03/03/2023 124014
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtai_lieu_boi_duong_hoc_sinh_gioi_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2022.docx

Nội dung text: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2022-2023

  1. TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 TỔNG HỢP KIẾN THỨC HSG NGỮ VĂN 6 I. CÁCH LÀM CÂU HỎI ĐỌC HIỂU 1. Đọc hiểu văn bản là gì? - Là hoạt động tìm và giải mã ý nghĩa của một văn bản - Trong đề thi thì đọc hiểu còn được hiểu là câu hỏi, dạng bài tập kiểm tra việc lĩnh hội các phương diện, hình thức, nội dung của văn bản. 2. Cấu trúc của câu hỏi đọc hiểu văn bản - Bài tập phần đọc hiểu gồm 2 phần * Phần văn bản cần đọc hiểu ( Ngữ liệu) + Phong cách ngôn ngữ: Thơ, văn, báo chí, chính luận + Xuất xứ: Trong sách giáo khoa Ngữ văn, ngoài sgk + Nội dung: Rất đa dạng và phong phú * Câu hỏi đi kèm + Xác định kiểu văn bản: Phương thức biểu đạt Lưu ý cách hỏi: Đề thường hỏi phương thức biểu đạt chính + Thể loại + Xác định các yếu tố liên quan đến hình thức của văn bản: Cách dùng từ, đặt câu, biện pháp tu từ, liên kết câu + Xác định nội dung của văn bản + Vận dụng hiểu biết xã hội để nêu suy nghĩ, quan điểm về vấn đề có liên quan. 3. Các yêu cầu làm bài đọc hiểu - Yêu cầu: + Hình thức: Trả lời ngắn ngọn bằng các câu văn hoặc đoạn văn ngắn + Nội dung: Đầy đủ thông tin, đúng trọng tâm - Kiền thức, kĩ năng cần có + Kiến thức: Kiến thức của môn Ngữ văn, kiến thức xã hội + Kĩ năng: Giải thích từ ngữ, khái niệm – xác định chủ đề của văn bản – kĩ năng viết các đoạn văn nghị luận ngắn – năng lực cảm thụ ( Văn chương nghệ thuật) NHỮNG CÂU HỎI 3 ĐIỂM THƯỜNG GẶP 1. Xác định phương thức biểu đạt. - Tự sư: Có nhân vật, có đối thoại, có sự việc, có kết quả - Nghị luận: Đưa ra quan điểm, luận cứ, lí lẽ, dẫn chứng - Miêu tả: Sử dụng nhiều những từ ngữ gợi tả giúp người đọc người nghe tưởng tượng ra những hình ảnh, âm thanh . - Thuyết minh: Cung cấp kiến thức về các bộ môn khoa học, đời sống - Biểu cảm: thể hiện tình cảm, cảm xúc - Hành chính: Lưu ý: Khi ngữ liệu đọc hiểu là thơ - > thì phương thức biểu đạt thường là Biểu cảm Khi ngữ liệu đọc hiểu là văn xuôi - > Thì thường là Nghị luận 2. Xác định thể thơ - Phương pháp tìm ta chỉ cần đếm số câu, số chữ là biết được thể thơ 3. Tu từ và tác dụng 1. Gọi tên chính xác biện pháp tu từ 2. Lấy dẫn chứng cụ thể 3. Nêu rõ tác dụng 4. Đánh giá thành công/ tình cảm của tác giả * Câu điền về tác dụng: Biện pháp tu từ này làm cho lời thơ ( lời văn) trở nên ( sinh động, gợi hình, gợi cảm, hấp dẫn, ấn tượng, dễ hiểu, cụ thể, có hồn); đồng thời nhấn mạnh qua đó thể hiện tình cảm của tác giả. VD: Những ngọn đảo long lanh như ngọc giáp
  2. Biện pháp tu từ so sánh này làm cho lời thơ ( lời văn) trở nên ( sinh động, gợi hình, gợi cảm, hấp dẫn, ấn tượng, dễ hiểu, cụ thể, có hồn); đồng thời nhấn mạnh vẻ đẹp của các quần đảo qua đó thể hiện tình cảm tự hào . của tác giả đối với vẻ đẹp của quê hương đất nước. 3. Xác định câu chủ đề và cấu trúc đoạn văn: - Câu chủ đề thường nằm ở đầu và cuối - Cấu trúc đoạn văn + Diễn dịch: Câu chủ đề nằm ở đầu + Quy nạp : Câu chủ đề nằm ở cuối văn bản + Tổng phân hợp: + Song hành + Móc xích 4. Xác định nội dung đoạn văn - Muốn xác định nội dung của văn bản học sinh cần: xem câu chủ đề, xem các từ ngữ trong văn bản được lập đi lập lại trong đoạn văn. 5. Rút ra bài học sâu sắc nhất, nội dung ý nghĩa nhất - Xem nội dung văn bản nói tới cái gì; muốn truyền đi điều gì? - Khi rút ra bài học: Các em cần rút ra một hoặc nhiều bài học. - Thông điệp cần có tầm khái quát - Khi giải thích thông điệp cần ngắn gọn, không dài dòng - Câu trả lời gồm: + Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với em là: (chúng ta cần , nên , phải , đừng ) + Đây là thông điệp có ý nghĩa nhất đối với tôi vì nói giúp tôi nhận ra rằng ; giúp tôi hiểu ra rằng . + Thiết nghĩ thông điệp này không chỉ có ý nghĩa với riêng tôi mà còn hữu ích với tất cả mọi người 6. Em hiểu như thế về lời nói, câu nói nào đó ở trong văn bản. Cách trả lời đảm bảo 3 ý: + Theo tôi, vấn đề đó có ý nghĩa như sau ( Hoặc được hiểu như sau ) Trình bày những cách hiểu của mình. + Khẳng định vấn đề đó là đúng/ sai + Tôi tán thành/ tôi không tán thành 7. Tại sao tác giả lại nói “ ” Hoặc em có đồng tình với lời của tác giả hay không? Trả lời bằng 3 vì: + Vì thứ 1 chúng ta tìm ý trong văn bản xem tác giả nói gì thì chúng ta điền vào +Vì thứ 2 là nhận thức của chúng ta + Vì thứ 3 là ta lật ngược lại vấn đề 8. Tình cảm của tác giả được thể hiện trong đoạn văn/ đoạn thơ/ bài thơ trên là gì? + Yêu mến + Thiết tha + Ngợi ca + Tự hào + Gắn bó 9. Một số dạng khác + Từ vựng + Ngữ pháp + Giải nghĩa từ + liên kết + từ láy, từ Hán – Việt + hàm ý + ngôi kể II. CÁCH LÀM BÀI VĂN CẢM THỤ Bước 1: Đọc kĩ để xác định nội dung của đoạn thơ, bài thơ để có thể làm phần mở bài. Bước 2: Chia bài thơ này ra thành mấy phần để giúp ta xác định được từng phần Bước 3: chỉ rõ biện pháp nghệ thuật tu từ trong từng khổ thơ -> Lấy dẫn chứng cụ thể => Tác dụng của biện pháp tu từ đó. III. Phần tập làm văn 1. Văn tự sự * Kể chuyện tưởng tượng - Gặp một nhân vật đến từ tương lai - Nhân hóa để kể truyện * Kể chuyện dựa trên một ý thơ, một bài thơ 2. Văn miêu tả
  3. Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN I. YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC: 1. Phần Tiếng việt. - Hiểu nghĩa của từ trong một văn cảnh nhất định. - Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ. - Giá trị biểu đạt của từ láy, hệ thống từ loại, một từ trong một văn cảnh cụ thể. - Giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ. - Câu Tiếng việt. 2. Cảm thụ văn học: - Tìm hiểu nghệ thuật đặc sắc trong các bài thơ, bài văn (cách bố trí câu thơ, câu văn, hình ảnh thơ, văn, nét riêng, nét độc đáo ) - Cả bài thơ, đoạn thơ, đoạn trích 3. Phần tập làm văn. - Văn kể chuyện: (kể chuyện đời thường, kể chuyện tưởng tượng), chú ý dạng cho tình huống và xây dựng thành câu chuyện. - Văn miêu tả: Tả người (người thân, người mới quen, nhân vật văn học), tả cảnh (bốn mùa, cảnh vật, cảnh sinh hoạt ) II. YÊU CẦU HÌNH THỨC TRÌNH BÀY: - Chữ viết rõ ràng, sạch đẹp, không được phép sai lỗi chính tả, gạch xoa, tẩy - Phần Tiếng việt trình bày theo ý (có thể gạch đầu dòng hoặc xuống hàng ngang bằng). - Cảm thụ và tập làm văn phải viết thành đoạn, thành bài cho hoàn chỉnh. Phần II: NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ Chuyên đề 1: TỪ VÀ NGHĨA CỦA TỪ A. Mục tiêu cần đạt: - Khái niệm và đặc điểm cấu tạo của từ. - Hiểu được đặc điểm của từ ghép, từ láy, từ mượn, từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ. - Nắm được nghĩa của từ là gì? Các cách giải nghĩa của từ. - Biết cách dung từ, giải nghĩa được từ trong văn bản cụ thể. - Viết được câu văn, đoạn văn sử dụng từ hay và đúng. - Rèn kĩ năng làm bài tập. B. Nội dung: I. Từ xét về cấu tạo. Sơ đồ phân loại từ vựng theo đặc điểm cấu tạo : Từ Từ đơn Từ phức Từ ghép Từ láy Ghép chính phụ Ghép đẳng lập Láy hoàn toàn Láy bộ phận Láy âm Láy vần 1. Từ đơn: là những từ được cấu tạo bởi một tiếng. Tiếng tạo thành từ đơn phải có nghĩa. Ví dụ: bàn, ghế, học, 2. Từ phức:
  4. 2.1. Từ ghép - Xét về cấu tạo thì từ ghép là từ bao gồm từ hai tiếng trở lên. Xét về mặt ngữ nghĩa thì từ các tiếng cấu tạo nên từ ghép phải tạo thành một từ có nghĩa. - Từ định nghĩa trên người ta phân từ ghép thành hai loại đó là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập, khá dễ dàng để phân biệt hai loại từ trên dựa vào cấu tạo và ngữ nghĩa. Người ta phân loại và nêu đặc điểm như sau: a. Từ ghép chính phụ: Có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau. - Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa như sau: Từ chính thể hiện vai trò ý nghĩa chính còn tự phủ chỉ đi theo để bổ sung ý nghĩa cho từ chính, phần từ chính thường có ý nghĩa khá rộng còn tự phụ thì có nghĩa hẹp hoặc không có nghĩa Ví dụ: Bà ngoại (bà là chính, ngoại là phụ); Bút chì (bút là chính, chì là phụ); Xe đạp (Xe là từ chính, đạp là từ phụ) . b. Từ ghép đẳng lập: Có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ ). Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. - Thông thường các loại từ ghép đẳng lập thì sẽ có ngữ nghĩa rộng hơn từ ghép chính phụ. Cùng tìm hiểu qua một số ví dụ sau: Ví dụ: quần áo; ăn uống; nhà cửa; cây cỏ; hoa lá Tác dụng của từ ghép. - Người viết hoặc người nói sử dụng viết để diễn tả chính xác các từ ngữ cần được sử dụng trong các câu văn, các lời nói. - Giúp người nghe, người đọc dễ dàng hiểu ý nghĩa hơn mà không cần phải suy đoán. 2.2. Từ láy - Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đứng sau. - Trong các tiếng đó có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả đều không có nghĩa nhưng khi ghép lại thành một từ có nghĩa. - Dựa vào cấu trúc trùng lặp, cấu tạo giống nhau của các bộ phận thì từ láy thường được phân thành hai loại chính đó là: • Từ láy toàn bộ • Từ láy bộ phận Tác dụng: Từ láy là loại từ đặc biệt có ý nghĩa trong việc nhấn mạnh vẻ đẹp của tự nhiên, con người hoặc sự việc nào đó. Sử dụng từ láy một cách linh hoạt, khoa học giúp cho sự vật, sự việc được miêu tả trở nên sinh động và gây ấn tượng đối với người đọc, người nghe. VD: - Em luôn luôn đi học đúng giờ: Khẳng định em không bao giờ đi học trễ - Em là học sinh rất rất thông minh: Khẳng định em thông minh tuyệt đối, không chê vào đâu được - Cô bé tròn trĩnh: Miêu tả bề ngoài tròn nhưng đẹp của cô bé ấy - Bầu trời mênh mông: Miêu tả sự rộng lớn, bao la của bầu trời, diễn tả cảm xúc đó qua từ láy. 2.3. Từ tượng thanh: Là từ láy mô phỏng, gợi tả âm thanh trong thực tế: Mô phỏng tiếng người, tiếng của loài vật, tiếng động, VD: rì rào, thì thầm, ào ào, 2.4. Từ tượng hình: Là từ láy gợi tả hình ảnh, hình dáng của người, vật; gợi tả màu sắc, mùi vị. VD: • Gợi dáng dấp: lênh khênh, lè tè, tập tễnh, • Gợi tả màu sắc: chon chót, sặc sỡ, lấp lánh, • Gợi tả mùi vị: thoang thoảng, nồng nàn, ngào ngạt, 2.3. Cách phân biệt từ ghép và từ láy Cách 1: Từ láy âm là từ ghép nghĩa Trong Tiếng Việt đại đa số đều gặp các từ láy âm, vì thế nếu một trong hai từ đó thuộc từ Hán Việt thì đó chính là từ ghép chứ không phải từ láy. Mặc nhiên về mặt hình thức nó có nghĩa hay không có nghĩa đều vậy. Cách 2: Từ ghép thuần Việt gồm 2 âm tiết khác nhau không thể là từ láy Ví dụ như máu mủ, che chắn đều là từ ghép thuần Việt. Ngược lại nếu một trong hai số đó có ý nghĩa thì đó là từ láy âm chẳng hạn như: rõ ràng, lảm nhảm, lạnh lùng
  5. Cách 3: Nếu hai tiếng trong từ có thể đảo trật tự thì đó là từ ghép Nếu hai tiếng trong từ có thể đảo trật tự thì đó là từ ghép. Các từ sau là từ láy chứ không phải từ ghép bởi lẻ chúng không đảo trật tự từ được: - mờ mịt / mịt mờ - thẫn thờ / thờ thẫn BÀI TẬP Bài 1: Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong đoạn văn sau: a. Từng đợt, từng đợt, bảy tám con một lúc, những chú bọ ngựa bé tí ti như con muỗi, màu xanh cốm, ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, cố rướn ra, cố trườn ra, thoát được cái đầu, cái mình rồi nhẹ nhàng tọt khỏi ổ trứng, người treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh bay bay theo chiều gió. b. Một hôm, cô út vừa mang cơm đến chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem, thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. Có tiếng động, chàng trai biến mất, chỉ thấy Sọ Dừa nằm lăn lóc ở đấy. Nhiều lần như thế, cô gái biết Sọ Dừa không phải người phàm trần. Cô đem lòng yêu, có của ngon vật lạ đều giấu đem cho chàng. Bài 2: Tìm và chỉ rõ tác dụng của việc sử dụng từ láy trong các trường hợp sau: a. Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột. b. Quýt nhà ai chín đỏ cây, Hỡi em đi học hây hây má tròn Trường em mấy tổ trong thôn Ríu ra ríu rít chim non đầu mùa. (Tố Hữu) Bài 3: Đoạn văn dưới đây có thành công gì nổi bật trong cách dùng từ? Điều đó đã góp phần miêu tả nội dung sinh động như thế nào? Vai kĩu kịt, tay vung vẩy, chân bước thoăn thoắt. Tiếng lợn eng éc, tiếng gà chíp chíp, tiếng vịt cạc cạc, tiếng người nói léo xéo. Thỉnh thoảng lại điểm những tiếng ăng ẳng của con chó bị lôi sau sợi dây xích sắt, mặt buòn rầu, sợ sệt, (Ngô Tất Tố) Bài tập 4: Phân tích giá trị biểu cảm của từ láy trong đoạn thơ sau: Anh đội viên mơ màng Như nằm trong giấc mộng Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng Bài tập 5: Phân tích tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn thơ sau: “Mặt trời càng lên tỏ Bông lúa chín thêm vàng Sương treo đầu ngọn gió Sương lại càng long lanh Bay vút tận rải xanh, Chiền chiện cao tiếng hót Tiếng chim nghe thánh thót, Văng vẳng kháp cánh đồng (Thăm lúa – Trần Hữu Thung) Bài 6: Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng từ láy và từ ghép. Chỉ ra các từ ghép và từ láy được sử dụng. Bài Làm: Bài tham khảo 1:
