Tài liệu luyện thi học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 9

doc 13 trang thaodu 5001
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu luyện thi học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_luyen_thi_hoc_sinh_gioi_ngu_van_lop_9.doc

Nội dung text: Tài liệu luyện thi học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 9

  1. Tuyển Bộ đề thi HSG 6,7,8, 9 và luyện thi vào lớp 10 Phát triển năng lực ĐT, ZaLo: 0833703100 GỬI CÁC ĐỒNG NGHIỆP 1. Trước hết xin cảm ơn các bạn đã quan tâm đến bộ đề HSG của mình. Bộ đề của mình cơ bản là được biên soạn công phu, cẩn thận từ nhiều nguồn khác nhau. ở dạng đề nào mình cũng có một số bài làm mẫu để giúp các thầy cô dễ dàng hướng dẫn các em làm bài. Nếu nói đáp ứng trọn vẹn hàon hảo cho tất cả các thầy cô thì e rằng không dễ vì mỗi người một quan điểm, cách dạy khác nhau. Tuy nhiên cho đến giờ cũng chưa thấy bạn nào phàn nàn cả. Có lẽ họ hiểu để hoàn thành một bộ đề HSG là không dễ chút nào. 2. Trong đề này (và nhiều đề khác nữa) mình hướng dẫn các bạn cách triển khai luận điểm 1 cách chi tiết rõ ràng đề giúp các em HS biết “cách” làm văn nghị luận văn học 3. Trong quá trình bồi dưỡng, mình thấy việc biên soạn đề là vô cũng gian khổ và mất nhiều thời gian vì thế mình chia sẻ cho những bạn bận rộn, muốn học hỏi 1 chút nơi đồng nghiệp. 5. Bộ đề khi đã đến tay các bạn có nghĩa và chắc chắn nó sẽ được nâng cấp, phát huy lên 1 tầm cao mới chứ không đơn thuần là giữ nguyên như này nữa. 6. Nếu bạn nào còn trẻ, kinh nghiệm ít, mình sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm, dù mình cũng kém lắm 7. Cảm ơn và chúc các bạn thành công. Bộ Tài liệu này gồm 2 phần riêng biệt: - Phần các tác phẩm văn học mình làm chi tiết, từng bước để giúp các em hiểu cách phân tích văn bản - Phần 2 là 60 Bộ đề Đọc hiểu và nghị luận Xh, trong đó có bài hướng dẫn các em cách làm 1 bài văn Nghị luận XH rõ ràng, tưng bước TẠM THỜI KHÔNG CHỈNH SỬA ĐƯỢC NHÉ 1
  2. Tuyển Bộ đề thi HSG 6,7,8, 9 và luyện thi vào lớp 10 Phát triển năng lực ĐT, ZaLo: 0833703100 SỞ GD & ĐT ĐỀ THI NĂM HỌC 2019 – 2020 Môn: Ngữ văn 9 ( 120 phút) I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (2,0 điểm): Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi: Hơi ấm ổ rơm Tôi gõ cửa ngôi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm Bà mẹ đón tôi trong gió đêm "Nhà mẹ hẹp, nhưng còn mê chỗ ngủ" Mẹ chỉ phàn nàn chiếu chăn chả đủ Rồi mẹ ôm rơm lót ổ tôi nằm. Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm, Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng, Trong hơi ấm hơn ngàn chăn đệm Của những cọng rơm xơ xác, gầy gò. Hạt gạo nuôi tất thảy chúng ta no, Riêng cái ấm nồng nàn như lửa Cái dịu ngọt lên hương của lúa Đâu dễ chia cho tất cả mọi người./ (Nguyễn Duy – Cát trắng) Câu 1 (0,5 điểm): Nêu hoàn cảnh của nhân vật trữ tình trong văn bản? Câu 2 (0,5 điểm).Vì sao trong hơi ấm hơn nhiều chăn đệm, nhân vật trữ tình lại thao thức? Hình ảnh hương mật ong của ruộng thể hiện cảm nhận gì của tác giả khi nằm trong hơn ấm ổ rơm? Câu 3 (0,5 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ ba? Câu 4 (0,5 điểm): Em có cảm nhận gì về hình ảnh người mẹ trong bài thơ? Câu 5: Hãy cho biết từ “ngọt” câu thơ là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? hãy giải thích nghĩa của từ “ngọt” theo đúng nghĩa mà em đã chọn. (Câu này HS có thể 2