  6. Khi mặt trời vừa rút sau những đỉnh núi phía tây, hoàng hôn bắt đầu buông xuống. Nắng ngày hè chỉ còn nhạt nhòa. Thành phố đượm một màu vàng óng. Lúc này đã quá giờ tan tầm, dòng người và xe cộ vẫn ngược xuôi nhưng đã thưa dần. Đường phố bớt ồn ào, nhộn nhịp. Con đường trở nên rộng lớn và thênh thang hơn. Giữa đường, ngăn cách dòng xe xuôi ngược là một bờ tường rào khoảng năm mười phân. Phía trên là hàng rào lan can sắt màu xanh biếc chạy dọc theo con đường. Hai bên vỉa hè, hàng cây si già cỗi, cành sum suê đang trầm tư ngắm chiều tà. Những cây xà cừ đang rung rinh những lá non xanh mượt. Các em nhỏ ríu rít rủ nhau đi chơi sau một ngày học tập. Các bà mẹ chuẩn bị đi chợ nấu cơm chiều. =>Từ láy : nhạt nhòa, ồn ào, nhộn nhịp, sum suê, =>Từ ghép: đỉnh núi, dòng người, xe cộ, đường phố, Bài tham khảo 2: Bầu trời buổi sớm thật là trong lành. Ông mặt trời đứng dậy vươn vai sau một giấc ngủ dài bắt đầu ngày mới, kéo cỗ xe lửa ban phát ánh nắng xuống khắp thế gian. Những cô mây dậy sớm để lên núi dạo chơi. Các giọt sương long lanh như nhưng viên pha lê quý hiếm, điểm xuyết trên thảm cỏ non. Còn chị gió thì mải miết rong chơi và nô đùa cùng hoa lá. Lũ chim cũng đua nhau ca hát để đón chào một ngày mới. Tất cả đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên thật tươi đẹp => Từ láy: long lanh => Từ ghép: bầu trời, mặt trời, xe lửa, Bài tham khảo 3: Làng em khuất sau lũy tre xanh ngát. Sau làng là cánh đồng lúa rộng mênh mông. Làng em được bao bọc bởi màu xanh trù phú. Màu xanh của sự ấm no, màu xanh của sự kiên cường. Dù đi đâu xa, nhìn thấy màu xanh tươi đẹp ấy, em lại nhớ về làng. Em lại nhớ về nơi mình đã sinh ra và lớn lên trong tiếng vỗ về của cánh đồng lúa ngát hương thơm, trong tiếng rì rào của lũy tre đang mùa trở gió. => Từ láy: mênh mông, vỗ về, rì rào, bao bọc, => Từ ghép: cánh đồng, tươi đẹp, lũy tre , II. Từ xét về nguồn gốc 1. Từ thuần việt: là những từ có nguồn gốc của người Việt 2. Từ mượn + Từ Hán – Việt: Là từ mượn tiếng Hán + Tiếng Ấn – Âu: Là những từ mượn tiếng Pháp, Anh III. Từ xét về phạm vi sử dụng 1. Từ toàn dân: Là từ được sử dụng rộng rãi trên toàn quốc 2. Từ địa phương: Là những từ chỉ được dùng ở một địa phương hoặc một số địa phương nhất định. Ví dụ : Từ phổ thông Từ địa phương ( Quảng Nam) Lợn Heo Vừng Mè Dứa Thơm 3. Biệt ngữ xã hội: Là những từ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. Ví dụ: Từ phổ thông Biệt ngữ xã hội ( Học sinh, sinh viên) Tài liệu Phao Điểm 1 Gậy Điểm 0 Trứng ngỗng IV. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ 1. Từ nhiều nghĩa: Một từ có thể có nhiều nghĩa, giữa các nghĩa phải có mối quan hệ với nhau. VD: Chân (bàn, người, gà, trời .) Đầu ( người, súng ) 2. Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ làm cho từ có nhiều nghĩa. - Sở dĩ có hiện tượng chuyển nghĩa của từ là vì trong quá trình phát triển của xã hội, nhiều sự vật hiện tượng mới ra đời, ngôn ngữ cũng phải phát triển theo để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Trong quá trình phát triển của ngôn ngữ có hiện tượng tạo thêm nghĩa mới cho từ đã có sẵn để chỉ sự vật, hiện tượng mới.
  7. Hiện tượng này gọi là sự chuyển nghĩa tạo nên các từ nhiều nghĩa. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ thể hiện quy luật tiết kiệm trong ngôn ngữ. - Trong quá trình chuyển biến về nghĩa của từ, nghĩa ban đầu làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác gọi là nghĩa gốc. Các nghĩa được nảy sinh từ nghĩa gốc và có quan hệ với nghĩa gốc là nghĩa chuyển. 3. Phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm Từ đồng âm là những từ có vỏ ngữ âm giống nhau ngẫu nhiên. Giữa các từ đồng âm không có mối liên hệ nào về nghĩa. Trong từ nhiều nghĩa, các từ ít nhiều có liên hệ với nghĩa gốc. Cụ thể là giữa nghĩa gốc và các nghĩa chuyển đều có ít nhất một nét nghĩa chung trùng với một nét nghĩa của nghĩa gốc. Ví dụ 1 : – Con chào bọ mẹ. -> Trường hợp này bọ là cha, bố. – Giết bọ cho chó. -> Trường hợp này bọ là con bọ chét. => bọ là hiện tượng đồng âm. Ví dụ 2 : – Đầu tôi to và nổi từng tảng, rất bướng. (Tô Hoài) -> Trường hợp này đầu có nghĩa là bộ phận chủ chốt, ở trên hết hoặc phía trước nhất, có chứa bộ óc của người haỳ động vật. Đây là nghĩa gốc, từ đó nảy sinh ra các nghĩa khác. - Các nghĩa của đầu ở trong: đầu bãi, đầu đề, đi đầu, hàng đầu, cứng đầu, mụ đầu, đều có liên hệ với nghĩa gốc. Đây là từ nhiều nghĩa. 4. Nghĩa trong câu của từ: Nghĩa của từ chỉ được bộc lộ cụ thể khi quan hệ với các từ trong câu. Ví dụ : – Trong câu : Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm dông ? (Tố Hữu) -> từ mắt có nghĩa là : cơ quan để nhìn của người hay động vật. Đây là nghĩa gốc. – Trong câu: Cây mía này mắt thưa lắm. -> từ mắt có nghĩa là : chỗ lồi lõm, giống hình con mắt, mang chồi ở thân cây. – Trong câu : Mắt na hé mở nhìn trời trong veo. (Trần Đăng Khoa) -> từ mắt có nghĩa là : bộ phận giống hình con mắt ở ngoài vỏ một số loại quả. Rõ ràng muốn hiểu được nghĩa cụ thể của từ trong câu ta phải liên hộ với các từ khác trong câu và ý chung của câu. Trong tác phẩm văn học, một từ đôi khi được hiểu theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển, tạo ra những khám phá, những nhận thức bất ngờ, thú vị cho người đọc. - Đoạn thơ sau đây trong trường ca Nước non ngàn dặm của Tố Hữu là một ví dụ : Con thuyền rời bến sang Hiên Xuôi dòng sông Cái, ngược triền sông Bung Chập chùng thác Lửa, thác Chông Thác Dài, thác Khó, thác Ông, thác Bà Thác, bao nhiêu thác cũng qua Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời. -> Hình ảnh thuyền trong đoạn thơ là hình ảnh độc đáo, một chi tiết nghệ thuật đặc sắc. Mở đầu đoạn thơ là hình ảnh một con thuyền cụ thể xuôi ngược trên các dòng sông cụ thể. Gặp thác, thuyền biến mất, chỉ còn thác và quyết tâm vượt thác. Lúc đầu còn là những con thác cụ thể, đếm được : thác Lửa, thác Chông, thác Dài, thác Khó, thác ông, thác Bà. Thác ngày càng nhiều đến nỗi không đếm được thì quyết tâm vượt thác càng cao: Thác, bao nhiêu thác, cũng qua Khi qua khỏi thác ghềnh, chiếc thuyền lại hiện ra nhưng thuyền ở đây không còn là thuyền cụ thể. Do kết hợp với trên đời mà thuyền được chuyển sang tầng ý nghĩa khác : nghĩa hình tượng (con thuyền cách mạng), đã đưa đến một nhận thức mới mẻ, bất ngờ, độc đáo cho người đọc. Từ nhận thức mới mẻ này, người đọc bất giác cảm thụ được các nghĩa hình tượng khác trước đó trong đoạn thơ. V. Từ đồng âm: Những từ phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau ( khác với từ nhiều nghĩa) VI. Từ đồng nghĩa: Những từ có âm khác nhau nhưng nghĩa giống nhau. Có 2 loại : + Từ đồng nghĩa hoàn toàn + Từ đồng nghĩa không hoàn toàn Ví dụ : Hy sinh, từ trần, qua đời, mất chết * Chú ý:
  8. + Đồng nghĩa hoàn toàn có thể thay thế cho nhau được. Ví dụ : Sân bay - phi trường + Đồng nghĩa không hoàn toàn không thể thay thể cho nhau được. Ví dụ : hy sinh - bỏ mạng VII. Từ trái nghĩa : Những từ có nghĩa trái ngược nhau. Chia 2 nhóm : a. Trái nghĩa lượng phân : Biểu thị hai khái niệm đối lập nhau, loại trừ nhau Ví dụ : Sống - Chết, Chẵn - lẻ, Chiến tranh - hoà bình b. Trái nghĩa thang độ: Biểu thị hai khái niệm có tính chất thang độ, khẳng định cái này này, không có nghĩa phủ định cái kia. Ví dụ : Giá - trẻ, giàu nghèo,Yêu –ghét VIII. Cấp đội khái quát của nghĩa từ ngữ. a. Từ ngữ có nghĩa rộng: Khi phạm vi nghĩa của từ đó bao hàm phạm vi nghĩa của nhiều từ ngữ khác. b. Từ ngữ có nghĩa hẹp: Khi phạm vị nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. c. Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp hơn đối với một từ ngữ khác. Ví dụ : Y phục  Quần, áo  Quần đùi, áo dài, áo sơ mi IX. Trường từ vựng: Là tập hợp của tất cả những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. Ví dụ: Tập hợp các từ Nét nghĩa chung Bút bi, bút chì, phấn, bút dạ Dụng cụ dùng để viết Lông mi, con ngươi, nhìn, cận thị Về mắt LUYỆN TẬP 1. Các từ sau đây là từ một nghĩa hay nhiều nghĩa, vì sao ? a) Kim loại, pháp luật, triết học, bồ hòn, khoai tây, rau cải, cá chép, phốt pho, kẽm, mía. b) Võ Thị Sáu, Dốc Miếu, Khe Sanh, Cồn Tiên, Trần Phú, Cầu Treo, Cửa Tùng, Hà Nội. 2. Xác định và giải thích nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ mũi trong các câu sau : a) Trùng trục như con chó thui Chín mắt chín mũi chín đuôi chín đầu. (Ca dao) b) Mũi thuyền ta đó, mũi Cà Mau (Xuân Diệu) c) Quân ta chia làm hai mũi tấn công. d) Tôi đã tiêm phòng ba mũi. 3. Trong đoạn trích sau đây từ đường có những nghĩa nào ? Hãy giải thích nghĩa của các từ đường có trong đoạn thơ : Nghìn năm nửa lạ nửa quen Đường xuôi về biển đường lên núi rừng. Bàn chân đặt lại bàn chân Tóc xanh rơi mọc mấy tầng cỏ may Lưới đường chằng chịt trên tay Trời ghi định mệnh tháng ngày lao đao Từ nơi vầng trán thanh cao Buồn vui chi cũng hằn bao nếp đường Bây giờ tóc đã thành sương Tìm đâu thấy lại nẻo đường tuổi thơ Ước mơ chỉ để mà mơ Bến bờ cũng chỉ bến bờ xa xăm Con đường lên dạo cung trăng Xưa là hư ảo nay gần tấc gang Sao đường ở giữa thế gian Người không mở được lối sang với người. (Lê Quốc Hán – Lời khấn nguyện) 4. Hãy giải thích nghĩa các từ mặt trong các câu thơ sau của Nguyễn Du. Các nghĩa đó có nghĩa nào là nghĩa gốc hay không ?
  9. – Người quốc sắc kẻ thiên tài, Tình trong như đã mặt ngoài còn e. – Sương in mặt tuyết pha thân, Sen vàng lãng đãng như gần như xa. – Làm cho rõ mặt phi thường, Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia. – Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. 5. Hai em học sinh tranh luận với nhau. Một em nói : – Từ cày chỉ có một nghĩa là chiếc cày thôi. Một em khác nói: – Không phải đâu, từ cày còn có nghĩa là chỉ hoạt động cày ruộng. Vậy là từ cày có hai nghĩa cơ. Theo em, hai bạn nói đã đúng chưa ? Từ cày còn có nghĩa nào nữa không ? NGỮ PHÁP - TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Danh từ a) Định nghĩa: danh từ là những từ chỉ người, vật, sự việc, hiện tượng, khái niệm, Ví dụ: mẹ, học sinh, cây, Tổ quốc, nhân đạo, b) Khả năng kết hợp: danh từ có thể kết họp với từ chỉ số lượng ở phía trước như những, tất cả, mọi ; các từ này, ấy, đó, ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ. Ví dụ: Tất cả những bông hoa hồng đỏ thắm ấy c) Chức vụ của danh từ trong câu: – Thường làm chủ ngữ Ví dụ: Quê hương em rất tươi đẹp. – Khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ là đứng trước. Ví dụ: Học tập tốt là nhiệm vụ đầu tiên của học sinh. 2. Động từ a) Định nghĩa: động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của người, vật, sự vật. Ví dụ: chạy, vui, buồn, b) Khả năng kết hợp: động từ thường kết hợp vói những từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, đừng, chớ, để tạo thành cụm động từ. Ví dụ: đang bay về phía cánh đồng c) Chức vụ của động từ trong câu: – Thường làm vị ngữ. Ví dụ: Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. (Em bé thông minh) – Trong một số trường hợp, động từ cũng có thể làm chủ ngữ. Khi làm chủ ngữ, động từ mất khả năng kết hợp với các từ đã, đang, cũng, vẫn, chớ, Ví dụ: Lao động là vinh quang. 3. Tính từ a) Định nghĩa: tính từ là những từ chỉ tính chất, đặc điểm của sự vật, hành động, trạng thái. Ví dụ: xấu, chua, rộng, tầm thường, b) Khả năng kết hợp: tính từ có thể kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, để tạo thành cụm tính từ. Khả năng kết hợp với các từ hãy, đừng, chớ, của tính từ rất hạn chế. c) Chức vụ của tính từ trong câu: Làm chủ ngữ, vị ngữ Ví dụ: + Mặt trăng tròn và vàng óng. + Ngọt ngào và sâu lắng đã làm nên sự cuốn hút của ca Huế. – Lưu ý: Tính từ có thể làm vị ngữ trong câu nhưng hạn chế hơn động từ. 4. Số từ: Khái niệm: Là những từ chỉ số lượng hoặc số thứ tự.
  10. VD: môt, hai, ba, thứ nhất, thứ nhì, thứ ba 5. Đại từ Khái niệm: là những từ dùng để thay thế cho người, sự vật, hoạt động, tính chất được nói đến hoặc dùng để hỏi. Đại từ không có nghĩa cố định, nghĩa của đại từ phụ thuộc vào nghĩa của từ ngữ mà nó thay thế. VD: tôi, tao, ta, chúng tôi, chúng tao, mày, mi, chúng mày, nó, hắn chúng nó, họ 6. Lượng từ Khái niệm: là những từ chỉ lượng ít hay nhiều một cách khái quát. VD: những, các, mọi, mỗi, tất cả, cả, từng 7. Chỉ từ Khái niệm: là những từ dùng để chỏ vào sự vật xác định sự vật theo các vị trí không gian thời gian. VD: này, kia, ấy, nọ 8. Phó từ Khái niệm: là những từ chuyên đi kèm để bổ sung ý nghĩa cho động từ và tính từ. Phó từ không có khả năng gọi tên các quan hệ về ý nghĩa mà nó bổ sung cho động từ và tính từ. VD: đã, đang, sẽ, hãy đừng, chớ, từng, mới, sắp, rất, lắm, quá, cực kì 9. Quan hệ từ Khái niệm: là những từ dùng nối các bộ phận của câu, các câu, các đoạn với nhau để biểu thị các quan hệ khác nhau giữa chúng. VD: và, vì nên , tuy nhưng , càng càng , để thì 10. Trợ từ Khái niệm: là các từ chuyên đi kèm các từ ngữ khác để nhấn mạnh hoặc để nêu ý nghĩa đánh giá sự vật, sự việc được các từ ngữ đó biểu thị. Trợ từ không có khả năng làm thành một câu độc lập. Ví dụ: những, có, chính, đích, ngay, 11. Thán từ Khái niệm: là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt. Thán từ gồm 2 loại chính: - Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi, - Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ 12. Tình thái từ Khái niệm: là những từ dùng để tạo các kiểu câu phân loại theo mục đích nói. VD: Tình thái từ tạo câu nghi vấn: à, ư, hả, chứ, chăng Tình thái từ tạo câu cầu khiến: đi, nào, với Tình thái từ tạo câu cảm thán: thay, sao II. LUYỆN TẬP Bài 1. Cho các câu sau: a) Tôi / không / lội / qua / sông / thả / diều / như / thằng / Quý / và / không / đi / ra / đồng / nô đùa / như / thằng / Sơn / nữa. b) Trong / chiếc / áo /vải / dù / đen / dài / tôi / cảm thấy / mình / trang trọng / và / đứng đắn. (Thanh Tịnh – Tôi đi học) - Xác định từ loại cho các từ trong các câu trên. - Hãy cho ví dụ về từ loại còn thiếu trong các câu trên. Trả lời: * Xác định từ loại: - Danh từ: sông, diều, thằng, Quý, Sơn, đồng, chiếc, áo, vải, dù. - Động từ: lội, thả, đi, ra, nô đùa, cảm thấy. - Tính từ: đen, dài, trang trọng, đứng đắn. - Đại từ: tôi, mình. - Phó từ: không, nữa, - Quan hệ từ: qua, và, như. * Ví dụ về một số từ loại còn thiếu: - Số từ: hai, ba, thứ hai, thứ ba. - Lượng từ: những, các, mọi, mỗi.
  11. - Chỉ từ: này, kia, ấy, nọ. - Trợ từ: chính đích, ngay, là, những, có. - Tình thái từ: à, ư, hử, hả, thay, sao, nhé. - Thán từ: ôi, ô hay, dạ, vâng, ơi. Bài 2: Hãy thêm các từ cho sau đây vào trước những từ thích hợp với chúng trong ba cột bên dưới. Cho biết mỗi từ trong ba cột đó thuộc từ loại danh từ (DT), động từ (ĐT) hay tính từ (TT) ? a. những, các, một b. hãy, đã, vừa c. rất, hơi, quá / / hay / / cái (lăng) / /đột ngột Trả lời: / / đọc / / phục dịch / / ông giáo Rất hay (TT) một cái (lăng) (DT) rất đột ngột (TT) / / lần / / làng / / phải Đã đọc (ĐT) đã phục dịch (ĐT) những ông giáo (DT) / / nghĩ ngợi / / đập / / sung sướng Một lần (DT) các làng (DT) rất phải (TT) Vừa nghĩ ngợi (ĐT) vừa đập (ĐT) quá sung sướng (TT) CỤM TỪ I – KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Cụm danh từ * Khái niệm: là loại tổ hợp từ do danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một danh từ. VD: Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. * Mô hình của cụm danh từ: Gồm có phần trước, phần trung tâm và phần sau. - Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho danh từ các ý nghĩa về số lượng. - Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong không gian hay thời gian. VD: Một chàng dế thanh niên cường tráng. Phụ trước trung tâm Phụ sau 2. Cụm động từ * Khái niệm: là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình động từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một động từ. VD: Bé An đang học bài. * Mô hình của cụm động từ: Gồm có phần trước, phần trung tâm và phần sau. - Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho động từ các ý nghĩa về quan hệ thời gian, sự tiếp diễn tương tự - Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân Chưa tìm được ngay câu trả lời. Phụ trước trung tâm Phụ sau 3. Cụm tính từ * Khái niệm: là loại tổ hợp từ do tính từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Cụm tính từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình tính từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một tính từ. VD: Nàng công chúa đẹp như hoa. * Mô hình của cụm tính từ: Gồm có phần trước, phần trung tâm và phần sau. - Các phụ ngữ ở phần trước biểu thị quan hệ thời gian, sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất - Các phụ ngữ ở phần sau biểu thị vị trí, sự so sánh, mức độ
  12. đang trẻ như một thanh niên Phụ trước trung tâm Phụ sau II. LUYỆN TẬP Tìm và phân tích các cụm từ có trong đoạn trích sau: Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. (Thanh Tịnh – Tôi đi học) Trả lời: * Cụm danh từ Phần phụ trước Phần trung tâm Phần phụ sau những ý tưởng ấy lần nào hồi ấy ngày nay mỗi lần mấy em nhỏ lần đầu lòng tôi * Cụm động từ: Phần phụ trước Phần trung tâm Phần phụ sau chưa lần nào ghi lên giấy không biết ghi không nhớ hết thấy mấy em nhỏ núp dưới nón mẹ lần đầu đi đến trường * Cụm tính từ Phần phụ trước Phần trung tâm Phần phụ sau rụt rè núp dưới nón mẹ Lại tưng bừng rộn rã
  13. ÔN TẬP VỀ THÀNH PHẦN CÂU I. – KIẾN THỨC CƠ BẢN Câu được phân tích ra thành nhiều thành phần, trong đó có những thành phần chính và những thành phần phụ. 1 - Chủ ngữ (CN): Là một trong hai bộ phận chính của câu. CN nêu người, sự vật được miêu tả, nhận xét. Câu thường có một CN hoặc có thể có nhiều CN đặt kế tiếp nhau. Muốn tìm CN, ta đặt câu hỏi: Ai? Con gì? Cái gì? Việc gì? 2 - Vị ngữ (VN): Là một trong hai bộ phận chính của câu. VN chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất, vị trí để miêu tả hoặc nhận xét về người, sự vật được nêu ở CN. Câu thường có một VN hoặc có thể có nhiều VN. Trong câu, VN thường đứng sau CN (song đôi khi, để gây sự chú ý, VN cũng được đảo lên trước CN). Muốn tìm VN, ta đặt câu hỏi: làm gì? như thế nào? là gì? 3 - Trạng ngữ (TN): Là bộ phận phận phụ của câu, có tác dụng thêm nghĩa cho câu. TN bổ sung tình huống cho câu (chỉ thời gian, địa điểm, mục đích , nguyên nhân, phương tiện, ). Câu có thể có hoặc không có TN. TN thường đứng ở đầu câu và ngăn cách với CN, VN bằng dấu phẩy. Câu có thể có một hoặc nhiều TN. Các TN có thể cùng một ý nghĩa hoặc có nhiều ý nghĩa khác nhau. II - BÀI TẬP THỰC HÀNH: Bài 1: Tìm CN, VN và TN của những câu văn sau: a) Vào một đêm cuối xuân 1947, khoảng 2 giờ sáng, trên đường đi công tác, Bác Hồ đến nghỉ chân ở một nhà ven đường . b) Ngoài suối, trên mấy cành cây cao, tiếng chim, tiếng ve cất lên inh ỏi, râm ran. Bài 2: Tìm CN, VN của các câu sau : a) Suối chảy róc rách. b) Tiếng suối chảy róc rách. c) Sóng vỗ loong boong trên mạn thuyền. d) Tiếng sóng vỗ loong boong trên mạn thuyền. e) Tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng mọi người gọi nhau í ới . f) Mưa rơi lộp độp, mọi người gọi nhau í ới . g) Con gà to, ngon. h) Con gà to ngon. i) Những con voi về đích trước tiên huơ vòi chào khán giả. j) Những con voi về đích trước tiên, huơ vòi chào khán giả . k) Những con chim bông biển trong suốt như thuỷ tinh lăn tròn trên những con sóng. l) Những con chim bông biển trong suốt như thuỷ tinh, lăn tròn trên những con sóng. m) Mấy chú dế bị sặc nước, loạng choạng bò ra khỏi tổ . n) Mấy chú dế bị sặc nước loạng choạng bò ra khỏi tổ. o) Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. p) Sách vở của con là vũ khí. Lớp học của con là chiến trường. Bài 3: Tìm CN, VN, TN của những câu sau: a) Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói, tiếng cười rộn ràng ,vui vẻ. b) Hoa lá, quả chín ,những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả hương. c) Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm. Bài 4: Hãy xác định BPSS trong câu b) của BT3 và nói rõ chúng giữ chức vụ gì trong câu. Bài 5: Chuyển các cặp câu sau thành 1 câu (có BPSS) để cách diễn đạt ngắn gọn hơn. - Buổi sáng, đường phố đông vui, nhộn nhịp. Buổi chiều, đường phố đông vui, nhộn nhịp. - Sáng nay, lớp 5A lao động. Sáng nay, lớp 5B lao động. - Vịnh Hạ Long là một thắng cảnh đẹp của đất nước. - Sa Pa là một thắng cảnh đẹp của đất nước.
  14. Bài 6: Gọi tên các bộ phận in đậm trong các câu sau : a) Ở Vinh, tôi được nghỉ hè. b) Tôi được nghỉ hè ở Vinh. Bài 7: Đặt câu theo cấu trúc sau : a) TN, TN, CN - VN. b) TN, CN, CN – VN. c) TN, CN - VN, VN. d) TN, TN, TN, CN – VN. e) TN, TN, CN, CN, - VN, VN. Bài 8: Chỉ ra chỗ sai của các câu sau rồi sửa lại cho đúng: a) Bạn Lan học và ngoan. b) Bây giờ ta đi chơi hay là chăm chỉ học? c) Cô gái đó vừa xinh vừa học kém. Bài 9: Với mỗi loại trạng ngữ sau đây, hãy đặt 1 câu: TN chỉ nơi chốn, TN chỉ nguyên nhân, TN chỉ thời gian, TN chỉ mục đích, TN chỉ phương tiện. DẤU CÂU I. – KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Dấu chấm: thường được đặt ở cuối câu trần thuật, báo hiệu kết thúc câu. Ví dụ: Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. (Thép Mói) 2. Dấu chấm hỏi: thường được đặt cuối câu nghi vấn. Ví dụ: Con có nhận ra con không? (Tạ Duy Anh) 3. Dấu chấm than thường được đặt ở cuối câu cảm thán, câu cầu khiến. Ví dụ: Ôi yêu biết bao mái trường noi tôi hằng gắn bó! 4. Dấu phẩy thường được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của câu (giữa phần phụ của câu vói thành phần chính CN và VN; giữa những từ ngữ cùng chức vụ trong câu; giữa từ ngữ với bộ phận chú thích của nó; giữa các vế của một câu ghép). Ví dụ: + Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn nhau để hút mật hoa. (Duy Khán). Dấu phẩy trong câu đánh dấu giữa những từ ngữ cùng giữ chức vụ làm chủ ngữ. + Dưới gốc tre, tua tủa những mầm mãng. (Thép Mới). Dấu phẩy được dùng để đánh dấu ranh giói giữa phần phụ trạng ngữ của câu vói thành phần chính CNvàVN. 5. Lưu ý: Có lúc dùng dấu chấm ở cuối câu cầu khiến và đặt các dấu chấm hỏi, dấu chấm than trong ngoặc đơn và sau một ý hay một tò ngữ nhất định để biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối với ý đó hay nội dung cửa tò ngữ đó. II. – LUYỆN TẬP Bài tập 1. Trong các đoạn trích sau, dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy dùng để làm gì? a) Cây tre Việt Nam! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. b) Một buổi chiều, tôi ra đứng trước cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn buông xuống. c) – Bác ơi! Bác chưa ngủ? Bác có lạnh lắm không? 2. Chỉ ra sự khác nhau của dấu chấm hỏi trong hai ví dụ sau: a) Tôi biết, cách sống của chúng tôi khác với cách sống của Ngài. Cảnh đẹp nơi thành phố của Ngài làm nhức nhối con mắt người da đỏ. Có lẽ, người da đỏ hoang dã và tăm tối chăng? b) Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không? 3. Điền dấu câu thích họp vào chỗ trống trong đoạn văn sau: Tuy trống đánh liên thanh () ốc thổi vô hồi () tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ () nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi () Ây vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống ()dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên () Than ôi () Sức người khó lòng địch nổi với sức trời () Thế đê không sao cự lại được với thế nước () Lo thay () Nguy thay () Khúc đê này hỏng mất () 4. Hãy phân tích hiệu quả của việc sử dụng dấu chấm than trong đoạn văn sau:
  15. Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu! 5. Viết một đoạn hội thoại ngắn có sử dụng các loại dấu câu đã học. ÔN LUYỆN CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ A. Mục tiêu bài học: - Củng cố kiến thức về phép tu từ đã học - Mở rộng, nâng cao kiến thức: cấu tạo của các biện pháp tu từ. - Biết sử dụng các phép tu từ hợp lý, có hiệu quả. - Phân tích tác dụng của việc sử dụng các biện pháp tu từ trong văn bản cụ thể. B. Nội dung: I. Khái quát: Khi nói và viết, ngoài những cách sử dụng ngôn ngữ thông thường còn có thể sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt gọi là biện pháp tu từ. Biện pháp tu từ là những cách kết hợp ngôn ngữ đặc biệt trong một ngữ cảnh cụ thể nhằm mục đích tạo ra ấn tượng về một hình ảnh, cảm xúc, thái độ Sử dụng BPTT đúng sẽ tạo nên những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và biểu cảm. * Cách làm bài tập tu từ: Bước 1: Gọi tên chính xác biện pháp tu từ Bước 2: Lấy dẫn chứng ( VD) Bước 3: Nêu rõ tác dụng II. Một số biện pháp tu từ thường gặp: 1. BIỆN PHÁP SO SÁNH a. Thế nào là so sánh? So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. VD: - Trong như tiếng hạc bay qua Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. (Nguyễn Du) - Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất (Tô Hoài) b. Cấu tạo của phép so sánh So sánh là cách công khai đối chiếu các sự vật với nhau, qua đó nhận thức được sự vật một cách dễ dàng cụ thể hơn. Vì vậy một phép so sánh thông thường gồm 3 yếu tố: (1). Vế A : Đối tượng ( là sự vật, hoặc phương diện ) được so sánh. (2). Từ so sánh. (3). Vế B : Sự vật làm chuẩn để so sánh. Vế A (sự vật được so Phương diện Từ so sánh Vế B (sự vật dùng để so sánh) (Bắt buộc phải so sánh sánh) (Bắt buộc phải có) có) Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày ( như, giống, tựa, khác nào, tựa như, giống như, là, bao nhiêu, bấy nhiêu, hơn, kém ) + Trong 3 yếu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (3) phải có mặt. Nếu vắng mặt cả yếu tố (1) thì giữa yếu tố (1) và yếu tố (3) phải có điểm tương đồng quen thuộc. Lúc đó ta có ẩn dụ. VD: Khi ta nói : Cô gái đẹp như hoa là so sánh. Còn khi nói : Hoa tàn mà lại thêm tươi (Nguyễn Du) thì hoa ở đây là ẩn dụ. + Yếu tố (2) có thể là các từ : như, giống, tựa, khác nào, tựa như, giống như, là, bao nhiêu, bấy nhiêu, hơn, kém Mỗi yếu tố đảm nhận một sắc thái biểu cảm khác nhau: - Như có sắc thái giả định - Là sắc thái khẳng định - Tựa thể hiện mức độ chưa hoàn hảo,