  3. Tuyển Bộ đề thi HSG 6,7,8, 9 và luyện thi vào lớp 10 Phát triển năng lực ĐT, ZaLo: 0833703100 chọn nghĩa gốc hay nghĩa chuyển đều cho điểm. Nhưng ý sau phải giải thích đúng với nghĩa mà các em chọn.) Câu 6: Có thể hỏi về từ láy, từ ghép, thể thơ, trường từ vựng .đều được II. Phần Tập làm văn: Câu 1(3,0 điểm): Từ sự thao thức của nhân vật trữ tình, em có suy nghĩ gì về cách ứng xử khi nhận được một ân tình. (Trình bày trong đoạn văn khoảng 300 chữ) Câu 2: (5 điểm) Những trang viết của Nguyễn Du đã cho thấy một trái tim ngập tràn tình yêu thương đối với con người. Qua các đoạn trích Truyện Kiều đã học ở chương trình Ngữ Văn 9, tập 1, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Câu 3: (Câu phụ) Phân tích vẻ đẹp của tình cha con trong bài thơ “ Nói với con” của nhà thơ Y Phương. HƯỚNG DẪN CHẤM CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I. PHẦN ĐỌC HIỂU 6.0 Câu 1 Hoàn cảnh của nhân vật trữ tình trong văn bản: - Đêm khuya, bị lỡ đường, xin ngủ nhờ. Gặp bà cụ nghèo sẵn sàng cho 0,25 ngủ qua đêm. 0,25 - Nhân vật trữ tình đã rất cảm động trước tấm lòng của bà cụ. Câu 2 Nhân vật trữ tình thao thức vì: - Xúc động khi nhận được sự giúp đỡ, đùm bọc của bà cụ nghèo; cảm 1,0 thấy hạnh phúc khi được trở che, yêu thương. - Hương mật ong của ruộng là hương vị dịu ngọt, thanh đằm, thơm mát 1,0 mà nhân vật trữ tình cảm nhận từ mùi thơm rơm rạ, ruộng đồng; đó còn là hương vị ngọt ngào của lòng yêu thương bình dị, chân thành mà bà mẹ quê dành cho đứa con – người lính qua đường. Câu 3 - Biện pháp nghệ thuật: nhân hóa hạt gạo nuôi (tất cả chúng ta no), so sánh cái ấm nồng nàn như lửa. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: cái ấm 0,75 nồng nàn, cái dịu ngọt. 3
  4. Tuyển Bộ đề thi HSG 6,7,8, 9 và luyện thi vào lớp 10 Phát triển năng lực ĐT, ZaLo: 0833703100 - Tác dụng: Khẳng định hạt gạo nuôi dưỡng sự sống con người mỗi 0,5 ngày nhưng hơi ấm rơm rạ từ lòng người sẽ cho con người một giá trị khác: lòng yêu thương bồi đắp tâm hồn người. + Biện pháp so sánh, ẩn dụ diễn tả gợi cảm niềm xúc động mãnh liệt 0,75 của người lính khi nhận được tình yêu thương của người mẹ nghèo. Ôm rơm kia vốn chỉ là một thứ phụ phẩm được tận dụng thay cho chăn đệm, nhưng lại trở thành biểu tượng của tình yêu thương giản dị, mộc mạc, chân thành, nồng ấm, thiêng liêng. Câu 4 HS có thể đưa ra nhiều cách cảm nhận khác nhau, trên cơ sở các gợi ý sau: - Hình ảnh người mẹ nghèo trong bài thơ hiện lên trong một đêm người 0,5 lính lỡ đường xin ngủ nhờ - Mẹ sẵn sàng giúp đỡ người lính lỡ đường bằng sự ấm áp, ngọt ngào của tình yêu thương mộc mạc, dân dã mà đầy chu đáo ân tình 0,5 - Người mẹ ấy có tấm lòng thật cao cả, sẵn sàng nhường cơm sẻ áo, dù hoàn cảnh của mình cũng khó khăn. Mỗi hành động, lời nói của mẹ đầy 0,5 tình yêu thương như ruột thịt. II. PHẦN TẬP LÀM VĂN 14.0 Câu 1 4.0 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ: Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: Biết ơn là 0,25 cách ứng xử cần thiết khi ta nhận được một ân tình. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể: 0,5 Câu 1 1. Giải thích: - Ân tình là người giúp đỡ ta lúc khó khăn, lỡ bước, hoạn nạn; là người hỗ trợ, động viên ta vượt qua khó khăn, thử thách - Ứng xử khi nhận được một ân tình là thể hiện bằng lòng biết ơn; luôn nghĩ đến chuyện đền trả và đáp lại 2,5 2. Bàn luận 4