  16. + Trật tự của phép so sánh có khi được thay đổi. VD: Như chiếc đảo bốn bề chao mặt sóng Hồn tôi vang tiếng vọng của hai miền. c. Các kiểu so sánh: Dựa vào mục đích và các từ so sánh người ta chia phép so sánh thành hai kiểu: Kiểu 1: So sánh ngang bằng - Phép so sánh ngang bằng thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu bấy nhiêu. Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động. Vì thế phép so sánh thường mang tính chất cường điệu. VD: Cao như núi, dài như sông (Tố Hữu) Kiểu 2: So sánh hơn kém Trong so sánh hơn kém từ so sánh được sử dụng là các từ : hơn, hơn là, kém, kém gì VD: - Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng Muốn chuyển so sánh hơn kém sang so sánh ngang bằng người ta thêm một trong các từ phủ định: Không, chưa, chẳng vào trong câu và ngược lại. VD: Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học. Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học. d. Tác dụng của so sánh + So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả. VD: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (Ca dao) + So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc gợi trí tưởng tượng của ta baybổng. Vì thế trong thơ thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ. VD: Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanh Cách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (3) bị lược bỏ. Người đọc người nghe tha hồ mà tưởng tượng ra các mặt so sánh khác nhau làm cho hình tượng so sánh được nhân lên nhiều lần. Bài tập vận dụng Bài 1. Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt: Mẹ già như chuối ba hương Như xôi nếp một, như đường mía lau. (Ca dao) Gợi ý: Chú ý những chỗ đặc biệt sau đây: - Từ ngữ chỉ phương diện so sánh bị lược bỏ. Vế (B) là chuẩn so sánh không phải có một mà có ba: chuối và hương – xôi nếp mật - đường mía lau là nhằm mục đích ca ngợi người mẹ về nhiều mặt, mặt nào cũng có nhiều ưu điểm đáng quý. Bài 2. Tìm và phân tích phép so sánh (theo mô hình của so sánh) trong các câu thơ sau: a) Ngoài thềm rơi chiếc la đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng. (Trần Đăng Khoa) b) Quê hương là chùm khế ngọt Cho con chèo hái mỗi ngày Quê hương là đường đi học Con về rợp bướm vàng bay. (Đỗ Trung Quân) Gợi ý: Chú ý đến các so sánh
  17. a) Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng b) Quê hương là chùm khế ngọt Quê hương là đường đi học Bài 3: Xác định biện pháp nghệ thuật tu từ và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó trong những câu thơ dưới đây. Công cha như núi ngất trời Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông, Núi cao biển rộng mênh mông, Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi! Bài 4: Chỉ ra và nêu tác dụng của phép so sánh trong việc diễn đạt của các câu văn sau: a) Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. b)Tôi có ngay cái ý nghĩ vừa non nớt vừa thơ ngây này: chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi c)Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. ( Tôi đi học ) d)- Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.( Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng ) Bài 5: Chỉ ra và nêu tác dụng của phép so sánh a) Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay. b) Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió Bài 6: Hãy sử dụng nghệ thuật so sánh để viết lại đoạn văn sau đây sao cho tạo thành một đoạn văn mới giàu hình ảnh và giàu sức gợi hơn. a. Trước sân trường có một cây bàng to lớn. Dưới gốc cây bàng nổi lên nhiều cái u rất to. Cành lá bàng xòe ra rất rộng. Mùa đông lá bàng màu đỏ. Mùa hè, lá bàng màu xanh. b. Đêm đã về khuya. Gió bấc thổi hun hút. Cái lạnh bao trùm khắp nơi. Cây cối im lìm trong giá rét. Thỉnh thoảng có tiếng côn trùng rả rích nghe càng thêm não nùng. 2. Nhân hóa: a. Khái niệm: là biện pháp nghệ thuật tu từ dùng để gọi tên các sự vật, giống như cách miêu tả và gọi tên người. b. Tác dụng: giúp cho thế giới sự vật trở nên sống động và gần gũi với con người, qua đó làm cho văn bản trở nên hấp dẫn hơn đối với người đọc, người nghe. c. Các cách nhân hóa + Dùng những từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm tính chất, trạng thái của người dùng cho vật VD: Tre chống lại quân thù, Tre xung phong vào xe tăng đại bác, Tre giữ làng giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. + Trò chuyện với vật như trò chuyện với người. VD: Cho tôi đi làm mưa với, chị gió ơi chị gió ơi VD: Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta + Gọi tên sự vật như gọi tên người VD: Ông mặt trời, chị mây d. Bài tập minh họa: Xác định biện pháp nghệ thuật tu từ trong các trường hợp sau và nêu rõ tác dụng: VD1: “Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động ! Tre, anh hùng chiến đấu!” -> Các từ “anh hùng”, “hi sinh” vốn chỉ dùng cho người, nay được dùng để ca ngợi cây tre. Đây là phép nhân hoá, tác giả Thép Mới đã biến cây tre - vật vô tri vô giác thành một vật mang tính cách giống như con người, làm cho hình ảnh cây tre trở nên sinh động, gợi cảm. Nhưng ở đây, thông qua hình ảnh cây tre tác giả
  18. muốn ca ngợi những phẩm chất cao quý của người Việt Nam, thì đó lại là phép ẩn dụ. Đây chính là biện pháp ẩn dụ nhân hoá. VD2: Bài cao dao: “Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta Cấy cày vốn nghiệp nông gia Ta đây, trâu đấy, ai mà quản công Bao giờ cây luá còn bông Thời còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn. » -> Ở bài ca dao này, nhờ có phép nhân hoá mà người ta có thể tâm tình, trò chuyện, giãi bày tình cảm với loài vật, với các vật vô tri, vô giác như là người bạn thân thiết, gần gũi. Ở đây con trâu đã được nhân hoá thành một nhân vật trong bài ca dao, biết trò chuyện, biết nghe lời, biết suy nghĩ. Qua cách xưng hô, qua cuộc trò chuyện, ta thấy người nông dân đã ngầm coi con trâu là người bạn để tâm tình, chia sẻ. VD3 : Tác phẩm « Dế mèn phiêu lưu ký” - tác giả Tô Hoài, phép nhân hoá đã làm cho một con vật nhỏ bé, bình dị - con dế mèn - trở thành một « chú bé người » rất sinh động, có những thói quen sinh hoạt, có nhiều trò dại dột, có những nếp nghĩ và tính cách như một cậu bé trai hiếu động, tinh nghịch. Nhưng nhờ phép ẩn dụ mà nhân vật Dế Mèn trở nên có ý nghĩa hơn. Qua hình ảnh Dế Mèn, Tô Hoài ngầm nói đến một lớp người trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ : tuổi trẻ thì nông nổi, mắc nhiều sai lầm, nhưng khi trưởng thành thì đầy nhiệt huyết, mơ ước về một tương lai tốt đẹp, và quyết tâm phấn đấu thực hiện ước mơ đó. Dế Mèn như một thanh niên đã giác ngộ lí tưởng sống : sống đẹp, sống có ích, biết đấu tranh vì cuộc sống tốt đẹp của cả nhân loại. Tác phẩm còn phản ánh một thời kì lịch sử trước những năm 40 của thế kỉ XX, khi phong trào đấu tranh dân chủ đòi hoà bình đang lên cao, những thanh niên yêu nước tìm đến tổ chức Mặt trận dân chủ Đông Dương để đấu tranh chống chủ nghĩa Phát-xit, đòi chấm dứt chiến tranh. 3. Ẩn dụ: a. Khái niệm: Gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có nét tương đồng. b. Tác dụng: giúp cho sự diễn đạt thêm ấn tượng ( gợi hình, gợi cảm) hàm xúc hơn. Bộc lộ cảm xúc của tác giả đối với đối tượng trong câu văn, câu thơ đó * Lưu ý: Nếu như trong phép câu tạo của so sánh với các đặc điểm và các vế như: Về A phương diện, đặc điểm từ vế B ( vế được so sánh) so sánh so sánh (sự vật so sánh) Cô giáo em hiền như cô Tấm Thì trong phép ẩn dụ ta lại thấy rằng nó sẽ không xuất hiện đầy đủ như trên, nó không xuất hiện vế A (vế A bị ẩn đi), không có phương diện, đặc điểm so sánh, không có từ so sánh. Muốn biết vế bị ẩn đi là gì, ta cần tìm hiểu xem vế B có đặc điểm gì để từ đó cảm nhận rõ hơn hàm xúc hơn vế A đã được ẩn đi. c. Phân loại: + Ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B. VD: Người Cha mái tóc bạc (Minh Huệ) Lấy hình tượng Người Cha để gọi tên Bác Hồ. + Ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B. VD: Về thăm quê Bác làng Sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng. (Nguyễn Đức Mậu) Nhìn “hàng râm bụt” với những bông hoa đỏ rực tác giả tưởng như những ngọn đèn “thắp lên lửa hồng”. + Ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B. VD: Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài. Tròn và dài được lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B.Về thăm nhà Bác làng Sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng Từ “ thắp” là hình ảnh ẩn dụ để chỉ sự nở hòa của hàng râm bụt. Hình ảnh “thắp lửa” như muốn làm sáng vùng không gian còn “nở hoa” cũng làm sáng cả khu vườn. Ở đây tác giả nhìn thấy đặc điểm tương đồng giữa hình ảnh nở hoa của cây và hình ảnh thắp lửa của người bởi cả hai đối tượng trên đều làm sáng hơn vùng không gian xung quanh nó. Qua đó ta nhận ra cả hai đặc điểm nay có chung cách thức.
  19. + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng để chỉ những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B. VD: Mới được nghe giọng hờn dịu ngọt Huế giải phóng nhanh mà anh lại muộn về. (Tố Hữu) Hay: Đã nghe rét mướt luồn trong gió Đã vắng người sang những chuyến đò (Xuân Diệu) d. Tác dụng của ẩn dụ Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền – biển, mận - đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. Ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe. VD : Trong câu : Người Cha mái tóc bạc nếu thay Bác Hồ mái tóc bạc thì tính biểu cảm sẽ mất đi. e. Bài tập minh họa: VD1: Để thể hiện hình tượng Bác Hồ, vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam, văn học có nhiều cách nói ẩn dụ: Người cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm (Minh Huệ - Đêm nay Bác không ngủ) hoặc: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viễn Phương - Viếng lăng Bác) Ở cách nói đầu, từ những quan sát về hành động, thái độ của Bác trong một đêm chiến dịch giữa rừng Việt Bắc, nhà thơ Minh Huệ đã thốt lên những lời nói cảm động về người: “Người Cha mái tóc bạc”. Cách nói này đã thể hiện được lòng biết ơn, lòng kính yêu sâu sắc của nhà thơ đối với Bác và hơn thế nữa đã góp phần gợi tả một cách sinh động tình cảm, sự chăm sóc ân cần của Bác đối với các chiến sĩ. Bác không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại, mà còn là một người cha già gần gũi, tận tuỵ lo lắng cho giấc ngủ đêm đông của những đứa con. Từ “Người cha” đã xoá đi khoảng cách giữa một vị lãnh tụ với quần chúng khiến hình ảnh Bác càng trở nên gần gũi hơn, thân thương hơn. Ở cách nói sau, tác giả 2 lần nói đến từ “mặt trời”. nếu như từ “mặt trời” của câu thơ thứ nhất được dùng với nghĩa gốc chỉ mặt trời thật đang toả sáng trên bầu trời, thì “mặt trời” ở câu thơ thứ hai là ẩn dụ để biểu thị cho sự cao đẹp, vĩnh hằng, sự toả sáng từ con người Bác. Bác đang yên nghỉ trong lăng nhưng Bác mãi mãi là ánh sáng kì diệu luôn toả sáng chói lọi và rực rỡ. Sự so sánh lí thú và độc đáo của nhà thơ Viễn Phương xuất phát từ liên tưởng tương đồng về sự toả sáng của hai mặt trời: mặt trời tự nhiên và mặt trời Bác. VD2: Trong bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm có viết: “Mặt trời của bắp thì nằm lưng đồi Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng” Tác giả Nguyễn Khoa Điềm đã 2 lần sử dụng từ “mặt trời”. Nếu như “mặt trời ở câu thơ thứ nhất là chỉ mặt trời của thiên nhiên đang toả rạng ánh nắng khắp núi rừng, đem lại sự sống cho muôn loài trên trái đất, thì “mặt trời” ở câu thơ thứ hai là hình ảnh ẩn dụ để chỉ đứa con yêu dấu đang nằm trong địu trên lưng mẹ. Cách nói ẩn dụ này cho thấy, đứa con có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người mẹ dân tộc Tà Ôi, Đứa con trở thành niềm vui, niềm ạnh phúc, là cuộc sống của mẹ, là niềm động viên an ủi để người mẹ vượt qua những khó khăn vất vả, lao động xây dựng cuộc sống ấm no, xây dựng bản làng. Lưu ý: - Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng: + AD tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
  20. Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (Viếng lăng Bác – Viễn Phương) -> “Mặt trời” (2) là hình ảnh ẩn dụ chỉ Bác Hồ. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng (Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ – Nguyễn Khoa Điềm) -> “Mặt trời” (2) là hình ảnh ẩn dụ chỉ em bé Cu Tai. + AD từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có (ít có) giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu, 4. Hoán dụ: a. Khái niệm: Gọi tên sự vật này bằng tên gọi khác dựa trên mối quan hệ gần gũi b. Tác dụng: Giúp cho việc diễn đạt trở nên sống động, giàu sức gợi hơn đồng thời hàm súc hơn c. Các kiểu hoán dụ: + Lấy cái bộ phận thay thế cho toàn thể VD: Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm Bàn tay chính là hình ảnh chỉ người lao động. Bàn tay chỉ là một bộ phận, còn người lao động chính là chỉnh thể ( Lấy bàn tay để chỉ cả con người) + Lấy vật chứa để thay cho vật bị chứa VD: Nông thôn cùng với thị thành đứng lên Hình ảnh nông thôn và thị thành là hai không gian sống được dùng để gọi cho nhữn người sống ở trong không gian đó. Mối quan hệ ở đây là mối quan hệ của vật chứa và vật bị chứa. + Lấy dấu hiệu sự vật để gọi sự vật VD: Áo nâu liền với áo xanh Hình ảnh áo nâu và áo xanh là chỉ hai đối tượng người công nhân và người nông dân và hình ảnh “ áo nâu” và “ áo xanh” là hình ảnh lấy dấu hiệu sự vật để gọi sự vật + Lấy cái cụ thể để thay thế cho cái trìu tượng VD: Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao Một cây chỉ số ít chỉ sự chia rẽ, đơn độc ba cây chỉ số nhiều, nói lên sự đông đảo, đoàn kết - > Một và ba là cái cụ thể để gọi cái trìu tượng đó là sự chia rẽ đơn độc hay là đoàn kết 5. Điệp ngữ: a. Khái niệm. - Điệp ngữ là nhắc đi nhắc lại một từ, một ngữ trong câu văn, đoạn văn, câu thơ, đoạn thơ - Điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý vừa tạo cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giàu âm điệu, giọng văn trở nên tha thiết, nhịp nhàng hoặc hào hùng mạnh mẽ. Ví dụ: Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm ngát Những ngả đường bát ngát Những dòng sông đỏ nặng phù sa b. Các loại điệp ngữ: + Điệp ngữ cách quãng. + Điệp ngữ nối tiếp. + Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng) * Lưu ý: Điệp ngữ khác với cách nói, cách viết lặp do nghèo nàn về vốn từ, do không nắm chắc cú pháp nên nói và viết lặp, đó là một trong những lỗi cơ bản về câu. 6. Chơi chữ: a. Khái niệm. - Chơi chữ là cách vận dụng ngữ âm, ngữ nghĩa của từ để tạo ra những cách hiểu bất ngờ, thú vị. b. Một số kiểu chơi chữ thường gặp: * Dùng từ gần nghĩa, đồng nghĩa để chơi chữ Nửa đêm, giờ tí, canh ba
  21. Vợ tôi, con gái, đàn bà, nữ nhi * Dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa: Trăng bao nhiêu tuổi trăng già Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non. * Dùng lối nói lái: Mang theo một cái phong bì Trong đựng cái gì, đựng cái đầu tiên. Hay: Con gái là cái bòn * Dùng từ đồng âm: Bà già đi chợ Cầu Đông Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng Lợi thì có lợi nhưng răng không còn! Hoặc: Hỡi cô cắt cỏ bên sông Có muốn ăn nhãn thì lồng sang đây (Ca dao) - Từ tên một loại nhãn nổi tiếng ngon, ngọt, mát bổ (nhãn lồng) thế mà chàng trai lém lỉnh nọ đã khéo léo vận dụng để trêu chọc cô bạn gái rằng hãy chạy tế sang đây (lồng sang sông!) anh mới cho ăn nhãn Ca dao xưa hóm thật! - Các lối chơi chữ: Văn thơ trào phúng, ca dao, chèo cổ (vai hề) thường sử dụng nhiều lối chơi chữ rất độc đáo. 7. Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. VD: Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng khen chồng bảo râu rồng trời cho. 8 Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. II. BÀI TẬP Bước 1: Chỉ rõ, gọi tên chính xác biện pháp nghệ thuật tu từ. Bước 2: Nói rõ tác dụng Bước 3: Đánh giá tài năng của tác giả Bài 1: Xác định biện pháp tu từ trong các ví dụ dưới đây? Gạch chân dưới các hình ảnh tu từ. a. Lúa đã chen vai đứng cả dậy. (Trần Đăng) b. Việt Nam là một cái vườn đẹp, trên đó nở rất nhiều hoa, ra rất nhiều trái. Tây Bắc cũng là một cái vườn hoa, trong ấy mỗi dân tộc của mấy mươi dân tộc ít người là một giống hoa đượm nhiều mầu sắc. (Nguyễn Tuân) c. Súng vẫn thức vui mới giành một nửa Nên bâng khuâng sương biếc nhớ người đi. (Tố Hữu) d. Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu (Ca dao) Bài 2: Viết một đoạn văn ngắn từ 8 -12 câu tả cảnh đẹp một đêm trăng, qua đó diễn tả tình yêu quê hương. Đoạn văn có sử dụng từ láy, tính từ chỉ màu sắc và biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá. Đoạn văn mẫu: Đêm rằm, ánh trăng trải khắp mái nhà, vườn cây, ngõ xóm. trăng tròn vành vạnh, lơ lửng trên bầu trời xanh. Trăng lung linh, sáng ngời chảy tràn trên sân, ánh trăng vạch từng kẽ lá tìm những quả hồng chín mọng trong vườn. Gió thu thì thào, vuốt ve, mơn man hàng cây, ngọn cỏ. Trăng đuổi nhau loạt soạt, loạt soạt trên bờ rào ruối. Dải ngân hà như dòng sữa vắt ngang bầu trời. Những vì sao sáng lấp lánh. Ngồi ngắm trăng sao, chị em tôi khẽ hát: “Thằng Cuội ngồi gốc cây đa”. Bao nhiêu kỉ miệm tuổi thơ ùa dậy trong lòng. Tiếng chuông chùa ngân nga, tiếng dế kêu rả rích, tiếng lá reo xào xạc Cái âm thanh thân thuộc ấy giữa đêm trăng rằm sáng tỏ làm cho tôi bồi hồi khôn kể. Quê hương, tôi yêu biết mấy những đêm trăng đồng quê. III. Bài tập về nhà: Câu 1: Chỉ rõ các hình ảnh so sánh và nhân hoá trong các ví dụ sau: a. Áo chàng đỏ tựa ráng pha
  22. Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in (Chinh Phụ Ngâm) b. Tôi đưa tay ôm nước vào lòng Sông mở nước ôm tôi vào dạ. (Nhớ con sông quê hương- Tế Hanh) c. Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du, Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày. (Tố Hữu) d. Quạnh quẽ đường quê thưa vắng khách Con đò gối bãi suốt ngày ngơi. (Bến đò xuân đầu Trại - Nguyễn Trãi) Câu 2: Xác định các biện pháp tu từ và nêu tác dụng của chúng trong đoạn văn sau: “Giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm. Cây hoa lan nở trắng xóa. Hoa dẻ từng chùm mảnh dẻ. Hoa móng rồng bụ bẫm thơm như mùi mít chín ở góc vườn ông Tuyên. Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn nhau,để hút mật ở hoa. Chúng đuổi cả bướm. Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao. Từng đoàn kéo nhau lặng lẽ bay đi". (Lao xao - Duy Khán) * Gợi ý: - So sánh: Thơm như mùi mít chín. - Nhân hoá: ong bướm mà biết đánh lộn nhau đuổi, hiền lành, bỏ chỗ, rủ nhau. - Hoán dụ: Cả làng thơm. -> Làm cho đoạn văn miêu tả thêm gợi hình, sinh động, càng gần gũi thân thương với con người hơn. Câu 3: Viết đoạn văn ngắn có sử dụng phép so sánh và nhân hóa (đề tài tự chọn). Chuyên đề 2: CẢM THỤ VĂN HỌC I. Thế nào là cảm thụ văn học? - Cảm thụ văn học (CTVH) là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm (trong cuốn truyện, bài văn, bài thơ, ) hay một bộ phận của tác phẩm (đoạn văn, đoạn thơ, ) thậm chí là một từ ngữ có giá trị trong câu văn, câu thơ. - Khi đọc (hoặc nghe) một câu chuyện, một bài thơ, ta không những hiểu mà còn phải xúc cảm, tưởng tượng và thật sự gần gũi, “nhập thân” với những gì đã đọc. Đọc có suy ngẫm, tưởng tượng và rung động thật sự sẽ giúp ta CTVH tốt. - Để có được năng lực CTVH sâu sắc và tinh tế, cần có sự say mê, hững thú khi tiếp xúc với thơ văn; chịu khó tích luỹ vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn học, nắm vững kiến thức cơ bản về Tiếng Việt phục vụ cho CTVH; kiên trì rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn về CTVH. II. Một vài điều lưu ý khi cảm thụ: - Các biện pháp tu từ thường dùng trong thơ văn: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, nói giảm, nói tránh, nói quá, điệp ngữ, tương phản, chơi chữ, câu hỏi tu từ, từ đồng nghĩa, trái nghĩa, liệt kê - Cần chú ý cách ngắt nhịp, cách gieo vần, giọng điệu, thể thơ, những từ ngữ gợi cảm, những động từ mạnh, những từ gợi màu sắc, âm thanh, những từ ngữ biểu hiện tâm hồn tinh tế của tác giả - Nếu cảm thụ thơ trung đại cần chú ý thêm một số biện pháp nghệ thuật cổ: bút pháp tả cảnh ngụ tình, lấy thiên nhiên làm chuẩn mực để quy định vẻ đẹp của con người, gợi nhiều hơn tả, hình ảnh mang tính ước lệ tượng trưng, sử dụng điển cố, điển tích, lấy động để tả tĩnh, từ Hán Việt, so sánh giữa phần nguyên âm chữ Hán với bản dịch thơ III. Kĩ năng viết một đoạn văn về CTVH: Để làm được một bài tập về CTVH đạt kết quả tốt, cần thực hiện đầy đủ các bước sau: 1. Bước 1: - Đọc kĩ đề bài, nắm được yêu cầu của đề. - Đọc kỹ đoạn văn, thơ mà để cho bài hiểu khái quát nội dung và NT chính của đoạn, bài. 2. Bước 2: - Đoạn thơ, văn ấy có cần phân ý không nếu có: Phân làm mấy ý? Đặt tiêu đề từng ý. - Tìm dấu hiệu NT cảm từng ý, gọi tên các biện pháp NT qua các dấu hiệu.
  23. 3. Bước 3: - Lập dàn ý đoạn văn hoặc bài văn. - Ở mỗi dấu hiệu NT: nêu rõ tên của biện pháp nghệ thuật, ở hình ảnh nào, tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy với việc biểu đạt nội dung của đoạn văn, đoạn thơ. Dự kiến nêu cảm nghĩ, liên tưởng, đánh giá theo hiểu biết của em (vd: hay, đẹp độc đáo, khéo léo, đặc sắc ). + Lưu ý: - Khi phát hiện phép so sánh, cần chỉ rõ tác giả đã so sánh sự vật nào với sự vật nào, phân tích đặc điểm của sự vật dùng so sánh để chỉ ra đặc điểm của sự vật được so sánh. - Với phép nhân hoá, cần chỉ rõ sự vật nào được nhân hoá, nhờ từ ngữ nào , qua đó đặc điểm của sự vật được nhân hoá hiện lên như thế nào. - Trong ẩn dụ, cần xác định được sự vật đang được nói tới trong văn cảnh được dùng để chỉ cho sự vật nào, từ đặc điểm của sự vật đang có mặt ta tìm ra đặc điểm của sự vật mà người viết muốn nói tới. - Trong hoán dụ, cần chỉ rõ đâu là hình ảnh hoán dụ hình ảnh đó dùng để gọi thay cho sự vật, hiện tượng nào, dùng hoán dụ như vậy thì nội dung diễn đạt có gì đáng chú ý. Bước 4 : Viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài. Đoạn văn cần đạt các nội đung sau: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, xuất sứ của đoạn văn, đoạn thơ, trích dẫn lại (nếu có thể). - Phân tích nghệ thuật dùng từ, đặt câu của tác giả. - Phân tích các biện pháp nghệ thuật tu từ được sử dụng (biện pháp tu từ gì ? ở hình ảnh nào ? giá trị biểu đạt của mỗi phép tu từ đó. - Chốt lại điểm sáng về nghệ thuật,cái hay, cái đẹp, giá trị nội dung mà nghệ thuật đó đem lại cho cả đoạn văn. Ta có thể trình bày đoạn CTVH theo 2 cách sau: - Cách 1: Ta mở đầu bằng một câu khái quát (như nêu ý chính của một đoạn thơ(đoạn văn ) trong bài tập đọc). Những câu tiếp theo là những câu diễn giải nhằm làm sáng tỏ ý mà câu khái quát (câu mở đoạn) đã nêu ra. Trong quá trình diễn giải, ta kết hợp nêu các tín hiệu, các biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng để tạo nên cái hay, cái đẹp của đoạn thơ (đoạn văn). - Cách 2: Ta mở đầu bằng cách trả lời thẳng vào câu hỏi chính (Nêu các tín hiệu, các biện pháp nghệ thuật góp phần nhiều nhất tạo nên cái hay, cái đẹp của đoạn thơ (đoạn văn). Sau đó diễn giải cái hay, cái đẹp về nội dung. Cuối cùng kết thúc là một câu khái quát, tóm lại những điều đã diễn giải ở trên (như kiểu nêu ý chính của đoạn thơ (đoạn văn ) trong bài tập đọc. Lưu ý: Đoạn văn CTVH cần được diễn đạt một cách hồn nhiên, trong sáng và bộc lộ cảm xúc; cần tránh hết mức mắc các lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu; tránh diễn đạt dài dòng về nội dung đoạn thơ (đoạn văn ). 1. Bài số 1: Mở đầu bài thơ “Nhớ con sông quê hương” nhà thơ Tế Hanh viết: “Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng. Em hãy phân tích cái hay cái đẹp và em cảm nhận được từ bốn câu thơ. * Hướng dẫn. - Bước 1: - Nội dung đoạn thơ: Giới thiệu con sông quê hương và tình cảm của tác giả với con sông. - NT đoạn: Nhân hóa, so sánh, từ gợi tả. * Bước 2: Đoạn thơ chia làm 2 ý nhỏ. - ý 1: Hai câu đầu: Giới thiệu con sông quê hương. - NT cần khai thác: + Từ gợi cảm: “xanh biếc”. + ĐT “có”. + ẩn dụ: Nước gương trong + Nhân hoá: Soi tóc những hàng tre. - ý 2: Hai câu cuối: Tình cảm của nhà thơ với con sông quê hơng. Điểm sáng NT: + So sánh khẳng định: “Tâm hồn tôi trưa hè”
  24. + Hình ảnh: Buổi trưa hè. + ĐT “tỏa” rất gợi hình + Từ láy “lấp loáng” rất gợi hình. * Bước 3: Dàn ý đoạn: ý 1: Hai câu đầu nhà thơ giới thiệu con sông quê. - Động từ “có” vừa giới thiệu con sông quê vừa kín đáo bộc lộ niềm tự hào. - Tính từ gợi tả màu sắc “xanh biếc” có khả năng khái quát cảnh sông trong ấn tượng ban đầu. Xanh biếc là màu xanh đậm, đẹp, hơi ánh lên dưới nền trời. - Mặt nước sông trong như gương (ẩn dụ), những hàng tre hai bên bờ như những cô gái nghiêng mình soi tóc trên mặt nước sông trong như gương. - Ngay phút ban đầu giới thiệu con sông quê hương xinh đẹp, dịu dàng, thơ mộng, nhà thơ đã kín đáo bộc lộ tình cảm tự hào yêu mến con sông. ý 2: Tình cảm nhà thơ với con sông quê. + NT so sánh: 1 khái niệm trừu tượng (tâm hồn tôi) với 1 khái niệm cụ thể (1 buổi trưa hè) làm rõ nét tình cảm nhà thơ với con sông quê. - Buổi trưa hè “nhiệt độ cao, nóng bỏng đã cụ thể hóa tình cảm của nhà thơ. Từ so sánh khẳng định “là” khẳng định “tâm hồn tôi” và “buổi trưa hè” có sự hòa nhập thành một. + Động từ “tỏa” gợi tình cảm yêu mến của nhà thơ lan tỏa khắp sông, bao trọn dòng sông. - Nhờ tình cảm yêu mến nồng nhiệt ấy mà con sông quê hơng như đẹp lên dưới ánh mặt trời: Dòng sông “lấp loáng” từ láy “lấp loáng” khiến dòng sông lúc sáng, lúc tối thay đổi như dát bạc như trong truyện cổ tích. * Bước 4: Viết thành đoạn văn hoàn chỉnh. Trong bốn câu mở đầu bài thơ “Nhớ con sông quê hương”, nhà thơ Tế Hanh đã giới thiệu với chúng ta con sông quê hương của mình và tình cảm của ông đối với con sông quê hương. Ngay từ hai câu đầu đoạn hình ảnh sông đã hiện ra với một màu “xanh biếc”. Tình từ gợi tả “xanh biếc” giúp ta hình dung mặt nước sông xanh đậm, đẹp, hơi ánh lên dưới mặt trời do vần ‘iếc” trong ‘biếc” gợi ánh sáng. Động từ “có” vừa giới thiệu con sông quê lại vừa kín đáo bộc lộ cảm xúc tự hào của người viết. Từ bao quát chung nhà thơ (giới) tả thiệu) cụ thể con sông và hai bên bờ: “Nước gương trong soi tóc những hàng tre. Với sự kết hợp khéo léo nghệ thuật nhân hóa những hàng tre hai bờ sông như những cô gái đang soi tóc trên mặt sông, cùng nghệ thuật ẩn dụ vì nước sông như mặt gương làm cho con sông quê hiện lên xinh đẹp, hiền hòa gần gũi biết bao. Trước một dòng sông quê như thế, làm sao mà không yêu, không nhớ được. Để bộc lộ tình cảm của mình, Tế Hanh đã dùng NT so sánh khẳng định: “Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè ? Tâm hồn là một khái niệm trừu tượng được so sánh với “buổi trưa hè” – một khái niệm cụ thể với nhiệt độ cao nóng bỏng, cho ta cảm nhận tình cảm nồng cháy của nhà thơ với con sông quê. Tình cảm đó “tỏa” xuống dòng sông khiến dòng sông trở nên “lấp loáng” đẹp diệu kỳ như trong cổ tích. Tình yêu của Tế Hanh đã làm cho con sông quê đẹp, sực sỡ lên biết bao nhiêu. Bài số 2: Em có cảm nhận gì khi đọc 4 câu thơ trích trong bài thơ “Trăng ơi từ đâu đến” của nhà thơ “Nhí”: “Trăng ơi từ đâu đến ? Hay từ một sân chơi Trăng bay như quả bóng Đứa nào đá lên trời”. * Bước 1: - Nội dung: viết về trăng - N.thuật: Nhân hóa, so sánh. * Bước 2: - Không cần phân ý. - Dấu hiệu NT: + Câu 1: Nhân hóa: gọi trăng – trăng ơi; hỏi trăng: từ đâu đến ? – Trò chuyện với trăng như với người bạn. + Ba câu sau: tự trả lời. - Đưa ra một giả thiết: hay từ một sân chơi. - So sánh: “Trang bay như quả bóng “được ai đó đá lên trời”. - Cách xưng hô: “đứa nào” (thú vị, ngộ nghĩnh).