  5. Tuyển Bộ đề thi HSG 6,7,8, 9 và luyện thi vào lớp 10 Phát triển năng lực ĐT, ZaLo: 0833703100 - Trong cuộc sống hàng ngày, con người luôn nhận được những ân tình từ người khác: Khi hoạn nạn, ốm đau, khốn khó có người ra tay giúp đỡ; khi thất vọng, buồn đau, thất bại có người động viên, sẻ chia, khích lệ; khi cô đơn, cơ nhỡ có người trở che, đùm bọc Nhiều khi ân tình nhận được lại chính từ những nghĩa cử cao đẹp: sẵn sàng nhường lại phần của bản thần mình cho người khốn khó hơn; bênh vực bảo vệ khi ta bị rơi vào thế yếu - Nhận được một ân tình là nhận được một sự tử tế trong cuộc đời. Không phải ai cũng sẵn lòng cho đi sự tử tế, bởi lòng tốt còn đi kèm với sự hi sinh - Biết ơn là cách ứng xử cần có trước mỗi ân tình, bày tỏ lòng biết ơn và có thể trả ơn là cơ sở cho những tình cảm tốt đẹp khác; nó thể hiện phẩm chất đạo đức cần có của mỗi con người; giúp con người xích lại gần nhau; xã hội nhờ đó mà thêm tốt đẹp. - Vẫn còn có người lại tỏ thái độ vô ơn, quên ơn; sẵn sàng quên đi những 0,5 ân tình mà mình nhận được - Vô ơn là trái với lẽ phải, trái với đạo lí cần lên án 3. Bài học nhận thức và hành động: - Ghi nhớ công ơn, biết ơn đối với người đã đến với ta lúc ta cần nhất - Đáp lại bằng ân nghĩa, tình thương, hành động thiết thực - Sẵn sàng giúp đỡ người khác để lan tỏa ân nghĩa; ứng xử tốt dẹp giữa người và người với nhau d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Câu 2 *Yêu cầu về kĩ năng: - Viết được bài văn nghị luận có luận điểm, luận cứ rõ ràng. Bài viết có cảm xúc, hành văn trong sáng; không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt *Yêu cầu về kiến thức: - Thí sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu trong các đoạn trích đã học: Chị em Thúy Kiều,Cảnh ngày xuân, Kiều ở lầu Ngưng Bích; vận dụng các thao tác lập luận để làm sáng rõ: Những trang viết của Nguyễn Du đã cho thấy một trái tim ngập tràn tình yêu thương đối với con người: 5
  6. Tuyển Bộ đề thi HSG 6,7,8, 9 và luyện thi vào lớp 10 Phát triển năng lực ĐT, ZaLo: 0833703100 + Nhà thơ phát hiện, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều: về hình thức, tài năng và tâm hồn. + Nhà thơ băn khoăn, lo lắng cho số phận nhân vật Thúy Kiều + Đồng cảm, xót thương cho cảnh ngộ của Thúy Kiều: chịu nỗi đau về sự chia li cách ngăn, về thân phận chìm nổi, bấp bênh + Phê phán những thế lực đẩy con người vào bi kịch. - Từ đó cho thấy Nguyễn Du đã dành cho nhân vật của mình bao yêu thương, cảm phục. Những trang viết của ông vì thế chan chứa tinh thần nhân đạo sâu sắc. *Cho điểm: Điểm 9,0 – 10 : Đạt các yêu cầu về kĩ năng, kiến thức;lập luận chặt chẽ; am hiểu sâu về tác phẩm . -Điểm 7,0-8,0:Kĩ năng phân tích, chứng minh tốt; còn mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt -Điểm 5,0-6,0: Đạt được ½ yêu cầu về kiến thức, kĩ năng - Điểm 3,0-4,0: Đạt 2/3 yêu cầu về kiến thức, kĩ năng -Điểm 1,0-2,0: Luận điểm không rõ ràng, sa vào phân tích các đoạn trích; còn mắc nhiều lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. Các mức điểm khác giám khảo căn cứ vào bài làm cụ thể để đánh giá. Câu 3: Phân tích vẻ đẹp của tình cha con trong bài thơ “ Nói với con” của nhà thơ Y Phương. 