  25. * Bước 3: Lập dàn ý - NT nhân hóa có 2 tác dụng: + Thứ nhất: vì trăng quá đẹp nên tác giả muốn gọi, hỏi từ đâu đến (có sự quan tâm tìm hiểu). + Thứ hai: Biến trăng từ nơi cao xanh xa xôi trở nên gần gũi như người bạn. - Ba câu sau: đưa ra giả thiết tự lí giải cho câu hỏi trên, giả thiết là 1 điểm sáng NT vô cùng độc đáo mà chỉ có 1 thần đồng thơ kết hợp với 1 cầu thủ bóng đá “nhí” mười tuổi sáng tạo được. - So sánh: trăng bay như quả bóng: hợp lí và hay. - Dùng từ “đứa nào” chứ không phải “bạn nào”: thú vị, ngộ nghĩnh, tự nhiên. * Bước 4: Viết thành đoạn văn. Ai chẳng yêu trăng. Nhưng mỗi người yêu một kiểu khác nhau. Nhà thơ mười tuổi Trần Đăng Khoa cũng quá yêu trăng. Cả một bài thơ năm chữ gồm 6 khổ thơ với 6 lần điệp khúc: “Trăng ơi từ đâu đến” vang lên thiết tha. Đây là khúc ba của giai điệu: “Trăng ơi từ đâu đến ? Hay từ một sân chơi” Trăng bay như quả bóng Đứa nào đá lên trời” Vì trăng rất đẹp nên nhà thơ gọi trăng và hỏi trăng từ đâu đến. NT nhân hóa đã biến trăng thành người bạn gần gũi thân thiết với nhà thơ để nhà thơ trò truyện. Sự liên tưởng thần kỳ của nghệ sĩ tí hon đã nảy sinh giả thiết thú vị: “ Hay từ một sân chơi Trăng bay như quả bóng Đứa nào đá lên trời” NT so sánh độc đáo: “Trăng bay như quả bóng” thật hợp lí và hay, nhưng điều thú vị còn ở chỗ: “Trăng bay” từ một sân chơi và thú vị hơn nữa lại do “đứa nào đá lên trời”. Nếu câu thơ là “Bạn nào đá lên trời” Thì ý thơ có phần cứng nhắc, kém ngộ nghĩnh. Tuy là “đứa nào” đấy nhưng vẫn không thô mà lại rất ngộ nghĩnh và tự nhiên. Một hình ảnh so sánh như thế, từ ngữ tự nhiên thú vị như thế phải sinh ra từ một thần đồng “thơ kết hợp với một cầu thủ nhí” mười tuổi của 1 sân chơi thực thụ. III. Luyện tập: Bài 1: Em hãy phân tích ngắn gọn cái hay, cái đẹp của hai câu thơ sau : Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông Gợi ý: - “ Quyên” là con chim cuốc Hai câu thơ tả cảnh gì? (cảnh đầu mùa hè) • Có hình ảnh tu từ nào ? (quyên gọi hè? lửa lựu?) Yêu cầu : Nêu được các phép tu từ nhân hoá “quyên đã gọi hè” và ẩn dụ “ lửa lựu lập loè”, đồng thời cảm nhận được nét đặc sắc của bức tranh vào hè ở đồng quê Miền Bắc. Bài 2. Chỉ rõ hình ảnh nhân hoá và giá trị của phép tu từ trong khổ thơ sau: Trong bài Mưa của Trần Đăng Khoa có đoạn: “Ông trời Mặc áo giáp đen Ra trận Muôn nghìn cây mía Múa gươm Kiến Hành quân Đầy đường Hãy phân tích cái hay, cái đẹp của đoạn thơ trên? *Nội dung: - Đoạn thơ tả thiên nhiên trước cơn mưa. (mưa rào mùa hạ ở đồng bằng Bắc bộ nước ta). Nghệ thuật nhân hoá được sử dụng rộng rãi.
  26. - Những hình ảnh nhân hoá tạo nên cảnh tượng một cuộc chiến trận với khí thế mạnh mẽ khẩn trương mà ông trời là một vị tướng dũng mãnh,muôn nghìn cây mía và đàn kiến là đoàn binh đông đảo đầy khí thế. (Ông trời đầy đường). - Đoạn thơ cho ta thấy trí tưởng tượng kì diệu của nhà thơ nhí Trần Đăng Khoa. * Hình thức: Biết trình bày những điều cảm nhận được bằng đoạn văn mạch lạc, chặt chẽ. Bài 3. Viết đoạn văn tả trận mưa rào có sử dụng phép nhân hoá dựa vào bài thơ “ Mưa” – Trần Đăng Khoa và sự hiểu biết trong thực tế. Bài 4. Cho đoạn thơ sau : “Sáng hè đẹp lắm, em ơi ! Đầu non cỏ lục, mặt trời vừa lên Da trời xanh ngắt thần tiên Đỏ au đường lớn mang tên Bác Hồ Trường Sơn mây núi lô xô, Quân đi, sóng lượn nhấp nhô bụi hồng.” (Nước non nghìn dặm-Tố Hữu) a. Tìm các tính từ chỉ mầu sắc và nêu tác dụng của những từ ấy trong đoạn thơ? b. Tìm các từ láy và giải nghĩa các từ láy ấy? c. “Sóng lượn” là hình ảnh gì? Tác dụng của nó? Gợi ý : + Nội dung : Cảm xúc say mê, tự hào của nhà thơ trước cảnh sắc của con đường chiến lược Trường Sơn và cảnh tượng hào hùng của đoàn quân ra trận đánh Mĩ. Bài 5. Bài thơ “ Cảnh khuya” của Hồ Chủ Tịch sáng tác năm 1947 tại chiến khu Việt Bắc có câu viết: “ Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Nghệ thuật so sánh trong câu thơ trên có gì đặc biệt? Hãy phân tích? Bài 6. Cho đoạn thơ sau : “Ngôi sao nhớ ai mà sao lấp lánh Soi sáng đường chiến sĩ giữa đèo mây ngọn lửa nhớ ai mà hồng đêm lạnh Sưởi ấm lòng chiến sĩ giữa ngàn cây” ( Nhớ – Nguyễn Đình Thi ) a. Tác giả sử dụng phép tu từ gì ? b. Phân tích tác dụng của phép tu từ đó ? * Củng cố : - Muốn cảm thụ được cái hay, cái đẹp của văn chương cần phát hiện, phân tích và bình giá được các hình ảnh nghệ thuật . - Cần bám sát ngôn từ và có những liên tưởng phù hợp . Hướng dẫn về nhà : Bài tập 1 : Cho đoạn thơ sau : “Bên ruộng lúa xanh non Những chị lúa phất phơ bím tóc Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học Đàn cò trắng Khiêng nắng Qua sông Cô gió chăn mây trên đồng Bác mặt trời đạp xe qua đỉnh núi Có vẻ vui tươi Nhìn chúng em nhăn nhó cười” ( Em kể chuyện này – Trần Đăng Khoa ) a. Đoạn thơ dùng phương thức biểu đạt nào? b. Tác giả sử dụng phep tu từ nào là chính? Hãy phân tác hiệu quả biểu đạt của nó.
  27. Gợi ý. - PTBĐ: miêu tả. - Nhân hóa. - Chú ý các chi tiết: phất phơ bím tóc, tre thì “ bá vai nhau thì thầm đứng học” -> gợi tả cảnh như thế nào? ( có gió không? Cách tả ra sao?) Nhịp thơ ngắt ra sao- khi miêu tả cò ? (3/2/2) tạo nhịp nhàng như những chú cò ấy đang chăm chỉ làm việc nhịp nhàng. Hình ảnh mặt trời được tả qua chi tiết nào? Cái hay ở đây là gì? Bài tập 2 : Viết đoạn văn ngắn có phép so sánh và nhân hoá. IV. Một số bài tập về CTVH: Bài tập 1: Trong bài thơ “Con cò”, nhà thơ Chế Lan Viên có viết: Con dù lớn vẫn là con của mẹ, Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con. *Đáp án tham khảo: Tình Mẫu tử - Tình mẹ con, xưa nay vẫn được coi là thứ tình cảm thiêng liêng nhất. “Con dù lớn vẫn là con của mẹ / Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.” Chỉ bằng 2 câu thơ ngắn (gói gọn trong 16 tiếng), nhà thơ Chế Lan Viên đã giúp ta hiểu rõ hơn sự cao cả của tình mẹ. Vâng, con dù đã lớn, đã trưởng thành nhưng con mãi mãi “vẫn là con của mẹ”. Tình thương yêu của mẹ dành cho con vẫn luôn tràn đầy, không bao giờ vơi cạn. Và dù có “đi hết đời” (sống trọn cả cuộc đời) thì tình thương của mẹ với con vẫn còn sống mãi, “vẫn theo con” để quan tâm, lo lắng, giúp đỡ con, dẫn đường chỉ lối và tiếp cho con thêm sức mạnh, giúp con chống chọi và vượt qua mọi thử thách của cuộc đời. Thế mới biết, tình mẹ bao la như biển Thái Bình Thế mới biết, tình mẹ dành cho con thật là to lớn, thật là vĩ đại. Có thể nói, đó là một tình yêu thương mãnh liệt, vô bờ bến, một tình yêu thương bất tử, trường tồn mãi mãi cùng thời gian. Bài tập 2: Trong bài thơ: “Vàm Cỏ Đông”, nhà thơ Hoài Vũ có viết: Đây con sông như dòng sữa mẹ Nước về xanh ruộng lúa, vườn cây Và ăm ắp như lòng người mẹ Chở tình thơng trang trải đêm ngày. Đọc đoạn thơ trên, em cảm nhận được vẻ đẹp đáng quý của dòng sông quê hương như thế nào? Đáp án tham khảo: Xưa nay, dòng sông luôn gắn bó mật thiết với mỗi đồng quê. Sông đưa nước về đồng, nó làm “xanh ruộng lúa, vườn cây”. Nhờ có dòng sông mà bãi lúa, nương dâu tràn đầy sức sống. Vì vậy, dòng sông được ví như “dòng sữa mẹ” nuôi dưỡng các con khôn lớn. Cũng như tấm lòng người mẹ tràn đầy yêu thương, dòng sông lúc nào cũng “ăm ắp” đầy nước, ngày đêm sẻ chia tình tình yêu thương (dòng nước mát lành) cho những cánh đồng. Tình yêu cao cả và vẻ đẹp ấm áp tình người đó càng làm cho ta thêm yêu quý và gắn bó với dòng sông quê hương. Bài tập 3: Trong bài “Mùa thu mới”, nhà thơ Tố Hữu viết: Yêu biết mấy, những dòng sông bát ngát Giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô non Yêu biết mấy, những con đường ca hát Qua công trường mới dựng mái nhà son! Theo em, khổ thơ trên đã bộc lộ cảm xúc của tác giả trước vẻ đẹp nào trên đất nước của chúng ta? *Đáp án tham khảo: Bằng cách sử dụng điệp ngữ “Yêu biết mấy”, tác giả muốn nhấn mạnh tình yêu của mình với những vẻ đẹp quê hương đất nước. Đó chính là tình yêu với vẻ đẹp của “những dòng sông bát ngát” đang chảy “giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô non”. Đó chính là tình yêu với vẻ đẹp của những con đường rộn rã tiếng cười, tiếng hát chạy qua những công trường đang xây lên những ngôi nhà mới. Qua đó, tác giả muốn bộc lộ niềm xúc động của mình trước sự thay da đổi thịt, sự trù phú của cảnh sắc quê hương và niềm vui trước cuộc sống ấm no, hạnh phúc của con người. Bài tập 4: Cho đoạn thơ: Quê hương là cánh diều biếc Tuổi thơ con thả trên đồng
  28. Quê hương là con đò nhỏ Êm đềm khua nước ven sông. (Quê hương- Đỗ Trung Quân) Đọc đoạn thơ trên, em thấy được ý nghĩ và tình cảm của nhà thơ đối với quê hương như thế nào? Đáp án tham khảo: Vâng, nói đến quê hương là nói đến những gì gần gũi, thân quen nhất. Quê hương chính là mảnh đất nuôi dưỡng ta từ thuở ấu thơ và cũng là nơi để lại những dấu ấn đẹp đẽ nhất trong tâm hồn ta. Đối với nhà thơ Đỗ Trung Quân, quê hương không chỉ là cha, là mẹ, là họ hàng làng xóm, mà quê hương còn là những “cánh diều biếc” từng in đậm dấu ấn tuổi thơ đẹp đẽ của tác giả trên những cánh đồng, là “con đò nhỏ” khua nước ven sông với âm thanh nhẹ nhàng, êm đềm mà lắng đọng. Có thể nói, những sự vật đơn sơ, giản dị trên quê hương luôn có sự gắn bó mật thiết với nhà thơ và đã trở thành những kỉ niệm không thể nào quên. Nghĩ về quê hương, hướng về quê hương, hướng về cội nguồn với những hình ảnh thân quen, gần gũi, với một tâm hồn mộc mạc và giản dị như vậy chứng tỏ tình cảm của nhà thơ đối với quê hương thật là đẹp đẽ và sâu sắc. Bài tập 5: Trong bài thơ “Tiếng ru”, nhà thơ Tố Hữu có viết: Một ngôi sao chẳng sáng đêm Một thân lúa chín chẳng lên mùa vàng Một người đâu phải nhân gian? Sống chăng một đốm lửa tàn mà thôi ! Từ cách diễn đạt giàu hình ảnh trong đượn thơ trên, em hiểu được nhà thơ muốn nói với chúng ta điều gì? *Đáp án tham khảo: Ở đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng cách diễn đạt mang tính chất tương phản giữa các hình ảnh: Một “ngôi sao” với một màn đêm (một ngôi sao thì chỉ có ánh sáng yếu ớt, không làm sáng được cả màn đêm); “Một thân lúa chín” với “mùa vàng” (một bông lúa thì thật nhỏ bé, không thể làm nên cả một vụ mùa bội thu); “Một người” với cả “nhân gian” (một người lẻ loi thì không thể tạo nên cả cõi đời, nơi cả loài người sinh sống, vì vậy, nếu có tồn tại thì cũng chỉ như một đốm lửa nhỏ nhoi sắp tàn lụi). Qua cách diễn đạt giàu hình ảnh trên, tác giả muốn gửi gắm tới người đọc một triết lí sâu sắc: Con người chỉ thực sự trở nên hữu ích khi biết sống trong mối quan hệ gắn bó đoàn kết với tập thể, với cộng đồng. Nếu sống mà tách rời khỏi tập thể, cộng đồng, chỉ nghĩ đến riêng mình và sống cho riêng mình thì cuộc sống đó trở nên vô vị, chẳng có ý nghĩa gì cả. Bài tập 6: BÓNG MÂY Hôm nay trời nắng như nung Mẹ em đi cấy phơi lưng cả ngày Ước gì em hoá đám mây Em che cho mẹ suốt ngày bóng râm (Thanh Hào) Đọc bài thơ trên, em thấy được những nét gì đẹp đẽ vè tình cảm của người con đối với mẹ? *Đáp án tham khảo: Qua bài thơ “Bóng mây”, tác giả Thanh Hào đã khắc hoạ hình ảnh một người mẹ thật lam lũ, thật vất vả. Mẹ phải “phơi lưng” đi cấy cả ngày dưới bầu trời “nắng như nung” (cái nắng nóng như có lửa nung). Thấu hiểu được nỗi vất vả của mẹ, người con thầm ước mình hoá thành mây để suốt ngày che mát cho mẹ. Quả thật, một bóng mây xuất hiện giữa một bầu trời nắng nóng vô cùng có giá trị với một người mẹ đang phải phơi nắng để làm việc ngoài đồng. Điều ước nhỏ nhoi mà thật là ý nghĩa, thật là cảm động. Nó thể hiện một tình yêu thương vừa sâu sắc lại vừa cụ thể, vừa thiết thực của người con đối với mẹ. Bài tập 7: Kết thúc bài “Tre Việt Nam”, nhà thơ Nguyễn Duy viết: Mai sau, Mai sau, Mai sau, Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh. Em hãy cho biết, những câu thơ trên nhằm khẳng định điều gì ? Cách diễn đạt của nhà thơ có gì độc đáo, góp phần khẳng định điều đó? *Đáp án tham khảo:
  29. Những câu thơ trong phần kết của bài “Tre Việt Nam” nhằm khẳng định một màu xanh vĩnh cửu của tre Việt Nam, qua đó khẳng định sức sống bất diệt của con người Việt Nam, truyền thống cao đẹp của dân tộc Việt Nam. Bằng cách thay đổi cách ngắt nhịp và ngắt dòng (Mai sau/ Mai sau/ Mai sau/ ), với biện pháp sử dụng điệp ngữ “Mai sau”, tác giả đã khiến cho người đọc có cảm giác như thời gian và không gian được mở ra vô tận, khiến cho ý thơ âm vang, bay bổng và đem đến cho người đọc những liên tưởng phong phú. Với việc sử dụng từ “xanh” 3 lần trong dòng thơ với những sự kết hợp khác nhau (xanh tre, xanh màu, tre xanh), tác giả đã tạo ra những nét nghĩa đa dạng, phong phú và khẳng định sự trường tồn của màu sắc, của sức sống của tre cũng như của dân tộc Việt Nam. Bài tập 8: Trong bài “Tre Việt Nam” của nhà thơ Nguyễn Duy có viết: Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm Thương nhau tre chẳng ở riêng Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người. Hãy nêu lên vẻ đẹp của đoạn thơ trên? *Đáp án tham khảo: Cây tre là một loài cây gắn bó mật thiết với đời sống của con người Việt Nam. Tre không chỉ có sức sống mạnh mẽ mà còn có thói quen sống thành luỹ, thành hàng. Họ hàng nhà tre luôn sống bao bọc, che chở, quấn quýt quây quần bên nhau. Bằng cách sử dụng biện pháp nhân hoá thông qua các từ “ôm”, “níu”, “thương nhau”, , nhà thơ Nguyễn Duy không chỉ giúp ta hiểu rõ phẩm chất tốt đẹp của cây tre Việt Nam, mà qua đó còn giúp ta hiểu hơn những phẩm chất, những truyền thống cao đẹp của con người Vịêt Nam, dân tộc Việt Nam. Bài tập 9: Trong bài “Về thăm nhà Bác”, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu viết: Ngôi nhà thuở Bác thiếu thời Nghiêng nghiêng mái lợp bao đời nắng mưa Chiếc giường tre quá đơn sơ Võng gai ru mát những trưa nắng hè. Em hãy cho biết: Đoạn thơ trên giúp ta cảm nhận được điều gì đẹp đẽ, thân thương? *Đáp án tham khảo: Đoạn thơ đã giúp ta cảm nhận được sự đơn sơ, giản dị của ngôi nhà Bác Hồ đã sống thuở niên thiếu. Cũng như bao ngôi nhà khác của các làng quê Việt Nam, ngôi nhà của Bác cũng “nghiêng nghiêng mái lợp” (Mái được lợp bằng lá), cũng dãi nắng dầm mưa, cũng mộc mạc với chiếc giường tre, chiếc “võng gai ru mát những trưa nắng hè”. Song trong ngôi nhà đó, Bác Hồ đã được lớn lên trong tình cảm yêu thương tràn đầy của gia đình. Có thể nói, ngôi nhà đơn sơ mà đầy tình yêu thương đó chính là chiếc nôi ấm áp nuôi dưỡng tâm hồn, nuôi dưỡng tuổi thơ của Bác. Chính ngôi nhà đó đã góp phần tạo nên con người Bác, một vị lãnh tụ có tấm lòng nhân ái bao la. BÀI TẬP VỀ NHÀ: Bài 1. Trong bài “ Tiếng hát mùa gặt”, nhà thơ Nguyễn Duy có viết: Gió nâng tiếng hát chói chang Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Nhờ biện pháp đó, em cảm nhận được nội dung, ý nghĩa gì đẹp đẽ ? Bài 2. Cảm nhận của em về nghệ thuật so sánh trong câu ca dao sau : Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Bài 3. Trong bài thơ “ Quê hương”, nhà thơ Đỗ Trung Quân có viết Quê hương là bàn tay mẹ Dịu dàng hái lá mồng tơi Bát canh ngọt ngào tỏa khói Sau chiều tan học mưa rơi. Xác định biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của nó.
  30. Bài 4. Chỉ rõ biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn sau và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy. “ Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng , dịu hiển. Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp. Biển như trẻ con, nũng nịu dỗ dành, khi đùa khi khóc.” Bài 5. Trong đoạn thơ sau, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Hãy nêu hiệu quả diễn đạt của biện pháp nghệ thuật ấy. Mầm non mắt lim dim Cố nhìn qua kẽ lá Thấy mây bay hối hả Thấy lất phất mưa phùn. ( Mầm non – Võ Quảng ) Bài 6. Trong đoạn thơ sau, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì ? Em hãy chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy. Quê hương là chùm khế ngọt Cho con trèo hái mỗi ngày Quê hương là đường đi học Con về rợp bướm vàng bay. ( Quê hương – Đỗ Trung Quân) Bài 7. Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài ca dao sau và nêu tác dụng biểu đạt của nó. Trong đầm gì đẹp bằng sen Lá xanh bong trắng lại chen nhị vàng Nhị vàng bông trắng lá xanh Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. ( Ca dao ) Bài 8. Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau Tre xanh Xanh tự bao giờ Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh. Thân gầy guộc, lá mong manh, Mà sao nên lũy nên thành tre ơi ? Ở đâu tre cũng xanh tươi Cho dù đất sỏi, đất vôi bạc màu ! ( Tre Việt Nam – Nguyễn Duy ) Bài 9. Hãy chỉ rõ biện pháp nghệ được sử dụng trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy. Ông trời Mặc áo giáp đen ra trận Muôn nghìn cây mía Múa gươm Kiến Hành quân Đầy đường. ( Mưa – Trần Đăng Khoa ) Bài 10: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau sau: "Mùa hè nắng ở nhà ta Mùa đông nắng đi đâu mất Nắng vào quả cam nắng ngọt Trong suốt mùa đông vườn em Nắng lặn vào trong mùi thơm Cả trăm ngàn bông hoa cúc ” (Trích Mùa đông nắng ở đâu - Xuân Quỳnh) Gợi ý bài 10: Phần Đáp án Điểm Yêu cầu: Học sinh viết thành đoạn văn hoàn chỉnh (có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn). Nội dung đoạn nêu được cái hay của các hình thức nghệ thuật và vẻ đẹp của nội dung ý nghĩa mà tác giả gửi gắm trong đoạn thơ. Cụ thể HS cần nêu được những ý chính như sau:
  31. - Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ: Đoạn thơ trích từ bài thơ " Mùa đông nắng ở đâu" của nhà 0,25 Mở thơ Xuân Quỳnh. Đoạn thơ là những lý giải thật đáng yêu về nắng mùa đông. - Hai câu đầu đoạn thơ nêu hình ảnh của nắng và một sự thắc mắc về nắng "Mùa đông nắng đi đâu mất". Để rồi những câu thơ sau chính là sự lý giải cho thắc mắc đó. Tác giả đã dùng điệp ngữ "nắng" cùng biện pháp nhân hóa " nắng vào", "nắng lặn" làm 0,75 cho hình ảnh nắng trở lên thật sống động, có hồn giống như con người. - Cái hay của đoạn thơ chính là ở hình ảnh ẩn dụ " nắng ngọt", "nắng lặn” vào Thân trong mùi thơm". Ẩn dụ đó đã diễn tả thật tinh tế vẻ đẹp và sức hấp dẫn đáng yêu của nắng mùa đông. Cái nắng ấm áp của đông cũng đủ làm cho hoa kết trái ngọt, hương thơm, tạo nên một bức tranh thiên nhiên ngày đông không hề lạnh lẽo. Màu sắc rực rỡ của "trăm ngàn bông hoa cúc", hương vị ngọt thơm của trái chín trong vườn được tạo nên là nhờ nắng 0,75 - Với giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết, biện pháp điệp từ, nhân hóa, ẩn dụ tác giả gửi 0,25 Kết gắm tới người đọc tình yêu thiên nhiên, yêu nắng mùa đông LUYỆN TẬP THỰC HÀNH ĐỀ BÀI Đọc đoạn thơ sau: Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy Bạn bè tôi tụm năm tụm bảy Bầy chim non bơi lội trên sông Tôi giơ tay ôm nước vào lòng Sông mở nước ôm tôi vào dạ (Tế Hanh- nhớ con sông quê hương) Viết đoạn văn từ 10 câu trở lên, nói lên nhận xét của em về nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ trong đoạn thơ trên. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI - Từ tượng hình, tượng thanh: ríu rít , chập chờn - Hình ảnh: bờ tre, mặt nước, dòng sông, tụm năm, tụm bảy, bầy chim non . - Nghệ thuật: ẩn dụ: Bầy chim non bơi lội trên sông nhân hóa: Bầy chim non bơi lội trên sông Sông mở nước ôm tôi vào dạ => Nhà thơ cảm nhận được một sự giao hòa thầm kín giữa mình và con sông, tạo thành một kỉ niệm sâu sắc. VIẾT ĐOẠN VĂN: . ĐỀ BÀI Cho đoạn thơ: Mùa hạ đi rồi em ở đây, Con ve kêu nát cả thân gầy. Sông Hương như mới vừa say khướt, Tỉnh lại trôi về trong gió mây. ( Chia tay mùa hạ- Nguyễn Thị Kim Chi) Chỉ ra các biện pháp tu từ đã học. Nêu tác dụng của các biện pháp tu từ ấy? HƯỚNG DẪN LÀM BÀI a. Chỉ ra được các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ - Biện pháp nói quá: Con ve kêu nát cả thân gầy. - Phép so sánh, nhân hóa: Sông Hương như người say rượu, biết tỉnh, biết say, biết đi về trong gió mây. b. Yêu cầu: Nêu được tác dụng của các biện pháp tu từ trong khổ thơ:
  32. ĐỀ BÀI Phân tích giá trị biểu cảm của các biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ sau: Trong làn nắng ửng, khói mơ tan Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng Sột soạt gió trêu tà áo biếc Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang. (Mùa xuân chín - Hàn Mặc Tử) HƯỚNG DẪN LÀM BÀI - Đoạn thơ trích trong bài “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử đã vẽ ra trước mắt ta một bức tranh xuân với các hình ảnh không gian rộng tràn ngập sắc màu tươi tắn: Nắng, khói mơ, mái tranh, giàn thiên lí. - Hình ảnh “nắng ửng”: nắng có màu tươi mơn mởn như trái cây vừa chín. Đó cũng là tín hiệu của mùa xuân, xua đi “khói mơ”, đánh thức chồi búp ngọt ngào trên tàn đông lạnh giá. - “Lấm tấm” là từ láy tượng hình: miêu tả những sự vật nhỏ, hình chấm, rải rác trên bề mặt -> tái hiện vẻ đẹp của những giọt nắng rải qua vòm lá, in trên mái nhà tranh. - “Sột soạt” là từ láy tượng thanh: gợi âm thanh của những sự vật nhỏ, khô va chạm vào nhau phát ra tiếng động -> Âm thanh mùa xuân sống động. - Dấu chấm ngắt đôi câu thơ, hình ảnh nhân hoá “gió trêu tà áo biếc”, ẩn dụ “tà áo biếc” chỉ cái dáng xanh mềm mại của giàn thiên lý-> những cảm nhận lắng đọng về sự chuyển động đầy sức sống của mùa xuân. => Đoạn thơ đã gợi vẻ đẹp giản dị của một buổi mai ấm áp, bình yên của mùa xuân nơi làng quê VN, làm toát lên tấm tình của thi nhân . -> VIẾT ĐOẠN VĂN ĐỀ BÀI Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Trên đường ta đi đánh giặc Đánh trận trường kỳ Ta về Nam hay ta lên Bắc, Đèn ta thắp niềm vui theo dõi Ở đâu Đèn ta thắp những lời kêu gọi. Cũng gặp Đi nhanh đi nhanh Những ngọn đèn dầu Chiến trường đã giục Chong mắt Đầy núi đầy sông Đêm thâu Đèn ta đã mọc. Những ngọn đèn không bao giờ nhắm mắt Trong gió trong mưa Như những tâm hồn không bao giờ biết tắt Ngọn đèn đứng gác Soi cho ta đi Cho thắng lợi, nối theo nhau Đang hành quân đi lên phía trước. (Trích Ngọn đèn đứng gác, Chính Hữu, In trong tập thơ Đầu súng trăng treo, Nhà xuất bản Văn học năm 1972) a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ. b. Xác định thể thơ của đoạn thơ trên. Kể tên một bài thơ khác đã học cũng được viết theo thể thơ này c. Chỉ ra các biện pháp tu từ và phân tích giá trị biểu cảm của chúng trong đoạn thơ. Em suy nghĩ gì về hình ảnh “Những ngọn đèn không bao giờ nhắm mắt/ Như những tâm hồn không bao giờ biết tắt”? ĐỀ BÀI Cảm nhận của em về khổ thơ sau: “ Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa Một buổi trưa nắng dài bãi cát Gió lộng xôn xao, sóng biển đung đưa Mát rượi lòng ta , ngân nga tiếng hát” ( Tố Hữu- Mẹ Tơm) HƯỚNG DẪN LÀM BÀI - 2 câu thơ đầu là lời giới thiệu về không gian , thời gian ( một buổi trưa miền Trung đầy nắng và gió biển), sự mênh mông của kỉ niệm xưa được trải ra trong sự mênh mông của không gian miền Duyên Hải ngập nắng, lộng gió biển khơi.