1. Mở bài: 1: Y Phương là một trong những nhà thơ xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại. Trong sự nghiệp sáng tác của mình, ông đã để lại nhiều tác phẩm nổi tiếng. Bài thơ” nói vói con” viết năm 1980 là một trong những tác phẩm thành công nhất của ông. Bài thơ là lời nhắc nhỡ, dặn dò của người cha với con về tình cảm gia đình, về truyền thống quê hương và vẻ đẹp của người đồng mình. (Nên lựa chọn cách mở bài đúng mà đơn giản, theo cấu trúc) Luận điểm 1: + Mở đầu bài thơ, tác giả đã tái hiện và gợi tả khung cảnh một gia đình đầm ấm: “ Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai tiếng tới tiếng cười”. 6
  7. Tuyển Bộ đề thi HSG 6,7,8, 9 và luyện thi vào lớp 10 Phát triển năng lực ĐT, ZaLo: 0833703100 Đây là một hình ảnh cụ thể về một mái ấm gia đình quen thuộc tràn đầy yêu thương hạnh phúc trong sự chăm chút cho con. Đánh giá về nghệ thuật phân tích nghệ thuật  Phép liệt kê “ Chân phải, chân trái; Một bước, hai bước” “tiếng nói, tiếng cười” đánh giá  đã giúp ta hình dung một không khí gia đình ấm áp, ngọt ngào, ríu rít, quấn quýt trong từng bước đi, tiếng nói bi bô của con trẻ. Trình bày suy nghĩ  Dường như đàng sau những lời thơ giản dị ấy là niềm hạnh phúc vô bờ bến của bố mẹ. Tuy tấm lòng cha mẹ có bao dung, yêu thương rộng lớn đến đâu thì với con cũng là chưa đủ. Luận điểm 2 Con không chỉ lớn lên bằng tình yêu thương của bố mẹ mà còn bằng cả sự che chở của quê hương. “ Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát”.  giải thích  Quê hương trong thơ của Y Phương là “người đồng mình” là người miền mình, người vùng mình, là những người cùng sống trên 1 miền đất, cùng quê hương, cùng 1 dân tộc.  nhận xét, đánh giá  Đó là cách nói mộc mạc, mang tính địa phương của dân tộc Tày nhưng giàu sức biểu cảm.  nhận xét, đánh giá Đó là cách gọi độc đáo, gần gũi, thân thương về những con người sống trên cùng miền đất, quê hương. Người cha đã lí giải với con về những phẩm chất cao quý của người dân quê hương và dạy con yên lấy những gì thân thuộc nhất của người đồng mình. Đó là cốt cách tài hoa và tâm hồn trong sáng. Dưới bàn tay khéo léo của người đồng mình – những nan nứa, nan tre trở thành những dụng cụ hữu ích.  nhận xét cách dùng từ  Các động từ “ đan, cài, ken” được sử dụng rất uyển chuyển, khéo léo tạo cảm giác quấn quýt, thân thương, nó còn thể hiện sự đoàn kết, gắn bó của quê hương. Vách nhà không chỉ ken bằng gỗ mà còn được ken, cài bằng những câu hát trao duyên tìm bạn của những chàng trai chân chất, mộc mạc.  bộc lộ suy nghĩ  Thì ra dưới dáng vẻ thô sơ, mộc mạc ấy là một tâm hồn lãng mạn, lạc quan, yêu đời. Có thể nói Y Phương phải là một người yêu quê hương, gắn bó, tự hào về quê hương, dân tộc mình thì mới có được những cảm xúc và diễn tả hay đến vậy. 7
  8. Tuyển Bộ đề thi HSG 6,7,8, 9 và luyện thi vào lớp 10 Phát triển năng lực ĐT, ZaLo: 0833703100 + Quê hương trong lòng nhà thơ là hình ảnh những con đường nghĩa tình và cảnh TN đẹp thơ mộng: “ Rừng cho hoa - Con đường cho những tấm lòng”. Bằng cách nói nhân hoá tác giả đã làm thiên nhiên thật đẹp lãng mạn và giàu nghĩa tình. + Qua lời thơ giản dị người cha muốn nói với con về gia đình, quê hương và khẳng định đó cũng là cái nôi nuôi con khôn lớn và nhắc nhở con về ý thức cội nguồn sinh dưỡng: “ Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”. Người cha đã nhắc đến kỷ niệm khởi đầu cho hạnh phúc để giúp con vững bước trên con đường tương lai dài rộng. Khổ thơ đã thể hiện cội nguồn của hạnh phúc con người chính là gia đình và quê hương. Luận điểm 3: Những câu thơ tiếp theo là những vẻ đẹp của người đồng mình và mong ước của người cha + Y Phương đã vận dụng lối diễn đạt của người dân miền núi với cách nói dân dã, mộc mạc về những phẩm chất cao quý của người dân quê hương. Nếu như ở khổ thơ thứ nhất người cha mở ra cho con những ký ức đẹp đẽ về gia đình, quê hương thì ở khổ thơ thứ 2 người cha đã nhấn mạnh sự gắn bó của con với những con người quê hương. Cụm từ “Người đồng mình” được điệp đi, điệp lại: “ Người đồng mình thương lắm con ơi”. Cách gọi ấy gợi cảm giác thân quen gây 1 ấn tượng sâu sắc về con người quê hương, lời gọi “con ơi” cất lên thật tha thiết, chân thành. Người cha lần lượt ca ngợi những phẩm chất của người đồng mình với cách nói cụ thể: “ Cao đo nỗi buồn - Xa nuôi chí lớn”.  phân tích  Đó là những con người giàu ý chí, nghị lực, luôn luôn vượt lên mọi khó khăn thử thách với bao nỗi buồn, niềm vui của cuộc đời. Hai câu thơ 4 chữ đăng đối như một câu tục ngữ đúc kết 1 thái độ, 1 phương châm ứng xử cao quý, thể hiện 1 bản lĩnh sống đẹp của người dân tộc Tày. 8
  9. Tuyển Bộ đề thi HSG 6,7,8, 9 và luyện thi vào lớp 10 Phát triển năng lực ĐT, ZaLo: 0833703100 + Phẩm chất cao đẹp của người đồng mình cứ lần lượt hiện dần lên qua lời tâm tình với con, nhẹ nhàng gieo vào lòng con những cảm xúc chân thành tha thiết. Đó là lối sống thuỷ chung tràn đầy niềm tin của người đồng mình: “Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông, như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc”.  nhận xét về nghệ thuật  Sống trên đã và sống trong thung là nơi có cuộc sống nhọc nhằn, vất vã, khó làm ăn sinh sống nhưng “không chê đã gập ghềnh, không chê thung nghèo khó” Lời tâm tình của người cha nói với con cũng là lời khuyên răn con phải biết trân trọng mảnh đất quê hương, nơi mình sinh ra và lớn lên, phải biết sống hồn nhiên cần cù, lạc quan để vượt qua gian khó. Giọng điệu tâm tình của đoạn thơ đã gieo vào lòng người đọc những cảm xúc trước những lời căn dặn thân thương, tha thiết. Con hãy sống xứng đáng với người đồng mình bởi người đồng mình không bao giờ sợ gian khổ, sợ nghèo đói. Sự chấp nhận và đương đầu với gian khổ được thể hiện trong các điệp ngữ “ không chê, không lo” và cũng là lời nhắc nhở chân tình mà cha muốn truyền dạy cho con bài học đạo lý làm người: Con phải biết gắn bó với quê hương xứ sở.  nhận xét về nghệ thuật dùng từ  Ba từ “sống” được đặt ở đầu câu cùng với phép so