  33. - 2 câu thơ cuối không chỉ có nắng, có gió mà còn âm vang một tấm lòng- tấm lòng náo nức xôn xao của người con trở về quê mẹ - nơi đã nuôi mình. cách ngắt nhịp 3/4 ( 2 câu đầu ) ; 4/4( 2 câu cuối) kết hợp các từ láy xôn xao , ngân nga ,đung đưa -> tạo nhịp bồi hồi như những con sóng - Cách gieo vần linh hoạt “xưa- đưa”, “cát-hát” tạo nên sự hài hòa giữa thiên nhiên và lòng người. -> Tình yêu quê hương, lòng biết ơn chân thành của Người con nuôi - người chiến sĩ Cách mạng với mẹ Tơm. -> VIẾT ĐOẠN VĂN ĐỀ BÀI Thời gian chạy qua tóc mẹ Một màu trắng đến nôn nao Lưng mẹ cứ còng dần xuống Cho con ngày một thêm cao. (Trích Trong lời mẹ hát,Trương Nam Hương) Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên Còn những bí và bầu thì lớn xuống Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi. (Trích Mẹ và quả, Nguyễn Khoa Điềm) Đọc hai đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: a. Làm rõ hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa được sử dụng trong câu thơ: Thời gian chạy qua tóc mẹ. b. Chỉ ra và phân tích hiệu quả của nghệ thuật tương phản trong hai đoạn thơ trên? Hai đoạn thơ có những điểm gặp gỡ gì? ĐỀ BÀI Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sảo kép, sáo bè, như gọi thấp xuống những vì sao sớm. Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác điều đang trôi trên dai Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đấy là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết câu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi. (Cánh diều tuổi thơ - Tạ Duy Anh, Tiếng Việt 4, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) Câu 1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản. Câu 2. Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều? Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Câu 4. Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua hình ảnh cánh diều? Trả lời trong khoảng 3 đến 5 dòng. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả Câu 2: Chi tiết tả cánh diều: - Mềm mại như cách bướm - Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. - Sáo đơn, rồi sảo kép, sáo bè, như gọi thấp xuống những vì sao sớm. Câu 3: Biện pháp tu từ: So sánh. Giúp diễn tả hình ảnh bầu trời đẹp mềm mại, mịn màng tựa như một thảm nhung . Câu 4: Câu chủ đề: Thông qua hình ảnh cánh diều tác giả muốn nói đến khát vọng của cuộc sống: "Hi vọng khi tha thiết câu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.
  34. - Để sống một cuộc đời có ý nghĩa, con người không thể thiếu đi những khát vọng ,lý tưởng sống cho riêng mình. - Khát vọng sống như cánh diều bay trên bầu trời rộng lớn, thỏa sức mình, nỗ lực chiến đấu cho cuộc đời chúng ta. - Khác với tham vọng, khát vọng chính là mong muốn hướng tới những điều lớn lao, tốt đẹp với sự thôi thúc mãnh liệt đến từ sâu thẳm trái tim con người. - Nó đem đến một mục đích sống cao đẹp, trở thành động lực giúp ta vượt qua khó khăn trên đường đời. - Đồng thời, nó cũng nâng ta lên khỏi những cái tầm thường, vươn tới cái cao cả, thuần khiết hơn, trở thành nền tảng quan trọng để có thể kiến tạo nên lợi ích cho gia đình và xã hội. => Nói tóm lại, tất cả chúng ta, trong đó có tôi, hãy xây dựng cho mình một khát vọng cao cả và nỗ lực hết sức để biến nó thành hiện thực. Bởi nếu cuộc đời này là bầu trời rộng lớn, khát vọng chính là đôi cánh giúp ta có thể bay xa. -> VIẾT THÀNH ĐOẠN VĂN . ĐỀ BÀI Tìm và nêu rõ hiệu quả của phép tu từ trong hai câu thơ: “Tóc bà trắng tựa mây bông Chuyện bà như giếng cạn xong lại đầy.” (“ Bà em” – Nguyễn Thụy Kha ) HƯỚNG DẪN LÀM BÀI * Yêu cầu về hình thức: - HS viết thành đoạn văn hoàn chỉnh, diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc, không mắc lối chính tả, dùng từ, câu. * Yêu cầu về nội dung: - Chỉ ra được phép tu từ so sánh và hình ảnh so sánh: (Nếu chỉ gọi tên phép so sánh mà không chỉ ra được hình ảnh so sánh: - Hiệu quả của phép tu từ so sánh:) + Mái tóc trắng của bà được so sánh với hình ảnh đám “mây bông” trên trời gợi hình ảnh người bà tuổi đã cao, mái tóc bạc trắng, mái tóc ấy tạo nên vẻ đẹp hiền từ, cao quý và đáng kính trọng + Chuyện của bà kể (cho cháu nghe) được so sánh với hình ảnh cái giếng thân thuộc ở làng quê Việt Nam cứ cạn xong lại đầy, ý nói: “kho” chuyện của bà rất nhiều, không bao giờ hết, đó là những câu chuyện dành kể cho cháu nghe với tình yêu thương không bao giờ vơi cạn - Tác dụng chung: Nhà thơ vận dụng hai hình ảnh so sánh đặc sắc-> Hình ảnh người bà hiền từ, cao quý, đáng trân trọng -> tình yêu thương, sự kính trọng và lòng biết ơn bà sâu sắc của người cháu. -> VIẾT THÀNH ĐOẠN VĂN . ĐỀ BÀI Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu: QUÁN HÀNG PHÙ THUỶ Phù thuỷ ló ra nhìn: Một phù thuỷ Anh muốn gì ? Mở quán hàng nho nhỏ Tôi muốn mua tình yêu, Mời vào đây Mua hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn Ai muốn mua gì cũng có! Hàng chúng tôi chỉ bán cây non Tôi là khách đầu tiên Còn quả chín, anh phải trồng, không bán! Từ bên trong (K. Badjadjo Pradip - Thái Bá Tân dịch) Câu 1. Bài thơ trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào? Câu 2. Câu nói “Mời vào đây - Ai muốn mua gì cũng có!” cho thấy điều gì ở phù thuỷ? Câu 3. Mong muốn của vị khách “Tôi muốn mua tình yêu - Mua hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn” cho thấy vị khách là con người như thế nào? Câu 4. Em có đồng tình với quan điểm của phù thuỷ ở hai câu thơ cuối bài không? Vì sao? Câu 5: Đó là quan điểm đúng đắn, hướng con người tạo nên những giá trị tinh thần tốt đẹp trong cuộc sống. Từ nội dung của bài thơ Quán hàng phù thủy ở phần Đọc hiểu, em hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: Làm thế nào để có hạnh phúc?
  35. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Câu 1. Bài thơ trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào? Bài thơ trên có sự kết hợp những phương thức biểu cảm và tự sự. Câu 2. Câu nói “Mời vào đây - Ai muốn mua gì cũng có!” cho thấy điều gì ở phù thuỷ? Câu nói: “Mời vào đây - Ai muốn mua gì cũng có!” cho thấy phù thủy có quyền năng vô hạn, có thể đáp ứng được tất cả các nhu cầu, mong muốn của “khách hàng”. Câu 3. Mong muốn của vị khách “Tôi muốn mua tình yêu - Mua hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn” cho thấy vị khách là con người như thế nào? Mong muốn của vị khách “Tôi muốn mua tình yêu - Mua hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn ” cho thấy vị khách là người đang khao khát có được những điều tốt đẹp nhất trên đời. Đặt trong tình huống này, đó cũng là người khôn ngoan và hóm hỉnh, mong muốn mà vị khách đưa ra là phép thử khả năng của phù thủy. Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan điểm của phù thuỷ ở hai câu thơ cuối bài không? Vì sao? Hai câu cuối bài “Hàng chúng tôi chỉ bán cây non - Còn quả chín, anh phải trồng. Không bán!” nói đến quan điểm: Tình yêu, hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn - như những quả chín mà quán hàng phù thủy lại chỉ bán cây non. Muốn có được những quả chín đó “khách hàng” phải có thời gian, công sức để trồng. Người có quyền năng vô hạn như phù thủy cũng không tạo nên được những giá trị tốt đẹp ấy. Câu 5: Đó là quan điểm đúng đắn, hướng con người tạo nên những giá trị tinh thần tốt đẹp trong cuộc sống. Từ nội dung của bài thơ Quán hàng phù thủy ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: Làm thế nào để có hạnh phúc? 1. Giải thích: - Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó trong cuộc sống. - Ý kiến bàn đến con đường đi tìm hạnh phúc của con người trong cuộc sống, bởi hạnh phúc không có sẵn, không tự nhiên đến với mỗi người. 2. Bàn luận: - Mỗi người cần hiểu hết giá trị của hạnh phúc: Hạnh phúc mang lại cho con người cuộc sống ý nghĩa, cho con người cảm giác vui vẻ, động lực vượt qua khó khăn - Để tìm được hạnh phúc, mỗi người phải biết xác định mục tiêu, lí tưởng, phải cố gắng, nỗ lực đạt được điều mình mong muốn. - Hạnh phúc có được là khi chúng ta đem lại niềm vui cho người khác. - Phê phán thực trạng con người chỉ biết kiếm tìm hạnh phúc khi được thỏa mãn về điều kiện vật chất 3. Bài học rút ra: - Phải biết giá trị của hạnh phúc để luôn kiếm tìm nó trong cuộc sống. - Biết đem niềm vui và hạnh phúc đễn cho mọi người để hạnh phúc được lan tỏa. -> VIẾT THÀNH ĐOẠN VĂN . ĐỀ BÀI Hãy phân tích biện pháp tu từ trong đoạn trích sau? “Nhớ Người những sáng tinh sương Ung dung yên ngựa trên đường suối reo Nhớ chân Người bước lên đèo Người đi rừng núi trông theo bóng Người” (Tố Hữu-Việt Bắc) HƯỚNG DẪN LÀM BÀI - Biện pháp nhân hoá: “Người đi rừng núi trông theo bóng Người”->Nói lên tấm lòng yêu mến của nhân dân Việt Bắc đối với Bác Hồ (Rừng núi ở đây không chỉ là rừng núi thiên nhiên Việt Bắc, mà còn là đồng bào Việt Bắc. Rừng núi tượng trưng cho người dân Việt Bắc). -Điệp từ “nhớ” ở câu thứ nhất và câu thứ ba để nói rõ hơn tấm lòng nhớ mong Bác ( nhớ mong tha thiết, khôn nguôi) đối với Bác. -> VIẾT THÀNH ĐOẠN VĂN . ĐỀ BÀI Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Cô ơi !
  36. Cô không phải người nông dân một nắng hai sương làm ra hạt thóc, nhưng cô dạy con biết quý bát cơm chan chứa mồ hôi. Cô không phải người công nhân kĩ sư kiến thiết mọi nơi, nhưng cô xây cho đời một tương lai phía trước. Cha mẹ là người cho con cuộc sống, bạn bè là những chỗ dựa niềm tin, thử thách rồi những thất bại đã cho con trưởng thành hơn thì chính cô là người dạy con vượt qua khó khăn vấp ngã trên đường đời. Chính cô là người nâng niu, uốn nắn cho con từng lời ăn tiếng nói, từng cử chỉ dáng đi. Con lớn dần trong vòng tay yêu thương của cô mà không hay rằng năm học đã sắp kết thúc. Con sắp phải xa cô thật rồi sao? Con chỉ muốn mãi là cô trò nhỏ được cắp sách vở đến trường, ngày ngày được nghe cô giảng bài. Nhưng con phải đi để còn nhường chỗ cho thế hệ các em học sinh mới. Đây cũng là lúc con vận dụng những bài học về cuộc đời của cô ở ngôi trường khác, to lớn hơn trường mình. (Trích Thư gửi cô ngày tri ân, ,3-6-2014) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính. Câu 2: Chỉ ra một phép tu từ và cho biết giá trị biểu đạt của phép tu từ đó? Câu 3: Chỉ ra và nêu ý nghĩa của một thành ngữ xuất hiện trong phần trích. Câu 4: Nội dung của văn bản. ĐỀ BÀI Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu: Chẳng ai muốn làm hành khất Con chó nhà mình rất hư Tội trời đày ở nhân gian Cứ thấy ăn mày là cắn Con không được cười giễu họ Con phải răn dạy nó đi Dù họ hôi hám úa tàn. Nếu không thì con đem bán. Nhà mình sát đường, họ đến Mình tạm gọi là no ấm Con cho thì có là bao Ai biết cơ trời vần xoay Con không bao giờ được hỏi Lòng tốt gửi vào thiên hạ Quê hương họ ở nơi nào. Biết đâu nuôi bố sau này. (Trần Nhuận Minh – Dặn con) Câu 1: Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của bài thơ? Câu 2: Cho biết thái độ của người cha trong bài thơ qua cách nói với con: Con không được, con không bao giờ được, con phải? Câu 3: Tìm ít nhất 03 từ Hán Việt được sử dụng trong bài thơ? Vì sao tác giả lại dùng từ “hành khất” mà không dùng từ “người ăn mày” trong câu thơ đầu? Câu 4: Theo em người cha muốn dặn con điều gì? ĐỀ BÀI Trong bài thơ « Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà », nhà thơ Quang Huy đã miêu tả một đêm trăng vừa tĩnh mịch vừa sinh động trên công trường sông Đà như sau : Lúc ấy Cả công trường say ngủ cạnh dòng sông Những tháp khoan nhô lên trời ngẫm nghĩ Những xe ủi, xe ben sóng vai nhau nằm nghỉ Chỉ còn tiếng đàn ngân nga Với một dòng trăng lấp loáng sông Đà. Em thích nhất hình ảnh nào trong khổ thơ trên ? Vì sao ? HƯỚNG DẪN Học sinh có thể lựa chọn hình ảnh: Chỉ còn tiếng đàn ngân nga Với một dòng trăng lấp loáng sông Đà. - Đây là hình ảnh mang ý nghĩa về sự gắn bó, hòa quyện thật đẹp đẽ giữa con người với thiên nhiên, giữa ánh trăng và dòng sông. - Tiếng đàn ngân nga lan tỏa trong đêm trăng như lay động cả mặt nước sông Đà, làm cho dòng sông nhuốm đầy bóng trăng ấy trở nên lấp loáng, lung linh. - Lòng người như đang đắm chìm trong khung cảnh trữ tình, trầm lắng.