sánh đã trở thành lời nhắc nhở con về lẽ sống ở đời.  nhận xét về nghệ thuật  Bằng các hình ảnh ẩn dụ, so sánh, thành ngữ dân gian “Lên thác xuống ghềnh” kết hợp các điệp từ “sống” đoạn thơ đã khảng định 1 tâm thế, 1 bản lĩnh sống, 1 dáng đứng của người đồng mình và đó cũng là điều mà người cha hy vọng con hãy sống sao cho xứng đáng với quê hương. + Phẩm chất cao đẹp của người đồng mình còn được nhà thơ thể hiện bằng cách nói rất cụ thể của bà con dân tộc Tày, không hề biết nói hay, nói khéo: “ Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”. 9
  10. Tuyển Bộ đề thi HSG 6,7,8, 9 và luyện thi vào lớp 10 Phát triển năng lực ĐT, ZaLo: 0833703100 Đó là vẻ đẹp của tâm hồn cao thượng, của nhân cách làm người được diễn tả qua cách nói tương phản đối lập giữa hình thức và phẩm chất bên trong. Dù mộc mạc, giản dị như cây cỏ thì cũng không được sống tầm thương mà phải ngẩng cao đầu. Bộc lộ những suy nghĩ về người dân quê hương, người cha như nhắn nhủ con phải biết gắn bó, qúy trọng nơi sinh thành; trân trọng yêu mến con người quê hương.  nêu ra những hiểu biết thêm  Đã có lần Y Phương tâm sự rằng câu thơ “chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con” là cách nói hết sức bình thường, giản dị đó là dù cuộc sống có thế nào đi nữa thì “người đồng mình” vẫn cao thượng chứ không ích kỉ, hẹp hòi. + Chính vẻ đẹp ấy mà người đồng mình sống rất thuỷ chung, nhân hậu: “ Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục”. Người đồng mình kiên trì, bền bỉ trong công cuộc lao động để vun đắp, xây dựng xóm làng, biết dệt lên những phong tục để tôn vinh quê hương. Với cách nói cụ thể “ đục đá kê cao quê hương”  nhận xét về nghệ thuật  Nhà thơ đã sử dụng h/a ẩn dụ thật độc đáo để ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của họ như cần cù, chăm chỉ, chịu khó và ý thức tự tôn dân tộc, ý thức bảo vệ cội nguồn, ý thức xây dựng phong tục tập quán. Có thể nói người cha đã nói với con tất cả những gì tốt đẹp nhất của con người quê hương – Cái nôi đã sinh ra con, nuôi con lớn khôn và trưởng thành. Một lần nữa quê hương hiện lên như nguồn tiếp sức nhưng không phải là vỗ về, âu yếm giống như thời thơ bé mà giờ đây là lời nhắc nhở con ngẩng cao đầu mà đi. + Kết thúc bài thơ là lời khuyên con của người cha thật tha thiết, chân thành với tiếng gọi âu yếm: “ Con ơi! Tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con”. 10
  11. Tuyển Bộ đề thi HSG 6,7,8, 9 và luyện thi vào lớp 10 Phát triển năng lực ĐT, ZaLo: 0833703100 Đó cũng là lời căn dặn con không bao giờ được nhỏ bé, tầm thường mà phải biết giữ lấy cái cốt cách giản dị, mộc mạc của người đồng mình.  bộc lộ cảm xúc  Hai tiếng “ Nghe con” là cả 1 tấm lòng mênh mông của người cha. Cái điều cha nhắn nhủ thật là ngắn gọn, hàm súc mà sâu sắc biết nhường nào. Ta nghe âm vang của nó như có cả mệnh lệnh của trái tim. Câu thơ ngắn lại, có câu chỉ có 2 tiếng nhưng lại là sức mạnh của người cha đang tiếp sức, nhắc nhở con phải khắc cốt ghi tâm để khi con bước trên con đường đời phải biết sống cao thượng, tự trọng, xứng đáng với những phẩm chất cao quí của người đồng mình. .  bộc lộ cảm xúc  Câu thơ đã giúp ta cảm nhận được vẻ đẹp của tình phụ tử cao quý và sự xúc động trước lời căn dặn yêu thương mà người cha muốn con thấu hiểu. Hai tiếng "nghe con" kết thúc bài thơ với tấm lòng thương yêu, kỳ vọng, vừa là lời dặn dò nhắc nhở chí tình của người cha đối với đứa con thân yêu. Hai tiếng ấy nghe sao mà thân thương trìu mến quá.  bộc lộ cảm xúc  Dù quê hương mỗi người chẳng giống nhau nhưng trong sâu thẳm trái tim, quê hương vẫn mãi mãi là thứ tình cảm thiêng liêng, cao quý, là nơi chôn rau cắt rốn của mỗi chúng ta. Thế nhưng thực tế vẫn còn đó những con người vẫn tự ruồng bỏ quê hương, là nhiều điều trái với đạo lí làm người. Trong tâm thức của họ, quê hương trở nên xa xôi, mờ nhạt. Đó cũng là điều mà Y Phương không hề mong muốn. Kết bài: Với thể thơ tự do, cách nói mộc mạc, giàu hình ảnh phóng khoáng vừa cụ thể vừa giàu sức khái quát, các BP điệp ngữ được vận dụng linh hoạt. Bài thơ là một điệp khúc về t/y con, t/y quê hương đất nước, đồng thời cũng là điệp khúc về lòng tự hào về những truyền thống cao đẹp của dân tộc. Qua bài thơ, ta hiểu thêm về vẻ đẹp và sức sống mãnh liệt của người dân miền núi và ta cũng như đang bắt gặp lại chính làng quê mình, tâm hồn mình. Tâm thư gửi thầy cô giáo. Mình là người có nhiều năm dạy HS lớp 9 và ôn thi vào lớp 10 vì thế mình nhận thấy phần lớn các em mắc vào những hạn chế trong viết văn. Nhất là nghị luận văn học. 11
  12. Tuyển Bộ đề thi HSG 6,7,8, 9 và luyện thi vào lớp 10 Phát triển năng lực ĐT, ZaLo: 0833703100 1. Các em không biết viết mở bài sao cho đúng, nhanh dù thầy cô đã hướng dẫn rất cụ thể, rõ ràng. Nhiều em mất mấy chục phút cho phần việc này. 2. Các em không biết vận dụng ghi nhớ trong sách giáo khoa vào việc làm văn nghị luận. Nghĩa là khi phân tích 1 nhân vật các em cứ tóm tắt miên man chứ không hiểu thế nào là đánh giá, nhận xét về nội dung về nghệ thuật. 3. Không biết xây dựng luận điểm, hoặc trình bày đoạn văn theo cách nghĩ của mình chứ không khoa học. 4. Không biết viết kết bài sao cho đúng, nhanh và hay, có cảm xúc 5. Với tài liệu của mình các em chỉ mất 3 phút để viết mở bài đúng và 3 phút để viết kết bài đúng chính xác. 6. Đó là lí do mình xây dựng bộ tài liệu theo cách riêng của mình để các em hiểu cách làm đúng bài văn nghị luận (còn muốn làm hay cần nhiều thời gian hơn) 7. Tài liệu mình gồm 59 đề Đọc hiểu và nghị luận xã hội và toàn bộ bài văn nghị luận văn học tất cả các các tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 9. Đề nào, bài nào cũng như nhau chứ không phải bài đưa lên đây là chọn lọc đâu ạ. Nhiều bạn cứ băn khoăn là đây chỉ là bài mẫu nên đầy đủ, chi tiết. Vì mình làm để phục vụ học sinh mình và nhân tiện chia sẻ cho đồng nghiệp đỡ mất thời gian, công sức. Vì mình biết làm một bộ đề, bộ tài liệu cho ra hồn không phải dễ. 8. Các thầy cô thật sự thấy phù hợp, thấy cần và sẵn sàng muốn lấy thì gọi điện chứ chẳng có gì phải ngại cả. Tâm huyết thì nhiều người có nhưng thời gian các cô giáo rất eo hẹp nên không đầu tư nhiều được cũng là điều dễ hiểu. Hãy gọi theo số 0833703100 Tài liệu bồi dưỡng HSG 6,7,8 và luyện thi lớp 10 của mình do mình biên soạn nên tuyệt đối không có bất kì trang mạng nào. Với một người giáo viên, tài liệu là tài sản. 12